Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Phân tích tình hình tín dụng lĩnh vực ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Tỉnh Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (493.89 KB, 74 trang )

Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1.SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hồ mình vào dịng chảy của nền
kinh tế thế giới, những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ đó là sự cố gắng của toàn thể dân tộc, chúng ta đã được bạn bè
trên tồn thế giới cơng nhận và cột mốc đánh dấu cho những nổ lực cố gắng khơng
ngừng đó là ngày 7/11/2006 Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 tổ chức
Thương Mại thế giới (WTO).
Điều đó đã chứng tỏ nước ta đã và đang hội nhập sâu và rộng hơn vào
thương mại quốc tế. Việc gia nhập này vừa có lợi cũng vừa có hại. Về mặt lợi là
nhân dân ta được hưởng các sản phẩm dịch vụ tốt với giá cả phải chăng. Còn mặt
hại là các doanh nghiệp, các hộ sản xuất nhỏ sẽ rơi vào tình trạng cạnh tranh khốc
liệt. Tuy nhiên theo nhận định của chính phủ, sau khi gia nhập WTO thì các doanh
nghiệp này sẽ đóng một vai trị quan trọng trong việc chống lại “cuộc xâm lược”
của các doanh nghiệp nước ngoài. Ngoài ra khi gia nhập quốc tế, nhu cầu sử dụng
vốn khơng chỉ của doanh nghiệp mà cịn các thành phần khác trong nền kinh tế
đều tăng. Vì vậy, trong thời gian này và tới đây, hoạt động của ngân hàng khơng
chỉ phục vụ cho lợi ích của chính bản thân mình nữa mà cịn phải phục vụ cho sự
phát triển của doanh nghiệp, của xã hội.Trong điều kiện đó, ngày càng có nhiều
ngân hàng ra đời để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế.
Trong vòng khỏang 3 năm gần đây, chỉ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đã xuất hiện
những ngân hàng ngoài quốc doanh với qui mô hoạt động rộng khắp.
Ngân hàng Công Thương Vĩnh Long là một chi nhánh của Ngân hàng Cơng
Thương Việt Nam, là một đơn vị có uy tín lâu đời với việc cho vay các doanh
nghiệp quốc doanh. Tuy nhiên, trước sự mở cửa hội nhập của đất nước ta, ngân
hàng Cơng Thương Việt Nam nói chung và ngân hàng Cơng Thương Vĩnh Long


cũng cần có bước chuyển mình để thích nghi với mơi trường mới.
Để thấy rõ hơn sự chuyển biến của ngân hàng Công Thương Vĩnh Long đối
với lĩnh vực ngoài quốc doanh như thế nào nên em quyết định chọn đề tài: “Phân

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

1

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng cơng thương Vĩnh Long

tích tình hình tín dụng lĩnh vực ngồi quốc doanh tại chi nhánh Ngân Hàng
Cơng Thương Tỉnh Vĩnh Long”
1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên sự phân tích về tình hình huy
động vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, và nợ quá hạn tại ngân hàng công thương năm
2005, 2006 và 2007. Từ đó đi sâu vào mảng cho vay doanh nghiệp ngồi quốc
doanh để thấy được tình hình cho vay ngồi quốc doanh tại Ngân hàng Cơng
Thương Tỉnh Vĩnh Long.Để từ đó đưa ra những nhận xét giúp nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay của ngân hàng nhất là trong lĩnh vực cho vay ngoài quốc doanh
1.2.2.Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích doanh số cho vay doanh nghiệp ngồi quốc doanh năm (20052007).
- Phân tích doanh số thu nợ doanh nghiệp ngồi quốc doanh năm (20052007).
- Phân tích dư nợ doanh nghiệp ngồi quốc doanh năm(2005-2007).
- Phân tích nợ quá hạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm(2005-2007).
- Đưa ra giải pháp cần nâng cao hoạt động tín dụng ngồi quốc doanh tại
ngân hàng công thương chi nhánh Vĩnh Long.

1.3.PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1.Không gian:
Tại ngân hàng Công thương chi nhánh Vĩnh Long.
1.3.2.Thời gian:
Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, cũng như sự hiểu biết của
bản thân nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và sử dụng số liệu qua 3 năm: 2005,
2006, và 2007.
1.3.3.Đối tượng nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu, vì thời gian thực tập có hạn nên em chủ yếu đi
sâu nghiên cứu và phân tích về mảng đề tài tín dụng ngồi quốc doanh.

1.4.LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU:
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề tín dụng và hoạt
động tín dụng của ngân hàng nói chung, cũng như là quan hệ tín dụng với các
GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

2

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

thành phần kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế ngồi quốc doanh.Trước tình hình
nước ta đã gia nhập vào nền kinh tế quốc tế (WTO), thì vai trị của kinh tế ngồi
quốc doanh càng phải được quan tâm hơn. Em đã được đọc, tham khảo nhiều bài
viết của các nhà kinh tế, của các thầy cơ, các anh chị khố trước, trên một số tạp
chí, báo chí. Nhìn chung, mỗi vấn đề nghiên cứu đều thể hiện được thực trạng và
đưa ra được những giải pháp ở một khía cạnh cụ thể nào đó, đều giúp cho người
đọc có cái nhìn đúng đắn hơn về nền kinh tế của đất nước, thấy được những gì tích

cực, những gì cần bổ sung thêm, để hoàn thiện, phát triển hơn, cụ thể, em dã tham
khảo qua các đề tài sau để bổ sung vào đề tài của mình:
1. Đề tài “ Phân tích tình hình tín dụng tại Ngân hàng Cơng Thương Thành phố
Cần Thơ”. Đề tài do sinh viên Ngô Quang Huy thực hiện tháng 6/2006. Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài là phân tích đánh giá tình hình tín dụng của Ngân hàng từ đó
đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả tín dụng.
2. Đề tài “ Phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ tai
ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Qn Ơ Mơn.”. Đề tài do Nguyễn
Bảo Duy thực hiện tháng 6/2005. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích tình
hình cho vay của ngân hàng từ đó đi sâu nghiên cứu tình hình cho vay hộ sản xuất
kinh doanh vừa và nhỏ.
3. Đề tài: “phân tích hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công Thương chi nhánh
Kiên Giang”. Đề tài do Nguyễn Thanh Dung thực hiên tháng 6/2004. Mục tiêu
nghiên cứu của đề tài này hướng tới các vấn đề về tình hình huy động vốn và sử
dụng vốn, thu nợ và giải quyết nợ quá hạn, tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận
của ngân hàng, dựa vào các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá kết quả hoạt đông kinh
doanh của ngân hàng.

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

3

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng cơng thương Vĩnh Long


2.1.TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG:
2.1.1.Khái niệm tín dụng:
Tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế - xã hội. Ngày nay, tín dụng được hiểu theo những định nghĩa sau:
- Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
kinh tế hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
- Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa.
- Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên
(trái chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia.
Như vậy, “tín dụng” có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
nội dung cơ bản của những định nghĩa này là thống nhất. Chúng đều phản ánh một
bên là người cho vay, còn bên kia là người đi vay. Quan hệ giữa hai bên được ràng
buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tại.
Cụ thể hơn, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên
là các tổ chức tín dụng, cịn bên kia là những chủ thể kinh tế khác trong xã hội trên
cơ sở hoàn trả và có lãi.
2.1.2.Vai trị tín dụng:
2.1.2.1 Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thơng hàng hóa phát
triển
- Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
- Tín dụng là một trong những công cụ tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế, thúc đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Cụ thể:
+ Đối với doanh nghiệp: tín dụng là cầu nối tiết kiệm và đầu tư.
+ Đối với tồn xã hội: tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng vốn.
2.1.2.2 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, giá cả

- Trong quá trình thực hiện chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ, tín
dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt lưu thơng trong nền kinh tế, từ đó
làm giảm áp lực lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ.
GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

4

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng cơng thương Vĩnh Long

- Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp đảm bảo và phát triển sản xuất kinh doanh, sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ tạo ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của tồn xã hội
góp phần ổn định giá cả thị trường trong nước.
2.1.2.3 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, ổn định
trật tự xã hội
- Khả năng cung ứng vốn của tín dụng tạo điều kiện cho sản xuất hàng hóa
và dịch vụ ngày càng gia tăng, thúc đẩy kinh tế phát triển, từ đó làm thỏa mãn và
nâng cao đời sống của người dân.
- Tín dụng cung ứng vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh, qua đó giúp giải quyết nạn thất nghiệp, tạo thêm công
ăn việc làm cho người lao động.
- Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống người dân được ổn định, ai cũng
có cơng ăn việc làm là những tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội. Và tín
dụng là một nhân tố tích cực tao ra những tiền đề đó.
2.1.2.4 Tín dụng góp phần mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại và giao lưu quốc tế
Nếu tín dụng khơng chỉ phát triển ở phạm vi quốc nội mà cịn có thể mở rộng

ra phạm vi quốc tế thì có thể giúp đỡ và giải quyết nhu cầu vốn lẫn nhau trong quá
trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần
nhau hơn và cùng phát triển.
2.1.3 Phân loại tín dụng
2.1.3.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm, thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt của cá nhân
- Tín dụng trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm;
được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng
này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất với quy mô lớn
GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

5

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

2.1.3.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các
tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản
xuất…
- Tín dụng vốn cố định: được sử dụng để hình thành tài sản cố định.
2.1.3.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các

doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác tiến hành sản xuất và lưu thơng hàng
hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng học tập: là hình thức cấp phát tín dụng để phục vụ việc học tập
của sinh viên.
Ngồi ra, căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cịn có thể có nhiều hình thức tín
dụng khác.
2.1.3.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng
- Tín dụng thương mại:
+ Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa.
+ Đáp ứng nhu cầu vốn cho những doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng
thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa của mình.
- Tín dụng ngân hàng:
+ Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các
doanh nghiệp và cá nhân.
+ Không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư, hàng hóa,
trang trải các chi phí sản xuất và thanh tốn các khoản nợ mà cịn tham gia cấp vốn
cho đầu tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu
dùng cá nhân.
- Tín dụng Nhà Nước:
+ Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà Nước biểu hiện là người đi vay,
người cho vay là dân chúng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng và nước ngoài.

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

6

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc



Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng cơng thương Vĩnh Long

+ Mục đích đi vay của tín dụng Nhà Nước là bù đắp khoản bội chi ngân
sách.
2.1.3.5 Căn cứ vào đối tượng trả nợ
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là
người trực tiếp trả nợ.
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người
trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
2.1.3.6 Căn cứ vào tính chất của khoản vay
- Tín dụng có đảm bảo: các khoản vốn tín dụng phát ra đều có hàng hóa, vật
tư, tài sản tương đương đảm bảo.
- Tín dụng khơng có đảm bảo: các khoản tín dụng phát ra khơng cần có hàng
hóa, vật tư, tài sản đảm bảo mà chỉ dựa vào uy tín, sự tín nhiệm đối với các tổ
chức, cá nhân để cấp vốn tín dụng.
2.1.4. Một số chỉ tiêu tài chính thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh:
2.1.4.1.Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%):
Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (A): chỉ tiêu này cho biết trong tổng
nguồn vốn có bao nhiêu tỷ lệ % là vốn huy động tại địa phương, tỷ lệ này càng cao
càng tốt.
Tổng vốn huy động
A (%)=

x 100%
Tổng nguồn vốn

2.1.4.2.Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động (lần, %):
Dư nợ trên tổng nguồn vốn huy động (B): chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu

tư vào hoạt động tín dụng của ngân hàng chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với tổng
nguồn vốn huy động.
B(%)=

Tổng dư nợ

x100%

Tổng nguôn vốn huy động
2.1.4.3.Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (%):

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

7

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

Dư nợ trên tổng nguồn vốn (C): chỉ tiêu này phản ánh dư nợ cho vay chiếm
bao nhiêu % trong tổng nguồn vốn có thể sử dụng được của ngân hàng.
Dư nợ cho vay
C(%)=

x100%
Tổng nguồn vốn

2.1.4.4.Hệ số thu nợ (%):
Hệ số thu nợ (D): chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả

sử dụng vốn của ngân hàng, nó biểu hiện khả năng thu nợ của ngân hàng hay khả
năng trả nợ của khách hàng trong một kỳ. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng tốt.
Doanh số thu nợ
D(%)=

x100%
Doanh số cho vay

2.1.4.5.Hệ số vịng vay vốn tín dụng (vịng):
Vịng quay vốn tín dụng (E): chỉ tiêu này phản ánh tình hình luân
chuyển đồng vốn cho vay, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Tỷ số này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Doanh số thu nợ
E(vòng) =
Dư nợ bình qn/năm
2.1.5.Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp:
a/ Phân tích thu nhập:
Tỷ trọng % từng khoản mục thu nhập =

Số thu nhập cho từng khoản mục
Tổng thu nhập

x

100%
Chỉ số này giúp nhà phân tích xác định được cơ cấu của thu nhập để từ đó có
những biện pháp phù hợp để tăng lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể kiểm
sốt được rủi ro trong kinh doanh.

b/ Phân tích chi phí:

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

8

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

Tỷ trọng % từng khoản mục chi phí =

Số chi phí cho từng khoản mục
x
Tổng chi phí

100%
Chỉ số này giúp nhà phân tích có thể biết được kết cấu các khoản chi để có thể
hạn chế các khoản chi bất hợp lý, tăng cường các khoản chi có lợi cho hoạt động
kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị ngân hàng đã đề
ra.
c/ Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vơ hình như uy tín của
Ngân hàng đối với khách hàng, hoặc phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được.
Lợi nhuận = Tổng thu nhập -Tổng chi phí
Các chỉ số:
* ROA = Lợi nhuận rịng /Tổng tài sản (%)
Chỉ số này cho thấy khả năng bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập

từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho nhà phân tích xác định hiệu quả kinh
doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
tốt.
* Tổng chi phí / Tổng thu nhập
Chỉ số này tính tốn khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây cũng
là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số này
phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu quả,
đang có nguy cơ phá sản trong tương lai.
Tóm lại:
Những cơ sở lý luận nêu trên về các nghiệp vụ cơ bản, nguyên tắc hoạt động
của Ngân hàng và các chỉ tiêu đánh giá nhằm làm cho hoạt động phân tích đạt hiệu
quả tốt trên cơ sở vững chắc. Bên cạnh việc phân tích dựa trên các chỉ tiêu kinh
doanh chúng ta cần có cái nhìn khái qt về Ngân hàng để nắm được đâu là thuận
lợi, khó khăn mà ngân hàng đang gặp phải cũng như tình hình hoạt động trong thời
gian qua.
2.2.MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG CHI
NHÁNH VĨNH LONG:
GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

9

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

2.2.1.Nguyên tắc vay vốn:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hồn trả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.

2.2.2.Điều kiện vay vốn:
Ngân hàng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể:
* Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
+ Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
+ Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự.
+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
* Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngồi: phải có năng
lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà
pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp luật nước ngồi
đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác của Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho Ngân hàng trong thời
hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu
quả; dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Thực hiện bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng dẫn
của Ngân hàng Công Thương Việt Nam và của Ngân hàng.
GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu


10

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

2.2.3.Thời hạn cho vay:
- Thời hạn cho vay là khoản thời gian mà bên vay được quyền sử dụng vốn
vay. Thời hạn cho vay được tính từ khi ngân hàng cho rút khoản tiền vay đầu tiên
cho đến khi thu hồi hết nợ. Thời hạn cho vay được các bên thoả thuận phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh hàng hố, chăn ni, trồng trọt... và phù hợp với khả
năng thanh toán của khách hàng.
- Thơng thường ngân hàng quy định các loại tín dụng theo thời hạn như sau:
+ Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay dưới 12 tháng.
+ Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến
60 tháng.
+ Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng.
Theo quyết định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thời
hạn cho vay là thời hạn tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản
xuất, kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách
hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thoả thuận về thời hạn cho
vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay khơng q
thời hạn hoạt động cịn lại theo quyết định thành lập và giấy phép hoạt động tại
Việt Nam. Đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn
được phép sinh sống tại Việt Nam.
2.2.4.Lãi suất cho vay:
2.2.4.1. Lãi suất cho vay:
Lãi suất áp dụng cho món vay khơng thấp hơn sàn lãi suất (nếu có) của
NHCT -VN trong từng thời kì. Lãi suất cho vay tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro, thời

hạn cho vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện
pháp bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng…, đảm bảo trang trải
đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lí món vay, trích dữ trữ rủi ro và có lãi.
NHVC và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức hoặc
cách xác định lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất phạt quá hạn.
a) Lãi suất phạt quá hạn: bằng 50% lãi suất cho vay trong hạn đã kí kết
hoặc hồn chỉnh theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

11

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

b) Lãi suất cho vay chứng minh tài chính: là lãi suất của thẻ tiết kiệm hoặc
chứng chỉ tiền gửi hoặc tài khỏan tiền gửi cộng (+) phí quản lí. Mức phí quản lí do
giám đốc chi nhánh quyết định.
2.2.4.2. Phí cho vay:
NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng, gồm 2 loại
phí sau. Cách tính phí áp dụng cho từng món vay phù hợp với hướng dẫn của
NHCT-VN
a) Phí gia hạn nợ: theo biểu phí NHCT từng thời kì.
b) Phí điều chỉnh kì hạn trở nợ: theo biểu phí NHCTVN trong từng thời kì.
2.2.5.Mức cho vay:
- Là mức vốn vay ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp
cho vay từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương thức cho vay theo hạn
mức tín dụng. Hiện nay, Nghị định đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng số

178/1999/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ quy định mức cho vay so với giá trị
tài sản đảm bảo tiền vay do tổ chức tín dụng quy định mức cho vay trong giới hạn
giá trị tài sản đảm bảo tiền vay của khách hàng. Theo Sổ tay tín dụng của Ngân
hàng Cơng Thương Việt Nam quy định mức cho vay tối đa không quá 70% giá trị
tài sản cầm cố, thế chấp.
- Giám đốc NHCV căn cứ vào:
+ Nhu cầu vay vốn
+ Khả năng trả nợ.
- Giá trị tài sản bảo đảm và loại tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng để
quyết định mức cho vay
2.3.CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.3.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu:
Phạm vi hoạt động của ngân hàng Công thương rất rộng lớn, mà thời gian
lại có hạn nên em chọn mảng tín dụng ngồi quốc doanh để thực hiện nghiên cứu
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu từ bảng báo cáo của phịng Tín dụng, bảng cân đối kế toán,
kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005, 2006 và 2007 tại ngân hàng Công
thương chi nhánh Vĩnh Long. Bên cạnh đó, đề tài cịn tham khảo thêm các số liệu
đã được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông như báo, đài, internet.
GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

12

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

Tham khảo ý kiến cán bộ cơng nhân viên phịng Tín Dụng
2.3.3.Phương pháp phân tích số liệu:

Dựa vào các phương pháp phân tích thống kê,sử dụng phương pháp số
tương đối, số tuyệt đối để so sánh,đánh giá giữa các năm 2005,2006,2007.
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.

y

= y1 − y 0

Trong đó:

y

0

: chỉ tiêu năm trước

y1 : chỉ tiêu năm sau

y

: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính từ số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động khơng và tìm ra ngun nhân biến động của các
chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả phép chia giữa trị số
của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
∆y =


y1
*100 − 100%
y0

Trong đó:

y

0

: chỉ tiêu năm trước

y1 : chỉ tiêu năm sau

y

: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế

Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc tăng trưởng của chỉ tiêu của các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra ngun nhân và
biện pháp khắc phục.
GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

13

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long


GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

14

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH VĨNH LONG
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH:
3. 1. 1. Khái quát về chi nhánh ngân hàng cơng Thương Vĩnh Long
- Từ khi có Nghị Định 53/HĐBT ngày 06/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng thì
cơ cấu tổ chức ngân hàng đã thay đổi theo, cụ thể là từ hệ thống ngân hàng 1 cấp
đã chuyển thành hệ thống ngân hàng 2 cấp. Tháng 01/1988 Chi nhánh ngân hàng
công thương Vĩnh Long được thành lập và đi vào hoạt động
- Trước khi có pháp lệnh Ngân hàng (5/1990): ngân hàng công thương Vĩnh
Long chỉ là chi nhánh của ngân hàng nhà nước tỉnh. Do không phải là đơn vị kinh
doanh độc lập mà phụ thuộc vào ngân hàng nhà nước tỉnh làm cho hoạt động tín
dụng của ngân hàng cịn gặp nhiều hạn chế, cứng ngắt và kém hiệu quả. Để phù
hợp với tình hình kinh tế mới Nghị Quyết Đại Hội Đảng lần VI đã chỉ rõ bên cạnh
nhiệm vụ quản lý, lưu thông tiền tệ ngân hàng nhà nước cần xây dựng hệ thống
ngân hàng chuyên kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ, hoạch toán theo chế độ
kinh tế độc lập. Chính vì thế năm 1988 ngân hàng cơng thương Vĩnh Long đã tổ
chức lại thành ngân hàng 2 cấp, ngân hàng nhà nước chỉ có nhiệm vụ quản lý.
Tư khi có pháp lệnh ngân hàng, luật ngân hàng Nhà Nước, luật các tổ chức tín

dụng, ngân hàng cơng thương Vĩnh Long tách khỏi một bộ phận của ngân hàng
nhà nước Tỉnh và hoạt động như là một ngân hàng thương mại kinh doanh trên
mọi lĩnh vực như: công nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ
công nghiệp… đa dạng hố mọi hình thức huy động tiền nhàn rỗi trong dân cư và
cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế.
- Trụ sở chính: Số 143 Lê Thái Tổ, P2 - Thị xã Vĩnh long - Tỉnh Vĩnh Long
- Điện thoại: 070.823109

Fax:070.822596

- Có 6 phịng giao dịch (PGD) đặt tại trung tâm các chợ và khu công nghiệp trong
tỉnh như sau:

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

15

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng cơng thương Vĩnh Long

1. Phịng giao dịch Chợ Vĩnh Long cách trụ sở chính 2km, trung tâm thị xã
Vĩnh Long.
2. Phòng giao dịch Mỹ Thuận cách trụ sở chính 7km gần khu cơng nghiệp
Mỹ Thuận.
3. Phịng giao dịch Phước Thọ cách trụ sở chính 2km, cạnh chợ Phước Thọ.
4. Phòng giao dịch Vũng Liêm nằm trên Quốc lộ I, trung tâm huyện Vũng
Liêm, cách trụ sở chính 30km.
5. Phịng giao dịch Bình Minh nằm trên Quốc lộ I, gần khu cơng nghiệp Bắc

Bình Minh, cách trụ sở chính 20km.
6. Phòng giao dịch Hòa Phú nằm trên Quốc Lộ I, gần khu Cơng nghiệp Hịa
Phú, cách trụ sở chính 10km.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng cơng thương Vĩnh Long :
BAN GIÁM ĐỐC

CÁC PHỊNG BAN

CÁC PHỊNG GIAO DỊCH

Phòng khách hàng

Phòng giao dịch chọ Vĩnh Long

Phòng kế tốn

Phịng giao dich Phước Thọ

Phịng ngân quỹ

Phịng giao dịch Mỹ Thuận

Phịng kiểm tốn nội bộ

Phịng giao dịch Hồ Phú

Phịng tổ chức hành chánh

Phòng giao dịch Vũng Liêm


Tổ QLRR & NCVĐ

Phòng giao dịch Bình Minh

Tổ điện tốn
Tổ tài trợ thương mại
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.
GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

16

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

3.1.3. Chức năng tổ chức của các phòng ban:
* Giám Đốc:
Điều hành chung mọi hoạt động của ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo phòng Tổ
chức, có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến việc tổ chức bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật cán bộ cơng nhân viên.
* Phó Giám Đốc:
Có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong các nghiệp vụ, giám sát tình hình hoạt
động của các phịng trực thuộc đơn vị, thường xun theo dõi cơng tác Ngân quỹ
tài chính, cơng tác tín dụng và tình hình huy động vốn.
* Phòng tổ chức hành chánh:
Thực hiện chức năng quản lý hành chính lực lượng cán bộ cơng nhân viên
trong vấn đề tham gia tổ chức của đơn vị, lập các thủ tục cần thiết trình lên Ban
giám đốc ra quyết định đề nghị khen thưởng hoặc kỷ luật nhân viên
* Phịng kiểm tốn nội bộ :

Đây là bộ phận kiểm tra nội bộ có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các chủ trương, chính sách của Nhà nước về điều lệ hoạt động của ngân hàng và
công tác tài chính của các phịng ban.
* Phịng khách hàng:
- Với chức năng tổng hợp và cân đối nguồn vốn, vạch ra kế hoạch cho hoạt
động tín dụng.
- Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng.
- Kiểm tra giám sát các hồ sơ, thủ tục vay vốn, các điều kiện vay vốn... trình
lên ban giám đốc ký các hợp đồng tín dụng.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra
tài sản, đảm bảo nợ vay, theo dõi việc thu lãi nợ.
- Có nhiệm vụ tiếp cận các thơng tin, các thơng báo từ Trung Ương, theo dõi
tình hình cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu cần thiết từ đó trình lên
ban giám đốc có kế hoạch cụ thể.

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

17

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng cơng thương Vĩnh Long

* Phịng kế tốn: có nhiệm vụ thuờng xuyên hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp
vụ về kế tốn tài chính kịp thời, điều chỉnh những sai sót trong hoạch tốn kế
tốn.
Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến q trình thanh tốn thu chi theo
yêu cầu của khách hàng, thực hiện mở tài khoản cho khách hàng, kế toán các
khoản thu chi trong ngày để lập lượng vốn hoạt động của ngân hàng.

Thường xuyên theo dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm tra các
chứng từ khi có phát sinh, có nhiệm vụ thông báo thu nợ, thu lãi của khách hàng,
thu thập tổng hợp số liệu phát sinh lên bảng cân đối nghiệp vụ và sử dụng vốn để
trình lên Ban giám đốc nhằm chỉ đạo kịp thời.
* Phịng ngân quỹ:
Có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lượng tiền mặt phát sinh hàng ngày, là nơi
các khoản thu chi bằng tiền mặt được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
* Phòng giao dịch:
Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc, có chức năng như một chi nhánh,
thực hiện huy động và cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế. Ngồi ra cịn
có các hoạt động khác: thu đổi ngoại tệ, chuyển tiền.
* Tổ QLRR & NCVĐ: Theo dõi các khách hàng có nợ quá hạn, nợ xấu.
* Tổ điện tốn: Thực hiện các thơng tin điện tử, thống kê số liệu, lưu trữ tài
liệu thông tin, cập nhật số liệu phát sinh hằng ngày.
* Tổ tài trợ thương mại: Thực hiện các giao dịch về ngoại tệ, kiều hối.
3.1.4. Các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngân hàng công thương
Vĩnh Long:
- Nhận tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết kiệm
khơng kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và bằng ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng và
tiết kiệm tích luỹ… phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi.
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư từ ngân hàng nhà nước, các tổ chức kinh tế
quốc gia, quốc tế và cá nhân khác cho các chương trình phát triển kinh tế -Văn
hố - Xã hội, vốn tài trợ.

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

18


SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

- Cung ứng vốn ngắn- trung- dài bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ cho các thành
phần kinh tế và các tầng lớp dân cư. Đặc biệt có chương trình hỗ trợ vốn cho sinh
viên và cho vay tiêu dùng.
- Thực hiện tín dụng thuê mua, bảo lãnh, cầm cố, và đầu tư khác trong khuôn
khổ pháp luật cho phép, thực hiện chuyển tiền trong và ngồi nước.
3.1.5. Quy trình cho vay của ngân hàng Cơng thưong chi nhánh Vĩnh
Long:
Khách hàng

(6)

Thủ quỹ

(1)

(5)

Cán bộ tín dụng

Kế tốn

(2)
(4b)
Trưởng phịng khách hàng
(3)

Hội đồng
Giám đốc

(4a)

tín dụng

Sơ đồ 2: Quy trình cho vay của ngân hàng
(1) Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ vay vốn gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn + đơn xin vay vốn
- Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống, khả
năng tài chính của khách hàng.
- Giấy chgứng nhận quyền sở hữu đất, trích lục bản thửa đất, giấy chứng
nhận quyền sở hữu tài sản…
-Nếu không đủ điều kiện cho vay thì trả lại hồ sơ để người vay tìm nguồn
vốn khác. Nếu dự án vay khả thi thì các bộ tín dụng tiến hành thẩm định và phát
hồ sơ.
(2) Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ phương án kinh doanh,
lập tờ trình kí duyệt cho vay chuyển đến trưởng phòng thẩm định lại hồ sơ vay,
sau đó chuyển sang giám đốc kí.

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

19

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long


(3) Giám đốc nhận hồ sơ từ phòng khách hàng tiến hành khảo sát các yếu tố
pháp lí của hồ sơ, ý liến của trưởng phòng khách hàng và quyết định cho vay.
(4a) Trường hợp nếu vượt quá quyền phán quyết của giám đốc thì phải qua hội
đồng tín dụng do giám đốc làm chủ tịch hội đồng.
(4b) Hồ sơ vay được chuyển sang phòng kế tốn.
(5) Phịng kế tốn nhận hồ sơ, thực hiện hoạch hoá, nếu khách hàng vay tiền
mặt làm thủ tục giải ngân chuyển sang thủ quỹ phát tiền cho khách hàng.Nếu
khách hàng vay bằng chuyển khoản thì kế tốn lập chuyển khỏan cho khách hàng.
(6) Thủ quỹ ngân hàng đối chiếu lại theo quy định và tiến hành giải ngân cho
khách hàng.
3.2. KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
Trong thời gian qua, tình hình kinh tế có nhiều chuyển biến phức tạp, giá cả
của các mặt hàng đều leo thang đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng . Bên cạnh đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ
chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh cũng là mối quan tâm của ban lãnh đạo Ngân hàng
Công Thương Vĩnh Long. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn
tiếp tục duy trì và ổn định. Tình hình kinh doanh của ngân hàng qua ba năm
(2005,2006 và 2007) được thể hiện thông qua bảng sau:
BẢNG 1: KẾTQUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
QUA 3 NĂM(2005-2007)
Đơn vị tính: Triệu Đồng

Chỉ Tiêu

2005

2006

2007


Chênh lệch
2006-2005
Số tiền

%

Chênh lệch
2007-2006
Số tiền

%

Doanh Thu

93.692

112.605

147.407

18.976

20

34.802

31

Chi phí


80.840

89.554

122.182

8.714

10

32.628

36

Lợi Nhuận

12.852

23.051

25.225

10.262

79

2.174

9


(Nguồn:Bảng cân đối tài chính của Ngân hàng )

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

20

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng cơng thương Vĩnh Long

Hình 1: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng qua 3 năm

Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy rằng kết quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng qua 3 năm đều thu được lợi nhuận. Năm 2005, tổng lợi nhuận mà ngân
hàng thu được từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình là 12.852 triệu đồng,
sang năm 2006, thì có thể xem là một nổ lực lớn của tịan chi nhánh bởi lợi nhuận
mà ngân hàng thu được ở năm này tăng một cách đáng kể so với năm 2005, cụ thể
đạt 23.051 triêu đồng, tăng 10.262 triệu đồng về số tuyệt đối, tương ứng 79% về
số tương đối. Bước sang năm 2007, lợi nhuận của ngân hàng vẫn tăng nhưng tốc
độ tăng chậm hơn, cụ thể, tăng 2.174 triệu đồng về số tuyệt đối, tưong ứng 9% so
với năm 2006.
Nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu
quả như vậy là do ngân hàng tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh gắn với nâng
cao chất lượng phục vụ, đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, dịch vụ như: thanh
tốn điện tử, chuyển tiền kiều hối, thanh toán thẻ Visa, thanh tốn thẻ Master, thẻ
tín dụng, thẻ quốc tế, thẻ ATM…Đối với ngân hàng năm 2006 được đánh giá là
năm thành cơng đối với ngân hàng bởi vì ngân hàng đã góp phần thúc đẩy kinh tế
địa phương phát triển và nâng cao giá trị tổng sản lượng tòan Tỉnh đạt 2.261 tỷ
đồng tăng hơn 22% so với năm 2005( Theo thống kê của Sở Kế Hoạch và Đầu tư

năm 2006). Cung cấp vốn kịp thời cho các chương trình phát triển kinh tế ở địa
phương nhất là các dự án cho các doanh nghiệp trong các cụm tuyến công nghiệp
của Tỉnh. Trước những sự biến động của nền kinh tế Tỉnh như sự gia tăng của giá
nguyên vật liệu, tăng giá xăng dầu, dịch cúm gia cầm, gia súc, nhất là sự chuyển
GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

21

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

biến liên tục của giá vàng và đơ la, đã ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Nhưng với sự chỉ đạo kịp thời của Ban lãnh đạo đã giúp
ngân hàng vượt qua những khó khăn thử thách do ảnh hưởng từ nền kinh tế. Chi
nhánh NHCT- VL là chi nhánh nhiều năm liền đạt hiệu quả kinh doanh giỏi trong
toàn hệ thống. Qua đó, cho thấy ngân hàng đã phát huy được sức mạnh tập thể cả
về trí lực lẫn sức lực hồn thành tốt cả hai nhiệm vụ: chính trị và chuyên môn.
Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực, phát triển đạo đức, đáp ứng yêu
cầu quản trị của ngân hàng thương mại (NHTM) theo qui mô hiện đại và hội nhập.
Thành tích đó của ngân hàng đã được Chủ tịch nước trao tặng Huân chương lao
động hạng nhì. Tạo tiền đề tích cực cho chi nhánh phát triển trong những năm kế
tiếp, giữ vững danh hiệu lá cờ đầu của hệ thống Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh.
BẢNG 2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM (2005-2007)
Đơn vị tính: Phần trăm(%)

Chỉ Tiêu
LợiNhuận/DoanhThu

Thu Nhập /Tài Sản
Lợi Nhuận/Tài sản

2005

2006

2007

13,7
20,5
17,1
7,8
8,9
11,2
1,1
1,8
1,9
(Nguồn:Bảng cân đối tài chính của Ngân hàng)

Chỉ số lợi nhuận trên doanh thu cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập,
đồng thời đánh giá hoạt động quản lí của ngân hàng. Chỉ số này cao chứng tỏ ngân
hàng có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập cho
ngân hàng. Năm 2005, chỉ số này tương đối thấp đạt 13,7%. Sang năm 2006, chỉ
số này tăng 20,5%, tăng 6,8% so với năm 2005. Đến năm 2007, mặc dù chi phí và
thu nhập đều tăng so với năm 2006, nhưng do cạnh tranh với các ngân hàng trên
địa bàn Tỉnh, nên ngân hàng đã tăng lãi suất huy động vốn, điều này làm tăng chi
phí hoạt động của ngân hàng và làm cho hiệu quả của 1 đồng thu nhập không cao,
chỉ đạt 17,1% thấp hơn năm 2006.
Chỉ số thu nhập trên tài sản (%):đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của ngân

hàng, chỉ số này luôn tăng qua ba năm (từ 7,8% - 11,2%). Chứng tỏ ngân hàng đã
phân bổ tài sản đầu tư một cách hợp lí và hiệu quả tạo nền tản cho việc tăng lợi
nhuận của ngân hàng.
GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

22

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng cơng thương Vĩnh Long

Ngồi hai chỉ tiêu trên, ROA (lợi nhuận trên tổng tài sản) là chỉ số xác định
hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản. Thơng qua ROA giúp nhà phân tích
hiểu rõ khả năng của ngân hàng trong việc tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một
đồng tài sản. Tuy nhiên tỉ số ROA quá lớn cũng là nỗi lo của nhà phân tích vì rủi
ro ln đi cùng với lợi nhuận cao. Năm 2005, tỉ số ROA đạt 1,1%, sang năm 2006,
tỉ số này tăng lên 1,8% là do năm 2006 lợi nhuận của ngân hàng tăng 10.199 triệu
đồng so với năm 2005, nên làm cho tỉ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản tăng. Đến
năm 2007, chỉ số này tiếp tục tăng và đạt 1,9% tăng 0.1% so với năm 2006, tuy
tổng tài sản của ngân hàng qua các năm đều tăng nhưng do lợi nhuận của ngân
hàng qua 3 năm tăng mạnh, do đó tỉ số ROA liên tục tăng qua các năm. Điều này
chứng tỏ việc sử dụng tài sản của ngân hàng đang theo chiều hướng hợp lí và có
hiệu quả, làm tăng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
3.3.NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG
3.3.1.Thuận lợi:
Là một trong những ngân hàng nhà nước (NHNN) lớn trên địa bàn Tỉnh,
ngân hàng Công thương Vĩnh Long (NHCT- VL) có một số thuận lợi như sau:
- Ngân hàng nằm trên trục lộ chính, giữa trung tâm thị xã nên thuận lợi cho
khách hàng đến giao dịch.

- Uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao thơng qua doanh số huy
động ngày càng gia tăng, số lượng khách hàng đến vay vốn, giao dịch ngày càng
nhiều.
- Ngân hàng ln có chính sách khen thửơng đối với những cán bộ, cơng
nhân viên ngân hàng có những thành tích hoạt động tốt. Phần lớn họ là những cán
bộ trẻ, có năng lực và nhiệt huyết với nghề, đươc ngân hàng bồi dưỡng và đào tạo
hằng năm.
- Ngân hàng có 6 phịng giao dịch đặt ở các khu vực đơng dân cư trong tồn
thị xã và các huyện, trong đó có phịng giao dịch khu cơng nghiệp Hồ Phú vừa
được khai trương ngay 01/01/2007. Đây là khu công nghiệp khá lớn của Tỉnh thu
hút nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước. Đến nay đã có 5 doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và trên 16 doanh nghiệp trong nước tham gia vào khu cơng
nghiệp. Vì vậy, phịng giao dịch sẽ là điểm cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

23

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng công thương Vĩnh Long

các doanh nghiệp trong khu vực công nghiệp và hứa hẹn sẽ thu được nhiều phí
dịch vụ nhất so với các nơi khác.
- Ngân hàng sắp được trang bị thêm 3 máy rút tiền tự động, tạo thêm thuận
lợi cho khách hàng khi giao dịch qua máy.
3.3.2.Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, ngân hàng cũng gặp những khó khăn trong q
trình hoạt động như:

- Từ cuối năm 2006, trên địa bàn Tỉnh đã xuất hiện thêm một số ngân hàng
thương mại cổ phần như: ngân hàng cổ phần thương mại Sài Gịn Thương tín,
ngân hàng Đơng Á, ngân hàng cổ phần thương mại Sài Gịn. Đối thủ cạnh tranh
với ngân hàng ngày càng nhiều, làm cho thị phần hoạt động của ngân hàng ít nhiều
bị ảnh hưởng.
- Sự có mặt của cơng ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, gây khó khăn cho
ngân hàng trong công tác huy động vốn.
3.4. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
Tiếp tục thực hiện phương châm: Phát triển – An toàn – Hiệu quả và bền vững,
trong năm 2008 chi nhánh xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh như sau:
1. Đối với công tác huy động vốn, xác định đây là công tác trọng tâm trong
năm 2008 mở thêm điểm giao dịch tại trung tâm thị xã, trên cơ sở đó tiếp tục thực
hiện các biện pháp linh hoạt huy động vốn phù hợp với cung cầu theo hướng tích
cực có lợi về hoạt động kinh doanh của chi nhánh, tuy nhiên hiện nay do nhiều
ngân hàng thương mại cùng hoạt động trên một địa bàn, vì vậy việc cạnh tranh rất
quyết liệt, trước mắt chi nhánh phải có nhiều biện pháp thích hợp để phát triển thị
phần tăng trưởng nguồn vốn theo kế hoạch trung ương giao.
2. Nâng cao chất lượng thẩm định và xử lý khi cho vay, tiếp tục mở rộng cho
vay đối với các thành phần kinh tế và phát triển thị phần cho vay đối với doanh
nghiệp, các hộ cá thể đăng ký kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng tín dụng theo kế
hoạch trung ương giao.
3. Tiếp tục phát triển các dịch vụ chuyển tiền kiều hối, dịch vụ thẻ ATM và thẻ
tín dụng và các dịch vụ tiện ích khác. Triển khai các dịch vụ chuyển tiền lương từ
ngân sách nhà nước và thanh tốn hàng hóa dịch vụ bằng thẻ ATM, mở đại lý nhận

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

24

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc



Phân tích tình hình tín dụng ngồi quốc doanh tại ngân hàng cơng thương Vĩnh Long

lệnh chứng khốn để phát triển hoạt động kinh doanh chứng khoán, dịch vụ nhận
bảo quản tài sản quý giá và giấy tờ có giá của khách hàng, cho thuê két sắt.
4. Thực hiện phân loại nợ chính xác, trích lập dự phịng đầy đủ, đúng quy
định. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ đến hạn và quá hạn đạt tỷ lệ nợ xấu dưới 2%
trên tổng dư nợ. Phối hợp chặt chẽ có hiệu quả với các cơ quan hữu quan tại địa
phương để thu hồi được các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi theo kế hoạch được
giao.
5. Thực hành tiết kiệm chi tiêu, khơi tăng các nguồn thu, phấn đấu đạt chỉ tiêu
năm 2008 do ngân hàng công thương Việt Nam thông báo, đảm bảo tiền lương cho
người lao động theo quy định của ngân hàng công thương Việt Nam.
6. Tăng cường cơng tác kiểm tra nội bộ, kiểm sốt các nghiệp vụ thường
xuyên và đột xuất về việc chấp hành nghiêm túc quy chế quản lý điều hành, các
thể lệ chế độ nghiệp vụ, công tác thẩm định cho vay, phân loại nợ, quy trình làm
việc, nội quy lao động. Đảm bảo kinh doanh đúng hướng, đúng pháp luật nhằm
phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững.
7. Bám sát sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng và phối hợp chặt chẽ với các đồn thể
tăng cường cơng tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao bản lĩnh chính trị, ý thức
trách nhiệm cá nhân trong quản lý kinh doanh. Tiếp tục xây dựng tác phong, phẩm
chất đạo đức, đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công việc và quan hệ xã
hội, thái độ giao tiếp văn minh lịch sự tinh thần tận tụy phục vụ khách hàng, khơng
ngừng phấn đấu vương lên khắc phục khó khăn hồn thành nhiệm vụ.
8. Khen thưởng kịp thời, thường xuyên và đột xuất những tập thể, cá nhân có
tinh thần trách nhiệm cao, có thành tích phát huy sang kiến, cải tiến trong công tác
và học tập nâng cao tay nghề, đồng thời xử lý nghiêm minh những hành vi sai
phạm.
9. Tiếp tục xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh, phát huy vay trị cơng

đồn, đồn thanh niên và các đồn thể khác thực hiện tốt cơng tác chăm lo đời
sống tinh thần và vật chất cho CBCNV. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn
vị. Thực hành chính sách tiết kiệm chống lãng phí, triệt để chống tham nhũng tham
ô lợi dụng, nhằm không ngừng nâng cao uy tín chất lượng hoạt động của tồn chi
nhánh. Đồng thời thực hiện tốt chính sách xã hội tại địa phương.

GVHD: Th.S.Nguyễn Thị Hồng Liễu

25

SVTH:Nguyễn Thị Bảo Ngọc


×