Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH SX TM Hưng Vượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.34 KB, 70 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN BÁN HÀNG
KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH SX & TM HƯNG VƯỢNG
TNHH SX & TM HƯNG VƯỢNG
(2014)

Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Lời mở đầu
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại…………………1
1.1 Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại……………………………………………………………… 1
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của bán hàng………………………… …….1
1.1.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán……… 1
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng………………………………… 1
1.1.2.2 Phương thức thanh toán…………………………… ……… 3
1.1.3 Đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ kế toán bán hàng……….……… 4
1.1.4 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu…………… 5
1.1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng……………………………………5
1.1.4.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu…………………………8
1.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại…………………………………………………………………… 10
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng xuất bán……………………………………10


1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng……………………………… ……….13
1.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp…………… …………….15
1.2.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng………………… ………… 18
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH SX &TM Hưng Vượng …………………19
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng……19
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty……………………19
2.1.2 Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty………………….…….20
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của công ty……………………….………………………………20
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty………….21
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH SX & TM Hưng
Vượng …………………………………………………………………….22
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
2.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty………… 22
2.2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty…………23
2.3 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty
TNHH SX & TM Hưng Vượng …………………………… …… 24
2.3.1 Kế toán bán hàng tại công ty………………………………… 24
2.3.1.1 Đặc điểm của công tác bán hàng tại công ty……….…………24
2.3.1.2 Phương thức bán hàng công ty đang thực hiện…………………25
2.3.1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu 26
2.3.2:Kế toán xác định kết quả bán hàng……………………………….27
2.3.2.1 Kế toán xác định giá vốn…………… ………………………….27
2.3.2.2 Kế toán chi phí bán hang.……………………….……………… 28
2.3.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………….30
2.3.2.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng……………………………… 31
Chương III: Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng

……………………………………………………………….….33
3.1 Nhận xét……………………………………………………………….33
3.1.1 Ưu điểm…………………………………………………………… 33
3.1.2 Một số tồn tại…………………………………………………… 34
3.2 Một số ý kiến kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH SX &TM Hưng Vượng
…………………………………………………………… … 34
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. SX & TM : Sản xuất và thương mại.
2. TSCĐ : Tài sản cố định.
3. CPBH : Chi phí bán hàng.
4. CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
5. GVHB : Giá vốn hàng bán
6. DTT : Doanh thu thuần
7. DTHĐTC : Doanh thu hoạt động tài chính
8. CPTC : Chi phí tài chính
9. CPK : Chi phí khác
10.TNK : Thu nhập khác
11.BHXH : Bảo hiểm xã hội
12.BHYT : Bảo hiểm y tế
13.BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
14.KPCĐ : Kinh phí công đoàn
15.NVL : Nguyên vật liệu.
16.TK : Tài khoản.
17.CCDC : Công cụ dụng cụ.
18.GTGT : Giá trị gia tăng.

19.TSHH : Tài sản hữu hình
20.TSVH : Tài sản vô hình
21.KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh.
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng là khâu cuối cùng và là khâu quan
trọng nhất trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán trọng yếu
trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, cung cấp thông tin cần thiết
cho quản lý để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án kinh
doanh đầu tư hiệu quả.
Nhận thức vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
hoạt động kinh doanh của DNTM, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH
SX & TM Hưng Vượng em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng” làm đề tài luận
văn tốt nghiệp với mục đích tăng thêm sự hiểu biết về công tác kế toán tại doanh
nghiệp đồng thời nắm bắt được các vấn đề thực tế, tìm kiếm, đề xuất các biện
pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng.
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận, được nghiên cứu học tập tại
trường kết hợp với quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động kế toán tại công ty
TNHH SX & TM Hưng Vượng cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của cô
giáo Đặng Thị Hiền và cán bộ công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng.Bài luận
văn của em gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Chương II: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng
Chương III: Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng kế toán bán hàng

và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng
Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức thực tiễn chưa sâu nên bài viết của em
không tránh khỏi những thiếu xót. Em kính mong được sự quan tâm góp ý của
các thầy cô giáo, cán bộ trong công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng để luận
văn này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
1.1 Một số vấn đề cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương
mại
1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa của bán hàng
* Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng đồng thời thu tiền và có quyền thu tiền về số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ đã cung cấp, số tiền này được gọi là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Thực chất bán hàng là sự chuyển đổi hình thái giá trị của hàng hoá. Hàng hoá
của doanh nghiệp chuyển đổi từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, lúc này
doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh tức vòng chu chuyển vốn của
doanh nghiệp được hoàn thành T – H – T’.
* Ý nghĩa của bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, nó thể hiện sự
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Do đó bán hàng là hoạt động rất cần
được chú trọng nên các doanh nghiệp phải xác định rõ được vai trò, đặc điểm, vị
trí của công tác bán hàng trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
trên cơ sở vạch ra hướng đi đúng đắn dựa trên cơ sở khoa học để đảm bảo cho

sự thành công của đơn vị.
Hàng hoá được tiêu thụ nhanh làm tăng vòng quay của vốn lưu động đảm bảo
thu hồi vốn nhanh, giảm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
1.1.2.1 Các phương thức bán hàng
Các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều
phương thức khác nhau như bán buôn, bán lẻ hàng hoá. Trong mỗi phương thức
bán hàng lại có thể thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: trực tiếp, chuyển
hàng,…
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
* Phương thức bán buôn:
Bán buôn hàng hoá là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh nghiệp sản xuất để thực hiện bán hoặc để gia công, chế biến bán ra. Đặc
điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông,
chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá
chưa được thực hiện. Hàng hoá thường được bán buôn theo lô hàng hoặc được
bán với số lượng lớn, giá biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và
phương thức thanh toán.
Trong bán buôn gồm 2 phương thức bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng:
+ Phương thức bán buôn qua kho: Bán buôn qua kho là phương thức bán mà
trong đó hàng bán phải được xuất từ kho của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho
có thể thực hiện dưới 2 hình thức: bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp và theo hình thức chuyển hàng
• Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: doanh nghiệp xuất
kho hàng hoá và giao trực tiếp cho đại diện bên mua.
• Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng
hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến

kho của bên mua hoặc hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong
hợp đồng.
+ Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Doanh nghiệp thương mại
sau khi mua về không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức
này có thể thực hiện theo 2 hình thức: bán buôn vận chuyển thẳng theo hình
thức giao hàng trực tiếp và theo hình thức chuyển thẳng.
* Phương thức bán lẻ hàng hoá: đây là hình thức bán hàng trực tiếp cho người
tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế,… Phương thức bán lẻ có thể thực hiện dưới
các hình thức sau:
+ Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có 1
nhân viên viết hoá đơn và thu tiền của khách.
+ Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này nhân viên bán lẻ thu
tiền trực tiếp của khách hàng và giao hàng cho khách.
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
+ Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này khách hàng tự chọn
lấy hàng hoá và mang đến nơi thanh toán tiền hàng.
+ Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng
thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán thông
thường còn thu thêm một khoản lãi do trả chậm.
+ Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá
mà trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài hàng hoá nào đó đặt tại nơi công cộng.
Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người
mua.
* Phương thức bán hàng qua đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Đây là phương
thức bán hàng mà trong đó doanh nhiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý,
ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực
tiếp bán hàng và thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của

doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại
lý, ký gửi tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số lượng hàng
đã bán được, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
* Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: Là phương thức bán hàng mà doanh
nghiệp cho người mua sự ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. Doanh
nghiệp được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán
thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Khi doanh
nghiệp giao hàng cho người mua, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Tuy nhiên
khoản lãi trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào
doanh thu hoạt động tài chính vào nhiều kỳ sau giao dịch bán.
1.1.2.2 Phương thức thanh toán kế toán
Đối với mỗi lần tiêu thụ hàng hoá với từng khách hàng cụ thể mỗi doanh
nghiệp lựa chọn phương thức thanh toán sao cho phù hợp, thuận tiện cho cả
doanh nghiệp và khách hàng mua hàng hoá.
Những phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng như:
• Thanh toán bằng tiền mặt
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
• Thanh toán không dùng tiền mặt: thanh toán bằng séc, UNC, thanh toán
bù trừ L/C.
1.1.3 Đặc điểm, yêu cầu và nhiệm vụ kế toán bán hàng
* Đặc điểm của bán hàng:
Đặc điểm của hoạt động bán hàng là quá trình thực hiện trao đổi thông qua
phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hoá tức là chuyển hoá vốn
của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật hàng hoá sang hình thái tiền. Số tiền
doanh nghiệp thu được từ việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng gọi là doanh
thu bán hàng.
* Yêu cầu quản lý bán hàng:
Quá trình bán hàng có vai trò quan trọng nên đòi hỏi doanh nghiệp phải quản
lý chặt chẽ vấn đề này. Quá trình hạch toán bán hàng phải chính xác, phải phân

tích và đánh giá thường xuyên các hoạt động bán hàng để tìm ra những nguyên
nhân chủ quan hay khách quan ảnh hưởng đến quá trình bán hàng và xác định
kết quả bán hàng. Có như vậy thì việc bán hàng và xác định kết quả bán hàng
mới đạt hiệu quả cao nhất.
* Nhiệm vụ của kế toán bán hàng:
- Phản ánh và ghi chép kịp thời chính xác, đầy đủ chi tiết khối lượng hàng hoá,
dịch vụ bán ra, tính toán đúng đắn giá vốn hàng hoá và dịch vụ đã cung cấp, chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định
chính xác kết quả bán hàng.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh thu
bán hàng của đơn vị.
- Phản ánh kịp thời doanh tu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn đốc,
kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng vốn bất
hợp lý.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ đối
với Nhà nước phục vụ cho việc báo cáo tài chính và quản lý đơn vị.
1.1.4 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
* Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá, tiền cung cấp
dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán ( nếu
có).
+ Thời điểm xác định doanh thu: là khi hàng hoá được người bán chuyển giao
quyền sở hữu cho người mua chấp nhận thanh toán.
+ Công thức tính doanh thu bán hàng:
Doanh thu = Khối lượng hàng hoá × Giá bán đơn vị
bán hàng được xác nhận là tiêu thụ hàng hoá
+ Doanh thu thuần: là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và các

khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu tính trên doanh thu
bán hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
* Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, bảng
thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng, các chứng từ thanh toán ( phiếu
thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, UNC, GBC ngân hàng, bảng sao kê của
ngân hàng…), chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại,

* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 512 “Doanh thu nội bộ”
TK 333(1) “Thuế GTGT phải nộp”
TK 338(7) “Doanh thu chưa thực hiện”
Và các TK liên quan khác: TK 111, TK 112, TK 131,…
1 TK 511 có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ:
- Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
- Các khoản ghi giảm doanh thu ( giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết
khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần , doanh thu BĐS
đầu tư sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐS đầu tư
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 511(1) “Doanh thu bán hàng hoá”
TK 511(2) “Doanh thu bán thành phẩm”

TK 511(3) “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
TK 511(4) “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
Tk 511(7) “Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư”.
2 TK 512 có kết cấu cơ bản giống kết cấu cơ bản của TK 511.
TK 512 bao gồm 3 TK cấp 2:
TK 512(1) “Doanh tu bán hàng hoá”
TK 512(2) “Doanh thu bán thành phẩm”
TK 512(3) “Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
* Phương pháp kế toán (phụ lục 01, 02)
+ Phương thức bán hàng trực tiếp:
Xuất kho giao hàng cho khách:
Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 155, 154
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 – ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511, 512 – ( Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333(1) – ( Thuế GTGT đầu ra phải nộp)
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 – ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511, 512 – ( Tổng giá thanh toán)
+ Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 155, 154
Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111, 112 – ( Số tiền đã thu được)
Nợ TK 131 – ( Số tiền còn phải thu)
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Có TK 511:(DT BH theo giá bán thu tiền ngay)
Có TK 333(1): ( Thuế GTGT phải nộp nếu DN áp

dụng phương pháp khấu trừ)
Có TK 338(7) – Lãi trả góp
Khi thanh toán tiền hàng ở các kỳ tiếp theo:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 – ( Phải thu khách hàng cả gốc và lãi)
Đồng thời kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang doanh thu hoạt động tài
chính:
Nợ TK 338(7) – ( Doanh thu chưa thực hiện)
Có TK 515 – ( Doanh thu hoạt động tài chính)
+ Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Khi giao hàng cho đại lý theo giá vốn:
Nợ TK 157 – ( Hàng gửi đi bán)
Có TK 155, 156 – ( Thành phẩm, hàng hoá)
Khi đại lý thông báo bán được hàng hoặc chấp nhận thanh toán, kế toán ghi
nhận doanh thu bán hàng đại lý:
Nợ TK 111, 112, 131,… - ( Tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – ( Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 333(1) – ( Thuế GTGT đầu ra)
Đồng thời kế toán ghi nhận giá vốn hàng bán của sản phẩm được xác nhận là
tiêu thụ:
Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 157 – ( Hàng gửi đi bán)
Kế toán phản ánh hoa hồng cho đại lý:
Nợ TK 641 – ( Tiền hoa hồng trả cho người nhận đại lý)
Nợ TK 133(1) – ( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK111, 112,131:
Phản ánh tổng tiền hàng nhận được sau khi trừ đi tiền hoa hồng trả cho bên nhận
đại lý: Nợ TK 111, 112, 131,…
Có TK 511
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Có TK 333(1)
1.1.4.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Kế toán chiết khấu thương mại
+ Chiết khấu thương mại là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng với
khối lượng lớn theo thoả thuận ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
+ Tài khoản kế toán sử dụng
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
Tài khoản này có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ : Phản ánh số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ để giảm trừ doanh thu.
TK 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 521 có 3 TK cấp 2:
TK 521(1) “Chiết khấu hàng hoá”
TK 521(2) “Chiết khấu thành phẩm”
TK 521(3) “Chiết khấu dịch vụ”
+ Phương pháp kế toán (phụ lục 03):
Khi chiết khấu thương mại thực tế phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 521 – ( Chiết khấu thương mại)
Nợ TK 333(1) – ( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK 111, 112, 131,…
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu
thuần, kế toán ghi: Nợ TK 511 – ( DTBH và cung cấp dịch vụ)
Có TK 521 – ( Chiết khấu thương mại)
* Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác
định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các
điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy

cách, chủng loại.
+ TK kế toán sử dụng:
TK 531 – ( Hàng bán bị trả lại)
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
TK 531 có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ: Doanh thu của hàng đã bán bị trả lại.
Bên có: Kết chuyển doanh thu của hàng bị trả lại làm giảm doanh thu thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
+ Phương pháp kế toán (phụ lục 04):
Khi phát sinh doanh thu hàng bán bị trả lại trong kỳ này, kế toán ghi:
Nợ TK 531 – ( Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 333(1) – ( Thuế GTGT tương ứng của số hàng bị trả lại)
Có TK 111, 112, 131 – ( Tổng giá thanh toán)
Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có) như chi phí
nhận hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641 – ( Chi phí bán hàng)
Có TK 111, 112
Kế toán phản ánh trị giá vốn thực tế hàng bị trả lại nhập kho:
Nợ TK 155, 156 – ( Theo giá thực tế đã xuất kho)
Có TK 632 – ( Theo giá thực tế đã xuất kho)
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần,
kế toán ghi:
Nợ TK 511 – ( Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ)
Có TK 531 – ( Hàng bán bị trả lại)
* Kế toán giảm giá hàng bán
+ Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp
đồng.
+ Tài khoản kế toán sử dụng:

TK 532 “Giảm giá hàng bán”
TK này có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần.
TK 532 không có số dư cuối kỳ.
+ Phương pháp kế toán (phụ lục 05):
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Chấp thuận giảm giá cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 532 – ( Giảm giá hàng bán chưa có thuế)
Nợ TK 333(1) – ( Số thuế GTGT tương ứng)
Có TK 111, 112 – ( Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng
nếu khách hàng đã thanh toán tiền hàng)
Có TK 131 – ( Ghi giảm nợ phải thu khách hàng nếu khách
hàng chưa thanh toán tiền hàng)
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ sang
TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 532 – ( Giảm giá hàng bán).
1.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng xuất bán
* Khái niệm giá vốn hàng bán:
Giá vốn hàng bán là giá xuất kho sản phẩm hàng hoá và chỉ khi nào khách
hàng chấp nhận mua, doanh nghiệp mới ghi nhận giá vốn về số hàng đã xuất
bán.
Đối với doanh nghiệp thương mại trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua
thực tế cộng với chi phí mua.
* Các phương thức xác định giá vốn hàng bán:
• Phương pháp nhập trước – xuất trước: phương pháp này giả định hàng

hóa nhập trước sẽ được xuất ra trước và lấy đơn giá của nó để tính cho lô
hàng xuất trước
• Phương pháp nhập sau – xuất trước: phương pháp này giả định hàng hóa
nhập sau sẽ được xuất trước và lấy đơn giá của nó để tính cho lô hàng
xuất trước.
• Phương pháp đơn giá đích danh : theo phương pháp này khi xuất kho
hàng hóa thì căn cứ vào số lượng hàng hóa xuất kho thuộc lô hàng hóa
nào và đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính giá thực tế của hàng hóa
xuất kho.
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
• Phương pháp bình quân gia quyền: Sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ thì giá
vốn hàng hóa được dựa vào công thức: Doanh nghiệp lựa chọn phương
pháp tính giá nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong các niên độ kế
toán.
Giá thực tế của hàng
hóa xuất kho
=
Đơn giá thực tế bình
quân gia quyền
x
Số lượng từng loại
hàng hóa xuất kho
Giá đơn vị bình quân cả
kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá trị thực tế hàng nhập trong kỳ
Số lượng thực tế hàng tồn đầu kỳ + giá trị thực tế hàng nhập trong kỳ
Đơn giá
bình quân sau

mỗi lần nhập
=
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa còn lại sau lần
xuất trước
+
Trị giá vốn thực tế của
hàng hóa nhập tiếp sau
lần xuất trước
Số lượng hàng hóa còn
lại sau lần xuất trước
+
Số lượng hàng hóa
nhập sau lần xuất trước
* Tài khoản sử dụng:
TK 632 “Giá vốn hàng bán”
Bên nợ:
• Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
• Chi phí NVL, chi phí nhân công trong kỳ trên mức bình thường và chi phí
sản xuất cố định tính vào giá vốn hàng bán
• Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho ( Chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số dự phòng năm trước)
Bên có:
• Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa xác định là đã
bán
• Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính
• Kết chuyển trị giá vốn sản phẩm, lao vụ, dịch vụ bán sang tài khoản 911
TK 632 không có số dư cuối kỳ
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp

Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
* Phương pháp kế toán (phụ lục 06, 07):
+ Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên
NV1: Xuất kho sản phẩm, hàng hoá để bán ( đã xác nhận là tiêu thụ)
Nợ TK 632
Có TK 155, 156 – ( Nếu xuất từ kho)
Có TK 154 – ( Nếu xuất thẳng không qua kho)
NV2: Xuất thành phẩm, hàng hoá gửi bán:
Nợ TK 157
Có TK 155, 156, 154
Khi hàng đã xác định là tiêu thụ
Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng xuất bán)
Có TK 157
Hàng gửi bán bị trả lại
Nợ TK 155, 156
Có TK 157
NV3: Hàng đã bán nhưng bị trả lại:
Nợ TK 155, 156
Có TK 632
NV4: Cuối kỳ kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả
kinh doanh: Nợ TK 911
Có TK 632
+ Hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ kế toán kết chuyển trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng hoá tồn
kho đầu kỳ và hàng gửi bán chưa được chấp nhận đầu kỳ:
Nợ TK 611 – ( Mua hàng)
Có TK 156, 157, 151
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê về mặt hiện vật của thành phẩm, hàng hoá
và hàng gửi bán để xác định trị giá của thành phẩm, hàng hoá, hàng gửi đi bán
còn lại cuối kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 151 – ( Hàng mua đang đi đường)

Nợ TK 156, 157, 611
Có TK 632
Kế toán kết chuyển giá vốn hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ:
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Nợ TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
Có TK 611 – ( Mua hàng)
Kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả:
Nợ TK 911 – ( Xác định KQKD)
Có TK 632 – ( Giá vốn hàng bán)
1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
* Chi phí bán hàng là tất cả các chi phí liên quan đến việc bán hàng
Chi phí bán hàng gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng - Chi phí bảo hành sản phẩm
- Chi phí vật liệu, bao bì - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Chi phí bằng tiền khác
- Chi phí khấu hao TSCĐ
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 641 “Chi phí bán hàng”
TK có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 có 7 TK cấp 2:
TK 641(1) “Chi phí nhân viên” TK 641(5) “Chi phí bảo hành”
TK 641(2) “Chi phí vật liệu” TK 641(7) “Chi phí dịch vụ mua
ngoài”
TK 641(3) “Chi phí dụng cụ, đồ dùng” TK 641(8) “Chi phí bằng tiền
khác”

TK 641(4) “Chi phí KH TSCĐ”
* Chứng từ sử dụng: Hoá đơn thuế GTGT, phiếu thu, phiếu chi, bảng kê thanh
toán tạm ứng,và các chứng từ có liên quan,…
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (phụ lục 08):
Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên bộ phận bán hàng và các khoản trích
theo lương theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 641(1) – ( Chi phí nhân viên)
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Có TK 334 – ( Phải trả CNV)
Có TK 338 – ( Phải trả, phải nộp khác – 3382, 3383, 3384,
3389)
Chi phí bao bì, xuất vật liệu, bao bì phục vụ quá trình tiêu thụ:
Nợ TK 641(2) – ( Chi phí bao bì)
Có TK 152 – ( Nguyên vật liệu)
Trị giá vốn thực tế của CCDC xuất dùng cho quá trình bán hàng:
• Loại phân bổ 1 lần khi xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 641(3) – ( Chi phí dụng cụ, đồ dùng)
Có TK 153 – ( Công cụ, dụng cụ)
• Loại phân bổ nhiều lần
Khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 142 – ( Thời gian dưới 1 năm)
Nợ TK 242 – ( Thời gian lớn hơn 1 năm)
Có TK 153 – ( Công cụ, dụng cụ)
Định kỳ phân bổ tính vào chi phí bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641(3) – ( Chi phí dụng cụ, đồ dùng)
Có TK 142 – ( Chi phí trả trước)
Hoặc Có TK 242 – ( Chi phí trả trước dài hạn)
Trích KH TSCĐ ở bộ phận bán hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641(4) – ( Chi phí KH TSCĐ)

Có TK 214 – ( Hao mòn TSCĐ)
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình bán
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641(7,8)
Nợ TK 133 – ( Thuế GTGT được khấu trừ)
Có TK liên quan ( 111, 112, 141, 331,…)
Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh:
Nợ TK 911 – ( Xác định kết quả kinh doanh)
Có TK 641 – (Chi phí bán hàng)
1.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
* Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động
quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Chi phí QLDN bao gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý - Chi phí dự phòng
- Chi phí vật liệu quản lý - Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí đồ dùng văn phòng - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí KH TSCĐ - Chi phí bằng tiền khác
* Chứng từ kế toán sử dụng: phiếu chi, UNC; phiếu xuất kho, các hợp đồng
dịch vụ mua ngoài; bảng tính lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
TK này có kết cấu cơ bản như sau:
Bên nợ: - Các khoản chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ
- Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Hoàn nhập số chênh lệch dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải

trả đã trích lập còn lại lớn hơn số phải trích cho kỳ tiếp theo
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định KQKD.
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có 8 TK cấp 2:
- TK 642(1) “Chi phí nhân viên quản lý” - TK 642(5) “Thuế, phí và lệ
phí”
- TK 642(2) “Chi phí vật liệu quản lý” - TK 642(6) “Chi phí dự phòng”
- TK 642(3) “Chi phí đồ dùng văn phòng” - TK 642(7) “Chi phí mua
ngoài”
- TK 642(4) “Chi phí KH TSCĐ” - TK 642(8) “Chi phí bằng tiền
khác”
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu (phụ lục 09):
Khi tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho bộ máy quản lý gián tiếp ở DN và
trích các khoản trích theo lương theo quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 642(1) – Chi phí QLDN
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Có TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác
Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất dùng cho công tác QLDN, kế toán ghi:
Nợ TK 642(2) – Chi phí QLDN
Có TK 152 – Nguyên vật liệu
Trị giá vốn thực tế của công cụ, đồ dùng văn phòng tính vào chi phí QLDN
trong kỳ, kế toán ghi:
• Đối với loại phân bổ 1 lần:
Nợ TK 642(3) – Chi phí QLDN
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ ( PP kê khai thường xuyên)
• Đối với loại phân bổ nhiều lần:
Khi xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TK 142 – ( Thời gian nhỏ hơn 1 năm)

Nợ TK 242 – ( Thời gian lớn hơn 1 năm)
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (PP kê khai thường xuyên)
Khi phân bổ vào chi phí QLDN trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 642(3) – Chi phí QLDN
Có TK 142 – Chi phí trả trước
Hoặc Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn
Trích KH TSCĐ dùng chung của DN trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 642(4) – Chi phí QLDN
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Các khoản thuế phải nộp nhà nước và các khoản phí, lệ phí,… phát sinh
trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 642(5) – Chi phí QLDN
Có TK 333 – Thuế và các khoản nộp nhà nước(3387, 3388)
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Cuối kỳ kế toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi cho kỳ sau, kế toán
ghi:
Nợ TK 642(6) – Chi phí QLDN
Có TK 139 – Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Các khoản chi về dich vụ mua ngoài, thuê ngoài phát sinh trong kỳ, kế toán
ghi:
Nợ TK 642(7) – Chi phí QLDN
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 111 – Tiền mặt…
Các khoản chi bằng tiền cho hội nghị, tiếp khách… phát sinh trong kỳ, kế
toán ghi: Nợ TK 642(8) – Chi phí QLDN
Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
1.2.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng
* Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
* Kết quả bán hàng = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN
* Chứng từ sử dụng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu xuất kho,…
* Tài khoản sử dụng: TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh” và các TK liên
quan.
* Phương pháp kế toán (phụ lục 10):
Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511
Có TK 911
Ghi nhận giá vốn hàng bán: Nợ TK 911
Có TK 632
Kết chuyển CP BH, CPQLDN: Nợ TK 911
Có TK 641
Có TK 642
Kết chuyển lãi: Nợ TK 911
Có TK 421
Hoặc kết chuyển lỗ: Nợ TK 421
Có TK 911
CHƯƠNG II
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM HƯNG
VƯỢNG
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH SX & TM

Hưng Vượng
Công ty TNHH TM & TM Hưng Vượng được thành lập vào ngày
22/03/2006 do phòng đăng kí kinh doanh kế hoạch và đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp
phép số 0900 7777 83.
Tên công ty: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Vượng.
Tên giao dịch: HUNG VUONG PRODUCTION AND TRADING
COMPANY LIMIED.
Tên công ty viết tắt: HUNG VUONG PRO TRACO.,LTD.
Địa chỉ trụ sở chính: Đường QL5, Thôn hồng Thái, Xã Lạc Hồng, huyện Văn
Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Điện thoại: 0321 3781187
Tài khoản:
Fax: 0321 3781187
MST: 0900 7777 83.
*Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- Chức năng: Công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng thực hiện chức năng
thương mại là chủ yếu. Cụ thể là:
• Công ty chuyên kinh doanh (buôn bán) vật liệu xây dựng tổng hợp
như: xi măng, cát, sỏi, đá, sắt, thép.
• Buôn bán vật liệu kim khí dùng trong xây dựng như: Thép hình U, V
vuông, phụ kiện, cửa xếp
• Kinh doanh vật liệu nhôm kính, các sản phẩm kim loại, cấu kiện,
khuôn mẫu kim loại.
• Ngoài ra, công ty còn sản xuất một số mặt hàng như các sản phẩm cửa
sắt, khung nhà thép, mái tôn, lan can, hàng rào sắt.
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
-Nhiệm vụ: Công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng đặt ra những nhiệm vụ
để thực hiện:
• Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ pháp luật về

quản lý tài chính, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng của
công ty.
• Chăm lo đời sống công nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, các
ngành nghề kinh doanh.
• Thực hiện mục tiêu trong năm kế hoạch: Doanh thu cao hơn năm
trước, chi phí giảm xuống mức tối thiểu.
2.1.2.Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty TNHH SX & TM Hưng
Vượng
Quy trình công nghệ của công ty được thực hiện theo hình thức mua bán
qua kho, bán buôn và bán lẻ qua các cửa hàng và đại lý.
Căn cứ vào sơ đồ về quy trình kinh doanh (ở phụ lục 11) công ty tiến hành
mua hàng hoá từ nhà cung cấp sau khi đã khảo sát xong về mẫu mã, chất
lượng sản phẩm, hàng hoá; thoả thuận giá cả phù hợp và hoàn tất thủ tục giấy
tờ cần thiết giữa 2 bên. Hàng hoá được công ty nhập về kho và được kiểm kê
tại kho. Sau đó tiến hành xuất hàng hoá từ kho cho các cửa hàng và đại lý
bán buôn, bán lẻ. Đáp ứng nhu cầu các công ty khách hàng và người tiêu
dùng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá.
2.1.3.Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh của công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng
Công ty TNHH SX & TM Hưng Vượng là một đơn vị kinh tế độc lập,
chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng tổng hợp như: xi măng, cát, sỏi, đá, sắt,
thép,…cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Để thực hiện tốt hoạt
động của mình công ty tổ chức hoạt động dưới hình thức các kho chu chuyển
hàng hóa. Hàng hóa được tập hợp tại kho chu chuyển trước khi được vận
chuyển về kho chính.
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp
Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội Khoa kế toán
Với những đặc điểm hoạt động như trên, tổ chức bộ máy quản lý được tổ
chức như sau (sơ đồ được thể hiện ở phụ lục 12):
-Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có vai trò quan sát lãnh đạo toàn bộ

hoạt động của công ty bằng cách thông qua nhân viên cấp dưới như phó giám
đốc, giám đốc nhà máy. Phụ trách kí kết các hợp đồn kinh tế, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về công ty.
-Phó giám đốc: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc, phụ trách công việc chung ( của
phòng kinh doanh, kế toán) và chịu trách nhiệm về kết quả của phòng kinh
doanh, kế toán. Báo cáo thường xuyên với giám đốc về công việc được giao.
Đôn đốc thực hiện của các phòng ban trong công ty.
-Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu và khai thác thị trường, tìm
hiểu nhu cầu thị trường, mở rộng thị phần, lập kế hoạch sản xuất.
-Phòng kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông
tin tài chính nhanh chóng, kịp thời cho ban giám đốc khi có yêu cầu.
-Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính của công ty.
-Bộ phận kho: Có nhiệm vụ kiểm kê, lưu trữ số lượng, giá trị hàng hoá,
nguyên vật liệu nhập hay xuất kho.
-Bộ phận vận tải: Đóng vai trò vận chuyển hàng hoá, vật tư theo yêu cầu của
quản lý.
-Phòng kỹ thuật: Quản lý, sửa chữa thiết bị máy móc trong toàn nhà máy, đề
xuất các phương án nhằm cải tiến, nâng cao thiết bị để tăng năng xuất lao
động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích làm
cho công ty phát triển.
2.1.4.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH SX & TM Hưng Vượng
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012 và năm 2013
của công ty được thể hiện ở phụ lục 13.
Thông qua bảng số liệu, em có một số nhận xét như sau:
Sv:Phạm Thị Đạt -8TD00651N Luận văn tốt nghiệp

×