Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

sáng kiến kinh nghiệm - Một số nội dung khó và biện pháp tổ chức dạy học hiệu quả chương I, II SGK Tin học 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.48 KB, 19 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc dạy và học Tin học đạt được hiệu quả cao khi giáo viên và học sinh
nắm được chuẩn chương trình, kỹ năng, hiểu được ý đồ của tác giả đối với mỗi
bài, biết khai thác hết khả năng ứng dụng của CNTT vào dạy học, tổ chức các
hoạt động học tập của học sinh. Đồng thời học sinh biết cách tự học, tự nghiên
cứu, giải quyết các vấn đề học tập một cách tích cực, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học môn Tin học ở trường trung học phổ thông.
Việc vận dụng PPDH với chương trình Tin học 12 là một vấn đề khó, đòi
hỏi phải có thời gian (vì cơ bản PPDH chịu ảnh hưởng của kinh nghiệm và phải
được kiểm chứng bằng thực nghiệm).
Xác định vai trò quan trọng của biện pháp tổ chức dạy học phù hợp sẽ tác
động tích cực đến quá trình dạy học và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Có sự đầu tư đúng mức trong việc trang bị kiến thức về cách thức tổ chức các
hình thức dạy học song song với việc trang bị kiến thức chuyên môn.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy tại trường THPT Mường Lát, bản thân tôi đã
rút ra kinh nghiệm nhỏ trong việc tổ chức hoạt động dạy học cho học sinh khối
12. Chính vì lý do đó tôi đã chọn đề tài: “Một số nội dung khó và biện pháp tổ
chức dạy học hiệu quả chương I, II SGK Tin học 12” làm sáng kiến kinh
nghiệm của mình để chia sẻ với quý đồng nghiệp cùng tham khảo và có ý kiến
xây dựng, để một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của việc đổi mới biện
pháp tổ chức dạy học ở trường THPT nơi mình đang công tác.
1
Sáng kiến kinh nghiệm
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận
Thực tế cho thấy rằng việc nắm được trọng tâm kiến thức bài học là một vấn
đề quan trọng hàng đầu trong hoạt động dạy - học. Bởi vì, dạy - học là một hoạt
động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào người
học. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp, tôi nhận thấy rằng điều đó còn phụ
thuộc nhiều vào cách thức tổ chức giờ học của giáo viên. Chỉ khi nắm được nội


dung kiến thức mà bản thân cần truyền đạt, nắm được những kiến thức khó đối
với học sinh thì giáo viên mới có thể chủ động trong việc đưa ra phương pháp
giảng dạy và cách thức tổ chức lớp học sao cho tiết học hiệu quả nhất.
Song, không phải giáo viên nào cũng có những biện pháp tổ chức dạy học
hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng đó và một trong số nguyên
nhân là do giáo viên chưa thực sự đầu tư tâm huyết vào bài dạy. Chưa dành
nhiều thời gian cho việc soạn bài để tìm hiểu phương pháp dạy thích hợp, điều
đó dẫn tới tình trạng giáo viên lên lớp một cách thụ động, chỉ sử dụng được một
số phương pháp truyền thống như thuyết trình tạo cảm giác miễn cưỡng, đối
phó cho người học, từ đó dẫn tới kết quả học tập chưa cao.
Những biện pháp tổ chức dạy học hiệu quả ở nhà trường PT
- Đưa tri thức và công nghệ đến với vùng sâu.
- Cần đầu tư cơ sở vật chất.
- Giáo viên xây dựng kế hoạch giảng dạy bộ môn, kế hoạch bài học cụ thể,
chi tiết, bám chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình bộ môn.
- Tùy từng nội dung, từng đơn vị kiến thức giáo viên có thể chọn các hình
thức tổ chức dạy học cho phù hợp nhằm khai thác có hiệu quả nội dung bài học.
- Trong một giờ học, tùy vào các bài cụ thể giáo viên có thể chọn một hình
thức tổ chức mang tính chất chủ đạo nhưng ít nhất phải sử dụng từ hai hình thức
trở lên và phối hợp nhịp nhàng giữa các hình thức để tránh nhàm chán ( phù hợp
với tâm lý lứa tuổi của HS). Tuy nhiên giáo viên chú ý không nên quá lạm dụng
một hình thức nào đó.
2
Sáng kiến kinh nghiệm
- Để nâng cao chất lượng giảng dạy, áp dụng hiệu quả các hình thức tổ chức
dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, nâng cao chất lượng
giảng dạy bộ môn thì trước hết bản thân mỗi giáo viên phải thường xuyên tự bồi
dưỡng bằng nhiều hình thức như: dự giờ thăm lớp, tham khảo tài liệu… để hiểu
được bản chất của các hình thức dạy học từ đó vận dụng phù hợp vào thực tế
giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, đáp ứng được những yêu cầu

về đổi mới dạy học hiện nay
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
1. Thực trạng
Tôi được phân công giảng dạy Tin học lớp 12 tại trường THPT Mường Lát.
Do đặc thù là một trường vùng sâu, vùng xa nên điều kiện học tập còn nhiều khó
khăn. Về cơ sở vật chất tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa thật sự đáp ứng
được nhu cầu học tập của các em.
Mặt khác, vì điều kiện gia đình nên nhiều học sinh chưa chuyên tâm học
tập. Đa phần học sinh ít được tiếp xúc với máy tính. Thêm vào đó là tư tưởng của
rất nhiều học sinh cho rằng Tin học là môn “phụ” không nằm trong những môn
thi tốt nghiệp hay Đại học nên các em không cần cố gắng mà dành thời gian cho
các môn khác.
Ngoài ra, học sinh phổ thông chưa được học phân tích thiết kế một hệ thống
thông tin cụ thể nên các khái niệm, thuật ngữ, cách phân tích một bài toán quản lí
là còn gặp nhiều khó khăn. Học sinh chưa sử dụng một hệ QTCSDL nào nên
chưa hình dung được cụ thể việc thực hiện các chức năng này.
Bên cạnh đó, chương trình Tin học 12 có rất nhiều nội dung khó mà giáo
viên giảng dạy cần quan tâm để có biện pháp tổ chức giờ dạy thích hợp. Ở đây,
tôi xin đưa ra một số nội dung khó cụ thể trong chương I và II để quý đồng
nghiệp cùng tham khảo:
3
Sáng kiến kinh nghiệm
1.1. Một số nội dung khó cần quan tâm ở chương I
• Một số vấn đề khó cần quan tâm trong chương
- Cho một số ví dụ để minh họa các khái niệm: các mức thể hiện dữ liệu, hệ
cơ sở dữ liệu, một số chức năng của hệ QTCSDL như kiểm soát điều khiển, an
toàn và toàn vẹn dữ liệu ?
- Yêu cầu về kỹ năng đối với học sinh khi học xong chương I?
• Một số vấn đề cần quan tâm khi dạy học chương I
Một số kiến thức trong chương cần làm rõ hơn nữa như sau:

- Quản lý là gì? Và làm gì?
- Các bài toán kỹ thuật có cần tổ chức và lưu trữ cơ sở dữ liệu (CSDL)
không? (trang 7 – SGK).
- Xem xét lại định nghĩa ở trang 8 – SGK, có cần thiết đưa cụm từ “của một
tổ chức nào đó“ không?
- Xem xét lại hình vẽ minh họa hệ CSDL ở trang 9 – SGK và vai trò của con
người trong hệ CSDL. (Vấn đề này cần được quan tâm, nếu không học sinh sẽ
hiều sai và không nhận thức được hết vai trò của con người trong hệ CSDL, hơn
nữa qua đây chúng ta chỉ ra được phần nào qui trình của công nghệ phần mềm và
định hướng một số nghề nghiệp của học sinh trong lĩnh vực công nghệ thông
tin).
- Anh chị có suy nghĩ gì về câu hỏi ở trang 20 – SGK? (câu hỏi không chỉ
kiểm tra chức năng của hệ QTCSDL mà còn định hướng học sinh hiểu rõ hơn
các chức năng của hệ QTCSDL gần gũi và cần thiết nhất với vai trò của từng
nhóm người trong hệ CSDL).
- Vai trò của con người trong hệ CSDL – trang 18 – SGK, có cần thiết bổ
sung thêm Người thiết kế CSDL không?
- Ở bài tập 3 trang 21 – SGK có cần xem xét nhân viên thủ thư không? và có
lưu ý gì giữa khái niệm “đối tượng cần quản lý” trong bài tập này và khái niệm
“cá thể” “chủ thể” ở trang 27? (điều này sẽ làm học sinh khi học dễ lẫn lộn khái
niệm và khó hiểu).
4
Sáng kiến kinh nghiệm
1.2. Một số nội dung khó cần quan tâm ở chương II
• Một số vấn đề khó cần quan tâm trong chương
- Phân biệt một số khái niệm: đối tượng cần quản lý, cá thể, chủ thể, đối
tượng của Access? (chủ yếu cho ví dụ và Giáo viên nên vẽ hình minh họa sẵn
trên slide hoặc giấy khổ lớn)
- Mẫu hỏi là gì? danh từ hay động từ?
- Mối liên hệ giữa mẫu hỏi, biểu mẫu và báo cáo với truy vấn dữ liệu?

- Yêu cầu về kỹ năng đối với học sinh khi học xong chương II?
• Một số vấn đề cần quan tâm khi dạy học chương II
- Cần liên hệ thế nào giữa các chức năng của một hệ QTCSDL với cách dạy,
cách đặt vấn đề khi dạy chương II?
- Cần phân biệt rõ các chế độ thiết kế (Design View) và chế dộ trang dữ liệu
(Datasheet) ở trang 31 – SGK. Ý nào trong các mô tả của SGK là chính?
- Lưu ý trong Access còn có thêm chế độ câu lệnh truy vấn SQL.
- Ở trang 38 – SGK cần lưu ý khi thay đổi hay xóa 1 trường của bảng có
làm mất dữ liệu trong trường đó không (nếu bảng đã có trước đó)?
- Có suy nghĩ về câu hỏi 1 ở trang 39 – SGK?
- Biểu mẫu (form) còn có một số công dụng khác như: tạo thuận lợi cho việc
nhập (âm thanh, hình ảnh…), xem (giảm lật trang, giống biểu mẫu thực tế), tu
sửa dữ liệu, tạo các nút lệnh thực hiện thao tác…
- Có suy nghĩ gì về câu hỏi 1 ở trang 54 – SGK?
- SGK đã nêu được ý nghĩa của liên kết và cách thức liên kết nhưng chưa
làm rõ được thế nào là liên kết và các loại mối liên kết. Vì vậy khi dạy học phần
liên kết các bảng cần nắm rõ liên kết là gì và nhìn nhận sự liên kết của Access
qua các loại mối liên kết.
- Ở trang 64 - SGK chưa nêu rõ trường tính toán là gì.
- Trang 65 – SGK không nêu rõ là khi tạo mẫu hỏi các bảng đã thiết lập liên
kết chưa và cần lưu ý nếu công thức điều kiện lọc có chứa phép and thì thế nào?
5
Sáng kiến kinh nghiệm
- Bài tập 3 trang 68 – SGK nên chuẩn bị sẵn một số câu hỏi trắc nghiệm
đúng sai để kiểm tra cách viết biểu thức trong Access.
- Có suy nghĩ gì về câu hỏi 1 và câu hỏi 3 trang 74 – SGK?
2. Kết quả thực trạng
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy cần nắm được tình hình học tập của lớp. Từ
thực trạng trên, qua tìm hiểu tôi đã biết được kết quả học tập ở học kỳ I của các
em trong những năm gần đây như sau:

Năm học Lớp
Tỷ lệ học lực
Giỏi Khá TB Yếu
2009 - 2010
12A 0% 20% 80% 0
12B 0% 36% 62% 2%
12C 0% 26% 65% 9%
12D 0% 30% 48% 22%
2010 - 2011
12A 40% 60% 0 0
12B 5% 51% 44% 0
12C 0 52% 48% 0
12D 0 42% 58% 0
12E 0 44% 52% 4%
Nhìn nhận vào những khó khăn trên, tôi đã mạnh dạn áp dụng một số biện
pháp tổ chức dạy học cho chương I, II SGK Tin học 12 để việc dạy học có hiệu
quả hơn.
6
Sáng kiến kinh nghiệm
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện
1. Tăng cường ví dụ
1.1. Đối với chương I
Một số ví dụ để minh họa các khái niệm:
1. Hệ cơ sở dữ liệu
Người ta dùng thuật ngữ hệ cơ sở dữ liệu để chỉ sự kết hợp của các yếu tố
sau:
- Cơ sở dữ liệu.
- Hệ QTCSDL để truy cập CSDL đó.
- Con người và trang thiết bị để lưu trữ dữ liệu.
2. Các mức thể hiện của cơ sở dữ liệu

Khung nhìn 1 Khung nhìn 2
Mức logic
Struc NHANVIEN {
Int MaNV
Int Ma_chi_nhanh;
Char Hodem[15];
Char Ten[15]
Struc date Ngay_sinh;
Float Luong;
Struc NHANVIEN next;
Index MaNV; index Ma_chi_nhanh;
3. Một số chức năng của hệ QTCSDL như kiểm soát điều khiển, an toàn và
toàn vẹn dữ liệu
7
MaNV Hodem Ten Tuoi Luong MaNV Ten Ma_chi_nhanh
MaNV Hodem Ten Ngay_sinh Luong Ma_chi_nhanh
Mức vật

Sáng kiến kinh nghiệm
1.2. Đối với chương II
Một số ví dụ để phân biệt các khái niệm:
Ví dụ: Đối với CSDL quản lý thư viện.
1. Đối tượng cần quản lý: Sách, người đọc, tác giả, thủ thư,
2. Cá thể: Trong bảng gồm nhiều hàng, mỗi hàng chứa các thông tin về một
cá thể xác định của chủ thể.
- Ví dụ: Thông tin về sách: Mã sách, tên sách,
3. Chủ thể: Mỗi bảng chứa thông tin về một chủ thể xác định.
- Ví dụ: Bảng lưu thông tin về sách thì chủ thể là: sách.
4. Đối tượng của Access: Các loại đối tượng chính trong Access là bảng,
mẫu hỏi, biểu mẫu, báo cáo, macro, môđun.

- Bảng (table) dùng để lưu dữ liệu. Mỗi bảng chứa thông tin về một chủ thể
xác định và bao gồm nhiều hàng, mỗi hàng chứa các thông tin về một cá thể xác
định của chủ thể đó.
Hình 1: Bảng danh sách học sinh
- Mẫu hỏi (query) dùng để sắp xếp, tìm kiếm và kết xuất dữ liệu xác định từ
một hoặc nhiều bảng.
8
Sáng kiến kinh nghiệm
Hình 2: Mẫu hỏi
- Biểu mẫu (form) giúp tạo giao diện thuận tiện cho việc nhập hoặc hiển thị
thông tin.
Hình 3: Biểu mẫu
- Báo cáo (report) được thiết kế để định dạng, tính toán, tổng hợp các dữ
liệu được chọn và in ra.
Hình 4: Báo cáo
9
Sáng kiến kinh nghiệm
2. Bổ sung kiến thức
Trình bày sơ lược một số kiến thức bổ sung để làm rõ hơn một số khái niệm
quan trọng và một số lưu ý khi giảng dạy.
2.1. Đối với chương I
1. Kiến trúc của hệ QTCSDL (DBMS – DataBase Management System).
Hình 1: Các thành phần chính của một DBMS
2. Sự tương tác của hệ QTCSDL và chương trình ứng dụng (Nhằm làm rõ
hơn trang 18 – SGK).
Hình 2: Sự tương tác của hệ QTCSDL và chương trình ứng dụng
10
Trình ứng dụng Truy vấn Lược đồ CSDL
Bộ tiền xử lý
ngôn ngữ thao

tác dữ liệu
Bộ xử lý truy
vấn
Chương trình
dịch ngôn ngữ
khai báo dữ liệu
Mã chương
trình
Bộ quản lý
CSDL
Bộ quản lý từ
điển
Phương thức truy cập Bộ quản lý tệp
Bộ đệm hệ thống
Database
Vùng đệm của
chương trình
ứng dụng A
Chương trình
ứng dụng A
Lược đồ ngoài
Lược đồ khái
niệm
Lược đồ vật lý
DBMS
Hệ điều hành
Hệ quản lý
nhập/xuất (I/O)
Vùng đệm làm
việc của DBMS

Sáng kiến kinh nghiệm
3. Sơ đồ thiết kế CSDL (Làm rõ hơn qui trình thiết kế CSDL với mô hình
phát triển phần mềm - trang 19- SGK).
Hình 3: Quá trình thiết kế một CSDL trong quá trình thiết kế hệ thống thông tin
4. Sơ đồ quan hệ thực thể ERD và qui tắc chuyển đổi từ sơ đồ ERD sang
các lược đồ quan hệ và ý nghĩa của các qui tắc chuyển đổi (Nhằm giúp cho giáo
viên rõ hơn, khi họ bước sang dạy chương II có một số chồng chéo khái niệm
giữa đối tượng quản lý, cá thể, chủ thể, đối tượng của Access. Bên cạnh đó giúp
giáo viên và học sinh có một cái nhìn rộng hơn về mối liên hệ giữa mô hình dữ
liệu khái niệm và mô hình logic và mô hình dữ liệu vật lý, sự hợp lý trong thiết
kế CSDL (cụ thể là các bảng), điều này sẽ giúp họ dạy tốt hơn trong các
chương tiếp theo - trang 21 – SGK).
* Tóm lược một số nguyên tắc thiết kế sơ đồ ERD
+ Phân tích yêu cầu:
Phân tích yêu cầu là bước quan trọng của vòng đời CSDL. Người thiết kế
phải khảo sát, phỏng vấn nhằm xác định CSDL đáp ứng được gì và cần cái.
Mục tiêu cơ bản của bước này là:
11
Sáng kiến kinh nghiệm
• Xác định rõ yêu cầu của từng bộ phận, khách quan trung thực. Phân loại
thực thể, thuộc tính.
• Mô tả thông tin về các đối tượng và xác định mối quan hệ giữa các đối
tượng cần thiết kế. Nội dung thực thể.
• Xác định các loại giao dịch trên CSDL và tương tác giữa các giao dich.
• Xác định các ràng buộc toàn vẹn, tính bảo mật để áp đặt lên CSDL.
• Xác định phần cứng hệ thống, điều kiện cài đặt.
• Tài liệu khảo sát.
+ Các bước thiết kế:
• (1) Xác định tập thực thể.
• (2) Xác định mối quan hệ.

• (3) Xác định thuộc tính và gắn thuộc tính cho tập thực thể và mối quan hệ.
• (4) Quyết định miền giá trị cho thuộc tính.
• (5) Quyết định thuộc tính khóa.
• (6) Quyết định (min, max) cho mối quan hệ.
+ Các nguyên tắc thiết kế:
• Khảo sát kỹ qui trình nghiệp vụ của người dùng và ứng dụng.
• Giao tiếp với nhiều nhóm người dùng.
• Sử dụng các thuật ngữ của thế giới thực.
• Chính xác, đơn giản, dễ hiểu và tránh trùng lắp.
+ Phương pháp tiếp cận:
• Nhận dạng các thành phần cơ bản của lược đồ
- Các kiểu thực thể, kiểu liên kết và các thuộc tính.
- Các thuộc tính khóa, tỉ lệ lực lượng và ràng buộc tham gia.
- Các kiểu thực thể yếu.
- Các chuyên biệt hóa và tổng quát hóa.
• 2 phương pháp tiếp cận
12
Sáng kiến kinh nghiệm
- Thiết kế trực tiếp lược đồ tổng thể.
- Thiết kế lược đồ tổng thể bằng cách tích hợp các lược đồ con.
+ Tinh chỉnh lược đồ:
Để tinh chỉnh lược đồ ERD sau khi thiết kế, cần lưu ý một số điểm sau.
• Kiểu thực thể hay thuộc tính. Ví dụ Tên của Khoa có thể là thuộc tính của
các thực thể sau: Sinh viên, Giảng viên, Môn học… có thể được tách ra thành
một thực thể KHOA.
• Kiểu liên kết hay thuộc tính.
• Sắp xếp các thuộc tính.
• CBH hay TQH.
• Liên kết nhị phân hay liên kết n-phân. Nên tìm cách để chuyển các liên kết
n- phân về thành các liên kết nhị phân.

2.2. Đối với chương II
1. Lưu ý một CSDL bao giờ cũng phải gắn với mục đích. Và có thể có nhiều
bảng dữ liệu cùng với các thành phần khác nữa, do đó không nên gọi một file
*.mdb (management data base) là một file CSDL.
2. Một số kiến thức về ràng buộc toàn vẹn dữ liệu nhằm giúp dạy tốt hơn
các bài tập 1 và 4 trang 39 – SGK.
3. Nhắc lại các loại mối quan hệ trong sơ đồ ER và các phép kết nối trong
đại số quan hệ.
4. Nhắc lại bản chất của truy vấn dữ liệu là gì và câu lệnh Select trong SQL.
Đồng thời lưu ý trong báo cáo của Access nếu có điều kiện lọc các bản ghi cần
báo cáo (điều kiện Where) thì sao? Qua đó liên hệ giữa câu lệnh Select với mẫu
hỏi, biểu mẫu và báo cáo trong Access.
3. Tổ chức thực hành
Đối với chương trình Tin học lớp 12 nói chung và chương I, II nói riêng thì
việc thực hành là thực sự quan trọng và cần thiết. Ở mỗi tiết học lý thuyết, tôi sử
dụng máy chiếu để chiếu những hình ảnh trực quan và làm mẫu các thao tác cho
học sinh như: Các bước để tạo bảng, tạo biểu mẫu, mẫu hỏi, báo cáo Sau đó
13
Sáng kiến kinh nghiệm
yêu cầu một vài học sinh lên làm mẫu lại. Điều này giúp các em thực hành tốt
hơn và cũng dễ nhớ bài hơn.
Sau mỗi tiết học lý thuyết nên dành thời gian cho học sinh thực hành, vì
thực hành ngay sẽ giúp các em cũng cố được lý thuyết vừa học. Tạo cảm giác
hứng thú học tập cho học sinh.
4. Một số biện pháp chung giúp giáo viên phát hiện lỗi thường gặp của
học sinh
- Trong quá trình lên lớp, giáo viên chú ý quan sát cách tiếp nhận tri thức
của học sinh, đặc biệt lưu ý đến những nội dung kiến thức khó và dể gây nhầm
lẫn đối với học sinh hoặc là những đơn vị kiến thức mà sách giáo khoa trình bày
chưa thực sự chính xác. Qua đó nhanh chóng tìm cách khắc phục.

- Đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, tạo điều kiện
để học sinh phát huy tối đa năng lực vốn có : “ nghe, nhìn, đọc, nói, viết, làm”.
Từ đó quan sát và phát hiện các lỗi học sinh gặp phải trong quá trình tiếp nhận
kiến thức.
- Vào các tiết bài tập, cho học sinh rèn luyện kĩ năng bằng các bài tập từ dể
đến khó, chọn các bài tập phù hợp với năng lực của học sinh. Thông qua các bài
tập, rất dể để phát hiện những vướng mắc, sai lầm của học sinh đối với các đơn vị
kiến thức.
- Chú ý quan sát học sinh trong giờ thực hành, ghi lại những lỗi của học sinh
hay gặp phải khi làm bài để lưu ý học sinh khắc phục.
- Áp dụng các phương pháp dạy học mới để phát huy vai trò tự học của học
sinh, tuy nhiên không nên sử dụng một cách máy móc, cần tùy vào hoàn cảnh cụ
thể, điều kiện cơ sở vật chất mà áp dụng.
5. Đổi mới phương pháp dạy học
- Một trong những biểu hiện của việc đổi mới PPDH là chúng ta cần đa
dạng hóa và vận dụng nhuần nhuyễn các hình thức học tập: Học sinh làm việc cá
nhân, thảo luận nhóm, …
14
Sáng kiến kinh nghiệm
- Ứng dụng CNTT và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học là
một trong các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới PPDH
theo quan điểm hiện đại nhưng hiện tại vẫn còn một số giáo viên vì trình độ ứng
dụng CNTT còn hạn chế, hoặc chưa sử dụng thành thạo các thiết bị hiện đại nên
còn lúng túng hoặc có tâm lí “e ngại” khi đổi mới PPDH. Thực tế cho thấy, kiến
thức, kỹ năng về CNTT ở một số giáo viên còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để
đam mê và sáng tạo; thậm chí còn né tránh, tâm lý ngại khó khi phải soạn bằng
giáo án điện tử. Bởi muốn soạn giảng một giáo án điện tử, người giáo viên phải
vất vả gấp nhiều lần, vừa phải biết tin học và sử dụng thành thạo phần mềm
Powerpoint và vừa phải tốn khá nhiều thời gian, công sức để cắt, ghép, chụp
phim và làm chữ nổi, làm khung… Vì thế, tuy việc ứng dụng CNTT vào giảng

dạy đã đem lại hiệu quả cao nhưng mức độ ứng dụng trong nhà trường và bản
thân giáo viên chưa cao, chưa rộng rãi và chưa thể trở thành một hệ thống ứng
dụng đồng bộ trong môi trường giáo dục hiện nay. Hơn nữa, ứng dụng CNTT
trong dạy học biểu hiện rất đa dạng. Trong thực tế, tuy đã được triển khai ở
nhiều trường nhưng mức độ ứng dụng CNTT lại khác nhau vì còn phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố khách quan và chủ quan về phía nhà trường và giáo viên và kể
cả yếu tố đặc thù riêng của từng môn học trong chương trình.
- Với cách tổ chức thi cử - kiểm tra - đánh giá như hiện nay, một số bộ môn
rất ngại thay đổi PPDH, muốn dạy khác đi cũng không được, buộc thầy cô một
số bộ môn phải dạy cho học sinh cách học vẹt để vào phòng thi dễ kiếm điểm, để
đỗ đạt.
* Đổi mới về kiểm tra đánh giá trong chương trình Tin học 12
- Đánh giá là một khâu không thể thiếu được trong quá trình giáo dục. Đánh
giá thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ là khởi
điểm của giai đoạn giáo dục tiếp theo, cao hơn, chất lượng hơn.
- Đổi mới phương pháp hoạt động được chú trọng để đáp ứng những yêu
cầu mới của mục tiêu nên việc kiểm tra, đánh giá phải chuyển biến mạnh theo
hướng phát triển trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng linh
hoạt các kiến thức kỹ năng đã học vào tình huống thực tế. Chừng nào việc kiểm
15
Sáng kiến kinh nghiệm
tra, đánh giá chưa thoát khỏi quỹ đạo học tập thụ động thì chưa thể phát triển
dạy và học tích cực.
- Bộ công cụ đánh giá phải được bổ sung các hình thức khác nhau như đưa
thêm dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm; chú ý hơn tới đánh giá cả quá trình lĩnh
hội của HS, quan tâm đến mức độ hoạt động tích cực, chủ động của HS trong từng
tiết học.
- Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần được phân hóa, đảm bảo 70%
câu hỏi bài tập đạt được mức độ trình độ chuẩn và 30% phản ánh mức độ nâng
cao.

IV. Kết quả đạt được
Sau học kỳ I áp dụng biện pháp này, tuy chưa được hoàn toàn như mong
muốn, nhưng tôi nhận thấy phần đông học sinh hứng thú, tích cực tham gia ý
kiến, thoải mái, vui vẻ mỗi khi đến tiết, thao tác hoạt động của học sinh nhanh
nhẹn hơn, ý thức tập trung hơn.
Và kết quả học kỳ I của các em đã phản ánh được tính hiệu quả của đề tài:
Năm học Lớp
Tỷ lệ học lực
Giỏi Khá TB Yếu
2009 - 2010
12A 0% 20% 80% 0
12B 0% 36% 62% 2%
12C 0% 26% 65% 9%
12D 0% 30% 48% 22%
2010 - 2011
12A 40% 60% 0 0
12B 5% 51% 44% 0
12C 0 52% 48% 0
12D 0 42% 58% 0
12E 0 44% 52% 4%
2011-2012 12A 38% 62% 0% 0%
12B 6% 58% 36% 0%
12C 0% 51% 49% 0%
16
Sáng kiến kinh nghiệm
12D 4% 55% 41% 0%
12E 0% 46% 54% 0
Tỷ lệ học sinh khá tăng lên, học sinh yếu không còn.
Qua quan sát giờ học trên lớp được tiến hành theo bài đã được thiết kế, tôi
rút ra nhận xét sau:

- Các giờ học chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh
giúp cho việc giảng dạy của giáo viên được rút ngắn và tăng cường được hoạt
động học tập của học sinh rất nhiều. Do học sinh tự nghiên cứu kiến thức học
tập, quan sát tranh ảnh, các thao tác mẫu giáo viên, chủ động tham gia vào quá
trình xây dựng tri thức nên giờ học sôi động, học sinh tích cực, hứng thú tham
gia giờ học.
- Phần nội dung kiến thức của tiết học được làm sáng tỏ, rõ ràng mà vẫn
đảm bảo được thời lượng lên lớp.
- Học sinh trong quá trình tích cực chủ động, tự giác tham gia xây dựng bài
có thể bộc lộ được các quan niệm của bản thân, nêu ra các thắc mắc, liên hệ được
kiến thức vừa học với thực tế liên quan. Từ đó học sinh hiểu bài kỹ hơn và có ý
thức tự tìm tòi, học hỏi, vận dụng.
17
Sáng kiến kinh nghiệm
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. Ý nghĩa của đề tài với công tác dạy học
Từ các kết quả thu nhận được trong quá trình thực nghiệm, tôi có thể khẳng
định giả thuyết khoa học đã đề ra: “Một số nội dung khó và biện pháp tổ chức
dạy học hiệu quả chương I, II SGK Tin học 12” đã có tác dụng hỗ trợ nhiều
mặt cho hoạt động dạy và học, cụ thể là:
* Về tác dụng đối với hoạt động học của học sinh:
Sự đổi mới phương pháp dạy học bằng cách nghiên cứu một số khó khăn
của học sinh, sử dụng các biện pháp tổ chức dạy học hiệu quả đã có tác dụng
gây hứng thú, kích thích tính tò mò, óc sáng tạo, tạo được động cơ, khơi dậy
lòng ham hiểu biết của HS làm cho kiến thức trở nên dễ hiểu. Nhờ đó, góp phần
vào việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
* Về tác dụng đối với hoạt động dạy của giáo viên:
Khi xây dựng bài giảng theo phương pháp mới trong đó có sử dụng các
biện pháp tổ chức dạy học hiệu quả để làm rõ những nội dung khó trong SGK
đã có tác dụng hỗ trợ nhiều mặt trong hoạt động dạy học của giáo viên. Nó có

thể làm tiến trình dạy học sôi động hơn, giảm một lượng công việc đáng kể của
giáo viên trong quá trình dạy học như: Viết vẽ bảng, trình bày tranh ảnh,… Nhờ
đó giáo viên có nhiều thời gian quan tâm đến hoạt động học tập của lớp, của
nhóm, của từng cá nhân học sinh, tăng cường sự chỉ đạo hoạt động nhận thức
của học sinh, có điều kiện thuận lợi theo dõi đánh giá đúng năng lực học tập
của học sinh.
II. Bài học kinh nghiệm
Để chất lượng dạy học đạt hiệu quả cao đòi hỏi giáo viên phải hiểu rõ tầm
quan trọng của việc lựa chọn biện pháp dạy học, chuẩn bị tốt bài dạy thông qua
giáo án lên lớp. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt
động tích cực của học sinh. Nắm vững kiến thức sách giáo khoa và bổ sung
thêm kiến thức để làm rõ hơn, dễ hiểu hơn những nội dung khó đối với học
sinh. Việc dạy và học sẽ đạt hiệu quả cao khi người giáo viên dành thời gian
đầu tư đúng mực.
18
Sáng kiến kinh nghiệm
III. Ý kiến đề xuất
Vấn đề dạy và học đang là vấn đề cấp bách của cả nước, đặc biệt là xu
hướng đổi mới phương pháp dạy học trong thời đại mới. Mặt khác do đề tài còn
nhiều hạn chế nên tôi mong muốn đề tài này sẽ được phát triển thêm về một số
mặt như sau:
1. Đưa ra các nội dung khó và biện pháp tổ chức dạy học hiệu quả cho toàn
bộ kiến thức SGK Tin học lớp 12.
2. Mở rộng đề tài: không chỉ nêu ra những nội dung khó ở sách giáo khoa
Tin học 12 mà có thể tìm hiểu thêm những khó khăn học sinh gặp phải để có
biện pháp tổ chức dạy học hiệu quả hơn.
Mặc dù bản thân đã có gắng rất nhiều nhưng không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong được sự đóng góp của quý đồng nghiệp để đề tài được
hoàn thiện và đạt hiệu quả cao hơn.
19

×