Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

41 Quản trị nhân lực tại Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.53 KB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Lời mở đầu

Trải qua quá trình dài hành thành và phát triển, trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân đã đào tạo được một đội ngũ cử nhân kinh tế hùng hậu ngày càng
tăng cả về số lượng và chất lượng, với hệ thống các khoa và chuyên ngành
phong phú về nhiều lĩnh vực trong ngành kinh tế, chất lượng các sinh viên tốt
nghiệp ra trường với một hệ thống kiến thức kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết và
thực hành. Với phương trâm học đi đôi với hành, sau 7 kỳ học tập nghiên cứu
các môn học đại cương và chuyên ngành ở trường, cùng với sự tạo điều kiện
giúp đỡ của các thầy cô trong khoa Quản Trị Kinh Doanh, em đó có cơ hội và
thời gian thực tập tại Công ty cổ phần mỹ nghệ Thăng Long, được áp dụng
những kiến thức lý thuyết về Quản trị kinh doanh vào thực tế tại doanh
nghiệp. Đây là một doanh nghiệp được thành lập từ năm 1989, mới trải qua
quá trình cổ phần hoá, với gần 20 năm hoạt động, Công ty đó có nhiều đóng
góp cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và trong lĩnh vực xuất nhập khẩu
(XNK) nói riêng.
Với đường lối đổi mới và chính sách của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế
nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Một mốc lịch sử
kinh tế rất quan trọng đó là ngày 11/1/2007 Việt Nam trở thành thành viên
chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong bối cảnh đó, các
doanh nghiệp Việt Nam có rất nhiều cơ hội để phát triển và cũng phải đương
đầu với nhiều thử thách mới của nền kinh tế thị trường. Do đó các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển bền vững thì phải nâng cao năng suất lao
động, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên
thương trường.
Bất cứ một tổ chức nào cũng được tạo thành bởi các thành viên là con
người hay nguồn nhân lực của nó. Do đó có thể nói nguồn nhân lực của một tổ
chức bao gồm tất cả những người lao động làm việc trong tổ chức đó, còn
nhân lực là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
trí lực. Mặt khác lao động là một trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất và là nhân tố đóng vai trò sáng tạo, có ý nghĩa quyết định đối với mọi
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, đối với việc sáng tạo ra và sử dụng các
yếu tố khác của quá trình sản xuất. Vì vậy, lao động là nhân tố có vai trò quyết
định đối với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh
tranh và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị nhân lực (QTNL) có thể được hiểu ở nhiều giác độ khác nhau, có
thể là việc tuyển mộ tuyển chọn, hay duy trì sử dụng lao động, lên kế hoạch,
chỉ huy và kiểm soát các hoạt động để đạt được các mục tiêu khác nhau của
các nhà quản trị, tuy nhiên dù ở bất kỳ giác độ nào thì QTNL vẫn là tất cả các
hoạt động của một tổ chức để thu hút, xây dựng phát triển, sử dụng, đánh giá,
bảo toàn và giữ gìn một lực lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc của
tổ chức cả về mặt số lượng và chất lượng. Ngày nay người lao động không chỉ
có nhu cầu về vật chất mà cả về tinh thần ngày càng cao đòi hỏi nhà quản trị
lao động phải có các kiến thức khoa học về quan hệ lao động và xã hội, trả
công và lợi nhuận, sức khoẻ và an toàn lao động…
Trong suốt quá trình thực tập tại Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng
Long, em thấy công tác quản trị lao động tại đây đã được quan tâm và chú
trọng về nhiều mặt, với đội ngũ công nhân viên và người lao động tuy không
nhiều (97 người) nhưng nhìn chung đây là một đội ngũ cán bộ lành nghề, cú
trình độ chuyên môn tốt. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề về công
tác tuyến dụng hay đào tạo phát triển còn chưa được quan tâm đứng mức; chế
độ tiền lương đôi khi còn chưa được thoả đáng và chưa tạo được động lực
mạnh mẽ cho người lao động… Trước thực tế đó, em đã quyết định chọn đề
tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình là “QTNL tại Công ty cổ phần XNK
mỹ nghệ Thăng Long – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”, với mong
muốn nêu lên được những bất cập còn tồn tại và đóng góp một vài ý kiến nhỏ
cho công tác quản trị lao động tại Công ty.
Chuyên đề được cấu trúc gồm 3 phần:

SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Chương I: Khái quát chung về Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng
Long
Chương II: Thực trạng QTNL tại Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ
Thăng Long
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác QTNL tại Công ty cổ
phần XNK mỹ nghệ Thăng Long
Do thời gian nghiên cứu có hạn và các kiến thức còn hạn chế nên bài
chuyên đề này em chỉ đề cập được đến những vấn đề nổi cộm nhất trong công
tác quản trị lao động tại Công ty nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và bạn bè để có thể hoàn thành tốt bài chuyên đề của mình.
Được sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của Thầy giáo – TS Trần Việt
Lâm trong quá trình thực tập, em đã học hỏi được nhiều kiến thức và hoàn
thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin
chân thành cảm ơn thầy!
Bên cạnh đó, sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng tổ chức
và ban lãnh đạo Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long cũng là một yếu
tố không thể thiếu để em có thể hoàn thành được bài viết của mình!

SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Chương I: Khái quát chung về Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long
I - Tổng quan về Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng Long
1. Thông tin chung về Công ty:
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long là một công ty kinh doanh
mới hoàn tất quá trình cổ phần hoá, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực XNK đồ
thủ công mỹ nghệ. Hoạt động chủ yếu trên ba lĩnh vực: xuất khẩu, nhận nhập
khẩu uỷ thác và buôn bán kinh doanh trong nước. Công ty có thực hiện gia công

nhưng với quy mô nhỏ và không thường xuyên. Các mặt hàng mà công ty lựa
chọn rất đa dạng về chủng loại và chất liệu.
Công ty hoạt động trên ba lĩnh vực đó là: xuất khẩu hàng hoá, nhận uỷ
thác nhập khẩu và buôn bán hàng hoá nội địa. Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
XNK các mặt hàng chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ, đa dạng về chủng loại
cũng như chất liệu như mây tre đan, gốm sứ, vải lụa tơ tằm, các mặt hàng thêu
ren...; nhập khẩu các mặt hàng điện tử như âm li, loa, xe máy, đồ điện tử gia
dụng..., hay các loại mặt hàng khác như phân đạm.
Công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và các luật khác có liên quan
của nước CHXHCN Việt Nam. Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và
phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các khoản lỗ lãi trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuân thủ các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước, luật
thương mại quốc tế. Mục tiêu của công ty là hoạt động theo đúng ngành nghề
đã đăng ký kinh doanh; do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh nên khi
thực hiện các hợp đồng kinh tế phải đảm bảo đầy đủ, đúng các thủ tục quy
định; khai thác và sử dụng vốn có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn, làm tròn
nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, không ngừng nâng cao thu nhập cho các cổ
đông và người lao động, thu hút nhiều khách hàng và mở rộng thị trường kinh
doanh.
Để thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình, công ty phải xây
dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiến hành nghiên
cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, đầu tư mở rộng thị trường sản xuất,
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng mặt hàng kinh doanh, mở rộng thị
trường đồng thời phải liên tục tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ công
nhân viên XNK của công ty.
2. Lịch sử hinh thành và phát triển của Công ty:
Ngày 26/6/1989, công ty XNK Mỹ nghệ Thăng Long ra đời theo quyết
định số 382/KTĐN-TCCB của Bộ trưởng Bộ Kinh tế đối ngoại với tên gọi đầu

tiên "Công ty XNK thủ công Mỹ nghệ và dịch vụ" do sát nhập hai công ty
thành viên là "Công ty Mỹ nghệ xuất khẩu" và "Công ty sản xuất gia công
dịch vụ hàng xuất khẩu".
Theo quyết định số 859/KTĐN-TCCB, ngày 30/12/1989 "Công ty XNK
thủ công Mỹ nghệ và dịch vụ" được đưa lên trực thuộc Bộ Thương mại và đổi
tên thành "Công ty XNK thủ công Mỹ nghệ Thăng Long".
Dựa trên quyết định 388/CP của Chính phủ chủ trương sắp xếp các
doanh nghiệp Nhà nước, ngày 07/05/1993 Bộ trưởng Bộ Thương mại ký quyết
định số 481/TM-TCCB đổi tên công ty thành "Công ty XNK Mỹ nghệ Thăng
Long" (viết tắt là ARTEX Thăng Long).
Cuối năm 1993, công ty đã cắt một bộ phận sản xuất bao bì sang liên
doanh với hãng Brilian của Anh để thành lập một liên doanh có tên là Ha Noi
Internation Packing Comporation (HIPC), tổng số vốn pháp định của liên
doanh là 1 triệu USD, trong đó phía Việt Nam góp 25% tổng số vốn.
Tháng 08/1994, công ty tiếp tục tách một bộ phận sản xuất may mặc
xuất khẩu sang liên doanh với hãng Marochi của Nhật Bản có chi nhánh tại
Hồng Kông để thành lập công ty may mặc xuất khẩu có tên là Arksun với tổng
số vốn khoảng 1 triệu USD.
Từ khi ra đời, với gần 20 năm tồn tại trên thị trường, Công ty cổ phần
XNK mỹ nghệ Thăng Long đã không ngừng phấn đấu và phát triển, đã đạt
được nhiều thành tích đáng kể.
Địa chỉ: 164 Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội; ĐT: 8.232.871
Email: FAX: 8.456.731
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Mã số thuế: 01 00106881
TK: 361 111 000 320 Tại ngân hàng công thương Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Thăng Long art article import export company
Giấy phép kinh doanh số: 108246 ngày 14/5/1993 của Trọng tài kinh tế
NN.

Quy mô công ty thuộc loại nhỏ,ra đời với chức năng chủ yếu là kinh
doanh XNK hàng thủ công mỹ nghệ và một số mặt hàng phục vụ sản xuất
kinh doanh trong nước. Khi còn là doanh nghiệp Nhà nước, vốn kinh doanh
của công ty là trên 10 tỷ đồng (trong đó vốn Nhà nước hơn 9 tỷ và vốn cổ
phần là hơn 1 tỷ). Hiện nay, công ty đã hoàn thành quá trình cổ phần hóa, với
số vốn chủ sở hữu (VCSH) là 6 tỷ đồng, trong đó vốn Nhà nước là 2 tỷ còn lại
là cổ phần của các cổ đông.
Quá trình phát triển của công ty được chia thành các giai đoạn như sau:
+ Giai đoạn 1990 – 1995: Đây là thời kỳ công ty gặp rất nhiều khó
khăn, sự sụp đổ của hệ thống xã hội chủ nghĩa tại Liên Xô và Đông Âu đã làm
mất đi thị trường xuất khẩu chính của công ty, dẫn đến sự khủng hoảng đầu ra,
không có bạn hàng, hoạt động kinh doanh bị ngưng trệ. Hầu hết các hợp đồng
đều thua lỗ và thiệt hại do xuất đổi hàng nhưng không thu được hàng về, hoặc
do sự mất giá của đồng Rúp nên số thu về không đủ bù đắp chi phí. Tình hình
kinh doanh trở nên giảm sút nghiêm trọng. Tính đến cuối năm 1995, lỗ luỹ kế
của công ty là 13 tỷ đồng, khoanh nợ 18 tỷ, phải thu khó đòi là 16 tỷ. Mặc dù
gặp nhiều khó khăn nhưng công ty đã có những nỗ lực hết mình vượt qua thử
thách bằng việc đầu tư cho sản xuất, liên doanh với nước ngoài, tìm kiếm thị
trường và bạn hàng mới.
+ Giai đoạn 1996 – 2000: Những năm 1996 – 1997, ngoài khoản lỗ
trên, công ty còn gặp phải một số thương vụ gây thiệt hại về tài chính. Trước
tình hình đó, Bộ Thương mại đã cho phép công ty thay đổi ban lãnh đạo để
tìm ra giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, tiếp tục xin khoanh nợ, xin giãn nợ
Ngân hàng, Bảo hiểm xã hội. Bước sang những năm 1998 – 1999, tình hình
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
sản xuất kinh doanh của công ty đã có chiều hướng phát triển, việc kinh doanh
thua lỗ qua các thương vụ đã hết. Công ty đã ký kết được nhiều hợp đồng với
nhiều bạn hàng nước ngoài từ Châu Âu, Châu Á, đến Thái Bình Dương.
+ Giai đoạn 2001 – 2005: Đây là thời kỳ phát triển tốt của công ty,

Hoạt động sản xuất kinh doanh an toàn, có lãi, kim ngạch XNK tăng mạnh,
mạng lưới thị trường được mở rộng, mặt hàng kinh doanh của công ty đa
dạng, đã mở rộng quan hệ làm ăn với các đối tác lớn như: Anh, Pháp, Đức,
Nhật Bản, Hàn Quốc… Cũng trong thời gian này, công ty đang gấp rút hoàn
thành tiến trình cổ phần hóa, bắt đầu từ ngày 26/4/2005.
Kể từ khi thành lập đến nay, Artex Thăng Long có một quá trình phát
triển về quy mô cũng như chức năng, phương thức hoạt động gắn liền với sự
thay đổi của nền kinh tế xã hội Việt Nam. Từ chỗ được bao cấp chuyển sang
tự hạch toán kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà
nước. Được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của Bộ Thương Mại, sự hợp tác
giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, sự quan tâm của bạn bè đồng nghiệp
cùng với những nỗ lực của chính bản thân mình, công ty đã có những thành
tựu đáng kể: xây dựng được niềm tin ở bạn hàng, không ngừng mở rộng thị
trường kinh doanh, ngày càng tìm được nhiều đối tác từ đó tăng doanh thu và
lợi nhuận hàng năm.
+ Giai đoạn 2005 đến nay: Cùng với việc tiếp tục các hoạt động kinh
doanh (SXKD), phát triển các thị trường cũ, khai thác các thị trường tiềm
năng, một điều đáng chú ý trong giai đoạn này là công ty đã hoàn thành quá
trình cổ phần hóa...
Như vậy, trải qua gần 6 năm chuẩn bị các công viêc cần thiết, đến ngày
14/5/2007 công ty đã chính thức hoàn thành việc cổ phần hóa doanh nghiệp.
Ngày 15/11/2007, theo quyết định số 1633/QĐ - BCT của Bộ Công Thương
( do Bộ Thương Mại và Bộ Công Nghệ sát nhập), giấy phép kinh doanh số
0103017209, công ty đổi tên thành Công Ty cổ phần XNK mỹ nghệ Thăng
Long, với tên giao dịch quốc tế là Artex.
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Qua từng năm phát triển công ty đã tập hợp được một đội ngũ lao động
có chuyên môn và trình độ tay nghề cao. Lao động của công ty đều được
hưởng lương và thưởng xứng đáng, các khoản BHYT, BHXH được công đoàn

công ty quan tâm và nhận được khoản thu nhập đúng theo chế độ về lao động
tiền lương.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng không thể tránh khỏi những điều khó khăn
đó là nguồn vốn kinh doanh. Việc nguồn vốn kinh doanh không đủ đáp ứng
các đơn đặt hàng lớn khiến công ty phải bỏ lỡ nhiều cơ hội lợi nhuận cao.
Trong những năm cuối còn là DNNN, khi Nhà nước không còn cung cấp vốn
gây tình trạng khan hiếm vốn, công ty chủ yếu phải tự xoay vòng vốn. Vì vậy,
công ty đã gấp rút tiến hành cổ phần hóa nhằm huy động vốn trong công
chúng. Tuy nhiên tình trạng thiếu vốn vẫn còn tồn tại.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong nước và đường lối đổi mới,
mở cửa, mở rộng quan hệ hợp tác, liên doanh và buôn bán quốc tế; Công ty
tạo cho mình một chỗ đứng có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước, trở
thành một đối tác trong buôn bán quốc tế.
II – Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Quản lý là một nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh
doanh phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Căn cứ vào đặc điểm, quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như tính chất phức tạp của công việc, công ty
đã thành lập cơ cấu bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến tại trụ sở chính ở Hà
Nội.
Tại công ty, mỗi phòng ban đều có chức năng rõ ràng nhưng vẫn có mối
quan hệ mật thiết với nhau.

SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Ghi chú:
* Quan hệ quản lý và chỉ đạo trực tiếp
* Quan hệ hướng dẫn phối hợp và trao đổi thông tin
* Quan hệ theo dõi và giám sát
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A

Chi nhánh
TPHCM
®¹i héi ®ång cæ ®«ng
Héi ®ång qu¶n
trÞ
Ban kiÓm so¸t
Tæng gi¸m ®èc
Phã tæng
Gi¸m ®èc
Phßng
tchc
Phßng
tckh
Phßng
thÞ
tr­êng
Chi nh¸nh
T¹i tp.hcm
Phßng
kinh
Doanh 1
Phßng
kinh
doanh 2
Phßng
kinh
Doanh 4
Phßng
kinh
Doanh 6

X­ëng
Phßng
kinh
Doanh 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
* Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong
công ty.
* Hội đồng quản trị:là cơ quan quản trị có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đậi hội đồng cổ đông.
* Tổng giám đốc: là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và
chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về thực hiện các nhiệm vụ và quyền
hạn được giao.
* Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc thay mặt giám đốc
chịu trách nhiệm như giám đốc trong thời gian giám đốc đi công tác. Phó giám
đốc giải quyết công việc trong phạm vi mình phụ trách và chịu trách nhiệm
trước giám đốc về phần việc của mình.
* Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ:
- Tuyển dụng và bố trí cán bộ công nhân viên chức.
- Giải quyết các vấn đề thuộc về nhân sự trong công ty như thi đua khen
thưởng, đào tạo cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Thực hiện các công việc có tính chất hành chính theo quy định như:
Khánh tiết, lễ tân, tu sửa bảo quản các tài sản...
*Phòng tài chính - kế hoạch:
- Xây dựng các phương án kinh doanh.
- Thực hiện chức năng của bộ phận kế hoạch.
- Thực hiện công việc hạch toán kế toán: phản ánh toàn bộ đầy đủ tài sản
hiện có cũng như sự vận động tài sản của công ty, cung cấp những thông tin
về hoạt động kinh tế tài chính của công ty cho giám đốc, giúp giám đốc điều
hành và quản lý các hoạt động kinh tế tài chính có hiệu quả.

* Phòng thị trường (Kinh tế đối ngoại):
- Nghiên cứu phân loại thị trường, mở rộng thị phần, tìm kiếm bạn hàng.
- Giao dịch mọi vấn đề liên quan đến yếu tố nước ngoài.
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
- Tổ chức và quản lý trang Web, mạng tin học nội bộ...
*Các phòng kinh doanh (phòng nghiệp vụ): thực hiện kinh doanh xuất
khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, phân theo đối tượng khách hàng. Khi có phương
án kinh doanh trình Phòng tài chính - kế hoạch kiểm tra trước khi giám đốc ký
duyệt sau đó các phòng tự đàm phán ký kết hợp đồng.
Phòng NV1: Xuất nhập khẩu hàng thêu ren
Phòng NV2: Xuất nhập khẩu mỹ nghệ
Phòng NV5: Xuất nhập khẩu thời trang
Phòng NV6: Xuất nhập khẩu hàng thêu ren
Phòng NV9: Nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất
*Chi nhánh của công ty tại TPHCM: thực hiện hạch toán độc lập, chịu sự
quản lý trực tiếp của giám đốc, hàng tháng phải trình báo cáo cho giám đốc,
cuối quý và cuối niên độ kế toán phải trình những số liệu liên quan lên các
phòng ban tại trụ sở chính.
Quản lý là một nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức kinh doanh cũng như
tính chất phức tạp của công việc Công ty cổ phần xuất nhập khẩu mỹ nghệ
Thăng Long đó lựa chọn được mô lý hiệu quả, gọn nhẹ.
III – Đặc diểm chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Thăng Long chủ yếu hoạt động trên ba lĩnh
vực: xuất khẩu, nhận nhập khẩu uỷ thác và buôn bán kinh doanh trong nước.
Công ty có thực hiện gia công nhưng với quy mô nhỏ và không thường xuyên.
Hoạt động chính của công ty là xuất nhập khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ
đa dạng về chủng loại, chất liệu.
* Các hoạt động kinh doanh của công ty:

+ Hoạt động xuất khẩu: Công ty ARTEX Thăng Long xuất khẩu theo
hai hình thức là: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác, trong đó xuất khẩu
trực tiếp chiếm 90% kim ngạch xuất khẩu. Khi thực hiện xuất khẩu trực tiếp,
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
công ty sẽ tổ chức thu mua, tạo nguồn hàng xuất khẩu sau đó làm thủ tục hải
quan và xuất khẩu hàng hóa. Các mặt hàng thế mạnh của công ty như: hàng
mây tre, gốm sứ, vải lụa tơ tằm, các mặt hàng thêu ren… Các nước xuất khẩu
chính: Tây Ban Nha, Mỹ, Y, Đức, Nhật, Hàn Quốc, Newzeland...
+ Hoạt động nhập khẩu: Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là hàng điện
tử như: âm li, loa, xe máy, đồ điện gia dụng…công ty mua hàng theo phương
thức mua trực tiếp, thanh toán chủ yếu theo hình thức trả chậm.
+ Hoạt động buôn bán trong nước: Do không trực tiếp sản xuất nên
công ty chủ yếu mua hàng hóa từ bên ngoài như ở các làng nghề: Hà Tây, Bắc
Ninh, Hưng Yên...
* Các mặt hàng chủ yếu:
Qua tìm hiểu thực tế ở công ty, em thấy rằng mặt hàng xuất khẩu của
ARTEX Thăng Long là tương đối đa dạng. Mặt hàng chủ đạo của Công ty là
hàng thêu ren và hàng gốm sứ. Hai mặt hàng này hầu như chiếm tỷ trọng cao
nhất trong số những mặt hàng xuất khẩu của Công ty. Công ty thường tiến
hành thu mua hoặc giao gia công hàng gốm sứ tại làng nghề Bát Tràng - Gia
Lâm - Hà Nội. Chủng loại mặt hàng này rất đa dạng và phong phú, đáp ứng
được yêu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, thị trường.
Nhóm hàng thêu ren là mặt hàng chủ lực của Công ty được khách hàng Pháp,
Nhật, ý rất ưa chuộng. Có thể nói đây là mặt hàng có tăng trưởng tốt nhất, trung
bình mỗi năm tăng trưởng khoảng 25% đến 50%. Hoạt động tiếp thị mặt hàng
này thực sự đạt hiệu quả tại thị trường Tây Âu. Đồng thời, Công ty luôn chú
trọng cải tiến, đa dạng hoá quy cách, mẫu mã, màu sắc... cho phù hợp với từng
nhóm khách hàng của từng thị trường cụ thể nên đã đẩy nhanh hoạt động xuất
khẩu mặt hàng này.

SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Hàng sơn mài – gỗ mỹ nghệ cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kim
ngạch xuất khẩu của Công ty những năm gần đây. Tuy nhiên, mặt hàng này
còn khá đơn điệu về kiểu dáng, mẫu mã ít thay đổi và chất lượng chưa cao.
IV – Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn
2003-2007:
1. Kết quả về sản phẩm:
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty trong những năm gần đây
như đã phân tích ở trên đó là: dao cạo râu, loa, amli, hóa chất, vải, và một vài
mặt hàng khác với kim ngạch ít hơn. Giai đoạn những năm gần đây, tổng kim
ngạch hàng nhập khẩu của công ty tăng cao so với năm trước đó. Tổng kim
ngạch NK từ năm 2004 đển năm 2005 tăng từ 14,439 triệu USD đến 14,703
triệu USD. Con số này tiếp tục tăng lên: từ năm 2006 đến 2007 tăng từ 17,552
triệu USD đến 21,170 triệu USD. Đây là một dấu hiệu rất khả quan trong kinh
doanh XNK hàng hóa. Về đối tượng các mặt hàng NK, các mặt hàng chủ yếu
của Công ty vẫn là dao cạo râu, loa âmli, hóa chât, vải sợi... Trong đó hiện
năm 2007 mặt hàng NK nhiều nhất của Công ty vẫn là dao cạo râu (5,318
triệu USD – chiếm25,12%). Để theo dõi tốt hơn, em xin đưa ra những con số
cụ thể trong các bảng số liệu dưới đây:

Bảng 1: Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 2004 - 2007
Mặt hàng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(TrUSD)
CC %
Giá trị
(TrUSD)
CC %

Giá trị
(TrUSD)
CC %
Giá trị
(TrUSD)
CC
%
Dao cạo râu
3.370 23.34 3.486 23.71 4.300 24.50 5.318 25.12
Loa-Âm ly
3.565 24.69 3.433 23.35 4.188 23.86 5.011 23.67
Hóa chất
2.811 19.47 2.889 19.65 3.342 19.04 3.965 18.73
Vải sợi
2.704 18.73 2.699 18.36 3.254 18.54 3.872 18.29
Hàng khác 1.989 13.77 2.196 14.93 2.468 14.06 3.004 14.19
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Tổng
14.439 100.00 14.703 100.00 17.552 100.00 21.170 100.00
Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch

Cũng giống như kim ngạch NK, kim ngạch XK của công ty những năm
gần đây cũng có xu hướng tăng cao rõ rệt: từ năm 2004 đến năm 2005 kim
ngạch NK theo mặt hàng đã tăng lên 697.000 USD (từ 6,274 đến 6,971 triệu
USD). Các mặt hàng XK này cho đến năm 2007 thì phần trăm tăng trưởng đã
trở thành một con số đáng chú ý: năm 2007 tăng 30% so với năm 2006 ( tăng
từ 9,062 đến 11,938 triệu USD). Công ty đã đầu tư rất nhiều vào vấn đề phát
triển thị trường và cơ cấu từng mặt hàng. Tính đến năm 2007, các mặt hàng
xuất khẩu chủ yếu của Công ty vẫn là thêu ren, gốm sứ, đồ mỹ nghệ, hàng dệt

may...Cũng trong năm 2007 kim ngạch XK của mặt hàng thêu ren vẫn chiếm
tỷ trọng lớn nhất như các năm trước đó (3.614 triệu USD, chiếm 30,27%).
Bảng 2: Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu 2004 – 2007
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(TrUSD)
CC
%
Giá trị
(TrUSD)
CC
%
Giá trị
(TrUSD)
CC
%
Giá trị
(TrUSD)
CC
%
Thêu ren 2.242 35.73 2.427 34.82 2.911 32.12 3.614 30.27
Gốm sứ 1.369 21.82 1.537 22.05 2.173 23.98 3.073 25.74
Sơn mài, gỗ mỹ
nghệ
0.870 13.87 1.026 14.72 1.330 14.68 1.853 15.52
Cói, dừa, mây 0.750 11.95 0.772 11.07 1.019 11.24 1.523 12.76
Dệt may 0.658 10.49 0.673 09.65 0.821 09.06 1.031 08.64
Hàng khác 0.385 06.14 0.536 07.69 0.808 08.92 0.844 07.07
Tổng
6.274 100,00 6.971 100,00 9.062 100,00 11.938 100.00

Nguồn: Phòng Tài chính-kế hoạch
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Từ những bảng số liệu trên ta có thể thấy được một thực tế rất dễ nhận
thấy đó là việc làm ăn kinh doanh của Công ty đang phát triển rất tốt trong
những năm gần đây. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần mỹ nghệ
Thăng Long, em có nhận xét quá trình phôi thai của việc cổ phần hóa Công ty
chính là một bước đệm cho sự phát triển ngay sau đó. Nhìn vào 2 bảng biểu
trên về kim ngạch XNK theo mặt hàng của Công ty giai đoạn 2004 – 2007 ta
thấy một thực tế đó là Công ty đang ngày càng nâng cao khả năng của mình về
việc xác định đúng những loại mặt hàng cần thiết cho quá trình XK sang các
nước, Công ty đã nắm bắt được thị hiếu về hàng mỹ nghệ trên thế giới nói
chung và các nước XK chính nói riêng.
2. Kết quả về thị trường:
Việc tổng kim ngạch XNK theo mặt hàng tăng cao kéo theo kim ngạch
XNK theo thị trường cũng tăng lên đáng kể: Công ty vẫn XK chính sang các
nước EU và Châu Á Thái Bình Dương, sau đó là Đông Âu và các thị tường
khác, trong đó thị trường EU luôn đứng đầu về kim ngạch XK của Công ty .
Tổng kim ngạch XK theo thị trường tăng cao đột biến trong 2 năm gần đây
2006 và 2007, đặc biệt là vào năm 2007: lên đến 11,938 triệu USD. Trong thời
gian tới EU và Châu Á Thái Bình Dương vẫn là những thị trường XK chính
của Công ty, ngoài ra Công ty còn muốn mở rộng thêm ra các thị trường tiềm
năng trên thế giới. Bằng chứng là kim ngạch XK sang các thị trường khác của
Công ty tăng dần lên trong những năm gần đây (năm 2006 đến 2007 tăng từ
1,284 đến 1,734 triệu USD).
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Bảng 3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu 2004 – 2007
Thị trường
Năm 2004

Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

Giá trị
(TrUSD)
CC %
Giá trị
(TrUSD)
CC %
Giá trị
(TrUSD)
CC %
Giá trị
(TrUSD)
CC %
EU
2.681 42.73 2.987 42.85 3.855 42.54 4.951 41.47
Châu Á –
Thái Bình
Dương
1.798 28.66 1.972 28.29 2.521 27.82 3.356 28.11
Đông Âu -
NSG
0.931 14.84 1.041 14.93 1.402 15.47 1.897 15.89
Thị trường
khác
0.864 13.77 0.971 13.93 1.284 14.17 1.734 14.53
Tổng
6.274 100.00 6.971 100.00 9.062 100.00 11.938 100.00
Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch
Cơ cấu nhập khẩu theo thị trường những năm gần đây có xu hướng cao

hơn cơ cấu xuất khẩu theo thị trường. Các nước Công ty NK chủ yếu vẫn là
Đức, Trung Quốc, Singapore, Hàn quốc... Thị trường NK chính vẫn là Trung
Quốc và Hàn Quốc. Cũng theo xu hướng phát triển chung toàn Công ty, tổng
kim ngạch thị trường NK đang tăng lên nhanh chóng trong 2 năm gần đây:
năm 2006 tổng kim ngạch NK theo thị trường là 17,552; đến năm 2007 tăng
lên 21,170 triệu USD. Trong tương lai Công ty vẫn giữ vững thị trường NK
chính là Trung Quốc, Hàn Quốc, bên cạnh đó mở rộng thêm 1 vài nước NK
khác trên thế giới. Các con số cụ thể được thể hiện trong bảng 4:
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Bảng 4: Cơ cấu thị trường nhập khẩu 2004 – 2007
Thị
trường
Năm 2004
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá trị
(TrUSD)
CC %
Giá trị
(TrUSD)
CC %
Giá trị
(TrUSD)
CC %
Giá trị
(TrUSD)
CC %
Đức
2.622 18.16 2.704 18.39 3.286 18.72 4.016 18.97
Trung

Quốc
3.750 25.97 3.757 25.55 4.358 24.83 5.191 24.52
Singapo
3.161 21.89 3.183 21.65 3.812 21.72 4.522 21.36
Hàn Quốc
3.151 21.82 3.237 22.02 3.837 21.86 4.668 22.05
Thị trường
khác
1.755 12.16 1.822 12.39 2.259 12.87 2.773 13.10

Tổng
14.439 100.00 14.703 100.00 17.552 100.00 21.170 100.00
Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch
3. Kết quả về doanh thu và lợi nhuận:
Công ty ARTEX Thăng Long đã từng phải trải qua những giai đoạn hết
sức khó khăn tưởng chừng như không thể tồn tại được, nhưng cho đến nay
Công ty lại đạt được những thành tựu to lớn tròn hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình. Công ty đã đảm bảo kinh doanh có lãi và nộp ngân sách Nhà
nước, đồng thời mức thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng được
nâng cao. Công ty cũng đã có những vị thế nhất định trong lĩnh vực kinh
doanh, ngành kinh doanh của mình.
Trong 3 năm gần đây, Công ty đã đạt được những thành công đáng kể,
cho thấy một sự phát triển đồng đề qua các thời. So với năm 2004,doanh thu
năm 2005 tăng lên 9,41%; tức là tăng 20.300.635.186 đồng. Tuy nhiên giá vốn
hàng bán. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng do có
sự bất ổn định của các hoạt động kinh doanh.Nhưng điều này không làm ảnh
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh, và lợi nhuận sau thuế vẫn tăng lên đều
qua các năm: năm 2007 lợi nhuận sau thuế là 1,3 tỷ đồng, tăng 18,2%.

Bảng 5: Chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 2005 - 2007
Nguồn: Phòng Tài chính kế hoạch
Như vậy trong những năm gần đây Công ty đã hoạt động rất có hiệu quả
trong lĩnh vực kinh doanh XNK của mình, đặc biệt là trong năm 2007 các con
số về kim ngạch XNK, doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế...
Bên cạnh những con số khả quan về kết quả kinh doanh, những năm gần
đây Công ty đã thực hiện rất tốt vấn đề tuyển dụng, đào tạo; thực hiện lương
thưởng, chính sách đãi ngộ và quan tâm đến đời sống tinh thần của các cán bộ
công nhân viên trong Công ty. Những vấn đề này em xin được đề cập rõ hơn
trong chương II – Thực trạng công tác QTNL tại Công ty
Chương II: Thực trạng quản trị nhân lực tại Công ty cổ phần XNK mỹ nghệ
Thăng Long:
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
So sánh
2005-2006
So sánh
2006-2007
Chênh
lệch
Tỷ lệ
Chênh
lệch
Tỷ lệ

1.Doanh thu Tỷ đồng 216 272 320 56 125.9% 48 117.6%
2.Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ đồng 0.215 1.1 1.3 0.885 511.6% 0.2 118.2%
3.Kim ngạch
XNK
Triệu
USD
21.674 26.614 33.108 4.940 122.8% 6.494 124.4%
4.Đóng góp cho
ngân sách Nhà
nước
Tỷ đồng 0.98 1.3 1.7 0.32 132.7% 0.4 130.8%
5.Số lao động Người 152 128 97 -24 84.2% -31 75.8%
6.Thu nhập bq lao
động
Triệu
đồng
1.7 2.3 2.8 0.6 135.3% 0.5 121.7%
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
I – Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác QTNL của Công ty:
Các yếu tố thuộc môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có tác
động rất lớn đối với công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Các yếu tố
này có thể tác động theo chiều hướng khác nhau, ở mức độ khác nhau và vào
những thời điểm có thể không giống nhau. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn chủ
động trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo để tác
động kịp thời, tạo điều kiện để công tác đào tạo và phát triển được diễn ra
thuận lợi, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
1. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp:
Bao gồm: mục tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp; cơ sở vật chất

kỹ thuật; nguồn tài chính; nguồn nhân lực hiện tại và sự thực hiện các chức
năng khác của QTNL…
• Mục tiêu, chiến lược, chính sách của doanh nghiệp:
Mục tiêu, chiến lược kinh tế là vấn đề sống còn của môi doanh nghiệp.
Những mục tiêu chiến lược này chi phối tất cả mọi hoạt động của doanh
nghiệp trong dó có các hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tùy
vào từng giai đoạn, doanh nghiệp muốn mở rộng mô hình sản xuất hay thay
đổi hình thức kinh doanh… thì người lao động cần phải được đào tạo để có
thêm những kiến thức mới phù hợp với những thay đổi đó.
Ngoài ra, những chính sách, triết lý quản lý, quan niệm của người lãnh đạo
về cách quản lý nhân sự trong tổ chức cũng ảnh hưởng lớn đến công tác đào
tạo của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có những chính sách tốt quan tâm đến
công tác đào tạo và phát triển thì ngày càng có nhiều nguồn nhân lực chất
lượng chất lượng cao.
• Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp:
Quy mô của doanh nghiệp càng lớn thì công tác đào tạo của doanh nghiệp
càng phức tạp và ngược lại. Vì quy mô càng lớn thì số lượng đào tạo cũng
càng lớn, dòi hỏi nhiều nhân lực và vật lực đẻ thực hiện. Do vậy dối với doanh
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
nghiệp lớn công tác đào tạo là rất cần thiết và phải được thực hiện một cách
đồng bộ, linh hoạt.
• Lực lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp:
Nguồn nhân lực hiện tại của doanh nghiệp chính là đối tượng của hoạt động
đào tạo và phát triển, trong đó có cả nhưng người làm công tác đào tạo. Việc
đánh giá đúng được năng lực hiện tại cũng như khả năng của nguồn nhân lực
sẽ làm cho người lao động đáp ứng được yêu cầu công việc của tổ chức và đáp
ứng nhu cầu học tập và phát triển của bản thân. Vì thế việc phân tích chất
lượng lao động của nguồn nhân lực hiện tại se cho thấy được những ai cần
phải đào tạo? Đào tạo những gì? Từ đó doanh nghiệp có thể đưa ra mục tiêu

đào tạo một cách cụ thể, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
Xét về trình độ chuyên môn, một doanh nghiệp mà có đội ngũ lao động ở
trình độ chuyên môn thấp thì nhu cầu đào tạo, phát triển càng cao. Do tâm lý
muốn nâng cao trình độ và thăng tiến hơn trong công việc. Bên cạnh đó nếu
doanh nghiệp có cơ cấu lao động già thì nhu cầu phát triển đội ngũ kế tục là
cần thiết.
• Nguồn tài chính:
Đây là nguồn cung cấp chi phí cho công tác đào tạo và phát triển của doanh
nghiệp. Chi phí hạn hẹp gây khó khăn cho việc lựa chọn đối tượng đào tạo,
phương pháp đào tạo… Do vậy, dự tính chi phí cho đào tạo và phát triển cũng
là một khâu rất quan trọng trong quy trình đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
• Sự thực hiện các chức năng khác của QTNL:
Đào tạo và phát triển có quan hệ với các nội dung khác củ QTNL như: kế
hoạch hóa nguồn nhân lực, tuyển mộ, tuyển chọn, khuyến khích nhân sự, phân
tích công việc, đánh giá thực hiện công việc…
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là cơ sở tạo tiền đề cho các công tác
trên được thực hiện tốt. Ngược lại các hoạt động đó lại có tác dụng hỗ trợ cho
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
công tác đạo tạo có hiệu quả. Điều này sẽ tạo điều kiện cho người lao động
tích cực tham gia đào tạo hơn và thu được hiệu quả cao nhất.
2. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp bao gồm: chủ trương,
chính sách của Nhà nước; môi trường pháp lý của doanh nghiệp; khoa học
công nghệ…
• Môi trường pháp lý của doanh nghiệp và các chính sách của Nhà nước:
Chủ trương, chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt
động của doanh nghiệp nói chung cũng như công tác đào tạo và phát triển nói
riêng. Trong đó có những chính sách về lao động việc làm, đó là những công

cụ được Nhà nước đưa ra để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Chẳng hạn như “ Chính sách xóa đói giảm nghèo, chính sách viecj làm, chính
sách thất nghiệp…”, nó được thể chế hóa bằng Pháp luật của Nhà nước để
nâng cao đời sống cho người lao động. Bên cạnh đó, Nhà nước còn có những
chính sách nhằm thu hút, ưu đãi để các chủ đầu tư, người sử dụng lao động,
doanh nghiệp phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho người lao động.
• Môi trường kinh tế:
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới, người lao động muốn có thu nhập
cao hơn, vị trí tốt hơn trong xã hội thì việc nâng cao kiến thức, tay nghề
chuyên môn là cần thiết hơn bao giờ hết. Nguồn kinh phí hỗ trợ của doanh
nghiệp cho người lao động đi đào tạo sẽ kích thích họ tham gia đào tạo, học
tập nhiều hơn.
• Môi trường chính trị:
Một môi trường chính trị ổn định sẽ làm cho doanh nghiệp và người lao
động cảm thấy yên tâm sống, làm việc và học tập hơn. Lúc này, công tác đào
tạo và phát triển sẽ đạt được hiệu quả cao nhất trong mỗi tổ chức.
• Môi trường văn hóa xã hội:
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
Môi trường văn hóa trong và ngoài doanh nghiệp đù có tác động ít nhều
đến công tác đào tạo của doanh nghiệp. Nếu như tất cả mọi người trong doanh
nghiệp hay xã hội đều coi trọng việc học, nâng cao trình độ hiểu biết thì số
lượng lao động mong muốn được học tập sẽ tăng lên nhiều hơn. Họ nỗ lực
hơn trong việc đào tạo để có được những kiến thức trình độ ngang bằng những
người xung quanh, vì thế đào tạo sẽ phát huy được tác dụng.
• Sự tiến bộ của khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển hiện đại, điều này đã kéo theo sự
thay đổi của hàng loạt các hoat đọng trong tổ chức như thay đổi về dây chuyền
công nghệ, máy móc thiết bị; thay đổi cung cách quản lý, tác phong làm việc,

cách suy nghĩ và nếp sống của mọi người, tính chất công việc…Như vậy có
thể thấy khoa học kỹ thuật phát triển không chỉ thuần túy là sự thay đổi của
máy móc mà còn liên quan đến con người. Do vậy con người cần phải được
đào tạo để ít nhất có thể vận hành được các thiết bị này, sau đó nâng cao kỹ
năng quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cũng như thay đổi thái
độ và tác phong làm việc nhằm thích ứng với điều kiện và cơ chế làm việc
mới. Tác động thay đổi tích cực này góp phần kích thích mạnh mẽ người lao
động học tập nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc tạo cơ hội cải thiện
mức thu nhập của mình.
Tóm lại, đối với mỗi doanh nghiêp thì việc phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố tác động đến hoạt động của doanh nghệp mình là vô cùng cần thiết.
Phân tích các nhân tố sẽ giúp tìm ra những thuận lợi và khó khăn, những nhân
tố thúc đẩy và kìm hẫm sự hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, từ đó đưa ra
các biện pháp thích hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các yếu tố tích cực phát
triển và giảm bớt các yếu tố tiêu cực. Đối với hoạt động đào tạo và phát triển
cũng vậy, những nhân tố này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình này. Vì
vậy, những người làm công tác đào tạo phải biết được xu hướng thay đổi của
các nhân tố để cải tiến đổi mới các phương pháp cũng như quy trình đào tạo
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp mình cũng như
có thể đáp ứng được những yêu cầu đặt ra của công việc.
II – Thực trạng công tác QTNL của Công ty:
1. Công tác tuyển dụng lao động tại công ty:
1.1.Tiêu chuẩn tuyển dụng:
Những quy định chung về tuyển dụng:
+ Việc xem xét tuyển dụng lao động dựa trên những nguyên tắc sau:
- Căn cứ vào kế hoạch hóa nguồn nhân lực của Công ty hàng năm;
- Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty;
- Căn cứ vào ngành nghề đào tạo, trình độ, khả năng của người lao động

+ Hồ sơ tuyển dụng gồm: đơn xin làm việc của người lao động; sơ yếu lý
lịch tự thuật có xác nhận của địa phương, cơ quan quản lý; bản so giấy khai
sinh; xác nhận sức khỏe do phòng Y tế công ty làm thủ tục; các văn bằng,
chứng chỉ có liên quan (bản gốc hoặc công chứng); bảng điểm kết quả học tập;
04 ảnh 3*4; bản cam đoan làm việc gắn bó lâu dài với công ty (nếu công ty có
yêu cầu); giấy bảo đảm của người giới thiệu (nếu có); ý kiến của đơn vị đối
với con người về vị trí làm việc.
Hình thức và thủ tục tuyển dụng:
+ Nếu thi tuyển do Hội đồng tuyển dụng công ty xét chọn thông qua việc thi
tuyển. Nguyên tắc xét chọn lấy người có điểm từ cao xuống.
+ Nếu không thi tuyển, ở một vài vị trí đặc thù, Giám đốc Công ty sẽ trực
tiếp phỏng vấn và quyết định. Khi GĐ Công ty quyết định tuyển dụng, thủ tục
tuyển dụng sẽ được thực hiện như sau:
- Người lao động phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định;
- Khám sức khỏe theo hướng dẫn của phòng Y tế Công ty;
- Học nội quy lao động, các quy định về vệ sinh an toàn lao động do
phòng Tổ chức hướng đẫn;
- Trình GĐ ký hợp đồng thử việc, sau khi đã đầy đủ thủ tục;
- Thực hiện quá tình thử việc, kiểm tra và đánh giá kết quả.
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
1.2. Quy trình tuyển dụng:
Công ty có thể có nhiều phương pháp tuyển dụng phù hợp tùy theo nhu cầu
và giai đoạn phát triển chung toàn Công ty: tuyển dụng thông qua thông báo
có tính chất đại chúng; thông qua sự giới thiệu; thông qua việc chủ động xin
việc của người lao động… Công ty luôn chú trọng việc thu hút các lao động
trẻ có đạo đức, trình độ và sức khỏe ưu tiên con em càn bộ công nhân viên
trong Công ty.
+ Xác định nhu cầu tuyển dụng: trưởng các bộ phận căn cứ vào yêu cầu
SXKD của đơn vị, xác định nhu cầu lao động của các đơn vị, bộ phận theo

biểu mẫu.
+ Phòng Tổ chức cân đối, tổng hợp nhu cầu bổ sung lao động của các đơn
vị theo biểu mẫu quy định trình GĐ Công ty phê duyệt.
+ Sau khi được duyệt, phòng Tổ chức sẽ thông báo tuyển dụng lao động,
tiếp nhận và xem xét hồ sơ, sơ tuyển, phỏng vấn. lập danh sách trích ngang hồ
sơ đạt yêu cầu tuyển dụng báo cáo GĐ Công ty.
+ Phỏng vấn:
- Đối với lao động giản đơn: trưởng phòng Tổ chức kết hợp trưởng các
bộ phận sử dụng lao động phỏng vấn, trình kết quả phỏng vấn để GĐ duyệt.
- Đối với lao động có trình độ Đại học trở lên: phòng Tổ chức bố trí để
GĐ trực tiếp phỏng vấn và quyết định tuyển dụng lao động.
- Trong trường hợp phải thi tuyển: phòng Tổ chức thành lập hội đồng thi
tuyển, các thí sinh làm bài và hội đồng thi tuyển chấm điểm (hoặc thuê ngoài
chấm). Nguyên tắc xét chọn lấy người có điểm từ trên cao xuống.
+ Khám sức khỏe: sau khi phỏng vấn, thi tuyển đạt yêu cầu, phòng Tổ
chức phối hợp cùng phòng Y tế thực hiện việc khám sức khỏe cho người lao
động. Nếu đủ sức khỏe thì tuyển vào và ký hợp đồng thử việc.
+ Công tác huấn luyện; phòng Tổ chức cho lao động mới tuyển đọc giới
thiệu chung về Công ty, học nội quy lao động, an toàn lao động, quy chế dân
chủ, giới thiệu hệ thống quản lý chất lượng.
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Việt Lâm
+ Ký hợp đồng thử việc: phòng Tổ chức soạn thảo HĐLĐ (HĐ thử việc)
trình GĐ công ty ký và đóng dấu. Người lao động hưởng mức lương thử việc
theo thỏa thuận, nhưng không quá 2 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định và được thêm tiền phụ cấp ăn trưa theo quy định chung của Công ty do
Công ty chi trả. Thời gian thử việc theo quy định của Luật lao động.
+ Phòng Tổ chức giao lao động được tuyển cho đơn vị trực tiếp sử dụng
lao động. Trưởng đơn vị lập kế hoạch giao việc, huấn luyện, kèm cặp nghề,
thường xuyên kiểm tra tho dõi.

+ Đánh giá kết quả thử việc:
- Hết thời gian thử việc người lao động viết bản tự kiểm điểm và đề
xuất mong muốn nguyện vọng để trưởng bộ phận có nhận xét và phòng
TCHC có ý kiến để TGĐ quyết định ký HĐLĐ.
Các lao động thời vụ và lao dộng phổ thông không áp dụng các quy định thử
việc này mà chỉ tùy thuộc và nhu cầu mang tính thời điểm.
- Nếu trong thời gian thử việc không đạt yêu cầu công việc hoặc tay
nghề thì chấm dứt hợp đồng lao động (thử việc).
- Nếu đạt yêu cầu và phát triển được thì phòng tổ chức soạn thảo hợp
đồng lao động chính thức trình Giám đốc ký và đóng dấu vào hợp đồng lao
động.
+ Lưu hồ sơ: phòng tổ chức có trách nhiệm lưu trữ các văn bản, biểu mẫu
có liên quan đến quy trình tuyển dụng lao động.

Quy trình tuyển dụng
SV: Lã Phan Quỳnh Chi Lớp: QTKD TH 46A

×