NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
oOo
NGUYỄN VĂN LÊ
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI, 2014
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
oOo
NGUYỄN VĂN LÊ
TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TÔ NGỌC HƯNG
2. TS. ĐÀO MINH PHÚC
HÀ NỘI, 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và kết quả của luận án là trung thực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm lời cam đoan trên.
Người cam đoan
NCS. Nguyễn Văn Lê
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP ii
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ
BẤT ỔN 11
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 11
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của nó trong nền kinh tế 11
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 17
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ
VĨ MÔ BẤT ỔN 22
1.2.1. Cơ sở luận về nền kinh tế vĩ mô bất ổn 22
1.2.2. Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều
kiện kinh tế vĩ mô bất ổn 27
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa 34
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ
BẤT ỔN VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 38
1.3.1. Kinh nghiệm của các quốc gia 38
1.3.2. Bài học cho Việt Nam 49
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 53
Chương 2: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ
BẤT ỔN 54
2.1. MÔI TRƯỜNG CHO TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ
MÔ BẤT ỔN 54
2.1.1. Bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn 54
2.1.2. Ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn đối với hoạt động của doanh
nghiệp nhỏ và vừa 57
2.1.3. Thực trạng huy động vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện kinh
tế vĩ mô bất ổn 60
2.1.4. Chính sách của Chính phủ về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn 64
2.2. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN 71
2.2.1. Đánh giá chung về các dịch vụ ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 71
2.2.2. Tăng trưởng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong điều kiện
kinh tế vĩ mô bất ổn 74
2.2.3. Biện pháp tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong trong
điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn 82
2.2.4. Nghiên cứu thực nghiệm thực trạng tăng trưởng tín dụng của các DNNVV trong
điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn 86
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DNNVV TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN 100
2.3.1. Những kết quả đạt được 100
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 103
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 109
Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ
MÔ BẤT ỔN 110
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI 110
3.1.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 110
3.1.2. Quan điểm tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam
trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn 111
3.1.3. Định hướng tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 112
3.1.4. Định hướng tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
từ phía các ngân hàng thương mại Việt Nam 114
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN 115
3.2.1. Nhóm giải pháp mang tính chiến lược 115
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho việc tăng trưởng tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn 126
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 155
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 155
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 158
3.3.3. Kiến nghị với Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam 159
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 161
KẾT LUẬN 162
TÀI LIỆU THAM KHẢO 165
PHỤ LỤC 170
i
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ cái
viết tắt
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh
Tên đầy đủ tiếng việt
CNTT
Công nghệ thông tin
CPI
Consumer Price Index
Chỉ số giá tiêu dùng
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
FDI
Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
HHDV
Hàng hóa, dịch vụ
HHDVCN
Hàng hóa, dịch vụ công nghiệp
IMF
International Monetary Fund
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
KOTEC
Tổng Công ty Tài chính công
nghệ Hàn Quốc
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTW
Ngân hàng Trung ương
NLHC
Năng lượng, hóa chất
ODA
Official Development
Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
OECD
Oganiation for Economic
Co-operation and
Development
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
TPDU
Thực phẩm, đồ uống
USD
US Dollar
Đô la Mỹ
VND
Vietnam dong
Việt Nam đồng
VLXD
Vật liệu xây dựng
YT
Y tế
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
ii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP
I. DANH MỤC BẢNG
1. Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV của World Bank 11
2. Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia 12
3. Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp 13
4. Bảng 1.4: Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Argentina 1996 – 2002 26
5. Bảng 1.5: Tốc độ phát triển của DNNVV và doanh nghiệp lớn tại Hàn Quốc
giai đoạn 1960s – 1990s (%) 39
6. Bảng 1.6: Chỉ số sản xuất của DNNVV trong lĩnh vực sản xuất (1995 = 100) 40
7. Bảng 1.7: Sự phá sản của các doanh nghiệp Hàn Quốc (1996 – 1999) 40
8. Bảng 1.8: Tỷ lệ cho vay DNNVV tối thiểu bắt buộc 41
9. Bảng 2.1: Đánh giá về năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng 72
10. Bảng 2.2: Tỷ trọng doanh thu của các loại hình dịch vụ cung cấp cho đối tượng
doanh nghiệp nhỏ và vừa 73
11. Bảng 2.3: Tỷ trọng dư nợ, lợi nhuận của đối tượng DNNVV 75
12. Bảng 2.4: Dư nợ tín dụng DNNVV theo thời hạn và loại tiền 78
13. Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng phân theo sản phẩm cho vay đối với DNNVV 79
14. Bảng 2.6: Quy mô nợ quá hạn, nợ xấu và tài sản đảm bảo đối với dư nợ các
DNNVV 80
15. Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu của các DNNVV 81
16. Bảng 2.8: Tỷ trọng các DNNVV trong mẫu phân theo quy mô tổng nguồn vốn
87
17. Bảng 2.9: Tổng hợp các giải thuyết và dấu dự kiến của các biến độc lập 96
18. Bảng 2.10: Kết quả hồi quy mô hình cho hai năm 2010 và 2011 97
19. Bảng 2.11: Mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ và vay ngân hàng với tỷ lệ sinh lời của
DNNVV trong năm 2010 và 2011 99
20. Bảng 3.1: Các bước chính trong mỗi giai đoạn trong chuỗi giá trị dịch vụ ngân
hàng DNNVV 139
21. Bảng 3.2: Các phương pháp quản lý rủi ro cho trung tâm hỗ trợ DNNVV 142
iii
II. DANH MỤC HÌNH
1. Hình 1.1: Tỷ lệ trung bình các công ty coi khả năng tiếp cận nguồn vốn vay là
trở ngại chính đối với các hoạt động hiện tại 28
2. Hình 1.2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Đài Loan giai đoạn 2006 - 2010 45
3. Hình 2.1: Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực
giai đoạn 2006 – 2014e 54
4. Hình 2.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và một số quốc gia trong khu vực giai
đoạn 2006 – 2014e 55
5. Hình 2.3: Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại và dự trữ ngoại hối
của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012 56
6. Hình 2.4: Diễn biến thâm hụt ngân sách, tỷ lệ đầu tư, tiết kiệm của Việt Nam
giai đoạn 2010 - 2013 57
7. Hình 2.5: Tình hình doanh nghiệp dừng hoạt động, giải thể và thành lập mới giai
đoạn 2011 – 2013 58
8. Hình 2.6: Tăng trưởng doanh số bán lẻ giai đoạn 2008 - 2013 59
9. Hình 2.8: Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNNVV trên tổng dư nợ của từng
ngân hàng 9 tháng 2013 76
10. Hình 2.9: Dư nợ DNNVV theo loại hình doanh nghiệp 77
11. Hình 2.10: Dư nợ DNNVV theo ngành kinh tế 77
12. Hình 2.9: Tỷ trọng các DNNVV trong mẫu phân theo ngành nghề 87
13. Hình 2.10: Tỷ trọng vốn vay ngắn hạn ngân hàng trong tổng nguồn vốn của
DNNVV 88
14. Hình 2.11: Tỷ trọng vốn vay dài hạn ngân hàng trong tổng nguồn vốn của
DNNVV 89
15. Hình 2.12: Tỷ trọng vốn vay ngân hàng trong tổng nguồn vốn của DNNVV 90
16. Hình 2.13: Tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của DNNVV 90
17. Hình 3.1: Mẫu điểm đánh giá cho các NHTM về chiến lược tăng trưởng tín
dụng cho DNNVV và năng lực thực hiện 124
iv
III. DANH MỤC HỘP
1. Hộp 2.1: Các bước cơ bản trong quy trình cấp tín dụng (cho vay) 82
2. Hộp 2.2: Các biện pháp hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân
hàng SHB 84
3. Hộp 2.3: Gói sản phẩm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Vietinbank 84
4. Hộp 2.4: NHTMCP Đông Á 103
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ trên thế giới, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và
Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Trong thời gian qua, các DNNVV Việt Nam
đã khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân với đặc thù năng động,
linh hoạt và thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. Phân khúc doanh
nghiệp này đã có sự phát triển mạnh mẽ, chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp cả
nước, là động lực quan trọng trong tạo việc làm, giúp huy động các nguồn lực xã
hội cho đầu tư phát triển, góp phần xóa đói, giảm nghèo ở địa phương cũng như hỗ
trợ tích cực cho sự phát triển của các thành phần kinh tế khác.
Đối với sự phát triển của các DNNVV, vai trò to lớn của nguồn tín dụng ngân
hàng là không thể phủ nhận, nhất là khi đặc thù của nền kinh tế Việt Nam là nền
kinh tế dựa vào tín dụng (bank-based market). Nhận thức được điều này và tiềm
năng của phân khúc DNNVV, các NHTM ngày càng chú trọng đến việc tăng trưởng
tín dụng dành cho đối tượng này, Tuy nhiên, do đặc trưng về quy mô và hoạt động
sản xuất kinh doanh, các DNNVV vẫn thường xuyên vấp phải khó khăn trong quá
trình tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó, từ năm 2008, bắt nguồn từ
những bất ổn của tình hình kinh tế thế giới nói chung cũng như những khó khăn nội
tại của nền kinh tế Việt Nam nói riêng, môi trường kinh doanh của các DNNVV
Việt Nam đã phải gánh chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Lạm phát cùng với lãi suất
tăng cao, sức cầu giảm sút đã khiến một số lượng lớn các DNNVV Việt Nam lâm
vào tình trạng khó khăn, phải thu hẹp sản xuất, thậm chí là ngừng hoạt động, phá
sản. Theo vòng xoáy đó, DNNVV lại càng khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn
tín dụng ngân hàng nhằm khôi phục hoạt động sản xuất bị tổn thương do tác động
tiêu cực của nền kinh tế bất ổn. Do sở hữu vai trò vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế, việc hỗ trợ cho DNNVV hoạt động tốt trở lại có ý nghĩa to lớn nhằm thúc
đẩy kinh tế phục hồi quay lại quỹ đạo tăng trưởng ổn định. Trong số những chính
sách hỗ trợ cho DNNVV, chính sách về tín dụng có vai trò rất quan trọng do đặc thù
của nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế dựa vào tín dụng. Do đó, việc mở rộng tín
dụng đối với DNNVV trong bối cảnh kinh tế vĩ mô bất ổn có ý nghĩa quan trọng đối
với nền kinh tế nói chung và đối với NHTM nói riêng. Đồng thời, việc nền kinh tế
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới cũng khiến DNNVV
2
và các tổ chức cung cấp dịch vụ ngân hàng sẽ phải đối mặt với các thách thức để
thích nghi bên cạnh những thời cơ và thuận lợi dưới một luật chơi chung.
Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài“Tăng trưởng tín
dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện
kinh tế vĩ mô bất ổn” làm luận án tiến sỹ của mình nhằm góp phần đáp ứng nhu cầu
thực tiễn khách quan về thúc đẩy tín dụng ngân hàng cho đối tượng DNNVV. Kết
quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp về
phát triển tín dụng ngân hàng cho DNNVV, góp phần tạo nền tảng vững chắc cho
sự phát triển bền vững của phân khúc doanh nghiệp này tại Việt Nam trước những
khó khăn của môi trường kinh doanh hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Đối với tính hình nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về tín dụng của ngân hàng đối với hệ
thống DNNVV trên nhiều khía cạnh khác nhau về các sản phẩm tín dụng, loại hình
tín dụng, hiệu quả của tín dụng ngân hàng, mức độ phụ thuộc của DNNVV vào tín
dụng ngân hàng… trong các điều kiện kinh tế khác nhau.
Tác giả Santiago (2008) [73] đã thực hiện nghiên cứu về tín dụng ngân
hàng, những khó khăn trong tiếp cận tài chính, và hoạt động đầu tư của 30,897
DNNVV tại Tây Ban Nha. Trong giai đoạn từ năm 1994 đến 2008, tín dụng ngân
hàng và tín dụng thương mại là nguồn vốn chính đối với các DNNVV tại Tây Ban
Nha. Kết quả nghiên cứu chỉ ra các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay ngân hàng sẽ phải quay sang tận dụng tín dụng thương mại để thực
hiện các cơ hội đầu tư, các doanh nghiệp loại này chiếm tới 1/3 số lượng doanh
nghiệp tại Tây Ban Nha. Ngược lại, các doanh nghiệp khác có thể tiếp cận nguồn
vốn vay ngân hàng dễ dàng hơn, và hỗ trợ các doanh nghiệp gặp khó khi nền kinh
tế gặp phải các cú sốc từ phía chính sách tiền tệ và các cú sốc đặc trưng của bản
thân doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV tại Romania, tác
giả Brindusa [41] đã chỉ ra hệ thống ngân hàng nhận định hệ thống DNNVV là
nhóm khách hàng tiềm năng. Do vậy, hệ thống ngân hàng đã triển khai việc thiết kế
các sản phẩm tín dụng đặc biệt, phù hợp với nhu cầu tài chính của khu vực này.
Ngoài ra, hệ thống DNNVV còn được hưởng lợi từ sự hỗ trợ của hệ thống ngân
hàng thông qua những sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp hơn so với các nguồn
vốn khác. Tác giả đã phân tích những rủi ro trong cho vay các DNNVV, những sản
3
phẩm tín dụng cho DNNVV, các rủi ro đi kèm và chính sách quản trị rủi ro được
thực thi tại thời điểm nghiên cứu và trong tương lai.
Trước thực trạng các doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV, gặp phải khó khăn
trước tình trạng kiệt quệ tín dụng trong thời kỳ khủng hoảng, Santiago và các cộng sự
(2013) [74] đã nghiên cứu liệu tín dụng thương mại có trở thành nguồn vốn thay thể
hiệu quả cho nguồn vốn vay ngân hàng hay không. Sử dụng dữ liệu từ các DNNVV
tại Tây Ban Nha, nhóm tác giả đã đưa ra kết luận nhóm DNNVV khó tiếp cận vốn
vay ngân hàng đã tăng mức độ phụ thuộc vào tín dụng thương mại trong bối cảnh
khủng hoảng tài chính. Tín dụng thương mại tồn tại với chức năng là người cho vay
cuối cùng đối với các doanh nghiệp này. Trái lại, các DNNVV có tình hình tài chính
tốt, tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng, vẫn huy động nguồn vốn chủ yếu từ hệ
thống ngân hàng.
Quan tâm tới cấu trúc tài chính và kết quả hoạt động của các DNNVV so với
các doanh nghiệp lớn, nhóm tác giả Dorothée và các cộng sự (1998) [49] đã tiến
hành so sánh những đặc điểm khác biệt giữa hai nhóm doanh nghiệp này. Trên cơ
sở lý thuyết và nghiên cứu các doanh nghiệp tại chín quốc gia phát triển trong giai
đoạn từ năm 1990 tới 1996, nhóm nghiên cứu đã chỉ ra các DNNVV tại Áo, Đức,
Bồ Đào Nha, và Nhật có tỷ lệ đòn bẩy tài chính cao, và ngược lại tại Tây Ban Nha
và Mỹ. Tại hầu hết các quốc gia, tầm quan trọng của khoản vay ngắn hạn là lớn hơn
đối với các DNNVV hơn là các doanh nghiệp lớn, một đặc điểm phù hợp với đặc
điểm là các doanh nghiệp này có nhu cầu vốn lưu động cao hơn. Tiếp tục nghiên
cứu về mối quan hệ giữa hiệu quả sinh lời và cấu trúc tài chính, nhóm nghiên cứu
cho thấy không có mối quan hệ rõ ràng giữa tình trạng nợ với lợi nhuận của
DNNVV. Kết luận cho thấy các DNNVV và ngân hàng cần phải xây dựng một mối
quan hệ tốt trong đó ngân hàng là chủ thể chính cung cấp vốn ngắn hạn cho hệ
thống ngân hàng thông qua một số biện pháp như tăng cường thông tin của
DNNVV, phát triển vai trò của bảo lãnh tín dụng…
Một nghiên cứu khác về khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV tại Nam
Phi được thực hiện bởi Hội đồng chính sách về quản lý và dịch vụ tài chính đã phân
tích vai trò của ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho hệ thống DNNVV, khả năng
tiếp cận nguồn vốn và chi phí vốn… Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng
không tập trung vào việc thiết kế các sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của
DNNVV xuất phát từ mức độ rủi ro tín dụng của nhóm khách hàng này là cao hơn
so với mức bình quân. Do vậy, các DNNVV tại các quốc gia đang phát triển thường
4
gặp phải những khó khăn nhật định trong việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng,
và phải phụ thuộc vào những nguồn tài chính phi ngân hàng khác.
Tác giả Yibin Mu (2002) đã nghiên cứu về những trở ngại đối với DNNVV
trong việc tiếp cận tài chính và bảo lãnh tín dụng tại Trung Quốc. Hai thập kỷ
trước 80s và 90s của thế kỷ trước đã chứng kiến sự phát triển đáng kể của hệ
thống DNNVV Trung Quốc trên cơ sở lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp
lớn về sự linh hoạt trong hoạt động kinh doanh và quản lý. Tuy nhiên, quá trình
cải cách doanh nghiệp đã khiến các doanh nghiệp lớn trở nên hoạt động hiệu quả
và mang tính thị trường hơn, dần dần cải thiện vị thế cạnh tranh của mình so với
DNNVV. Tác giả đã tổng hợp và phân tích những khó khăn đối với DNNVV
trong bối cảnh đó, đặc biệt là đối với việc tiếp cận nguồn tài chính. Các giải pháp
hỗ trợ hệ thống DNNVV đã thực hiện được đề cập đến như Chính phủ Trung
Quốc thực hiện chương trình bảo lãnh tín dụng thông qua việc cho phép thành lập
và đi vào hoạt động của cơ quan bảo lãnh tín dụng tài trợ bởi Chính phủ, quỹ bảo
lãnh tín dụng của các DNNVV, và quỹ bảo lãnh tín dụng do tư nhân làm chủ. Tác
giả đã chỉ ra quỹ bảo lãnh tín dụng do tư nhân làm chủ, dưới sự hỗ trợ của Chính
phủ, là công cụ quan trọng hỗ trợ DNNVV tiếp cận tín dụng khi mà các DNNVV
gặp hạn chế trong việc đáp ứng điều kiện về tài sản bảo đảm, kiểm soát lãi suất, và
giảm thiểu những rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của hệ thống ngân hàng. Bên
cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra những quan ngại về vai trò của quỹ bảo lãnh tín
dụng do tư nhân làm chủ.
2.2. Đối với tính hình nghiên cứu trong nước
Tình hình hoạt động của các DNNVV Việt Nam nói chung và nguồn vốn
tín dụng dành cho đối tượng này trong điều kiện kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều yếu
tố bất ổn như hiện nay là đề tài dành được nhiều sự quan tâm trong các công trình
nghiên cứu và bài báo khoa học thời gian gần đây. Tuy nhiên, các nghiên cứu
cũng như bài báo trên mới dừng ở mức độ phân tích trên phạm vi hẹp hoặc theo
một khía cạnh nhất định của hoạt động doanh nghiệp, trong đó chưa có nhiều
nghiên cứu tập trung vào đầy đủ các nội dung liên quan đến vấn đề phát triển tín
dụng cho các đối tượng DNNVV. Trong phần này, tác giả sẽ hệ thống lại những
kết quả nghiên cứu tiêu biểu về tăng trưởng tín dụng cho DNNVV cũng như các
nội dung liên quan như thực trạng, ảnh hưởng và giải pháp cho vấn đề tăng trưởng
tín dụng cho DNNVV từ các nghiên cứu trong nước trong giai đoạn nền kinh tế
tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ổn như hiện nay.
5
Trước hết về mặt lý luận, các nghiên cứu hầu hết đều đã tập trung khái quát
các vấn đề cơ sở về DNNVV và vai trò trong hoạt động kinh tế. Ở Việt Nam,
DNNVV được xác định theo Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6
năm 2009. Trong đó, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy
định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (trong đó tổng nguồn vốn
là tiêu chí ưu tiên). Xét theo góc độ tiếp cận dịch vụ tài chính, Ngân hàng Thế giới
đưa thêm tiêu chí về quy mô vay trung bình để xác định các DNNVV.
Nguồn tài chính ổn định và dồi dào góp phần giúp các DNNVV hoạt động
hiệu quả cũng là một khía cạnh được nhiều nghiên cứu tập trung phân tích. Chẳng
hạn, trong nghiên cứu “Cẩm nang kiến thức dịch vụ ngân hàng cho doanh nghiệp
vừa và nhỏ” [7] của công ty tài chính quốc tế IFC cho thấy, DNNVV là các công
ty có nhu cầu tài chính quá lớn đối với mô hình tài chính vi mô, nhưng lại quá nhỏ
để tận dụng hiệu quả các mô hình dịch vụ ngân hàng dành cho công ty. Các
DNNVV là một khu vực kinh tế có qui mô lớn và đóng vai trò quan trọng về mặt
kinh tế tại hầu như tất cả các quốc gia trên thế giới. Khu vực kinh tế DNNVV
đang phát triển thường được coi là dấu hiệu cho thấy toàn bộ nền kinh tế đang
phát triển. Mặc dù trước đây các ngân hàng từng chú trọng tới các khách hàng
doanh nghiệp có mức rủi ro thấp và mang lại giá trị cao, ngày càng có nhiều người
đồng ý rằng thị trường DNNVV có thể là một phân khúc thị trường mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Đồng thời, không chỉ có các ngân hàng có qui mô nhỏ mới
phục vụ thành công thị trường DNNVV, nhiều ngân hàng lớn cũng đã
chuyển hướng để phục vụ thị trường DNNVV và hiện đang đóng vai trò chủ chốt
trong các thị trường của họ.
Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013, nền kinh tế Việt Nam đã trải
qua nhiều biến động. Bối cảnh nền kinh tế vĩ mô nhiều bất ổn đã ảnh hưởng đáng kể
đến hoạt động của các DNNVV trong nền kinh tế. Trong 4 tháng đầu năm 2012, có
trên 17.700 doanh nghiệp làm các thủ tục giải thể và ngừng hoạt động, tăng 9,5% so
với cùng kỳ (Phước Hà, 2012) [18]. Riêng quí 1 năm 2012, theo công bố của Văn
phòng Chính phủ tại cuộc họp báo thường kỳ ngày 1/4/2012, số doanh nghiệp mới
thành lập trên 15.300 doanh nghiệp, trong đó, có 2.200 doanh nghiệp làm thủ tục
giải thể và trên 9.700 doanh nghiệp đăng ký ngừng hoạt động có thời hạn hoặc dừng
thực hiện nghĩa vụ thuế, trong đó đa số là các DNNVV.
6
Đặc biệt, bất ổn vĩ mô đã ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng cung
cấp cho các doanh nghiệp nói chung và đối tượng DNNVV nói riêng. Trong giai
đoạn suy thoái kinh tế hiện nay, nền kinh tế lạm phát cao, với chính sách thắt chặt
tiền tệ của NHNN, nổi bật là quy định hạn chế tăng trưởng tín dụng đối với các
NHTM; vì vậy, các NHTM cũng đã hạn chế cho vay, khiến cho các doanh nghiệp
khu vực tư nhân từ trước vốn đã rất khó tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng, nay
càng khó khăn hơn (Nguyễn Thị Minh Huệ và Tăng Thị Thanh Phúc, 2012) [23].
Không ít doanh nghiệp cho biết thủ tục vay vốn tại các ngân hàng đang quá sức
đối với họ ngay cả khi có chính sách ưu đãi của Chính phủ (Tổng cục thống kê,
2012). Thạc sĩ Nguyễn Bích Ngọc (Viện Chiến lược và Chính sách tài chính) cho
biết ngoài các lý do khiến các DNNVV không được hưởng các hỗ trợ tài chính tín
dụng (do không có tài sản bảo đảm, không có phương án, dự án sản xuất kinh doanh
khả thi, hồ sơ vay vốn không hợp lệ ) thì có tới 48% số DNNVV bị ngân hàng từ
chối cho vay vốn mà không rõ lý do. Theo Báo cáo về tình hình doanh nghiệp và
kiến nghị (khảo sát từ ngày 1-4-2012 đến 20-4-2012) có khoảng 50% doanh nghiệp
đang vay vốn với mức lãi suất trên 18%, trong khi mức lãi suất vay mà đa số họ
(khoảng 75% số doanh nghiệp) có thể chịu đựng được là 15% và mức lãi suất vay
mà họ cho là hợp lý là khoảng 13%-14% (VCCI, 2012) [28].
Nền kinh tế phục hồi chắc chắn sẽ đòi hỏi một hệ thống DNNVV hoạt động
hiệu quả, vì vậy cải thiện dịch vụ tín dụng cho đối tượng này là một yêu cầu cấp thiết.
Trong nghiên cứu “Giải pháp nào cho các doanh nghiệp khu vực tư nhân ở Việt Nam
trong thời kỳ suy thoái kinh tế - góc nhìn từ nguồn vốn tín dụng ngân hàng”, hai tác
giả Nguyễn Thị Minh Huệ và Tăng Thị Thanh Phúc [23] đã đề xuất một số các giải
pháp đến từ nhiều bên liên quan bao gồm ngân hàng, doanh nghiệp và chính phủ:
Đối với ngân hàng, các TCTD cần đa dạng hoá các hình thức tiếp xúc (tiếp
xúc trực tiếp, tiếp xúc gián tiếp và tiếp xúc qua trung gian) nhằm tăng khả năng khai
thác thông tin của các doanh nghiệp khu vực tư nhân. Trong các hình thức này, tiếp
xúc trực tiếp đóng vai trò quan trọng nhất trong việc ảnh hưởng đến các quyết định
cho vay. Ngoài ra, cần chú trọng thực hiện chính sách hỗ trợ khách hàng của ngân
hàng sau cho vay, điều này vừa giúp cho các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt các
doanh nghiệp còn yếu kém trong khâu quản trị tài chính, khai thác thị trường đồng
thời giúp khả năng bảo toàn được vốn kinh doanh của ngân hàng rất lớn.
Về phía doanh nghiệp, vấn đề trước hết là việc tuân thủ nghiêm túc chế độ
lập tài chính vừa giúp cho doanh nghiệp kiểm soát được thông tin vừa lấy lại uy
7
tín của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Ngoài ra, để nâng cao năng lực cạnh
tranh các doanh nghiệp, cần chú trọng các liên kết kinh tế, tận dụng lợi thế từ
liên kết trong kinh doanh, đồng thời cũng cần tạo cơ chế chính sách sáp nhập,
mua bán doanh nghiệp một cách thuận lợi.
Về phía Nhà nước, hiện nay, để hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, Nhà nước đã ban hành Quy chế bảo lãnh vay vốn cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở các ngân hàng thương mại, nhưng đối tượng vay vốn cũng chỉ
hạn hẹp đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa (Quyết định
03/2011/QĐ-TTg) [21]. Nên chăng, cũng cần mở rộng đối với cả các doanh
nghiệp có quy mô siêu nhỏ để dần hỗ trợ và phát triển thành các loại hình
doanh nghiệp có quy mô lớn hơn.
Trên một cách tiếp cận khác, Báo cáo về tình hình doanh nghiệp và kiến nghị
của Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI, 2012) [28] đã đề xuất một
loạt các giải pháp trong đó các giải pháp tập trung vào tiền tệ và tín dụng cho
DNNVV. Cụ thể, báo cáo khuyến nghị:
(1) Tiếp tục lộ trình giảm lãi suất một cách tích cực để giảm chi phí vốn cho
doanh nghiệp, đây là cơ sở để NHNN tiếp tục giảm lãi suất trong khi vẫn bảo đảm
cho người gửi tiền có lãi suất thực dương và lạm phát vẫn trong tầm kiểm soát.
(2) Mở rộng nguồn vốn ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các
NHTM Nhà nước nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư hiện đại hóa, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong các ngành nghề và lĩnh vực trọng điểm.
(3) Triển khai mô hình cho vay tín chấp đối với doanh nghiệp cực nhỏ (dưới
10 lao động) có kế hoạch kinh doanh khả thi và có các tiêu chí định mức tín
nhiệm tin cậy với sự hợp tác của các hiệp hội. Mở rộng hình thức cho vay thế chấp
bằng sản phẩm của các doanh nghiệp.
(4) Rà xét, đánh giá để có biện pháp mở rộng phạm vi và nâng cao hiệu quả
hoạt động của hệ thống Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV của Ngân hàng phát
triển Việt Nam và của các quỹ bảo lãnh tín dụng ở các địa phương.
Tóm lại, qua những phân tích trên đây chúng ta có thể thấy được những
nghiên cứu trong nước chưa xuất hiện một nghiên cứu tổng thể có tính chất bao
quát về thực trạng nguồn vốn tín dụng dành cho đối tượng DNNVV trong điều kiện
kinh tế vĩ mô bất ổn. Điều này đòi hỏi có những nghiên cứu mang tính hệ thống hóa
cao và tập trung chuyên sâu vào các vấn đề liên quan đến tín dụng dành cho
DNNVV trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đi từ thực trạng, ảnh
8
hưởng, kinh nghiệm quốc tế cho đến những giải pháp cụ thể gắn liền với quá trình
tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và hỗ trợ phát triển DNNVV trong điều kiện kinh tế
vĩ mô bất ổn như hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Về khía cạnh lý luận
- Làm rõ cơ sở lý luận về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn. Theo đó, nhấn mạnh vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với DNNVV, phân tích sự cần thiết phải mở rộng hoạt động này trong nền
kinh tế khó khăn cũng như các yếu tố ảnh hưởng và một số chỉ tiêu đánh giá tăng
trưởng tín dụng ngân hàng cho DNNVV.
- Đúc kết những bài học phù hợp nhất cho việc tăng trưởng tín dụng ngân
hàng đối với DNNVV Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc
gia Đài Loan, Hàn Quốc và Ireland, đặc biệt khi các quốc gia này ở trong điều kiện
kinh tế vĩ mô bất ổn.
3.2. Về khía cạnh thực tiễn
- Phân tích tác động của kinh tế vĩ mô bất ổn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của DNNVV Việt Nam, các chính sách của chính phủ về tăng trưởng tín
dụng ngân hàng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn
- Nghiên cứu định tính, định lượng và đánh giá thực trạng tăng trưởng tín
dụng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn tại Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy tín dụng ngân hàng dành cho
DNNVV Việt Nam trong điều kiện kinh tễ vĩ mô mất ổn định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về tăng trưởng tín
dụng ngân hàng đối với DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề tăng trưởng tín
dụng đối với DNNVV tại các NHTMNN và NHTMCP.
Về thời gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng ngân
hàng đối với DNNVV tại Việt Nam trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô Việt Nam
tồn tại nhiều bất ổn trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013. Đây là giai đoạn
hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng đối với DNNVV nói riêng
chịu những tác động không nhỏ từ những ảnh hưởng của môi trường vĩ mô bất ổn.
9
Đồng thời luận án đề xuất định hướng và giải pháp tăng trưởng tín dụng ngân
hàng đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp triết học biện chứng và duy vật lịch sử thường được áp
dụng trong các công trình nghiên cứu nói chung, nghiên cứu sinh sử dụng phương
pháp tổng hợp, phân tích, thống kê để xử lý số liệu, kết hợp với đồ thị, bảng, biểu
minh họa để làm tăng tính trực quan cho công trình.
Để làm tăng tính thuyết phục cho các nhận định, nghiên cứu sinh đã đưa vào
nghiên cứu của mình một số mô hình kinh tế lượng. Cụ thể, để minh chứng cho khả
năng tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV, đề tài sử dụng mô hình kinh tế lượng
nghiên cứu về tăng trưởng tín dụng gắn với những đặc điểm của đối tượng DNNVV.
Nhằm kiểm tra các giả thuyết về vốn tín dụng ngân hàng cho các DNNVV, tác giả
xây dựng mô hình hồi quy giữa các biến phụ thuộc là mức độ vốn vay ngân hàng.
Các biến độc lập tác động tới tỷ trọng vốn vay ngân hàng của DNNVV trong mẫu
bao gồm quy mô, khả năng sinh lời, tỷ lệ tài sản cố định hữu hình, tính thanh khoản,
tấm chắn thuế phi nợ, và các biến giả đại diện cho ngành nghề kinh doanh.
6. Những đóng góp mới của luận án
Trước hết, luận án đã làm rõ cơ sở khoa học về DNNVV và tín dụng ngân
hàng dành cho các doanh nghiệp này. Thông qua việc phân tích kỹ các cuộc khủng
hoảng trên thế giới, luận án đã đưa ra dấu hiệu của một nền kinh tế vĩ mô bất ổn, từ
đó gắn việc tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV vào bối cảnh này. Đồng thời,
luận án đã nghiên cứu kinh nghiệm của Đài Loan, Hàn Quốc và Ireland về tăng
trưởng tín dụng ngân hàng cho DNNVV khi các nước này cũng phải đối mặt với
tình trạng kinh tế vĩ mô bất ổn nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm cho các
NHTM và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng của Việt Nam.
Thông qua những phân tích thực tiễn, tác giả đã tập trung đánh giá một cách
tổng thể thực trạng tăng trưởng tín dụng đối với đối tượng DNNVV trong thời gian
qua theo nhiều cách tiếp cận, bao gồm cách tiếp cận định tính và định lượng. Nghiên
cứu định lượng về khả năng tăng trưởng tín dụng cho DNNVV Việt Nam khi nền
kinh tế mất ổn định được sử dụng làm cơ sở để đưa ra những giải pháp phù hợp nhất
với điều kiện hiện tại của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu về mặt định lượng cho thấy
hệ thống DNNVV phải đối mặt với rủi ro tài chính khá lớn trong bối cảnh kinh tế vĩ
mô bất ổn, khi lợi nhuận tạo ra giảm sút trong khi chi phí lãi vay tăng cao.
10
Trên cơ sở định hướng phát triển DNNVV tại Việt Nam, định hướng tăng
trưởng tín dụng đối với DNNVV từ phía NHNN cũng như từ phía các NHTM và
những tồn tại đã được chỉ ra, luận án đã xây dựng một hệ thống các giải pháp được
chia thành hai nhóm: (i) Nhóm giải pháp mang tính chiến lược và (ii) Nhóm giải pháp
cụ thể cho việc tăng trưởng tín dụng cho DNNVV trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất
ổn. Đây là hướng tiếp cận tương đối mới và gắn liền với thực tiễn của luận án.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được
kết cấu thành ba chương:
- Chương 1: Luận cứ khoa học về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn
- Chương 2: Thực trạng tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn
- Chương 3: Giải pháp về tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn.
11
Chương 1
LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN
KINH TẾ VĨ MÔ BẤT ỔN
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa và vai trò của nó trong nền kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mặc dù nhiều người đồng ý rằng thị trường DNNVV có quy mô và tầm quan
trọng đáng kể, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều định nghĩa và cách phân loại khác
nhau về thị trường này.
Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng thế giới (World Bank), căn cứ vào
quy mô có thể chia DNNVV thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh
nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Các tiêu chí để phân loại DNNVV của World
Bank chủ yếu dựa vào số lượng lao động bình quân, tài sản và doanh thu hàng năm
của doanh nghiệp. Ngoài ra World Bank còn đưa thêm tiêu chí về quy mô vay trung
bình để phân loại DNNVV (Bảng 1.1).
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV của World Bank
Qui mô công ty
Nhân viên
Tài sản
Doanh thu hàng năm
Siêu nhỏ
<10
< $100,000
< $100,000
Nhỏ
<50
< $3 triệu
< $3 triệu
Vừa
<300
< $15 triệu
< $15 triệu
Quy mô vay trung bình
Siêu nhỏ
< $10,000
Nhỏ
< $100,000
Vừa
< $1 triệu (< $2 triệu đối với một số quốc gia tiên tiến)
Nguồn: Tổng hợp từ World Bank
Ngoài ra, tại mỗi quốc gia có nền kinh khác nhau, theo từng giai đoạn phát
triển kinh tế thì quan niệm về DNNVV cũng khác nhau. Chẳng hạn tại các quốc gia
thuộc khối Liên minh Châu Âu, DNNVV là những doanh nghiệp có số lượng nhân
viên dưới 250 người và doanh thu hàng năm là nhỏ hơn 50 triệu euro. Còn tại Châu
Mĩ, cụ thể là nước Mĩ thì DNNVV là những doanh nghiệp có số lượng người lao
động dưới 500 người (cho phần lớn hoạt động sản xuất và khai thác) và có doanh
thu hàng năm là dưới 7 triệu đô la đối với đa số các ngành không liên quan tới sản
xuất (dao động tới mức tối đa là 35.5 triệu đô la).
12
Tại Châu Á, các DNNVV tại HongKong được phân loại theo ngành sản xuất
và số lượng nhân viên. Theo đó, các DNNVV trong các ngành sản xuất có số nhân
viên dưới 100 người và ngành phi sản xuất có số nhân viên dưới 50 người. Bên
cạnh đó, từ góc độ là bên cung cấp dịch vụ, các ngân hàng tại HongKong còn đưa ra
việc phân loại dựa vào các tiêu chí như doanh thu hàng năm, mức độ tập trung tư
bản, năng lực tín dụng (Kỉ yếu Hội thảo, 2006 “Tăng cường hỗ trợ và hợp tác vì
sự phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ APEC”).
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia
Nhân viên (người)
Doanh thu hàng năm
Châu Âu
< 250
<50 triệu Euro
Châu Mĩ
Hoa Kỳ
<500 (cho phần lớn hoạt động sản xuất
và khai thác)
<7 triệu USD (đối với đa số các
ngành không liên quan tới sản xuất,
mức tối đa là 35,5 triệu đô la)
Canada
<250
<50 triệu CAD
Mexico
<500 trong hoạt động sản xuất
<50 trong hoạt động dịch vụ
Châu Phi
Nam Phi
<200
<50 triệu ZAR
Châu Á
Thái Lan
<200 (ngành sử dụng nhiều lao động)
<100 (ngành sử dụng nhiều vốn)
<200 triệu Bạt
HongKong
<100 (ngành sản xuất)
< 50 (ngành phi sản xuất)
Nguồn: IFC, 2009 [7]
Tại Thái Lan, việc phân loại các doanh nghiệp được đưa ra một cách chi tiết
và cụ thể hơn với sự tách biệt rõ ràng giữa các doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp
nhỏ. Các thông số quan trọng được sử dụng là số lượng nhân công, tài sản cố định và
ngành hàng kinh doanh. Theo đó, các doanh nghiệp nhỏ thuộc ngành sản xuất có số
lượng công nhân dưới 50 người, tài sản dưới 50 triệu bạt, các doanh nghiệp vừa thì có
số lượng công nhân từ 51-200 người và tài sản từ 50- 200 triệu bạt; đối với lĩnh vực
bán buôn thì doanh nghiệp nhỏ có số lượng công nhân dưới 25 người, tài sản dưới 50
triệu bạt, doanh nghiệp vừa có số lượng công nhân từ 26-50 người và tài sản từ 50-
200 triệu bạt
Từ các tiêu chí phân loại DNNVV của World Bank và ở một số quốc gia trên
thế giới, chúng ta thấy rằng DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu. Tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế của mỗi quốc
gia thì việc áp dụng các tiêu chí để xác định DNNVV có khác nhau. Tuy nhiên,
13
phần lớn khi xác định DNNVV, các quốc gia đã dựa chủ yếu vào các tiêu chí sau:
Số lượng lao động thường xuyên; Số lượng vốn góp; Doanh thu hàng năm; Đặc
điểm ngành nghề kinh doanh. Đây là các tiêu chí cơ bản để xác định DNNVV tại
mỗi quốc gia và cũng là những tiêu chí có tính định hướng để luận án làm rõ các
tiêu chí cụ thể khi xác định DNNVV ở Việt Nam.
Trong phạm vi của luận án, tác giả sử dụng định nghĩa DNNVV trong Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ làm cơ sở lí luận cho việc
nghiên cứu đề tài. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ về
việc trợ giúp phát triển DNNVV Việt Nam, DNNVV lại được định nghĩa:
“DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp; siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
Bảng 1.3: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I- Nông, lâm
nghiệp và
thuỷ sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến 300
người
II- Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
Từ trên 200
người đến 300
người
III- Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến 50
người
Từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
Từ trên 50
người đến 100
người
Nguồn: Tổng hợp từ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
Theo Nghị định trên, DNNVV phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Về mặt pháp lý: phải là cơ sở kinh doanh đã kinh doanh theo quy định của
pháp luật.
- Về quy mô: được phân thành 3 cấp : siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn.
- Về vốn đăng ký: phụ thuộc vào quy mô và loại hình doanh nghiệp.
- Về số lượng lao động trung bình hàng năm: phụ thuộc vào quy mô và loại
hình doanh nghiệp.
14
1.1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngoài những đặc trưng vốn có của một doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế, DNNVV còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất hoạt
động như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiềm lực tài chính nhỏ
Với lượng vốn đầu tư giới hạn và số lượng lao động tối đa là 300 người
thì quy mô của doanh nghiệp là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi thế
cho DNNVV như khả năng dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường, khả năng thu
hồi vốn nhanh. Những lợi thế này đã tạo điều kiện cho các DNNVV phát triển
trong nhiều ngành nghề, trên nhiều địa bàn, lấp vào các khoảng trống mà các
doanh nghiệp lớn để lại.
Tuy nhiên, do quy mô vốn nhỏ nên DNNVV bị hạn chế trong khả năng tiến
hành đầu tư vào mặt bằng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu. Các
DNNVV thường không đạt được lợi thế về quy mô như các doanh nghiệp lớn. Hơn
nữa, quy mô nhỏ và vấn đề minh bạch thông tin hạn chế cũng khiến cho các doanh
nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận với các nhà đầu tư để huy động vốn từ các ngân
hàng cũng như từ thị trường chứng khoán. Vì vậy, các DNNVV phụ thuộc nhiều
vào nguồn vốn phi chính thức, chiếm dụng từ đối tác và lợi nhuận giữ lại. Đối với
các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nguồn tài trợ này
cũng không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp do hạn chế
về thủ tục vay vốn đối với ngân hàng, phương án sản xuất kinh doanh chưa hoàn
thiện, tài sản bảo đảm chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng…
Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh
phong phú
DNNVV hoạt động dưới nhiều loại hình doanh nghiệp như hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần… trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nhờ quy mô nhỏ, có khả năng
tập dụng được nguồn lao động và nguyên vật liệu tại trong địa phương, dễ dàng đáp
ứng được những thay đổi trong nhu cầu của thị trường nên DNNVV phát triển
nhanh chóng, là nhân tố đóng góp vào ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và năng
lực cạnh tranh hạn chế
15
Nhiều DNNVV thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ
mệnh, mục tiêu của doanh nghiệp mà đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất
kinh doanh mang tính tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động của thị
trường. Do đó, DNNVV thường có xu hướng đi chệnh ra sức mệnh và mục tiêu đề
ra ban đầu và thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng, đầu tư vào khoa học
kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí trở thành điều
kiện cốt lõi để giúp bất kỳ một doanh nghiệp nào nâng cao năng lực cạnh tranh. Đối
với DNNVV, do quy mô vốn bị hạn chế nên việc đầu tư nâng cấp, đổi mới các máy
móc thiết bị, quy trình sản xuất thường không được thường xuyên nên dẫn tới xu
hướng rơi vào tình trạng công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu kém. Hệ quả là các
DNNVV thường sử dụng công nghệ lạc hậu, chi phí sản xuất cao, thiếu kinh
nghiệm và trình độ trong nắm bắt thông tin thị trường cũng như marketing sản
phẩm, dịch vụ.
Thứ tư, hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ thuộc vào biến động
của môi trường kinh doanh
Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời vụ,
thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn vốn thiếu đa dạng dẫn đến mức độ đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNNVV tương đối thấp. Chính
vì vậy, những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh
thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của DNNVV. Tuy vậy, với quy
mô nhỏ, DNNVV cũng có những lợi thế nhất định khi dễ dàng chuyển hướng kinh
doanh sản xuất, tăng giảm lao động, thậm chí di chuyển địa điểm sản xuất dễ dàng
hơn các doanh nghiệp lớn.
Thứ năm, bộ máy điều hành gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao những năng lực
quản trị chưa cao
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy
quản lý trong các DNNVV tương đối gọn, không có quá nhiều các khâu trung gian.
Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp; các quyết định, các chỉ
tiêu đến với người lao động một cách nhanh chóng, tiết kiệm chi phí quản lý doanh
nghiệp. Áp dụng mô hình quản lý trực tiếp nên các quyết định thường đựa được đưa
ra nhanh chóng, nhạy bén với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.
Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định nhanh chóng kết hợp với việc thiếu
nghiên cứu tình hình thị trường thường dẫn tới rủi ro cho doanh nghiệp khi các
16
quyết định đưa ra thiếu tính chuẩn xác. Đây là hạn chế xuất phát từ thực tế một bộ
phận ban lãnh đạo DNNVV ít được đào tạo qua các trường lớp chính quy, thiếu
những kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp, quản trị kinh doanh…
1.1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
DNNVV có vai trò rất lớn trong quá trình tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc
gia hay các vùng miền, kể cả ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Các
DNNVV hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân từ sản xuất công
nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ… đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng,
phong phú của người tiêu dùng. Ở những nền kinh tế có đặc điểm phát triển khác
nhau vai trò của DNNVV được thể hiện ở các mức độ khác nhau. Nhưng thực tế
cho thấy tầm quan trọng của DNNVV ngày càng lớn khi mà phạm vi hoạt động
ngày càng mở rộng thể hiện thông qua số lượng doanh nghiệp, hoạt động có mặt ở
nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận không thể thiếu của nền kinh
tế mỗi quốc gia.
Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần giảm thất nghiệp. Do các DNNVV tham gia kinh doanh ở tất cả các
ngành nghề, lĩnh vực của nền kinh tế với đa dạng các sản phẩm nên có thể đảm bảo
cơ hội việc làm cho nhiều đối tượng lao động ở nhiều cùng miền khác nhau. Mặt
khác, do đặc điểm sản xuất kinh doanh không yêu cầu trình độ cao nên có thể sử
dụng được cả lao động ở các vùng sâu, vùng xa, vùng chưa kinh tế chưa phát triển.
Đặc biệt khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, trong khi các doanh nghiệp lớn
thường phải sa thải nhân công để cắt giảm chi phí thì các DNNVV, với tính chất
linh hoạt và năng động của mình, có thể thích ứng nhanh với sự biến động của thị
trường, có thể đứng vững mà không phải cắt giảm nhân công, hoặc có thể nhanh
chóng thu hút lại lực lượng lao động khi nền kinh tế đi vào chu kỳ phục hồi.
Thứ hai, doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò quan trọng trong việc ổn định
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ở hầu hết các nền kinh tế, các DNNVV là những
nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các
thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì vậy, DNNVV được xem như
thanh giảm sốc cho nền kinh tế trước những biến động lớn. Với lợi thế về vốn đầu
tư ít và nguồn lao động dồi dào, trong những năm qua, DNNVV phát triển ngày
càng nhanh và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng số doanh nghiệp. DNNVV
cung cấp cho thị trường nhiều mặt hàng phong phú, đa dạng ở tất cả các lĩnh vực