Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.61 KB, 56 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế, để đứng vững trên thị trường các doanh
nghiệp cần nâng cao năng lực cạnh tranh. Một tất yếu họ cần phải có uy tín với nhà
đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng…Đó sẽ là những người quan tâm tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp, tuy nhiên mục đích quan tâm khác nhau với từng đối tượng:
đối với chủ doanh nghiệp thì mục đích quan tâm tới tình hình tài chính, để biết chính
xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó đưa ra các quyết định kinh
doanh, đối với các chủ đầu tư là để có thể đưa ra các quyết định để đầu tư, đối với
đối tác là để hợp tác hay không hợp tác…
Báo cáo tài chính cung cấp thông tin đầy đủ nhất cho mọi người quan tâm tới
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể hiểu được tình hình cụ thể
về tài chính thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp điều đó không đơn giản.
Vì vậy công tác phân tích và quản lý tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo
tài chính có ý nghĩa quan trọng, giúp cho những người quan tâm biết được cụ thể về
tình hình tài chính và những lĩnh vực mà mình quan tâm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư
VILEXIM em đã chọn để tài “ Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại công ty cổ
phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư VILEXIM” là nội dung cho chuyên đề với
mong muốn học hỏi được phần nào thực tế công tác quản lý tài chính tại công ty.
Được sự chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo hướng dẫn là Th.S Bùi Thị Hồng
Việt và các anh chị trong phòng xuất nhập khẩu 4 đã giúp em hoàn thành chuyên đề
của mình. Tuy nhiên, do thời gian và kiến thức có hạn nên bài viết của em còn nhiều
thiếu sót em mong được sự góp ý của thầy cô để bài viết của mình hoàn thiện hơn.
Nội dung của chuyên đề được chia thành các phần sau:
Chương1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
Chương2: Thực trạng công tác quản lý tài chính của Công ty VILEXIM
Chương3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

1


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp
“ Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ liên quan tới việc tạo lập, phân
phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để hình thành, khai thác sử dụng nguồn vốn phục vụ
cho nhu cầu phát triển của tổ chức”.
1
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất như: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hoá vì vậy
các yếu tố trên được biểu hiện bằng tiền. Số tiền ứng trước để mua sắm các yếu tố
trên gọi là vốn kinh doanh. Trong doanh nghiệp vốn luôn vận động rất đa dạng có thể
là sự dịch chuyển của giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác
hoặc sự dịch chuyển trong cùng một chủ thể.
Sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra liên tục, xen kẽ kế tiếp nhau không ngừng phát triển. Mặt khác sự vận
động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ sản xuất, mà sự vận động đó
hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan tới tất cả các khâu của quá trình sản xuất xã
hội( sản xuất- phân phối- trao đổi- tiêu dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ đã làm
hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh ở các khâu của quá trình
tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng nội dung
kinh tế khác nhau song chúng đều có những đặc trưng giống nhau mang bản chất của
tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp hệ thống các quan hệ kinh tế, biểu
hiện dưới hình thái giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp cho quá trình
tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước.
1
PGS.TS. Lưu Thị Hương- Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2007

SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

2
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị thuộc phạm trù bản chất tài
chính doanh nghiệp gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với
Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính.
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu
cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài
hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vốn vay, trả cổ phần cho những nhà tài trợ.
Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền
chưa sử dụng.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác.
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là thị trường mà
tại đó doanh nghiệp có thể tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm
lao động... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định
được nhu cầu hàng hoá, dịch vụ cần thiết cung ứng.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các
mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như:
chính sách cổ tức. chính sách đầu tư, chính sách cơ cấu vốn, chi phí...
1.1.2 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
- Giao dịch và ghi nhận các hoạt động tài chính, đặc biệt là trong quản lý
ngân quỹ (Chức năng vận hành).

- Hỗ trợ ban quản trị phản ứng và điều chỉnh các nguồn tài chính tuỳ theo nhu
cầu, tuân thủ các đòi hỏi tài chính và cân đối mục tiêu hoạt động của tổ chức(Chức
năng hỗ trợ).
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Quản lý tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
“Quản lý tài chính là quá lập và kiểm soát các nguồn lực để tối đa lợi ích
kinh tế và tài chính của tổ chức. Đối với doanh nghiệp, quản lý tài chính là việc sử
dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để
phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử
dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm
tăng lãi cổ tức của cổ đông”
2
.
1.2.2 Mục tiêu của quản lý tài chính doanh nghiệp
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như:
tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận. tối đa
hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp...Song tất cả các mục tiêu
cụ thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở
hữu. Vì một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định, chính họ phải
nhận thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên, khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá
trị tài sản cho chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trường trong
các rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Quản lý tài chính chính là nhằm thực hiện các
mục tiêu đó.
- Cung cấp thông tin về tình trạng sức khoẻ của tổ chức cho người điều hành
kịp thời, chính xác.
- Cung cấp thông tin để quản lý các hoạt động và điều phối quá trình hoạt

động của tổ chức.
- Giảm thiểu các lỗi, gian lận trong hoạt động của tổ chức.
1.2.3 Nguyên tắc của quản lý tài chính doanh nghiệp
Hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp dù nhỏ hay lớn căn bản là giống
nhau nên nguyên tắc quản lý tài chính đều có thể áp dụng chung cho tất cả các loại
hình doanh nghiệp. Tuy nhiên giữa các doanh nghiệp khác nhau cũng có sự hiểu biết
2
PGS.TS. Lưu Thị Hương- Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2007
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

4
Chuyên đề tốt nghiệp
khác biệt nhất định nên khi áp dụng nguyên tắc quản lý tài chính phải gắn với những
điều kiện cụ thể.
- Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận
Quản lý tài chính phải dựa trên quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuân. Nhà đầu tư
có thể lựa chọn những đầu tư khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro mà họ chấp
nhận và lợi nhuận kỳ vọng mà họ mong muốn. Khi họ bỏ tiền vào những dự án mà
rủi ro cao, hy vọng dự án mang lại lợi nhuận kỳ vọng cao.
- Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền
Để đo lường giá trị tài sản cuả chủ sở hữu, cần sử dụng khái niệm giá trị thời
gian của tiền, tức là phải đưa lợi ích và chi phí của dự án về một thời điểm thường là
thời điểm hiện tại. Theo quan điểm của nhà đầu tư, dự án được chấp nhận khi lợi ích
lớn hơn chi phí. Trong trường hợp này, chi phí cơ hội của vốn được đề cập như là tỷ
lệ chiết khấu.
- Nguyên tắc chi trả.
Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần đảm bảo mức ngân quỹ tối
thiểu để thực hiện chi trả. Do vậy, điều đáng quan tâm ở các doanh nghệp là các dòng
tiền chứ không phải là lợi nhuận kế toán. Dòng tiền ra và dòng tiền vào được tái đầu
tư phản ánh tính chất thời gian của lợi nhuận và chi phí. Không những thế, khi đưa ra

các quyết định kinh doanh, nhà doanh nghiệp cần đến dòng tiền tăng thêm, đặc biệt
cần tính đến dòng tiền sau thuế.
- Nguyên tắc sinh lợi.
Nguyên tắc quan trọng với nhà quản lý tài chính không chỉ là đánh giá các
dòng tiền mà dự án mang lại mà còn là tạo ra các dòng tiền, tức là tìm kiếm các dự án
sinh lợi. Trong thị trường cạnh tranh, nhà đầu tư khó có thể kiếm được nhiều lợi
nhuận trong một thời gian dài, khó có thể tìm kiếm được nhiều dự án tốt. Muốn vậy
cần phải biết các dự án sinh lợi tồn tại như thế nào và ở đâu. Tiếp đến, khi đầu tư nhà
đầu tư phải biết làm giảm tính cạnh tranh và bằng cách đảm bảo mức chi phí thấp
hơn mức chi phí cạnh tranh.
- Nguyên tắc thị trường có hiệu quả.
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

5
Chuyên đề tốt nghiệp
Thị trường có hiệu qủa là thị trường mà tại đó giá trị của tài sản tại bất kỳ thời
điểm nào đều phản ánh đầy đủ các thông tin một cách công khai. Trong thị trường có
hiệu quả giá cả được xác định chính xác.
- Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông.
Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm phân tích, kế hoạch hoá tài chính, quản
lý ngân quỹ chi tiêu cho đầu tư và kiểm soát. Do đó, nhà quản lý tài chính thường giữ
địa vị cao trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp và thẩm quyền tài chính ít khi được
phân quyền hoặc uỷ quyền cho cấp dưới.
Nhà quản lý tài chính chịu trách nhiệm điều hành hoạt động tài chính và
thường đưa ra các quyết định tài chính trên cơ sở các nghiệp vụ tài chính thường
ngày do các nhân viên cấp thấp hơn phụ trách. Các quyết định và hoạt động của nhà
quản lý tài chính đều nhằm vào mục tiêu của doanh nghiệp: đó là sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, tránh được sự căng thẳng về tài chính và phá sản, có khả
năng cạnh tranh và chiếm được thị phần tối đa trên thương trường, tối thiểu hoá chi
phí, và tăng thu nhập của các chủ sở hữu một cách vững chắc. Nhà quản lý tài chính

đưa ra các quyết định vì lợi ích của các cổ đông của doanh nghiệp. Vì vậy, để làm rõ
mục tiêu quản lý tài chính, cần phải trả lời một câu hỏi cơ bản hơn: theo quan điểm
của cổ đông, một quyết định quản lý tài chính tốt là gì?
Nhà quản lý tài chính hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông bằng các
quyết định làm tăng giá trị thị trường cổ phiếu. Mục tiêu của quản lý tài chính là tối
đa hoá giá trị hiện hành trên một cổ phiếu, là tăng giá trị của doanh nghiệp. Do đó
phải xác định được kế hoạch đầu tư và tài trợ sao cho giá trị của cổ phiếu có thể
được tăng lên. Trên thực tế, hành động của nhà quản lý vì lợi ích tốt nhất của cổ đông
phụ thuộc vào 2 yếu tố: Thứ nhất, mục tiêu của quản lý có sát với mục tiêu của cổ
đông không? Vấn đề này liên quan tới hoạt động kiểm soát của doanh nghiệp.
- Tác động của thuế.
Trước khi đưa ra quyết định tài chính nào, nhà quản lý tài chính luôn tính tới
tác động của thuế, đặc biệt là thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xem xét tới một quyết
định đầu tư, doanh nghiệp phải tính tới lợi ích thu được trên cơ sở dòng tiền thu được
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

6
Chuyên đề tốt nghiệp
trên cơ sở dòng tiền sau thuế do dự án tạo ra. Hơn nữa, tác động của thuế cần được
phân tích kỹ lưỡng khi thiết lập cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Bởi lẽ, khoản nợ có
một lợi thế nhất định về chi phí so với vốn chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp, chi phí
trả lãi là chi phí giảm thuế. Vì thuế là một công cụ quản lý vĩ mô của Chính phủ,
thông qua thuế, Chính phủ có thể khuyến khích hoặc hạn chế tiêu dùng và đầu tư.
Các doanh nghiệp cần cân nhắc, tính toán để điều chỉnh các quyết định tài chính cho
phù hợp, đảm bảo được lợi ích của các cổ đông.
1.3 Nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp
1.3.1 Phân tích tài chính doanh nghiệp.
“ Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ để thu thập và xử lý thông tin kế toán và các thông tin khác
trong quản lý doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực

của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp”
3
.
Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích tài chính là:
- Bảng cân đối kế toán( Mẫu số B01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN)
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09- DN)
Cơ sở dữ liệu khác: Các yếu tố bên trong, bên ngoài, thông tin chung, thông
tin theo ngành kinh tế, thông tin của bản thân doanh nghiệp...
1.3.1.1 Nội dung phân tích tài chính
- Phân tích khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn, tình hình thu, chi trong
doanh nghiệp.
+ Diễn biến nguồn vốn, sử dụng tài sản, luồng tiền vào, ra trong doanh
nghiệp.
+ Tình hình vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động.
+ Kết cấu vốn và kết cấu tài sản.
3
PGS.TS. Lưu Thị Hương- Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2007
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

7
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Các chỉ tiêu trung gian tài chính trong báo cáo kết quả kinh doanh.
1.3.1.2 Phân tích các nhóm chỉ tiêu đặc trưng tài chính doanh nghiệp.
a, Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính
giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong
kỳ. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:


Nếu gặp khó khăn tài chính, doanh nghiệp có thể không còn khả năng
thanh toán đúng hạn các khoản phải trả hoặc cần mở rộng hạn mức tín dụng tài ngân
hàng. Kết quả là, nợ ngắn hạn sẽ tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn và chỉ số thanh
toán ngắn hạn có thể giảm xuống. Đây có thể là tín hiệu đầu tiên về trục trặc tài
chính. Tất nhiên, chỉ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp cũng cần được tính
toán và thống kê trong khoảng thời gian đủ dài để có cái nhìn đầy đủ với lịch sử vận
hành và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra, cũng có thể so sánh chỉ tiêu này giữa
các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá hiệu quả tương đối của doanh nghiệp.
Nếu trị số của chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1, doanh nghiệp có đủ khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường hoặc có khả
quan và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1, khả năng thanh toán ngắn hạn của
doanh nghiệp càng thấp.
-
Tài sản nhanh là những tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh chóng và dễ
dàng thành tiền mặt. Hàng tồn kho là tài khoản có khả năng chuyển đổi sang tiền mặt
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

- Hệ số thanh toán ngắn
hạn
=
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =
Tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
8
Chuyên đề tốt nghiệp
thấp nhất. Đa số người phân tích tài chính coi trọng khả năng thanh toán của doanh
nghiệp với các khoản nợ ngắn hạn dựa trên tổng tài sản nhanh.

Chỉ tiêu này không nhất thiết phải bằng 1 mới đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh, bởi vì, trị số của tử được xác định trong khoảng thời gian tối đa 3 tháng trong
khi trị số của mẫu lại được xác định trong khoảng 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
Một điều có thể khẳng định chắc chắn rằng, nếu trị số này quá nhỏ, doanh nghiệp có
thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công- nợ nhất là nợ đến hạn vì không đủ tiền,
do vậy doanh nghiệp có thể phải bán gấp, rẻ hàng hoá, sản phẩm dịch vụ để trả nợ.
-
Chỉ tiêu này cho biết, với dòng tiền thuần tạo ra từ các hoạt động kinh doanh của
mình trong kỳ, doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo được khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn hay không.
b, Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
-
Hệ số
này phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp bằng các khoản nợ. Hệ số này
càng cao càng chứng tỏ mức độ phụ thuộc của doanh nghiệp vào chủ nợ càng lớn,
mức độ độc lập về mặt tài chính càng thấp.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
4
Lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào.
Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên công ty,
thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp càng
cao thì khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng
4
PGS.TS. Lưu Thị Hương- Tài chính doanh nghiệp, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân 2007
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền

Nợ đến hạn
Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng nợ phải tra
Tổng tài sản
9
Chuyên đề tốt nghiệp
lớn và ngược lại, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp thấp thì cũng thể hiện
khả năng sinh lợi của tài sản của doanh nghiệp thấp
Chỉ riêng hệ số thanh toán khả năng thanh toán lãi vay thì chưa đủ để đánh giá
một công ty vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như tiền
trả nợ gốc, chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức ưu đãi.
-

Cho biết tỷ trọng đầu tư vào các tài sản của doanh nghiệp, xu hướng biến động
của tài sản qua các kỳ báo cáo, tính hợp lý trong việc bố trí về cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Dùng để đo lường sự ổn định của việc tăng vốn. Bổ sung vào vốn góp bởi các
cổ đông và các khoản dự trữ vốn thì vốn chủ sở hữu cũng góp phần tạo ra dự trữ cho
vốn điều lệ và thặng dư. Nguồn vốn này không cần trả lại nên càng cao thì doanh
nghiệp càng được đánh giá cao.
c, Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
-
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho. Vòng
quay hàng tồn kho là số lần mà hàmg hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ vòng quay của hàng hoá trong kho là nhanh và ngược
lại. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng dự trữ
hàng hoá trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng vì đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa,

dự trữ nguyên liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ khiến dây chuyền sản
xuất bị ngưng trệ.
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

Hệ số cơ cấu tài sản =
TSCĐ hoặc TSLĐ
Tổng tài sản
Hệ số cơ cấu nguồn vốn =
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
10
Chuyên đề tốt nghiệp
-

Chỉ tiêu này nói lên trong một năm, vốn lưu động quay vòng được bao nhiêu
vòng. Số vòng quay càng nhiều thì hiệu quả đồng vốn đem lại càng cao. Hệ số cho
thấy muốn có một đơn vị khối lượng sản phẩm thực hiện thì phải có bao nhiêu đồng
vốn lưu động.
-
Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu, qua đó có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh
nghiệp.
-
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu động doanh thu.
Đánh giá thời giá bình quân thực hiện các khoản phải thu của doanh
nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp và đặc thù

của từng ngành nghề kinh doanh. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay của
các khoản phải thu càng nhanh, cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng
cao.
d, Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và khả năng phân phối lợi nhuận
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
TSLĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
11
Chuyên đề tốt nghiệp
-
Cho biết một đồng doanh thu tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

-
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào công ty.
-
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng tạo lãi của một đồng vốn mà nhà đầu tư bỏ ra để
đầu tư vào công ty.
e, Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
-

Thu nhập mỗi cổ phần là một yếu tố quan trọng nhất, quyết định giá trị của cổ
phần vì nó đo lường sức thu nhập chứa đựng trong mỗi cổ phần hay nói cách khác nó
thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần.
-
-
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

Hệ số sinh lợi doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Hệ số sinh lợi của
tài sản (ROA)
=
Lợi nhuận sau thuế + Tiền lãi phải trả
Tổng tài sản
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập cổ phiếu =
Lợi nhuận sau thuế
Số lượng cổ phiếu thường
Cổ tức =
Lợi nhuận đem chia
Số lượng cổ phiếu thường
Tỷ lệ trả cổ tức =
Lãi đem chia
Lợi nhuận sau thuế
12

Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ tiêu này nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ lại
để tái đầu tư.
1.3.2 Quản lý nguồn vốn doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp được thành lập và
tiến hành các hoạt động sản xuất- kinh doanh.Vì vậy, quản lý nguồn vốn có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên trong quản lý nguồn vốn,
chủ yếu đề cập tới các hình thức huy động vốn và xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới
cách thức lựa chọn nguồn vốn của doanh nghiệp.
Trong mọi doanh nghiệp, vốn đều bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu và
nợ, mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính
chất của chúng. Tuy nhiên việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác
nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố: trạng thái của nền
kinh tế, ngành kinh doanh hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, quy mô và cơ
cấu tổ chức của doanh nghiệp...
1.3.2.1 Phương pháp lựa chọn nguồn vốn
Chiến lược tài trợ của doanh nghiệp phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường
vốn, thị trường chứng khoán, sự ổn định của nền kinh tế, uy tín cuả doanh nghiệp và
khả năng thích ứng của nhà quản lý trong từng tình huống cụ thể. Trên thực tế thường
xem xét để lựa chọn nguồn tài trợ theo các xu hướng sau:
+ Một là: sử dụng toàn bộ nguồn tài trợ dài hạn để tài trợ cho tổng tài sản của
doanh nghiệp. Chiến lược này rủi ro thấp nhưng chi phí vốn cao.
+ Hai là: Sử dụng tài trợ dài hạn cho toàn bộ tài sản dài hạn( TSCĐ) và tài trợ
ngắn hạn cho toàn bộ tài sản ngắn hạn(TSLĐ). Chiến lược này có độ rủi ro cao
nhưng chi phí thấp.
+ Ba là: Toàn bộ tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn được tài trợ
bằng nguồn vốn dài hạn. Chiến lược này có độ rủi ro trung bình và chi phí trung bình.
1.3.2.2 Các nguồn vốn của doanh nghiệp và hình thức huy động.
- Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm:
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A


13
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải có một
số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông- chủ sở hữu cùng đóng góp. Khi nói tới
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu
của doanh nghiệp đó vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn
của bản thân doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận không chia.
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là bộ phận lợi nhuận được sử dụng
tái đầu tư mở rộng sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp.
Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia- nguồn vốn nội bộ là một phương thức
tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn của các doanh nghiệp, vì doanh nghiệp
giảm được chi phí, giảm bớt được sự phụ thuộc vào bên ngoài. Nguồn vốn tái đầu tư
từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được nếu như doanh nghiệp đã và đang hoạt
động có lợi nhuận được phép tiếp tục đầu tư. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước thì
việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản thân doanh nghiệp
mà còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích tái đầu tư của Nhà nước.
Tuy nhiên đối với các công ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến
một số yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để lại một số lợi nhuận trong năm cho tái
đầu tư tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không
được nhận số tiền lãi cổ phần nhưng bù lại họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng
lên. Điều này một mặt khuyến khích cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhưng mặt khác dể
làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu trong thời kỳ trước mắt. Nếu tỷ lệ chi trả cổ tức
thấp hoặc số lãi ròng không đủ hấp dẫn thì giá cổ phiếu có thể bị giảm sút.
Khi giải quyết vấn đề cổ tức và tái đầu tư, chính sách phân phối cổ tức của
công ty cổ phần phải lưu ý đến một số yếu tố có liên quan như: Tổng số lợi nhuận
trong kỳ, mức chia lãi trên một cổ phiếu của các năm trước, sự xếp hạng của cổ phiếu
trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu công ty, tâm lý và đánh giá của

công chúng về cổ phiếu đó.
+ Tăng vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới.
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

14
Chuyên đề tốt nghiệp
Một nguồn tài chính dài hạn rất quan trọng là phát hành cổ phiếu để huy động
vốn cho doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu được gọi là hoạt động tài trợ dài hạn của
doanh nghiệp. Một số loại cổ phiếu được phát hành là: Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu
tiên
- Nợ và các phương thức huy động nợ của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại
+ Phát hành trái phiếu công ty: trái phiếu có lãi suất cố định, trái phiếu có lãi
suất thay đổi, trái phiếu có thể thu hồi được, chứng khoán có thể chuyển đổi được.
1.3.3 Quản lý tài sản doanh nghiệp
1.3.3.1 Quản lý tài sản lưu động
Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu
động thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự
trữ tồn kho. Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp kinh doanh sản xuất
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp
lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm
vụ chung của doanh nghiệp
- Quản lý dự trữ
Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất kinh
doanh thì việc tồn tại hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá
trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho có ba loại : nguyên
liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm sản xuất kinh doanh,
sản phẩm dở dang và thành phẩm. Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật

liệu dự trữ. Nguyên liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò to
lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường. Do vậy nếu doanh
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

15
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí, ứng đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít thì sẽ
làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu quả tiếp
theo.
- Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao.
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó đước sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản
cố định, trả tiền thuế, trả nợ...
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì
việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên giữ
tiền mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết để đảm bảo giao dịch kinh doanh
hàng ngày, hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng.
Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý
này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền mặt như các loại
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
- Quản lý các khoản phải thu
Để thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp có thể sử dụng
chiến lược về chất lượng sản phẩm, về quảng cáo, về giá cả...Tuy nhiên trong thị
trường, việc bán chịu là một việc không thể thiếu. Tín dụng thương mại có thể làm
cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cũng như có thể đem lại những rủi ro
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Điều đó thể hiện ở những nét cơ bản
sau:
+ Tín dụng thương mại tác động tới doanh thu bán hàng. Do đó được trả tiền
chậm nên sẽ có nhiều người mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn, từ đó làm tăng
doanh thu cho doanh nghiệp. Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì tất

nhiên doanh nghiệp bị chậm trễ trơng việc trả tiền vì tiền có giá trị theo thời gian nên
doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn.
+ Tín dụng thương mại làm giảm được chi phí tồn kho của hàng hoá.
+ Tín dụng làm cho tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả hơn và hạn chế
phần nào về hao mòn vô hình.
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

16
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí hoạt
động của doanh nghiệp.
+ Tín dụng thương mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho nguồn tài trợ
để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ.
Với tác động nêu trên buộc nhà quản lý phải so sánh giữa thu nhập và chi phí
tăng thêm, từ đó để quyết định có nên cấp tín dụng thương mại hay không? Và các
điều khoản trong đó như thế nào cho phù hợp.
1.3.3.2 Quản lý tài sản cố định
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản
là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản
xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất. Những tư liệu lao động
được coi là tài sản cố định khi đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn sau:
+ Tiêu chuẩn về giá trị thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
+ Tiêu chuẩn giá trị: Tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên.
Quản lý tài sản cố định bao gồm:
- Khai thác và tạo nguồn vốn cố định
Để dự báo các nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ, có thể dựa vào các căn cứ sau:
+ Quy mô và khả năng sử dụng quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khấu hao để
đầu tư mua sắm TSCĐ hiện tại và các năm tiếp theo.
+ Khả năng ký kết các hợp đồng liên doanh với các tổ chức khác
+ Khả năng huy động vốn vay dài hạn từ các tổ chức tín dụng hoặc phát hành

trái phiếu trên thị trường vốn.
+ Các dự án đầu tư tài sản cố định tiền khả thi và khả thi đã được phê duyệt.
- Bảo toàn vốn cố định về mặt hiện vật không phải chỉ là giữ nguyên hình thái
vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của tài sản cố định mà quan trọng hơn là duy trì
thường xuyên năng lực sản xuất ban đầu của nó.
Một số biện pháp bảo toàn và phát triển vốn cố định:
+ Đánh giá đúng giá trị của tài sản cố định, tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. Điều chỉnh kịp thời
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

17
Chuyên đề tốt nghiệp
giá trị của tài sản cố định để tạo điều kiện tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao, không
để mất vốn cố định.
+ Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp.
+ Chú trọng đổi mới trang thiết bị, phương pháp công nghệ sản xuất.
+ Thực hiện chế đổ bảo dưỡng tốt, dự phòng tài sản cố định
+ Chủ động các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh: mua bảo
hiểm tài sản, lập quỹ dự phòng tài chính, trích trước chi phí dự phòng giảm giá các
khoản đầu tư tài chính.
1.3.4 Kiểm tra tài chính
Kiểm tra tài chính là một khâu rất quan trọng trong khoa học quản lý, nó biểu
hiện quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra tài chính giúp phần đảm bảo hình thành các cân đối tỷ lệ trong phân
phối các nguồn tài chính, dưới hình thức giá trị, nhằm xem xét sự cần thiế, tính mục
đích cũng như quy mô của việc phân phối các nguồn tài chính, hiệu quả của việc tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ bảo toàn vốn và làm tăng thêm các nguồn tài chính của
tổ chức.
1.3.4.1 Các hình thức kiểm tra tài chính
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính: là công tác được thực hện

trước khi xây dựng xét duyệt và quyết định dự toán ngân sách, khi phân tích tài chính
và lập kế hoạch tài chính
+ Nội dung kiểm tra: kiểm tra sự phù hợp của các dự án đầu tư, kế hoạch tài
chính với khai thác khả năng tiềm tàng của tổ chức thông qua các công cụ phân tích
và các phương pháp so sánh đối chiếu của các chỉ tiêu tài chính, kiểm tra việc tính
toán và áp dụng các phương pháp lập kế hoạch.
+ Ý nghĩa: kiểm tra trước có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo sự vận
động của các luồng tài chính qua việc tạo lậo các quỹ tiền tệ đúng với yêu cầu, khả
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

18
Chuyên đề tốt nghiệp
năng của công ty, ngăn chặn các sai lầm khi ra quyết định về quản lý tài chính và tạo
cơ sở cho kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.
- Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch tài
chính đã được quyết định:
+ Là việc kiểm tra ngay trong các hoạt động tài chính, trong các nghiệp vụ tài
chính phát sinh, trên cơ sở đó thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch tài chính, bảo toàn,
phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả.
+ Nội dung kiểm tra: kiểm tra các hoạt động thu- chi tài chính, kiểm tra về
thanh toán, về kết cấu tài chính, về khả năng sinh lời thông qua phân tích hệ số khả
năng thanh toán, hệ số doanh lợi, điều hoà vốn. Kiểm tra việc phân phối và sử dụng
các qũy tiền tệ để đánh giá hiệu năng hoạt động và dự báo xu hướng phát triển của tổ
chức.
+ Ý nghĩa: đánh giá được ưu nhược điểm trong quản lý các hoạt động tài
chính, tìm ra các giải pháp tài chính, đưa ra các quyết định tài chính một cách chính
xác, đúng đắn và kịp thời.
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính:
+ Là kiểm tra được thực hiện sau khi các hoạt động tài chính, các nghiệp vụ
tài chính diễn ra, được hạch toán, ghi chép vào hệ thống các loại sổ sách, bảng biểu.

+ Nội dung của kiểm tra: so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính với các chỉ
tiêu kinh tế, giữa số liệu phát sinh thực tế và chỉ tiêu kế hoạch tài chính, đối chiếu
tình hình thực tế với các số liệu, sổ sách, số liệu trên bảng tổng kết tài sản, báo cáo
quyết toán.
+ Ý nghĩa: xem xét lại tính đúng đắn, hợp lý, xác thực của các hoạt động tài
chính cũng như các số liệu được đưa ra trong các sổ sách, bảng biểu. Ngoài ra, tổng
kết rút ra các bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
tài chính trong các kỳ sau.
1.3.4.2 Phương pháp quản lý tài chính
- Kiểm tra toàn diện: Là cách kiểm tra nhằm vào toàn bộ tổ chức và toàn bộ
các nghiệp vụ tài chính trong việc thực hiện nghiệp vụ kế hoạch tài chính.
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

19
Chuyên đề tốt nghiệp
- Kiểm tra chuyên đề ( Kiểm tra trọng điểm): Là cách kiểm tra chỉ tập trung
vào một hay môt vài nghiệp vụ tài chính nhất định cần quan tâm trong chấn chỉnh kỷ
luật tài chính hoặc kiểm tra một bộ phận quan trọng nào đó có ảnh hưởng lớn tới hoạt
động của tổ chức.
- Kiểm tra điển hình (Kiểm tra chọn mẫu): là cách kiểm tra có tính chất lựa
chọn đối với một số đơn vị hay một số nghiệp vụ tài chính đặc trưng theo một tiêu
chuẩn nào đó để thực hiện việc kiểm tra. Qua việc kiểm tra điển hình có thể phát hiện
được tồn tại, dựa vào kết quả đạt được để nhận biết đươc hoạt động sản xuất kinh
doanh của tổ chức và tìm biện pháp cải tiến trong công tác quản lý tài chính.
- Kiểm tra chứng từ( kiểm tra gián tiếp): là phương pháp kiểm tra dựa vào
các báo biểu, sổ sách, số liệu hạch toán, thống kê...Phương pháp này được áp dụng
một cách phổ biến, giúp tổng hợp, đánh giá ngay được tình hình hoạt động của tổ
chức. Song trong nhiều trường hợp đánh giá qua chứng từ không giúp chủ thể kiểm
tra nắm được thực chất và nguyên nhân của tình hình nhất là trường hợp vi phạm kỷ
luật tài chính do chất lượng ghi chép trong chứng từ.

- Kiểm tra thực tế: là cách kiểm tra được tiến hành tại hiện trường, tại nơi
diễn ra các hoạt động kinh tế tài chính của bộ phận chịu sự kiểm tra.
1.3.5 Quyết định đầu tư tài chính
Đầu tư là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định sự phát triển của tổ
chức và của nền kinh tế quốc dân.
Trong hoạt động này, tổ chức sử dụng nguồn tài trợ dài hạn, nhằm hình
thành và bổ sung những tài sản cần thiết hoặc đầu tư và các tổ chức khác để thực hiện
mục tiêu của mình. Hoạt động này được tập trung thông qua việc thực hiện các dự án
đầu tư hoặc góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư công ty con, công ty thành viên...
- Phân loại đầu tư:
+ Theo cơ cấu vốn: đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư về vốn lưu động thường
xuyên cần thiết, đầu tư liên doanh và đầu tư về tài sản tài chính khác.
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

20
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Theo mục tiêu: đầu tư hình thành doanh nghiệp, đầu tư cho việc tăng năng
lực sản xuất, đầu tư cho đổi mới sản phẩm, đầu tư thay đổi thiết bị, đầu tư có tính
chất chiến lược, đầu tư ra bên ngoài.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới quyết định đầu tư:
+ Chính sách kinh tế của chính phủ: đầu tư vào ngành, lĩnh vực mà Nhà
nước khuyến khích
+ Yếu tố thị trường: nhu cầu sản phẩm, dịch vụ hiện tại tương lai, mức độ
cạnh tranh.
+ Lãi xuất tiền vay và chính sách thuế: xác định chi phí đầu tư, chính sách
thuế có thể khuyến khích hoặc hạn chế đầu tư.
+ Tiến bộ khoa học kỹ thuật
+ Khả năng tài chính của tổ chức.
- Phương pháp đánh giá lựa chọn đầu tư:
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả đầu tư: xem xét lợi ích mang lại trong tương

lai có xứng với vốn đầu tư bỏ ra hay không.
Các phương pháp đánh giá lựa chọn đầu tư:
+ Phương pháp tỷ suất lợi nhận bình quân của vốn đầu tư.
+ Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư
+ Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV)
+ Phương pháp tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
+ Phương pháp chỉ số sinh lời (PI)
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

21
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ
VILEXIM
2.1 Giới thiệu về công ty
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tên Việt Nam: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Vilexim
Tên tiếng anh: Vilexim Import Export And Co-operation Investment Co.
Trụ sở chính:
170 đường Giải phóng, Q. Thanh Xuân, Tp. Hà Nội
ĐT: ((84.4) 38694171 – 38694169
Fax: (84.4) 38694168
E-mail:
Công ty VILEXIM Hà Nội trực thuộc Bộ Thương Mại được thành lập ngày
24-12-1987 theo quyết định số 82/VNG-TCCB của Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ
Công thương). Tiền thân của công ty là công ty xuất nhập khẩu biên giới được thành
lập năm 1967 thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa của các nước XHCN chi viện
cho kháng chiến chống Mỹ cứu nước của Lào. Từ năm 1976 đến năm 1987 ngoài
nhiệm vụ vận chuyển hàng viện trợ cho Lào, công ty còn được Bộ Thương Mại giao
cho tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp với Lào và trong thời gian này

công ty đổi tên thành công ty xuất nhập khẩu với Lào. Trước chính sách mở cửa nền
kinh tế của đất nước, để tồn tại và tiếp tục phát triển công ty đã không ngừng mở
rộng mối quan hệ hợp tác kinh doanh với nhiều tổ chức, công ty kinh doanh của nước
ngoài. Đến nay công ty đã có quan hệ ngoại giao với khoảng 40 nước và quan hệ
kinh doanh với khoảng trên 23 nước trên thế giới.
- Quá trình phát triển của Công ty chia làm hai giai đoạn :
+ Giai đoạn 1: 1987 – 1993 Công ty được Bộ thương mại giao nhiệm vụ tiến
hành các hoạt động xuất nhập khẩu với nước CHDC nhân dân Lào.
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

22
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Giai đoạn 2 : từ 1993 đến nay theo xu thế của cơ chế thị trường và sự đổi
mới của đất nước để có thể thích ứng và vươn lên Công ty phải có những thay đổi
trong chiến lược xuất nhập khẩu kinh doanh và thị trượng. Do vậy Bộ Thương
mại( nay là Bộ Công thương) đã có những điều chỉnh để Công ty không chỉ thực hiện
kinh doanh xuất nhập khẩu với Lào và thay mặt chính phủ nhận nợ cho Nhà nước do
chính phủ Lào trả mà còn được phép tiến hành hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
với các nước trên thế giới và cả thị trường trong nước góp phần vào phát triển chung
của nền kinh tế đất nước.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
- Chức năng
+ Trực tiếp xuất khẩu theo giấy phép của Bộ Thương Mại( nay là Bộ Công
Thương) với các nước trên thế giới, góp phần thúc đẩy sự hợp tác phát triển quan hệ
với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất
nước vào thị trường thế giới.
+ Công ty nhận ủy thác xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc phạm
vi của công ty
+ Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi
thành phần kinh tế ở trong nước và nước ngoài.

+ Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời làm
tăng nguồn thu ngoại tệ đối với Nhà nước.
- Nhiệm vụ
+ Thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để đẩy mạnh và phát triển quan hệ
thương mại, hợp tác, đầu tư và các hoạt động khác có liên quan tới kinh tế đối ngoại
với các tổ chức kinh tế Việt Nam và nước ngoài. Công ty hoạt động theo pháp luật
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những quy định riêng của công ty.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh của công ty theo
quy chế hiện hành để thực hiện nội dung và mục đích hoạt động của công ty.
+ Nhận ủy thác xuất nhập khẩu và làm các dịch vụ thuộc phạm vi kinh doanh
của công ty theo yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

23
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sản xuất gia công các mặt hàng xuất nhập khẩu.
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện tốt các mục
tiêu hoạt động của công ty.
+ Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
hàng hóa, nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
- Quyền hạn :
Công ty Vilexim là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân như
sau:
+ Được nhà nước thành lập
+ Có tài sản riêng
+ Tự chịu trách nhiệm độc lập về hoạt động kinh doanh bằng tài sản riêng của
mình.
+ Khi tham gia vào các quan hệ kinh tế với tư cách là nguyên đơn hay bị đơn
trước cơ quan toà án.

+ Được vay vốn kể cả bằng ngoại tệ ở trong hoặc ngoài nước, được thực hiện
liên doanh liên kết sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế ở
trong và ngoài nước.
+ Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức tự chủ pháp nhân , tổ chức hạch toán
kinh tế độc lập, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng theo quy định của pháp
luật.
+ Trực tiếp xuất khẩu theo giấy phép của Bộ Thương Mại( nay là Bộ Công
Thương) với các nước trên thế giới, góp phần thúc đẩy sự hợp tác phát triển quan hệ
với các quốc gia trên thế giới đồng thời đáp ứng nhu cầu hội nhập của nền kinh tế đất
nước vào thị trường thế giới.
+ Công ty nhận ủy thác xuất nhập khẩu, kinh doanh chuyển khẩu thuộc phạm
vi của công ty
+ Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế thuộc mọi
thành phần kinh tế ở trong nước và nước ngoài.
SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

24
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập cho người lao động đồng thời làm
tăng nguồn thu ngoại tệ đối với Nhà nước.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Vilexim
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty Vilexim)
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc quản lý nhân sự trong
công ty. Gồm: Sắp xếp, tuyển chọn, thuyên chuyển, lập kế hoạch đào tạo cán bộ,
đánh giá chất lượng cán bộ, xét duyệt định mức tiền lương lao động trong công ty.
Ngoài ra còn quản lý công văn, giấy tờ trong các quan hệ đối nội và đối ngoại của
công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: có chức năng huy động vốn và các nguồn lực khác
phục vụ cho công tác kinh doanh của công ty, tiến hành nhận vốn và tài sản của nhà

SV: Phạm Thị Thái Lớp : Quản lý kinh tế 48A

Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Các chi nhánh
Phòng
Tổng hợp

Marketing
Phòng
Tài
chính
kế toán
Phòng
Dịch vụ
đầu tư
Các
phòng
XNK từ
14
Văn
phòng
đại
diện
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
25

×