Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Phân tích những tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.Bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.31 KB, 29 trang )

Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
ĐỀ TÀI 5
Phân tích những tác động của vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Bài học kinh nghiệm trong quản lý hoạt động
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 1
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
MỤC LỤC

 !"#$%& '#()*+
,-#./..0#  '#()*+!"#$%&1
-#2(#34  '#()*+!"#$%&5
-#2(6#.#"##34  '#()*+!"#$%&5
,-#2($7#"##34  '#()*+!"#$%&8
9:;<=,>>?@,>8
  '#()*+A*)+B4C(+4+)D,>>?@,>8
,.E6#.-#2(#34A !"#$%& '#()*+A*)+B4C(+4+)D1
,-#2(6#.#"#FG1
,HIJ(AA*.K#LMN(! O(P+.%1
,,D)#QJO.D(RP+.%S4.+%TU&V)4.(.+B&W#.+ .X
,.K#LM#.MYVZ#.#Q#[P+.%X
,?\&&.A*)& !+Y#]((.B#34+B4C5
,1.K#LM#D.!4.WE(#4)N(T"#V)4.(.+B&!)( '#,>
,X^+.+B#-#E.4.)-,
,_ !+Y#-#A`(P+.%,,
,5N(.(EJ-#.S4..%V)4.(.+B&FG,,
,8-#2(6#.#"#ARCabc.2+,,
,,-#2($7#"#FG,
,,EMd[d/.e(A*&.E(bc.2+,
,,,\&&.(+4N(].+fCC]+! g(,


,,EM& J^#-#V)4.(.+B&!)( '#,
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 2
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
,,?h .P+B(i*+(M7.+7.+7,
,,1EM.4C.j(A*.K#LM]T4.\4RP+.%,X
,,Xk*C!C!l(.7Cm.!D(.U&J+7,X
,,_+4N(nb[(E.*(!)( '#,X
Hophoo;<qkro=:=;<,_
<s#t#.S^TuFG,_
,H*+.l#P+.(.+BC!)(S^TuFG,_
+^+& &S^Tu.)D2( !"#$%& '#()*+D++B4C,5
..KFG,5
,+^+SM%-#2($7#"##34FG,5
,^TuAA*),5
,,^TuJvVs(A,8
,^Tu!)(A+B#.)-+A,8
I. TỔNG QUAN VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Việt Nam đang trên đường hội nhập và phát triển. Để có thể đạt được mục tiêu trở thành
một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, đòi hỏi nước ta cần một nguồn vốn rất
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 3
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
lớn để phát triển trên tất cả lĩnh vực. Và thực tế việc gia nhập vào các tổ chức khu vực và quốc tế
đã đem lại cho Việt Nam rất nhiều lợi thế trong việc tranh thủ thu hút các nguồn vốn từ các nước
bên ngoài để phát triển như: nguồn vốn ODA, FDI,
Đặc biệt trong thời gian gần đây, nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã gia tăng một cách nhanh
chóng và tác động mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, làm thay đổi diện dạo nền kinh tế và xã hội của
nước ta.
Trên thế giới, nguồn vốn đầu tư nước ngoài giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi quốc gia. Đặc biệt, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò trực tiếp thúc đầy sản

xuất, tạo điều kiện tiếp thu khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý nước ngoài… Về đầu tư
trực tiếp nước ngoài, đã có rất nhiều định nghĩa được đưa ra. Theo Tổ chức Thương mại Thế
giới, định nghĩa về FDI như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ
một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính
khác. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là
các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay đựoc gọi là "công ty
mẹ" và các tài sản được gọi là "công ty con" hay "chi nhánh công ty".
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1997 cũng đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp
nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài
hoặc bất kì tải sản nào được chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh theo quy
định của luật này”.
Qua các định nghĩa trên, ta có thể thấy rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài có sự di chuyển
vốn từ một nước này sang một nước khác. Có sự dịch chuyển này là do chênh lệch về năng suất
cận biên của vốn giữa các nước. Theo Helpman và Sibert, Richard S. Eckaus cho rằng có sự
khác nhau về năng suất cận biên (số có thêm trong tổng số đầu ra mà một nhà sản xuất có được
do dùng thêm một đơn vị của yếu tố sản xuất) của vốn giữa các nước. Một nước thừa vốn thường
có năng suất cận biên thấp hơn. Còn một nước thiếu vốn thường có năng suất cận biên cao hơn.
Tình trạng này sẽ dẫn đến sự di chuyển dòng vốn từ nơi dư thừa sang nơi khan hiếm nhằm tối đa
hóa lợi nhuận vì chi phí sản xuất của các nước thừa vốn thường cao hơn các nước thiếu vốn. Tuy
nhiên như vậy không có nghĩa là tất cả những hoạt động nào có năng suất cận biên cao mới được
các Doanh nghiệp đầu tư sản xuất mà cũng có những hoạt động quan trọng, là sống còn của
Doanh nghiệp thì họ vẫn tự sản xuất cho dù hoạt động đó cho năng suất cận biên thấp. Ngoài ra,
đối với hầu hết các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế thì chu kì sống của các sản phẩm
này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu là: giai đoan sản phẩm mới; giai đoạn sản phẩm chín muồi; giai
đoạn sản phẩm chuẩn hóa. Akamatsu Kaname (1962) cho rằng sản phẩm mới, ban đầu được phát
minh và sản xuất ở nước đầu tư, sau đó mới được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Tại nước nhập khẩu, ưu điểm của sản phẩm mới làm nhu cầu trên thị trường bản địa tăng
lên, nên nước nhập khẩu chuyển sang sản xuất để thay thế sản phẩm nhập khẩu này bằng cách
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 4

Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
chủ yếu dựa vào vốn, kỹ thụât của nước ngoài(giai đoạn sản phẩm chín muồi). Khi nhu cầu thị
trường của sản phẩm mới trên thị trường trong nước bão hòa, nhu cầu xuất khẩu lại xuất
hiện(giai đoạn sản phẩm chuẩn hóa). Hiện tượng này diễn ra theo chu kỳ và do đó dẫn đến sự
hình thành đầu tư trực tiếp nước ngoài. Raymond Vernon (1966) lại cho rằng khi sản xuất một
sản phẩm đạt tới giai đoạn chuẩn hóa trong chu kỳ phát triển của mình cũng là lúc thị trường sản
phẩm này có rất nhiều nhà cung cấp. Ở giai đoạn này, sản phẩm ít được cải tiến, nên cạnh tranh
giữa các nhà cung cấp dẫn tới quyết định giảm giá và do đó dẫn tới quyết định cắt giảm chi phí
sản xuất. Đây là lý do để các nhà cung cấp chuyển sản xuất sản phẩm sang những nước cho phép
chi phí sản xuất thấp hơn.
2. Các hình thức đầu tư nước ngoài trực tiếp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, phổ biến là
hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn nước ngoài. Tại Việt Nam, đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm các hình thức
như sau:
2.1 Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài
 Theo hình thức này, nhà đầu tư được đầu tư để thành lập các tổ chức kinh tế sau đây:
 Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
 Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các tổ chức tài chính
khác theo quy định của pháp luật;
 Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch vụ khác có
hoạt động đầu tư sinh lợi;
 Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
2.2 Thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức và hoạt động theo Luật hợp tác xã; hộ
kinh doanh theo quy định của pháp luật
 Nhà đầu tư trong nước có dự án đầu tư gắn với việc thành lập tổ chức kinh tế thì thực
hiện thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp, pháp luật có liên
quan và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2009.
 Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam phải có dự án đầu tư và thực hiện

thủ tục đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
2.3 Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài.
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 5
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
 Nhà đầu tư nước ngoài được liên doanh với nhà đầu tư trong nước để đầu tư thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
 Doanh nghiệp thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này được liên doanh với nhà đầu
tư trong nước và với nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư thành lập tổ chức kinh tế mới theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
 Doanh nghiệp thực hiện đầu tư theo hình thức liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp
luật Việt Nam, được thành lập và hoạt động kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
2.4 Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT
 Nhà đầu tư được ký kết hợp đồng BCC để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân
chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác.
 Đối tượng, nội dung hợp tác, thời hạn kinh doanh, quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của
mỗi bên, quan hệ hợp tác giữa các bên và tổ chức quản lý do các bên thỏa thuận và ghi
trong hợp đồng.
 Hợp đồng BCC trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và một số tài nguyên
khác dưới hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm được thực hiện theo quy định của Luật
đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
 Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành
các dự án kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp
thoát nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.
 Chính phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương thức thực hiện
dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp

đồng BOT, hợp đồng BTO và hợp đồng BT.
 Trường hợp đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa một hoặc nhiều nhà
đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều nhà đầu tư trong nước (sau đây gọi tắt là các bên
hợp doanh) thì nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có quy định về quyền lợi,
trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên hợp doanh.
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí và
một số tài nguyên khác theo hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan và Luật Đầu tư.
 Hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký giữa các nhà đầu tư trong nước với nhau để tiến
hành đầu tư, kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và
pháp luật có liên quan.
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 6
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
 Trong quá trình đầu tư, kinh doanh, các bên hợp doanh có quyền thoả thuận thành lập
ban điều phối để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của ban điều phối do các bên hợp doanh thỏa thuận. Ban điều phối không phải là cơ
quan lãnh đạo của các bên hợp doanh.
 Bên hợp doanh nước ngoài được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để làm đại
diện cho mình trong việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh.
 Văn phòng điều hành của bên hợp doanh nước ngoài có con dấu; được mở tài khoản,
tuyển dụng lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi
các quyền và nghĩa vụ quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
2.5 Đầu tư phát triển kinh doanh
Nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh thông qua các hình thức sau đây:
 Mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh;
 Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường.
2.6 Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Nhà đầu tư được góp
vốn, mua cổ phần của các công ty, chi nhánh tại Việt Nam
 Tỷ lệ góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đối với một số lĩnh vực, ngành,

nghề do Chính phủ quy định.
 Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp để tham gia
quản lý hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp nhận sáp nhập, mua lại kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bị
sáp nhập, mua lại, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
 Nhà đầu tư khi góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp tại Việt Nam phải:
thực hiện các quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về tỷ lệ góp vốn,
hình thức đầu tư và lộ trình mở cửa thị trường; tuân thủ các quy định về điều kiện tập
trung kinh tế của pháp luật về cạnh tranh và pháp luật về doanh nghiệp; đáp ứng điều
kiện đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
2.7 Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
Điều kiện sáp nhập, mua lại công ty, chi nhánh theo quy định của Luật đầu tư, pháp luật về cạnh
tranh và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.8 Các hình thức đầu tư trực tiếp khác
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 7
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
3. Tác động của đầu tư nước ngoài trực tiếp
3.1 Tác động tích cực của đầu tư nước ngoài trực tiếp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò quan trọng với cả nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu
tư, cụ thể:
Đối với các nước tiếp nhận vốn đầu tư (Host countries):
 FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng phục vụ cho chiến lược thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế cao, đặc biệt là với các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển vốn là những
nước còn nghèo, tích luỹ nội bộ thấp, nên để có tăng trưởng kinh tế cao thì các nước này
không chỉ dựa vào tích luỹ trong nước mà phải dựa vào nguồn vốn tích luỹ từ bên ngoài,
trong đó có FDI.
 FDI có ưu điểm hơn các hình thức huy động vốn nước ngoài khác, phù hợp với các nước
đang phát triển. Các doanh nghiệp nước ngoài sẽ xây dựng các dây chuyền sản xuất tại
nước sở tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Điều này sẽ cho phép các nước đang phát
triển tiếp cận công nghệ tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại. Tuy nhiên, việc có tiếp cận

được các công nghệ hiện đại hay chỉ là các công nghệ thải loại của các nước phát triển lại
tuỳ thuộc vào nước tiếp nhận đầu tư trong việc chủ động hoàn thiện môi trường đầu tư
hay không.
 FDI giúp giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu nhập của dân cư. Vai trò này của FDI
không chỉ đối với các nước đang phát triển mà cả với các nước phát triển, đặc biệt là khi
nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng theo chu kỳ. FDI đóng góp tích cực vào việc
nâng cao chất lượng lao động và phát triển nhân lực, FDI làm thay đổi cơ bản năng lực,
kỹ năng lao động và quản trị doanh nghiệp thông qua hoạt động đào tạo và quá trình làm
việc của lao động. Làm việc trong các doanh nghiệp FDI đòi hỏi người lao động phải có
kiến thức và khả năng đáp ứng yêu cầu cao về cường độ và hiệu quả công việc.
 FDI có tác động làm năng động hoá nền kinh tế, tạo sức sống mới cho các doanh nghiệp
thông qua trao đổi công nghệ. Với các nước đang phát triển thì FDI giúp thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu sản xuất, phá vỡ cơ cấu sản xuất khép kín theo kiểu tự cấp tự túc.
 FDI cho phép các nước đang phát triển học hỏi kinh nghiệm, kỹ năng quản lý dây chuyền
sản xuất hiện đại, nâng cao trình độ chuyên môn cũng như ý thức lao động công nghiệp
của đội ngũ công nhân trong nước.
Vai trò của FDI đối với các nước xuất khẩu vốn (Home countries):
 Giúp các doanh nghiệp khắc phục xu hướng tỷ suất lợi nhuận bình quân giảm dần, tăng
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 8
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
 Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm khi ở thị trường trong nước đã chuyển sang giai đoạn
suy thoái, giúp nhà đầu tư tăng doanh số sản xuất ở nước ngoài trên cơ sở khai thác lợi
thế so sánh.
 Phá vỡ hàng rào thuế quan ở các nước có xu hướng bảo hộ.
 Bành trướng sức mạnh về kinh tế và chính trị.
3.2 Tác động tiêu cực của đầu tư nước ngoài trực tiếp
Bên cạnh những mặt tích cực, đầu tư nước ngoài trực tiếp cũng có mặt trái của nó. Đối với
các nước tiếp nhận vốn đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài có thể kiểm soát thị trường địa phương,
làm mất tính độc lập, tự chủ về kinh tế, phụ thuộc ngày càng nhiều vào nước ngoài.

Mặt khác, FDI cũng chính là công cụ phá vỡ hàng rào thuế quan, làm mất tác dụng của
công cụ này trong bảo hộ thị trường trong nước. FDI còn tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp
FDI với các doanh nghiệp trong nước, có thể dẫn đến suy giảm sản xuất của các doanh nghiệp
trong nước.
Ngoài ra, FDI còn có tác động xấu tới việc phân hoá đội ngũ cán bộ, tham nhũng.
Còn đối với các nước nước xuất khẩu vốn, FDI cũng có những bất cập: vốn đầu tư chảy ra
nước ngoài sẽ làm giảm tăng trưởng GDP và việc làm trong nước. Và khi các công ty lớn đầu tư
ra nước ngoài sản xuất.
II. TÁC ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2004-2011
1. Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2004-2011
Việt Nam là một nước đang phát triển nên nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế rất cao.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI vào Việt
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 9
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Nam trong những năm qua đã tăng lên đáng kể và có đóng góp nhất định cho sự tăng trưởng kinh
tế của đất nước.
Tình hình vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2004 – 2011
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
T9/2011
Tổng vốn đầu tư (VĐT) toàn xã hội (Đơn vị: Nghìn tỷ đồng)
Tổng VĐT 258.7 324.0 398.9 461.9 637.3 704.2 830.3 679.9
VĐT khu vực Nhà
nước 144.9 172.0 199.8 200.0 184.4 245.0 316.3 243.9
VĐT khu vực ngoài
Nhà nước 69.6 105.0 134.0 187.8 263.0 248.0 299.5 264.1
VĐT hu vực FDI 44.2 47.0 65.0 74.1 189.9 181.2 214.5 171.9
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Đơn vị: Tỷ USD)
Vốn thực hiện 2.853
3.30

9 4.100 8.030
11.50
0
10.00
0 11.000 8.200
Vốn đăng ký 4.548
6.84
0 12.004 21.348
71.72
6
23.10
7 18.595 9.903
Cùng với sự nỗ lực chỉ đạo, điều hành, của các cơ quan quản lý hoạt động FDI từ Trung
ương đến địa phương trong việc tạo môi trường đầu tư - kinh doanh hấp dẫn, cởi mở, minh bạch
và thông thoáng, phù hợp với cam kết quốc tế về giảm thiểu các khó khăn, vướng mắc cho nhà
đầu tư. Bên cạnh đó còn là sự tích cực, chủ động trong thu hút và quản lý FDI bằng nhiều biện
pháp theo hướng đơn giản thủ tục hành chính, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu
tư đã được cấp phép nhanh chóng đi vào hoạt động kinh doanh hiệu quả, phát huy tính tự chủ và
tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp. Theo đó, cơ cấu vốn đầu tư khu vực FDI trong tổng vốn
đầu tư toàn xã hội đã thay đổi, từ 17,08% năm 2004 tăng lên 29,8% năm 2008 và 9 tháng đầu
năm 2011 con số này là 25,28%.
Tính đến năm 2010, Việt Nam hiện có 12.213 dự án đầu tư trực tiếp của 90 quốc gia và
vùng lãnh thổ đang hoạt động với tổng số vốn đầu tư gần 193 tỉ USD. Riêng năm 2008, Việt
Nam thu hút được 71,726 tỉ USD, trong đó giải ngân được 11,500 tỉ USD; trong các năm 2009
và 2010 kết quả đạt được trong lĩnh vực này thứ tự là 23,107 tỉ USD (vốn thực hiện gần 10 tỉ
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 10
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
USD) và 18,595 tỉ USD (thực hiện được 11 tỉ USD); còn 9 tháng đầu năm 2011 thu hút được
9,903 tỉ USD (thực hiện được 8,2 tỉ USD), tăng 2% so với cùng kỳ năm 2010.
Theo bảng số liệu ta thấy tổng vốn đầu tư khu vực FDI năm 2006 tăng 18,0 nghìn tỷ đồng,

cao gấp 1,38 lần so với năm 2005; trong khi năm 2005 chỉ tăng 2,8 nghìn tỷ đồng, tức tăng 1,06
lần so với năm 2004. Nguyên nhân là do việc ban hành Luật Đầu tư 2005 đã tạo bước tiến dài
trong việc điều chỉnh, cải tiến môi trường đầu tư của Việt Nam để tạo thêm hấp dẫn đối với các
nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, việc đẩy mạnh tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các nhà
đầu tư nước ngoài, chỉnh sửa thuế thu nhập cá nhân theo hướng hạ thấp mức thuế, đẩy mạnh việc
thực hiện cơ chế một cửa, giảm giá dịch vụ viễn thông xuống ngang bằng mức giá tại các nước
trong khu vực, nâng cấp cơ sở hạ tầng, mở rộng lĩnh vực đầu tư, cho phép các doanh nghiệp
nước ngoài được đầu tư vào một số lĩnh vực trước đây chưa cho phép như viễn thông, bảo hiểm,
kinh doanh siêu thị, ngân hàng… cũng góp phần tạo nên một môi trường đầu tư hấp dẫn hơn ở
Việt Nam.
Năm 2008, mặc dù ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới khiến nền kinh tế nước ta gặp
phải nhiều bất ổn, như chỉ số giá tiêu dùng cao, môi trường kinh doanh kém thuận lợi so với năm
trước năm 2008 vẫn đi qua với kết quả “ngoạn mục” về thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) của cả nước, đạt khoảng 71 tỉ USD - mức cao nhất từ trước tới nay. Kết quả
này đạt được là nhờ môi trường đầu tư - kinh doanh tại Việt Nam tiếp tục được cải thiện và được
cộng đồng quốc tế đánh giá cao bởi việc hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư ngày càng phù
hợp với thông lệ quốc tế và khu vực. Chính sách phân cấp việc cấp giấy chứng nhận đầu tư và
quản lý hoạt động FDI về địa phương đã tạo thế chủ động và tích cực cho cơ quan quản lý đầu tư
các cấp trong thu hút và quản lý FDI bằng nhiều biện pháp theo hướng giảm thiểu thủ tục hành
chính, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đầu tư đã được cấp phép nhanh chóng đi vào
hoạt động kinh doanh hiệu quả, phát huy tính tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp. Bên cạnh
đó, hoạt động xúc tiến đầu tư đã đổi mới cả về phương thức lẫn nâng cao chất lượng thông qua
nhiều hoạt động, như triển khai thực hiện Quyết định số 109/2007/QĐ-TTg, ngày 17-7-2007 của
Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến
đầu tư quốc gia giai đoạn 2007 - 2010; thành lập nhóm hỗ trợ dự án tiềm năng quy mô lớn, ảnh
hưởng lớn tới địa phương; ban hành Danh mục dự án quốc gia kêu gọi FDI giai đoạn 2006 -
2010; xuất bản các tài liệu cập nhật, đĩa CD liên quan tới hoạt động FDI; tổ chức nhiều hội
thảo xúc tiến đầu tư ở trong và ngoài nước, kết hợp với các chuyến thăm và làm việc của lãnh
đạo cấp cao Đảng, Nhà nước; chú trọng hướng thu hút đầu tư từ các tập đoàn đa quốc gia nhằm
thu hút các dự án lớn, công nghệ cao hướng vào xuất khẩu.

Một điều dễ nhận thấy là dòng vốn FDI vào Việt Nam trong vài năm trở lại đây không chỉ
thay đổi về lượng (vốn đầu tư) mà cả về chất (chiều sâu đầu tư) thông qua sự có mặt của các tập
đoàn nổi tiếng trong lĩnh vực điện tử, như: Intel, Compal, Foxconn, Samsung Đặc biệt trong
năm 2008 còn xuất hiện dự án của các tập đoàn lớn, như Good Choi (Hoa Kỳ), Berjaya (Ma-lai-
xi-a) v.v Điều này cho thấy, sau một thời gian nghiên cứu thị trường Việt Nam các tập đoàn
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 11
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
nước ngoài đã quyết định đầu tư quy mô lớn, xem Việt Nam như một mắt xích trong chuỗi sản
xuất toàn cầu. Các dự án lớn nói trên sẽ kéo theo nhiều nhà sản xuất và cung cấp sản phẩm phụ
trợ phục vụ sản xuất.
Năm 2009, vốn đăng ký FDI giảm mạnh từ 71,726 tỷ USD xuống còn 23,107 tỷ USD,
giảm 48,619 tỷ USD. Điều này có thể lý giải bởi một số lý do giải thích từ chính quyền như cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới đang diễn biến phức tạp; các quốc gia khác trong khu vực đã tăng
lên chỉ số năng lực cạnh tranh của họ mà có thể thu hút dòng FDI; các lý do khác như điều kiện
cơ sở hạ tầng, công tác kiểm tra, giám sát quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức nên xảy ra
tình trạng một số địa phương cấp mới một loạt dự án sử dụng nhiều đất (như sân gôn, khu công
nghiệp, khu đô thị, khu vui chơi giải trí), tình trạng ô nhiễm không khí, nguồn nước, rác thải tại
một số khu công nghiệp - khu chế xuất đến mức rất nghiêm trọng, ảnh hưởng tới môi trường sinh
thái; thiếu lao động có tay nghề cao, việc chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu vực nông
nghiệp - nông thôn còn chậm, điều kiện làm việc và sinh hoạt của người lao động còn hạn chế,
nhất là tình trạng đình công kéo dài không được giải quyết triệt để cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới môi trường đầu tư - kinh doanh.
Năm 2010, trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn cầu, nền kinh tế trong nước và quốc tế còn
nhiều biến động phức tạp, khu vực kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn đạt được kết
quả đáng khích lệ. Vốn FDI chiếm 25,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010, cao hơn năm
2009 (năm 2009 chiếm 25,5%). Trong năm 2010, Việt Nam đã thu hút được 18,59 tỷ USD vốn
FDI đăng ký (gồm cả cấp mới và tăng vốn), bằng 82,2% so với cùng kỳ 2009. Điều đó cho thấy
môi trường đầu tư của Việt Nam luôn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong 9 tháng đầu năm 2011, vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá thực tế ước tính
đạt 679,9 nghìn tỷ đồng, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực có vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài là 171,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,3% tổng vốn đầu tư toàn xã hội và tăng
11,6% so với cùng kỳ năm 2010. Theo số liệu thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, thu hút
đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 22/9/2011 đạt 9,9035 tỷ USD, bằng 72,1% cùng
kỳ năm 2010, bao gồm: Vốn đăng ký 8,2378 tỷ USD của 675 dự án được cấp phép mới (giảm
31,5% về vốn và giảm 29,6% về số dự án so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung
1,6657 tỷ USD của 178 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài thực hiện chín tháng năm 2011 ước tính đạt 8,2 tỷ USD, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm
trước.
FDI vào Việt Nam phân theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2004 - 2008
(Đơn vị : triệu USD, Nguồn: Tổng cục thống kê)
TT Ngành 2004 2005 2006 2007 2008
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 12
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
1 Công nghiệp nặng 773,960 1557,362 4104,448 3477,021 19441,0
2 Dầu khí 11,500 20,000 106,600 1868,320 10574,9
3 Công nghiệp nhẹ 414,285 638,739 762,782 2474,304 1818,5
4 Công nghiệp thực phẩm 44,558 80,436 77,360 243,066 434,2
5 Nông, lâm nghiệp 344,710 107,114 119,910 180,540 247,2
6 Khách sạn, du lịch 209,184 36,700 482,687 1872,796 9126,1
7
Giao thông, Vận tải và
Bưu điện 32,667
675,670
448,475
571,250
1858,6
8 Xây dựng 37,830 43,700 120,185 979,609 351,4
9
Văn hóa, Y tế và Giáo
dục 26,983

230,191
55,748
235,734
489,5
10 Thủy sản 10,873 15,450 3,130 101,931 4,8
11
Xây dựng văn phòng,
căn hộ 121,783
286,012
478,520
4721,042
9594,5
12 Tài chính, ngân hàng 30,000 17,000 20,000 18,2
13 Dịch vụ 26,144 93,821 211,741 376,782 1278,6
14
Xây dựng khu đô thị
mới
85,000
526,091
400,000
4896,5
15 XD hạ tầng KCX-KCN 26,000 51,000 333,500 137,2
Tổng số 2084,481 3896,196 7565,675 17855,895 60271,2
Theo lĩnh vực đầu tư, có thể thấy việc thu hút FDI vào các ngành công nghiệp nặng, công
nghiệp nhẹ, dầu khí chiếm lượng vốn cao; trong khi ngành nông lâm nghiệp, tài chính ngân
hàng, thủy sản lại thu hút được lượng vốn rất nhỏ. Có thể thấy ngành công nghiệp nặng luôn luôn
chiếm tỷ trọng thu hút vồn FDI lớn nhất. Năm 2007, ngành công nghiệp nặng chiếm 37% trong
tổng vốn đầu tư, năm 2006 tăng lên là 54,25%. Tuy nhiên, từ năm 2007 trở lại đây nguồn vốn
FDI trong ngành công nghiệp nặng giảm dần, năm 2007 FDI cho công nghiệp nặng chỉ chiếm
19,47%, năm 2008 là 32,25%. Theo bảng số liệu trên, có thể thấy ngành xây dựng văn phòng,

căn hộ và ngành xây dựng khu đô thị mới đang tăng lượng vốn FDI đầu tư . Như trong năm
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 13
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
2006, ngành xây dựng văn phòng căn hộ, tỷ trọng FDI đầu tư chỉ chiếm 6,32% nhưng đến năm
2008 đã tăng lên con số 15,92% với số vốn đầu tư xếp thứ 3 trong các ngành.
Đến năm 2009, có sự thay đổi chỉ tiêu trong việc sắp xếp các nhóm ngành thu hút vỗn đầu tư
FDI. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu sau:
FDI vào Việt Nam phân theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn 2009 - T9/2011
(Đơn vị : triệu USD, Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 14
TT Ngành Năm 2009 Năm 2010 Tháng 9/2011
1 CN chế biến,chế tạo 2220.0 5081.2 4,911.84
2 SX,pp điện,khí,nước,đ.hòa 129.0 2952.6 2,525.31
3 Xây dựng 388.3 1,794.6 689.34
4 Dvụ lưu trú và ăn uống 4982.6 308.8 446.77
5 Cấp nước;xử lý chất thải 9.1 322.71
6 KD bất động sản 7372.4 6842.7 307.19
7 Bán buôn,bán lẻ;sửa chữa 191.7 398.0 193.49
8 Nghệ thuật và giải trí 291.8 36.2 152.78
9 HĐ chuyên môn, KHCN 65.5 97.93
10 Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm 59.0
11 Nông,lâm nghiệp;thủy sản 18.6 84.36
12 Dịch vụ khác 15.0 43.66
13 Vận tải kho bãi 109.8 879.1 38.80
14 Thông tin và truyền thông 71.6 31.99
15 Khai khoáng 397.0 2.1 31.40
16 Y tế và trợ giúp XH 4.1 22.00
17 Giáo dục và đào tạo 112.7 3.39
18 Hành chính và dvụ hỗ trợ 4.6 0.53
Tổng số 16,435.4 18,595.5 9,903.49

Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Theo lĩnh vực đầu tư, nguồn FDI dành cho lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục
tăng, trong khi ngành bất động sản giảm nhanh. Năm 2010 FDI dành cho ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo tăng 2861,2 triệu USD. Và mới 9 tháng đầu năm 2011, nguồn FDI dành cho lĩnh
vực này đã là 4911,84 triệu USD. Trong khi đó, ngành bất động sản thu hút nguồn FDI lớn nhất
năm 2009 đã giảm 529,7 triệu USD, và chỉ còn 3 tháng nữa là hết năm 2011, nguồn FDI dành
cho lĩnh vực này chỉ có 307,19 triệu USD. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tòan cầu,
nguồn FDI dành cho lĩnh vực dịch vụ lưu trú và ăn uống cũng giảm mạnh, thay vào đó lĩnh vực
sản xuất, phân phối, điện khí, nước , điều hòa dang dần dành được sự quan tâm.
Trong các ngành kinh tế thu hút vốn đầu tư nước ngoài chín tháng năm 2011, ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo có số vốn đăng ký lớn nhất với 4911,8 triệu USD, bao gồm 3847,6 triệu
USD vốn đăng ký mới và 1064,2 triệu USD vốn tăng thêm, chiếm khoảng 48% tổng vốn FDI
vào Việt Nam trong 9 tháng đầu năm; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và điều hòa không khí đạt 2525,3 triệu USD vốn đăng ký mới; ngành xây dựng đạt 689,3
triệu USD, bao gồm 547,5 triệu USD vốn đăng ký mới và 141,8 triệu USD vốn tăng thêm. Đặc
biệt trong lĩnh vực bất động sản, đã 2 tháng nay không thấy có thay đổi trong thống kê số vốn
đăng ký mới và tăng thêm.
2. Phân tích tác động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn
2.1 Tác động tích cực FDI
2.1.1 Bổ sung vốn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
FDI góp phần giải quyết các vấn đề liên quan tới vốn đầu tư để đảm bảo cho tốc độ tăng
trưởng cao và bền vững:
Một là, tỷ lệ huy động vốn trong nước thông qua kênh tiết kiệm và các khoản thu của Nhà
nước không đáp ứng đủ nhu cầu vốn đầu tư. Hiện nay, tỷ lệ huy động của Việt Nam khoảng 22%
GDP, trong khi đó tỷ lệ vốn đầu tư phải 30-35% GDP. Khoản lệch này nếu không tìm được
nguồn vốn nước ngoài thì sẽ tác động tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Hai là, tình trạng
nhập siêu không thể tránh khỏi trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá đất nước đã dẫn đến sự thiếu
hụt ngoại tệ trong một thời gian dài. Cả hai vấn đó có thể được giải quyết bằng cách thu hút vốn
nước ngoài, trong đó có FDI.
FDI góp phần làm tăng tổng vốn đầu tư, tăng kim ngạch xuất khẩu, tạo thêm công ăn việc

làm cho người lao động, góp phần thu ngân sách nhà nước và ổn định kinh tế vĩ mô.
Vào thời điểm cuối thế kỷ 20, FDI được đẩy mạnh tại Việt Nam với mục tiêu: cung cấp
vốn, công nghệ, kỹ năng, việc làm, thị trường, những yếu tố này kết hợp với nguồn lực sẵn có
trong nước góp phần đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp với mức thu nhập trung bình
vào năm 2010.
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 15
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Theo ghi nhận, từ năm 2000, đóng góp của FDI vào sự phát triển của các ngành công
nghiệp Việt Nam là rất ấn tượng, cả về tỷ lệ việc làm , đầu tư và xuất khẩu, góp phần quan trọng
trong tăng trưởng sản lượng công nghiệp.
Nhưng trong khi dòng vốn tiếp tục đổ vào, thì số việc làm được tạo ra tuy có tăng nhưng lại
chủ yếu là thâm dụng lao động rẻ mạt, không có kỹ năng.
Sự gia nhập WTO của Việt Nam càng đẩy nhanh dòng vốn. Kể từ năm 2007, tổng số FDI
đăng ký tăng từ 10 lên 60 tỉ USD, thực hiện từ khoảng 4 tỉ trong năm 2006 lên 12 tỉ USD vào
cuối năm 2008.
Nguồn vốn FDI tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho
người dân, cải thiện và đổi mới các hệ thống giáo dục và đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề
cho người lao động phù hợp với yêu cầu của thời đại mới. Thứ nhất: trực tiếp tạo việc làm bằng
cách tuyển dụng lao động địa phương vào các doanh nghiệp có vốn FDI. Thứ hai, FDI gián tiếp
tạo ra việc làm thông qua các doanh nghiệp cung cấp hoàng hóa và dịch vụ cho các doanh nghiệp
có vốn FDI. Vấn đề nâng cao thu nhập, người lao động làm việc trong các công ty có vốn FDI
thường cao hơn so với làm tại các doanh nghiệp trong nước, vì sản lượng sản xuất tại các doanh
nghiệp FDI thường cao hơn với các doanh nghiệp trong nước, lao động có chất lượng cao hơn,
và công ty FDI có thị trường rộng lớn và quy mô lớn.
2.1.2 Tạo cơ sở hạ tầng nền kinh tế qua thiết lập doanh nghiệp, chi nhánh
Một đặc trưng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là khi đầu tư vào Việt Nam, các nhà
đầu tư nước ngoài thiết lập các doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,… Ngoài ra khi
tham gia vào các khu công nghiệp các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài còn thiết lập cơ sở hạ
tầng kinh tế. Chính vì lý do này mà các nước khuyến khích FDI.
2.1.3 Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế

FDI là một nhân tố tích cực góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ông nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Đối với một nước có trình độ phát triển chưa cao, thu nhập thấp thì
nguồn vốn FDI là vô cùng quan trọng.
Cụ thể:
+ Bổ sung nguồn vốn cho đầu tư phát triển nông nghiệp:
Hiện nay, tỷ trọng vốn đầu tư nước ngoài vào trong ngành nông nghiệp là chưa cao, chưa
có những tác động đáng kể vào Nông- lâm – ngư nghiệp (chiếm tỷ trọng khoảng 6,7% tỷ trọng
vốn đầu tư FDI đăng ký cả nước) nhưng vẫn là nguồn lớn hỗ trợ cho nông nghiệp nước nhà.
Mặc dù nguồn vốn đầu tư còn hạn chế song, các dự án FDI đã góp phần không nhỏ trong
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, nâng cao
giá trị xuất khẩu cho nông sản Việt Nam, trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh và áp dụng các
công nghệ mới, công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh khi tham gia hội nhập. Với 758 dự án đã
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 16
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
và đang triển khai, lĩnh vực FDI trong nông nghiệp đem lại doanh thu hàng năm khoảng 312
triệu USD, xuất khẩu trên 100 triệu USD/năm và tăng mạnh trong thời gian gần đây.
Các dự án đầu tư FDI vào nông nghiệp tuy không lớn nhưng đã tạo ra công ăn việc làm, thu
nhập ổn định, giúp hàng vạn hộ nông dân tham gia lao động tạo nguồn nguyên liệu thường xuyên
cho dự án hoặc theo mùa vụ (trồng mía đường, khoai mì… , góp phần quan trọng thực hiện công
tác xoá đói, giảm nghèo. Tính trung bình, ĐTNN vào nông nghiệp nói chung tạo ra tỷ lệ việc làm
gián tiếp so với việc làm trực tiếp rất cao 34,5/1. Đặc biệt, ở một số địa phương, dự án ĐTNN
tạo việc làm cho khoảng 1/4 dân cư trên địa bàn. Tuy nhiên, dù số lao động trong nông nghiệp và
nông thôn vẫn chiếm tỉ cao tới gần 60% so với lao động chung của cả nước nhưng số lao động
qua đào tạo nghề trong lĩnh vực Nông - lâm - ngư nghiệp chỉ chiếm 13% trong số đó. Đòi hỏi
trong thời gian tới phải tăng cường công tác đạo tạo lao động nông thôn đáp ứng nhu cầu phát
triển ngành nông nghiệp và tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
+ Công nghiệp:
Đầu tư FDI đem đến cho nền công nghiệp nước ta nhiều lợi ích:
Đầu tư nước ngoài đã đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp, góp phần nâng
cao tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước. Vai trò của đầu tư nước ngoài trong cơ cấu

công nghiệp cả nước đang ngày càng được củng cố. Điều này được thể hiện thông qua tỷ trọng
của đầu tư nước ngoài trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp tăng dần từ 16,9% (1991) lên
23,65% (1995), 26,5% (1996) lên tới 41,3% năm 2000, và 36,4% (2006) và 43,8% giá trị sản
lượng công nghiệp (2007) tương đương với khu vực doanh nghiệp nhà nước. Tốc độ tăng trưởng
cao của khu vực công nghiệp có vốn FDI đã đóng góp đáng kể vào việc nâng cao tốc độ tăng giá
trị sản xuất công nghiệp. Chất lượng của các dự án FDI vào lĩnh vực công nghiệp đang có sự cải
thiện rõ rệt. Có thêm nhiều dự án quy mô lớn, áp dụng công nghệ hiện đại, nhiều dự án đầu tư
theo các nhóm liên kết ngành- đây cũng là cơ sở thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ phát
triển trong thời gian tới. Vì với lợi thế về máy móc thiết bị và kỹ thuật hiện đại, có thị trường ổn
định, được khuyến khích bằng các cơ chế, chính sách ngày cáng thông thoáng, khu vực có vốn
FDI trong công nghiệp đã và đang phát triển khá nhanh và ổn định, luôn có xu hướng tăng nhanh
hơn các khu vực khác.
Việc đầu tư nước ngoài trong công nghiệp phát triển nhanh cũng đã tạo ra một môi trường
kinh doanh cạnh tranh, góp phần đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu, đổi mới và sắp xếp lại các
doanh nghiệp nhà nước. Khả năng cạnh tranh của các ngành công nghiệp cũng được nâng cao
thông qua việc áp dụng các công nghệ, máy móc và thiết bị sản xuất hiện đại, phương pháp quản
lý tiên tiến từ các dự án FDI, tạo điều kiện ra đời và thay đổi diện mạo của nhiều ngành công
nghiệp như khai thác dầu khí, sản xuất, lắp ráp ôtô, điện tử và công nghệ thông tin, thiết bị kỹ
thuật điện và điện gia dụng, chế biến thực phẩm và đồ uống, các ngành công nghiệp xuất khẩu
chủ lực như dệt may, giày dép thu hút hàng hàng trăm ngàn lao động
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 17
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
Ngoài ra, đầu tư nước ngoài trong ngành công nghiệp đã gián tiếp đào tạo cho Việt Nam
một đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề, được tiếp xúc với công nghệ mới, cũng như các kỹ
năng quản lý tiên tiến, kỷ luật công nghiệp chặt chẽ.
+ Dịch vụ:
Ngành dịch vụ càng ngày càng chiếm một thị phần lớn của thương mại toàn cầu. Khu vực
dịch vụ bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau từ du lịch, qua tài chính cho đến lĩnh vực y tế, chăm
sóc sức khỏe, giáo dục
FDI vào Việt Nam ngày càng nhiều va dòng vốn đang có sự chuyển dịch cơ cấu “chảy”

mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước trong năm 2007 vừa qua,
trong đó tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng,
phát triển khu đô thị mới, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn đầu tư nước ngoài
trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%).
Tổng cục Du lịch cho biết, đến cuối tháng 12/2008, cả nước đã có 190 dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) vào các khu du lịch và khách sạn, với tổng vốn đăng ký đầu tư là 4,46 tỷ
USD.Tăng 140% so với năm 2007.
Các chuyên gia cho rằng lĩnh vực du lịch-dịch vụ đang là "điểm nóng" thu hút đầu tư nước
ngoài, bao gồm cả đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Các nhà đầu tư nước ngoài dường như
không muốn chậm chân trước những cơ hội kinh doanh lớn trong lĩnh vực này khi mà Việt Nam
đã đứng trước cánh cửa rộng mở của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Cơ cấu đầu tư trong
thời gian qua rất khả quan, các nhà đầu tư nước ngoài đang dành sự quan tâm rất lớn cho các dự
án xây dựng khu vui chơi, nghỉ dưỡng, khách sạn, sân golf quy mô lớn và chất lượng dịch vụ
cao. Các nước và vùng lãnh thổ dẫn đầu về vốn FDI vào các dự án du lịch là Singapore với 20 dự
án và tổng vốn đăng ký gần 1,3 tỷ USD; Ðài Loan có 15 dự án với 784 triệu USD; Hồng Kông
có 41 dự án với 642 triệu USD; tiếp đến là Hàn Quốc, Malaysia, Pháp, Nhật Bản.
2.1.4 Góp phần vào phát triển công nghệ của Việt Nam
Công nghệ có vai trò quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế, giúp các nước đang phát triển
theo kịp tốc độ tăng trưởng kinh tế ở các nước công nghiệp phát triển dựa vào lợi thế của nước đi
sau (kế thừa những thành tựu khoa học kỹ thuật của nhân loại). Hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài có vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển khoa học- công nghệ, nâng cao
năng lực sản xuất và nâng cao năng suất lao động tại nước tiếp nhận đầu tư. Tác động tích cực
của FDI đối với phát triển công nghệ qua:
 Chuyển giao công nghệ: để công nghệ mới và tiên tiến phục vụ hoạt động sản xuất thì
cần phải chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Do
hoạt động chuyển giao công nghệ ngày càng phức tạp do vậy chuyển giao công nghệ
thông qua FDI là một kênh chuyển giao hiệu quả và chi phí thấp. Chuyển giao công nghệ
thông qua FDI đã làm cho khoảng cách công nghệ giữa nước đi đầu và nước tiếp nhận
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 18
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức

đầu tư được thu hẹp. Hình thức chuyển giao được thực hiện thông qua: Chuyển giao bên
trong (hình thức chuyển giao giữa công ty mẹ và công ty con), chuyển giao bên ngoài
(giữa các công ty khác nhau liên doanh với doanh nghiệp trong nước; hỗ trợ công
nghệ…).
 Hoạt động phổ biến công nghệ: Hoạt động FDI tạo ra hiệu ứng tích cực đối với các doanh
nghiệp của nước tiếp nhận đầu tư thông qua cạnh tranh sẽ thúc đẩy việc cải thiện và nâng
cao công nghệ trong nước; di chuyển lao động từ nơi có trình độ công nghệ cao đến các
nước đang phát triển góp phần chuyển giao công nghệ.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những phương thức quan trọng nhất trong việc
chuyển giao công nghệ cho các nước đang phát triển. Chuyển giao công nghệ thông qua đầu tư
trực tiếp nước ngoài tạo ra nguồn lợi mà ta không có được khi sử dụng những phương thức
chuyển giao khác. Ví dụ, một nguồn đầu tư không chỉ bao gồm công nghệ đơn thuần mà còn bao
gồm “cả gói”, kể cả kinh nghiệm quản lý và khả năng kinh doanh cũng được chuyển giao qua
các chương trình đào tạo và phương thức học thông qua thực hành. Hơn nữa, nhiều công nghệ và
những bí quyết khác được chi nhánh của các doanh nghiệp đa quốc gia (MNE) sử dụng thường
không có sẵn trên thị trường, mà chỉ có ở trong chính các doanh nghiệp đó. Đồng thời, kể cả nếu
một số công nghệ đã có sẵn trên thị trường, thì chúng chỉ có thể được sử dụng một cách có giá trị
hơn hoặc ít tốn kém hơn ở chính công ty đã phát triển ra công nghệ đó so với các công ty khác.
Những kênh chính để chuyển giao công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài thường
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua hiện tượng lan tỏa, bao gồm:
 Liên kết theo chiều dọc: Các doanh nghiệp đa quốc gia có thể chuyển giao công nghệ cho
các công ty cung ứng cho họ hàng hóa trung gian, hoặc cho những khách hàng mua sản
phẩm của họ.
 Liên kết theo chiều ngang: Các công ty bản địa trong cùng một ngành công nghiệp hoặc
cùng một giai đoạn sản xuất có thể áp dụng công nghệ thông qua mô phỏng, hoặc buộc
phải cải tiến công nghệ của họ vì sự cạnh tranh từ phía các doanh nghiệp đa quốc gia
ngày càng tăng.
 Di trú lao động: Công nhân được đào tạo hoặc đã từng làm việc cho chi nhánh của doanh
nghiệp đa quốc gia có thể chuyển giao kiến thức của mình cho các công ty bản địa khác
khi chuyển sang công ty khác hoặc tự thành lập cơ sở kinh doanh.

 Quốc tế hóa nghiên cứu và phát triển: Khi được đặt ở nước ngoài, hoạt động nghiên cứu
và phát triển của các công ty đa quốc gia có thể đóng góp cho việc tạo ra khả năng sản
sinh kiến thức bản địa xuất phát từ thuộc tính hàng hóa phần nào có tính chất chung có
liên quan tới các hoạt động của họ.
Chuyển giao công nghệ qua các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần nâng cao
trình độ công nghệ của sản xuất. Trong hầu hết các ngành, công nghệ tiên tiến nước ngoài đã
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 19
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
được đưa vào dưới dạng đổi mới đồng bộ hay từng dây chuyền công nghệ. Thực tiễn “chiến lược
đón đầu công nghệ”- một ưu thế của kẻ đi sau, các ngành bưu chính viễn thông, thăm dò khai
thác dầu khí, đã tiếp nhận được những công nghệ tiên tiến so với khu vực và thế giới. Một số
ngành khác cũng cải thiện được phần lớn dây chuyền sản xuất, phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh trong nước như: may mặc, giầy da, chế biến thủy sản…Ngoài ra còn phải kể đến sự
vực dậy của công ty Gang thép Thái Nguyên thông qua một loạt các hoạt động chuyển giao công
nghệ qua các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc, Đài Loan… Như vậy, sự nâng
cao trình độ công nghệ tại một số ngành then chốt của nền kinh tế quốc dân cũng như tại các
doanh nghiệp đã góp phần nâng cao trình độ của nền công nghệ Việt Nam thời gian qua.
Có thể nói công nghệ chuyển giao vào Việt Nam chủ yếu là phần cứng của công nghệ dưới
dạng các trang thiết bị phục vụ sản xuất. So với thế giới, các công nghệ này có độ lạc hậu ít nhất
từ 1-2 thế hệ. Nhưng so với nền công nghệ Việt Nam, đây là những trang thiết bị tương đối đồng
bộ và có trình độ cơ khí hóa cao hơn công nghệ trong nước. Các nhà đầu tư nước ngoài đã đưa
vào Việt Nam các trang thiết bị riêng lẻ có trình độ tự động hóa cao, như các dây chuyền lắp ráp
các bản mạch điện tử, tổng đài kỹ thuật số… Nhìn chung, các trang thiết bị khá phù hợp với giai
đoạn đầu của tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và góp phần tăng thu nhập quốc
dân, đổi mới công nghệ sản xuất và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Nhờ quá trình chuyển giao công nghệ, nói chung chất lượng sản phẩm đã được nâng cao rõ
rệt. Người tiêu dùng trong nước bớt đi tâm lý “sính dùng hàng ngoại”. Một số sản phẩm đã
chiếm được cảm tình của khách hàng trong nước và ngoài nước như: hàng may mặc, dày da, quạt
điện, bánh kẹo, bàn ghế… Việc đầu tư chuyển giao công nghệ từ nước ngoài đã hạn chế đến mức
tối đa việc nhập khẩu một số lượng lớn các sản phẩm: bia, gạch ốp lát, xi măng, sắt thép xây

dựng… Đồng thời cũng giảm nhập khẩu các bộ phận linh kiện, chi tiết cho các sản phẩm có công
nghệ chế tạo phức tạp (đèn hình, xe máy, tổng đài điện tử số…). Đến nay chất lượng sản phẩm
của các doanh ngiệp Việt Nam đã được thế giới biết đến và công nhận thông qua việc cấp chứng
chỉ ISO cho một số doanh nghiệp. Đây là một nhân tố quan trọng giúp sản phẩm của các doanh
nghiệp Việt Nam cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
2.1.5 Thúc đẩy cạnh tranh, nâng cao năng lực doanh nghiệp trong nước
FDI góp phần nâng cao năng lực quản lý, tiếp thu công nghệ, trình độ tay nghề cho người
lao động, thúc đẩy tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp.
FDI tác động tới các doanh nghiệp (DN) Việt Nam qua bốn kênh chính:
Tạo sức ép cạnh tranh trên thị trường, từ đó buộc các DN trong nước phải đầu tư đổi mới
công nghệ; lưu chuyển lao động từ DN FDI đến các DN trong nước; chuyển giao công nghệ cho
DN trong nước; liên kết giữa DN FDI và DN trong nước để sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, việc
tác động có các mức độ rất khác nhau và tùy thuộc từng loại hình DN.
Sự xuất hiện của dòng vốn FDI tạo áp lực cạnh tranh lớn đối với DN trong nước:
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 20
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
 Chỉ có 31% nguyên liệu sản xuất các DN FDI hiện đang sử dụng được mua từ các DN
trong nước, còn lại phần lớn là nhập khẩu hoặc mua lại từ các DN FDI khác.
 Khu vực FDI hiện đang góp 100% sản lượng một số sản phẩm công nghiệp như dầu khí,
ôtô, máy giặt, máy điều hòa, tủ lạnh, điện tử; 60% cán thép; 28% ximăng; 33% máy móc
thiết bị điện, điện tử; 25% thực phẩm đồ uống
 Trong năm năm 2001-2005, xuất khẩu của khu vực FDI (không kể dầu thô) ước đạt 33,8
tỉ USD, chiếm trên 33% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Nếu tính cả xuất khẩu dầu
thô, tỉ lệ này đạt gần 55%. Khu vực FDI chiếm khoảng 15% tổng sản phẩm nội địa
(GDP), 18% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Một trong những tác động lớn nhất của dòng vốn FDI đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
là tác động đến việc di chuyển lao động và chuyển giao công nghệ giữa DN FDI và DN trong
nước. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy tác động này đã không hoặc rất ít diễn ra. Vậy nguyên
nhân của nó là do di chuyển lao động có tay nghề và kỹ thuật cao hiện nay chủ yếu diễn ra trong
nội bộ các DN FDI hơn là giữa DN FDI với các DN trong nước. Cụ thể chỉ có 4,6% DN trong

nước thuộc nhóm ngành chế biến thực phẩm cho biết là có tiếp nhận lao động từ DN FDI. Lý do
có thể là tiền lương của khu vực DN FDI cao hơn nên DN trong nước chưa có sức hút đối với lao
động tay nghề cao từ các DN FDI.
Về kênh chuyển giao và phổ biến công nghệ giữa DN FDI và DN trong nước cũng không
hoặc ít diễn ra. Ngoài các nguyên nhân khách quan như khuôn khổ luật pháp về sở hữu trí tuệ
chưa đầy đủ, hiệu lực thấp, còn nguyên nhân chủ quan từ phía các DN trong nước. Các DN trong
nước phần lớn qui mô còn nhỏ, thiếu năng lực về tài chính để thanh toán các hợp đồng chuyển
giao công nghệ, trình độ lao động thấp dẫn đến khả năng hấp thụ công nghệ thấp. Kết quả điều
tra cho thấy tỉ lệ lao động có kỹ năng của các DN trong nước thấp hơn rất nhiều so với tỉ lệ lao
động có kỹ năng của DN FDI.
2.1.6 Cải thiện cán cân thanh toán
Tác động tích cực của FDI trước tiên là dòng ngoại tệ vào làm tăng tài khỏan vốn giúp
nâng cao khả năng thanh khoản của tài khoản quốc gia. Dòng tiền FDi của năm 2007 là 6,4 tỷ
USD và năm 2008 là 7 tỷ USD, tăng vọt so với các năm trước giúp làm bội thu cán cân thanh
toán tài khoản vốn. Tuy nhiên, so với các nước Đông Nam Á thì thu hút vốn FDI của Việt am chỉ
đứng thứ 4 sau Singapore (22,7 tỷ USD), Thái Lan (10,1 tỷ USD), Malaysia (8,1 tỷ USD); và
trong các năm này, xu hướng dòng vốn FDI không tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến
và nông nghiệp, mà tập trung vào các ngành bất động sản, khách sạn, nhà hàng (chiếm 63%)
nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao. Sự dịch chuyển dòng vốn FDI như vậy cần được xem xét dưới góc
độ hiệu quả kinh tế, trình độ công nghệ đi kèm với FDI và năng lực xuất khẩu trong tương lai.
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 21
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
FDI lại gắn với thương mại, thúc đẩy ngoại thương cũng như quan hệ ngoại giao đối với
nhiều nước trên thế giới FDI giúp mở cửa thị trường xuất khâu, tạo điều kiện cho các sản phẩm
nước ta ngày càng đạt đến chuẩn quốc tế.
Các doanh nghiệp FDI đã tạo nên giá trị xuất khẩu lớn (kể hay không kể dầu khí), chiếm
trên dưới 50% giá trị xuất khẩu cả nước. Tuy nhiên, nếu xét kỹ, các doanh nghiệp FDI mới tạo ra
được nhiều bán thành phẩm, như lắp ráp máy tính, trong mạng lưới sản xuất toàn cầu. Đồng thời,
các doanh nghiệp FDI ngày càng hướng vào khai thác thị trường gần 100 triệu dân có dung
lượng đang ngày càng mở rộng của Việt Nam. Chính vì vậy, nhiều doanh nghiệp FDI cũng góp

phần vào việc tăng nhập siêu, do cơ chế “gia công” còn lớn, tỷ lệ “nội địa hóa” như với công
nghiệp ô tô còn thấp, mà cuộc khủng hoảng kinh tế-tài chính những năm 2008-nay đang cho thấy
rõ điều đó.
2.1.7 Phát triển các vùng kinh tế
Tính đến năm 2011, FDI vào Việt Nam đã có mặt trên 44 tỉnh thành trên cả nước. Việc FDI đầu
tư vào các vùng, các tỉnh theo định hướng của Nhà nước đã thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế.
Nhờ đó kinh tế giữa các vùng được cân bằng, giảm khoảng cách phát triển giữa các vùng.
2.1.8 Tăng thu ngân sách qua thu thuế doanh nghiệp FDI
Các doanh nghiệp FDI hầu hết là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hiệu quả. Ví dụ
như HSBC 6 tháng đầu năm 2011 lãi lãi trước thuế 82 triệu USD tương đương 1.689 tỷ đồng trên
vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng. Trong khi các ngân hàng trong nước có vốn điều lệ tương đương thậm
chí vốn điều lệ lớn hơn thu được lãi chỉ khoảng 400-700 tỷ đồng.
Với thuế thu nhập 25% lợi nhuận trước thuế, các doanh nghiệp FDI đã đóng góp tích cực
vào nguồn thu ngân sách.
2.1.9 Tác động tích cực về mặt xã hội
- Nhờ có các doanh nghiệp FDI vào Việt Nam, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội học
hỏi được kinh nghiệm quản lý của các doanh nghiệp FDI.
- Thúc đẩy nâng cao nguồn nhân lực trong nước. Các doanh nghiệp FDI khi vào Việt Nam
có nhu cầu tuyển lao động trong nước. Để đáp ứng yêu cầu công việc của các doanh nghiệp FDI,
người lao động phải học tập nâng cao trình độ, ngoài ra doanh nghiệp FDI cũng sẽ đào tạo người
lao động. Do vậy, FDI có tác dụng thúc đẩy nâng cao trình độ người lao động trong nước.
- Nhờ có các doanh nghiệp FDI, người tiêu dùng trong nước không phải nhập khẩu nhiều
hàng hóa mà vẫn được tiêu dùng hàng hóa chất lượng cao với giá thành rẻ hơn.
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 22
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
2.2 Tác động tiêu cực FDI
2.2.1 Gây bất bình đẳng và phân tầng xã hội
Tăng trưởng kinh tế đã chia sẻ lợi ích cho đông đảo các tầng lớp xã hội, trong đó có cả
người nghèo, các nhóm xã hội yếu thế. Tuy nhiên, vẫn còn những khác biệt, không công bằng,
do có những nhóm xã hội được hưởng lợi nhiều hơn và những nhóm hưởng lợi ít hơn,thậm chí bị

rủi ro, mất mát. Phân tầng xã hội trong 2 thập kỷ đổi mới và hội nhập quốc tế ngày càng gia tăng,
dù rằng xã hội Việt Nam đang phát triển tương đối công bằng so với các nước khác có cùng trình
độ phát triển kinh tế. Đó chính là do sự quá tập trung nguồn vốn FDI, ODA vào các vùng kinh tế
trọng điểm. Việc chuyển đổi sử dụng đất cho các dự và đầu tư nước ngoài cũng khiến cho hàng
vạn lao động bị ảnh hưởng trực tiếp do bị mất đất sản xuất.
2.2.2 Góp phần gia tăng ô nhiễm môi trường
Cùng với những lợi ích do FDI mang lại, Việt Nam đang đối mặt với những thách thức,
trong đó đặc biệt nghiêm trọng là nạn "xuất khẩu" ô nhiễm môi trường từ các nước phát triển
trên thế giới đang ngày càng gia tăng. Theo Tổng cục Môi trường Vịêt Nam, hiện đang có tình
trạng chuyển các ngành gây ô nhiễm môi trường nặng nề từ các nước phát triển sang các nước
đang phát triển thông qua FDI.Việc “xuất khẩu” ô nhiễm này mang lại cho các tập đoàn đa quốc
gia một lợi thế cạnh tranh mới nhờ giảm chi phí sản xuất. Nguyên nhân của tình trạng này là do
chi phí để khắc phục ô nhiễm môi trường tại các nước phát triển rất cao. Do vậy, chính phủ ta
cần có những giám sát và quản lý chặt chẽ đối với các dự án đầu tư FDI, kiên quyết không chấp
nhận các dự án FDI gây ô nhiễm môi trường.
2.2.3 Gây phá sản các doanh nghiệp trong nước
Một trong những mặt tích cực như đã trình bày của FDI là thúc đẩy tính cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp. Thế nhưng, nó còn là nguy cơ của sự phá sản của nhiều công ty nội địa với
năng lực còn hạn chế. Các doanh nghiệp có vốn FDI thường có công nghệ khoa học tiên tiến
hơn, tính hiệu quả cao hơn, dẫn đến giá thành có thể rẻ hơn và chất lượng lại được nâng cao. Nếu
các doanh nghiệp Nhà nước không có sự điểu chỉnh đúng đắn và hợp lý thì sẽ bị “biến mất” trên
thị trường.
2.2.4 Khánh kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên
Sự đầu tư, khai thác của những tập đoàn đa quốc gia đến từ nhiều nước có thể gây ra nạn
cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta trong tương lai. Hiện tượng này có thể xảy ra
nhất không chỉ ở tài nguyên thiên nhiên như đất đai, khoáng sản mà còn có cả nguồn lao động
vốn được coi là dồi dào và rẻ tiền.
Tuy nhiên cần nhận thấy rằng những tác động tiêu cực của FDI không phải là thuộc tính
riêng của FDI và chúng thường là hệ quả của các chính sách và chất lượng quản lý kinh tế của
nhà nước đã tạo kẽ hở, tạo điều kiện để các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp FDI nói

Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 23
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
riêng khai thác triệt để mà không phải bận tâm nhiều đến hậu quả pháp lý của các hành động của
mình.
Con số vốn FDI đăng ký và vốn FDI thực hiện qua từng tháng, quý và năm luôn thu hút sự
chú ý đặc biệt của nhiều người. Rất thường xuyên, những con số này được coi đồng nghĩa với
thước đo thành công của chính sách phát triển kinh tế cũng như môi trường kinh doanh của Việt
Nam. Bởi vậy, việc duy trì và không ngừng làm cho những con số này tăng lên là điều đặc biệt
quan trọng đối với các cấp chính quyền, và cũng vì vậy mà người ta có xu hướng chạy đua, châm
trước, và đưa ra quá nhiều ưu đãi để kéo nhà đầu tư nước ngoài đổ tiền của vào Việt Nam nói
chung và từng địa phương nói riêng. FDI thường được nhìn nhận như một liều thuốc đại bổ cho
nền kinh tế thiếu dinh dưỡng và không mấy ai mảy may nghĩ đến mặt trái của tấm huy chương
FDI.
Một trong những tác động của FDI là thâm hụt mậu dịch và những hậu quả. Cụ thể, lĩnh
vực xây dựng trong ngành dịch vụ chiếm tới 22,7 tỷ đôla trong tổng số vốn đăng ký mới, là lĩnh
vực có tỷ trọng lớn nhất (38,4%), trên cả lĩnh vực công nghiệp nặng (32,9%). Hai lĩnh vực này
đã chiếm trên 70% tổng vốn đăng ký mới. Nếu xét đến vốn thực hiện thì tình hình cũng gần
tương tự, với hai ngành trên chiếm sấp xỉ 70%. Điều đáng chú ý là trong lĩnh vực công nghiệp
nặng thì hai dự án thép Vinashin Lion và Hưng Nghiệp Fomosa đã có số vốn đăng ký lên tới
17,6 tỷ đôla.
Điều có thể rút ra từ những con số này là chúng sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng thâm
hụt cán cân mậu dịch của Việt Nam, do bản chất của những loại hình doanh nghiệp này là hướng
vào thị trường nội địa hoặc có doanh thu chủ yếu là nội tệ (do không phải là loại hình doanh
nghiệp xuất khẩu, trong khi phải nhập vật tư và thiết bị để xây dựng). Hai dự án thép nói trên có
thể hướng tới xuất khẩu một phần sản lượng của mình, nhưng điều này có lẽ chỉ xảy ra một thời
gian sau, sau khi hoàn thành và đi vào sản xuất với sản lượng dư thừa so với sức tiêu thụ trong
nước. Vả lại, việc họ có xuất khẩu được hay không còn phụ thuộc vào tính cạnh tranh quốc tế, là
điều khó có thể nói chắc được vào thời điểm ban đầu này, lại rơi đúng vào thời kỳ suy thoái kinh
tế toàn cầu, chưa kể đến uy tín và thương hiệu của các chủ đầu tư trong các dự án này là hoàn
toàn không tồn tại trong ngành sản xuất thép thế giới.

Trong khi đó, hiện tại, các doanh nghiệp FDI đang có xu hướng tạo ra thêm thâm hụt mậu
dịch, với tỷ trọng xuất khẩu/doanh thu nhỏ hơn nhập khẩu/doanh thu và và khoảng cách này đã
tăng lên trong thời gian 2007- 2008. Khối doanh nghiệp FDI đã nhập siêu tới hơn 4 tỷ đôla trong
11 tháng của 2008, tăng mạnh so với con số 1,8 tỷ cùng kỳ năm 2007. Lưu ý rằng con số nhập
siêu trên 4 tỷ đôla (của 11 tháng) là một con số rất lớn nếu so với mức thâm hụt mậu dịch chung
(mục tiêu) là khoảng 10 tỷ đôla trong năm 2008.
So sánh mức thâm hụt với vốn đầu tư thực hiện, ta sẽ thấy một điều lo ngại nữa là mức
thâm hụt này đã tăng quá mạnh giữa hai năm 2007 và 2008, lên tới 40,4% trong năm 2008 so với
mức 25,6% năm 2007. Điều đó có nghĩa là nếu nói chính xác thì vai trò của FDI trong việc tài
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 24
Tài chính Quốc tế GVHD: TS. Đặng Ngọc Đức
trợ cho thâm hụt mậu dịch ở Việt Nam là hạn chế hơn nhiều nếu so với việc chỉ nhìn vào con số
tuyệt đối mà nhà đầu tư nước ngoài đã giải ngân. Vai trò này càng hạn hẹp hơn nếu rạch ròi nêu
ra rằng một phần trong con số vốn đầu tư thực hiện là phần đóng góp của đối tác Việt Nam trong
các liên doanh, mà đa phần bằng quyền sử dụng đất hoặc các giá trị vô hình, hữu hình khác,
nhưng không phải là ngoại tệ, và càng không phải là ngoại tệ mang từ bên ngoài vào Việt Nam.
Trong hai năm 2007 và 2008, Việt Nam phải nếm trải tiêu cực do dòng vốn nước ngoài đổ
vào quá lớn. Dường như đấy chính là nguyên nhân đầu tiên dẫn đến tỷ lệ lạm phát cao trong năm
2008, do ngân hàng Nhà nước mất khả năng kiểm soát, thanh lọc, theo nhận định của World
Bank. Theo phân tích thì 189,6 ngàn tỉ VND, tức 58% tổng vốn đầu tư của khu vực kinh doanh
gồm cả các doanh nghiệp nhà nước là FDI, đầu tư chứng khoán hoặc vay nợ nước ngoài.
Tỷ lệ FDI trong khu vực không tham gia vào thương mại quốc tế ngày một tăng, chẳng hạn
như bất động sản và du lịch (CIEM 2008). Trong năm 2008, ước tính khoảng 30% tổng vốn đầu
tư đã thực hiện nằm trong ngành bất động sản và khách sạn, so với 13% trong ngành công nghiệp
nhẹ và 3% trong ngành nông nghiệp và thực phẩm. Những khu vực này không tạo được nhiều
việc làm và có xu hướng khá thâm dụng nhập khẩu, gây áp lực lên cán cân thanh toán của Việt
Nam.
Thực trạng trên dẫn tới hệ luỵ là lạm phát hai con số, đã tác động trực tiếp đến chi phí sinh
hoạt và tiền lương thực tế. Thu nhập thực tế giảm mạnh trong năm 2008, thậm chí trước cả sự
suy giảm cầu thế giới đối với hàng hoá của Việt Nam có nguy cơ đe doạ đến việc làm. Nhằm đối

phó với tình hình trên, tháng 1.2009, chính phủ đã tăng tiền lương tối thiểu đối với các doanh
nghiệp trong nước. Số liệu của tổng cục Thống kê cho thấy lương danh nghĩa tối thiểu tăng 38%
chỉ đủ để đưa tiền lương thực tế trở về với xu hướng trước đó của nó.
Các doanh nghiệp nước ngoài có xu hướng thâm dụng lao động nhất, tạo ra số việc làm
nhiều hơn các doanh nghiệp khác. Năm 2007, theo báo cáo của UNDP, các công ty nhận cả
những công nhân không biết chữ và đã mở các lớp xoá mù chữ nhằm đảm bảo công nhân có thể
đọc các thông báo an toàn và những chỉ dẫn cơ bản. Các doanh nghiệp này luôn tìm cách khai
thác triệt để nguồn lao động rẻ mạt, mà không chú trọng đào tạo trình độ và kỹ năng cho người
lao động.
Một mối quan ngại xa hơn nữa là vốn đầu tư nước ngoài chỉ tập trung vào những ngành có
công nghệ tương đối thấp. Mặc dù, vốn hoá lợi thế so sánh là điều rất ý nghĩa đối với Việt Nam,
song từ khía cạnh phát triển các ngành công nghiệp trong nước, cần xem xét sự xuất hiện của các
doanh nghiệp nước ngoài là cơ hội để thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp nội địa. Cơ
chế lan truyền được thực hiện thông qua các mối liên hệ sản xuất giữa các doanh nghiệp nước
ngoài và trong nước và thông qua tác động ngoại ứng hay tác động lan toả, như chuyển giao kỹ
năng và công nghệ. Những nghiên cứu đã được thực hiện cho thấy tác động của FDI đến ngành
công nghiệp nội địa là rất nhỏ. Nhận thấy sự thiếu hụt của các “ngành công nghiệp phụ trợ” quan
trọng, Ohno cho rằng nếu các doanh nghiệp Việt Nam không tận dụng được lợi thế của các công
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 5 25

×