Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vai trò của Kinh tế nông nghiệp trong nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.25 KB, 23 trang )

Lời mở đầu
Sự chuyển đổi nền kinh tế thị trờng (KTTT) theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc là xu hớng tất yếu của mọi xã hội. Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế các nớc phát triển trên thế giới đã đạt tới
đỉnh cao và xu hớng vận động phát triển của thế giới đang tiến vào thế kỷ văn
minh trí tuệ thì sự chuyển đổi KTTT theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc là tất yếu khách quan của bất kỳ một quốc gia nào muốn vơn tới và
hoà nhập với xu hớng phát triển chung của nhân loại. Sự phát triển thần kỳ của
các nớc Châu á mà đặc biệt là các nớc Đông Nam á là một minh chứng cho sự
thành công của quá trình chuyển đổi.
Sự phát triển thần kỳ nh vũ bão của Đông Nam á, sự bùng nổ khoa học
kỹ thuật với tốc độ chóng mặt, quan hệ thế giới đã bớc sang đối thoại hợp tác
cùng nhau phát triển đã tác động rất lớn tới Việt Nam.
Về mặt kinh tế hiện nay Việt Nam vẫn là một trong những quốc gia kém
phát triển. Để có thể vơn lên đạt trình độ phát triển ngang hàng với các quốc
gia khác, Việt Nam cần phải tìm cho mình con đờng phát triển phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội trong nớc vừa đảm bảo xu thế phát triển chung của thế
giới. Đó chính là việc chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu
bao cấp sang nền KTTT định hớng XHCN có sự quản lý của nhà nớc.
Chính vì vậy Đảng đã xác định "việc chuyển đổi nền kinh tế sang KTTT
định hớng XHCN" là rất cần thiết và Đảng cũng nhấn mạnh vai trò kinh tế của
Nhà nớc là vô cùng quan trọng. Kinh nghiệm các nớc công nghiệp mới và
Nhật Bản cho thấy vai trò kinh tế của Nhà nớc là một trong những nhân tố quyết
định đến sự phát triển của đất nớc. Nói đến sự phát triển thần kỳ của Nhật Bản là
nói tới "hiệu năng Nhật Bản" là sự tác động quyết định do có sự quản lý nền
kinh tế của Nhà nớc.
Từ giữa những năm 80 khi bắt đầu sự nghiệp đổi mới, chúng ta đã nhận
rõ vai trò động lực t lớn của Nhà nớc tới nền KTTT. Nhà nớc không những là
chủ thể mà còn là khách thể. Nhà nớc tham gia vào các loại quan hệ khác
nhau trong nền kinh tế. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải làm rõ đợc vai trò kinh tế
của Nhà nớc và sử dụng nó một cách có hiệu quả để thúc đẩy quá trình vận


động nền KTTT theo định hớng XHCN theo hớng có lợi nhất vừa phát huy
tác dụng tích cực và hạn chế đợc nhiều khiếm khuyết của nền KTTT vừa đảm
bảo đợc sự tăng trởng kinh tế, đảm bảo công bằng xã hội.
Chính vì những điều đó, trong bài viết này em xin đề cập với "Vai trò
kinh tế của nhà nớc trong nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam". Đây
1
là một vấn đề lớn muốn giải quyết đợc đòi hỏi phải có thời gian công sức
nghiên cứu không dễ gì giải quyết trọn vẹn trong bài viết ngắn. Do đó chắc
chắn sẽ không tránh khỏi nhiều khiếm khuyết sai sót. Em mong nhận đợc sự
góp ý nhận xét và bổ sung.
2
Nội dung
I/ Các lý thuyết về vai trò kinh tế của Nhà nớc
1. Lý luận của Chủ nghĩa Mác Lênin về vai trò kinh tế của Nhà nớc
Chủ nghĩa Mác Lê nin xem xét nền kinh tế dới góc độ vĩ mô từ hiện t-
ợng đến bản chất. Chủ nghĩa Mác Lê nin cho rằng trong một nền kinh tế thì
cần phải có sự can thiệp của Nhà nớc. Một nền kinh tế khi chuyển đổi sang cơ
chế thị trờng có rất nhiều khuyết tật. Nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế nhằm
hạn chế tối đa những khuyết tật và phát huy cao độ những mặt tích cực của
kinh tế phát triển. Theo Mác nếu không có sự can thiệp của Nhà nớc thì nền
kinh tế không hoạt động bình thờng đợc, nó sẽ trở nên rối ren mất cân đối một
cách nghiêm trọng.
Dới chủ nghĩa Mác, Nhà nớc không những chỉ có vai trò quản lý kinh tế
mà còn có vai trò điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô đảm bảo sự phát triển ổn
định về nền kinh tế, chống lạm phát và khuynh hớng tạo ra sự cân đối giữa các
ngành nghề và duy trì sự cân bằng đó Nhà nớc kết nối giữa hai ngành nghề,
cân đối giữa cung và cầu, điều tiết sự lu thông hàng hoá và tiền tệ.
Nhà nớc đảm bảo tính hiệu quả cho sự phát triển, Nhà nớc dùng các
chính sách tiền tệ, tài chính, tài khoá và các biện pháp đa Khoa học kỹ thuật
công nghệ vào nền kinh tế thúc đẩy sự nền kinh tế phát triển nhanh chóng.

Với công cụ là hệ thống luật pháp, Nhà nớc sử dụng nhằm điều chỉnh nền
kinh tế phát triển đúng hớng, bảo đảm sự ổn định ngăn chặn những hiện tợng
xấu không đáng có.
Nh vậy, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin là đúng đắn nhất.Trong
bất kỳ một quốc gia nào đều nhất thiết phải có sự tham gia điều tiết của Nhà
nớc. Nhà nớc điều chỉnh và duy trì xã hội thích nghi với những điều kiện mới
và tạo ra những điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế. Việt Nam ta theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin đã và đang xây dựng củng cố vai trò Nhà nớc
CHXHCNVN trong nền kinh tế.
2. Lý luận của trờng phái cổ điển
Khác với chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm của trờng phái cổ điển cho
rằng Nhà nứơc không nên can thiệp vào nền kinh tế. Họ cho rằng thừa nhận
sự tồn tại của qui luật kinh tế là khách quan không phụ thuộc vào ý chí của
con ngời. Những quy luật đó có khả năng đảm bảo sự công bằng tự nhiên
trong hệ thống kinh tế. Vì vậy trờng phái cổ điển tán thành hạn chế bằng mọi
cách sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế cứ để cho các trờng phái kinh
tế hoạt động tự do nền kinh tế sẽ tiến tới toàn dụng nhân công do tác dụng của
hai lực cung cầu. Trờng phái cổ điển ra đời khi chế độ phong kiến vẫn còn tồn
tại và do đó đã ảnh hởng phần nào tới quan điểm của họ.
Sự phát sinh các quản điểm của trờng phái cổ điển về Nhà nớc bắt nguồn
từ các học thuyết của trờng phái trọng nông mà điển hình học thuyết "luật tự
nhiên" của F. Quesnay. Đây là t tởng trung tâm trong học thuyết của Quesnay.
Ông cho rằng trong xã hội tính ngẫu nhiên không chiếm vị trí thống trị mà
3
tính tất yếu tính quy luật mới chiếm vị trí thống trị. Trong lý thuyết về "luật tự
nhiên" ông thừa nhận vai trò tự do cá nhân coi đó là luật tự nhiên của con ngời
Ông đòi có sự cạnh tranh tự do giữa những ngời sản xuất hàng hoá. Theo ông
yếu tố không thể thiêu đợc của "luật tự nhiên" là thừa nhận quyền bất khả xâm
phạm đối với sở hữu cá nhân.
Nhng nội dung đó nói lên rằng "luật tự nhiên" của Quesnay phản ánh yêu

cầu phát triển của t bản với những yếu tố bên trong mà Nhà nớc không nên
can thiệp vào kinh tế. Ông cho rằng chính sách tự do kinh tế là đúng đắn nhất.
Sự phát triển các quan điểm của trờng phái cổ điển phải nhắc tới
AdamSmith (1723 - 1790) Ông là nhà kinh tế chính trị học cổ điển nổi tiếng ở
Anh và trên thế giới, Ông là con ngời tài năng 14 tuổi đã vào đại học. T tởng
của ông thấm nhuần nguyên lý triết học của Scotlen. A.Smith là nhà t tởng
tiên tiến của giai cấp t sản ông muốn thủ tiêu phân tích phong kiến mở đờng
cho CNTB phát triển và xem chế độ TBCN là hợp lý duy nhất. Thế giới quan
của A.Smith chủ yếu là duy vật nhng chủ nghĩa duy vật ở ông còn mang tính
chất tự phát máy móc cha biết phép biện chứng duy vật ông thừa nhận các quy
luật kinh tế khách quan và t tởng tự do kinh tế. Ông đa ra lý thuyết "Bàn tay
vô hình" và nguyên lý "nhà nớc không can thiệp" vào hoạt động nền kinh tế.
Theo ông "Bàn tay vô hình" chính là quy luật kinh tế khách quan tự phát hoạt
động chi phối hoạt động của con ngời. Hệ thống các quy luật kinh tế khách
quan đó còn gọi là "Trật tự tự nhiên". Theo ông nền kinh tế phải phát triển trên
cơ sở tự do kinh tế sự vận động của thị trờng do quan hệ cung cầu và sự biến
đổi tự phát của giá cả hàng hoá trên thị trờng. Smith cho rằng chế độ xã hội
mà trong đó tồn tại sản xuất và trao đổi hàng hoá là một chế độ bình thờng,
nền kinh tế bình thờng là nền kinh tế phát triển trên cơ sở tự do cạnh tranh.
Theo ông chế độ bình thờng đợc xây dựng trên cơ sở "trật t tự nhiên". Chế độ
không bình thờng là sản phẩm của sự dốt nát.
Nếu Quesnay cho rằng "luật tự nhiên" chỉ trở thành hiện thực trong
những điều kiện thuận lợi thì A.Smith cho rằng "Trật tự tự nhiên" đợc thể hiện
trong mọi xã hội không phụ thuộc vào điều kiện nào. Theo ông qui luật kinh
tế là vô định. Mặc dù chính sách kinh tế có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy sự
tác động của qui luật kinh tế nhng Smith cho rằng sự phát triển bình thờng là
sự tự điều tiết không cần có sự can thiệp của Nhà nớc vào kinh tế. Theo Ông
Nhà nớc có những chức năng sau:
- Bảo vệ xã hội chống lại bạo lực và bất công của các dân tộc khác.
- Bảo vệ mọi thành viên trong xã hội tránh khỏi bất công và áp lực của

thành viên khác.
- Đôi khi Nhà nớc cũng thể hiện một vào chức năng kinh tế khi những
nhiệm vụ này vợt quá khả năng của những nghiệp riêng biệt nh xây dựng kết
cấu hạ tầng, công trình công cộng lớn
4
Nh vậy Smith cho rằng sự hoạt động của "bàn tay vô hình" sẽ đa nền
kinh tế đến sự cân bằng mà không cần sự can thiệp của Nhà nớc và chính phủ
cũng không nên can thiệp làm gì.
Nhng các nhà kinh tế học t sản cổ điển đã mắc phải sai lầm khi cho rằng
không cần Nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế. Từ những năm 30 của TK 19,
cách mạng chủ nghĩa ở Anh hoàn thành, và từ 1825 trở đi các cuộc khủng
hoảng kinh tế lặp lại liên tục và có chu kỳ và gần đây nhất là khủng hoảng
kinh tế Thái Lan sang Hàn Quốc, Inđônêsia Những hiện tợng kinh tế mới
nảy sinh nh khủng hoảng thất nghiệp, sự phá sản của những ngời sản xuất
nhỏ Sự sai lầm của họ là họ đã xa rời phơng pháp trìu tợng hoá khoa học
mà chỉ xem xét hệ thống hoá các hiện tợng bề ngoài mà không đi sâu phân
tích các bản chất bên trong của quá trình kinh tế. Điều đó chứng tỏ "bàn tay
vô hình" không thể đảm bảo cho những điều kiện ổn định cho nền kinh tế thị
trờng phát triển".
3. Lý luận của trờng phái tân cổ điển.
Cuối TK19 đầu TK 20 do những mâu thuẫn vốn có của CNTB ngày càng
sâu sắc và những khó khăn về kinh tế thất nghiệp ngày càng tăng, do những
hiện tợng kinh tế mới nảy sinh đòi hỏi phải có sự phân tích những hiện tợng
mới đó. Trớc bối cảnh đó học thuyết kinh tế của trờng phái tân cổ điển xã hội
nhằm giải thích các hiện tợng kinh tế mới và chống quan điểm của chủ nghĩa
Mác.
Phơng pháp luận của trờng phái tân cổ điển là cách tiếp cận chủ quan đối
với các hiện tợng kinh tế các nhà tân cổ điển chủ trơng phân tích các hiện t-
ợng kinh tế trong các xí nghiệp riêng biệt rồi rút ra kết luận chung cho toàn xã
hội điều đó dẫn đến rất nhiều thiếu sót và sai lầm. Phơng pháp của họ chỉ là

phơng pháp phân tích vi mô.
Trờng phái cổ điển mới dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan để giải thích các
hiện tợng và quá trình kinh tế xã hội, họ củng cố lý thuyết giá trị chủ quan. Tr-
ờng phái tân cổ điển muốn biến kinh tế chính trị thành khoa học kinh tế thuần
tuý không có mối liên hệ với các điều kiện chính trị - xã hội và cũng giống
nh trờng phái cổ điển các nhà kinh tế học trờng phái tân cổ điển ủng hộ tự do
cạnh tranh chống lại sự can thiệp của Nhà nớc vào kinh tế. Vai trò của chính
phủ không quan điểm của họ là rất mờ nhạt. Các học thuyết của họ áp dụng
rộng rãi vào kinh tế, t tởng của họ nặng về mặt lợng và bỏ qua mặt chất. Nh
vậy họ không thể chỉ ra một cách hoàn chỉnh các qui luật các phạm trù kinh
tế. Họ đa ra lý thuyết kinh tế tự điều chỉnh vì vậy quan điểm của họ là không
cần đến sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế. Họ tin tởng chắc chắn vào
cơ chế thị trờng tự phát sẽ đảm bảo thăng bằng cung cầu đảm bảo cho nền
kinh tế phát triển. Nh vậy quan điểm của trờng phái này có rất nhiều giới hạn
và đựơc gọi là trờng phái giới hạn.
4. Lý luận của trờng phái Keynes
5
Vào 30 của thế kỷ 20 khủng hoảng kinh tế diễn ra thờng xuyên. Tình
trạng thất nghiệp nghiêm trọng đã làm cho các lý thuyết tự điều chỉnh kinh tế
của trờng phái cổ điển tân cổ điển tỏ ra kém hiệu quả. Thực tiễn chứng minh
rằng các lý thuyết kinh tế cho rằng sự hoạt động của các qui luật kinh tế khách
quan sẽ tự điều tiết nền kinh tế và đa đến sự cân bằng mà không cần đến sự
can thiệp của Nhà nớc tỏ ra thiếu tính chất xác đáng. Sự phát triển nhanh
chóng của lực lợng sản xuất và sự xã hội hoá lực lợng sản xuất đòi hỏi phải có
sự can thiệp điều chỉnh của Nhà nớc đối với sự phát triển kinh tế. Trớc thực tế
đó học thuyết "chủ nghĩa t bản đợc điều tiết" của John M. Keynes (1883 -
1946) ra đời.
Đặc trng nổi bật của Keynes là phơng pháp phân tích vĩ mô trong sự
phân tích kinh tế. Keynes cho rằng việc phân tích kinh tế phải xuất phát từ
tổng lợng lớn để nghiên cứu mối liên hệ giữa các tổng lợng và khuynh hớng

vận động của chúng. Keynes đánh giá cao vai trò điều tiết của Nhà nớc và
xem nhẹ cơ chế tự điều tiết của thị trờng. Keynes không tán đồng quan điểm
của trờng phái cổ điển và tân cổ điển về sự cân bằng kinh tế dựa trên cơ sở tự
điều tiết của thị trờng. Ông cho rằng khủng hoảng và thất nghiệp do chính
sách lỗi thời không can thiệp của Nhà nớc, tự do kinh tế gây ra. Theo ông
muốn có cân bằng kinh tế, Nhà nớc phải can thiệp kinh tế thể hiện điều chỉnh
kinh tế. Ông cho rằng Nhà nớc phải điều tiết ở tầm vĩ mô mới giải quyết đợc
việc làm tăng thu nhập, khuyến khích đầu t và giảm tiết kiệm. Có nh vậy mới
giải quyết đợc tình trạng khủng hoảng và thất nghiệp thúc đẩy kinh tế phát
triển. Ông đánh giá cao vai trò của hệ thống thuế khoá của Nhà nớc vào sự
điều chỉnh của Nhà nớc đối với nền kinh tế, theo ông trớc hết Nhà nớc cần thể
hiện để tăng cầu có hiệu quả. Nhà nớc phải có chơng trình đầu t rất qui mô
bởi qua đó Nhà nớc can thiệp vào kinh tế tác động cục diện của thị trờng. Nhà
nớc phải có biện pháp để kích thích tiêu dùng sản xuất muốn vậy phải sử dụng
ngân sách để kích thích đầu t của t nhân.
Tuy nhiên Keynes chủ trơng khuyến khích mọi hoạt động để nâng cao
tổng cầu và tăng khối lợng việc làm kể cả hoạt động ăn bám không có lợi cho
nền kinh tế nh quân sự hoá nền kinh tế, sản xuất vũ khí miễn sao tạo ra việc
làm.
Nh vậy quan điểm của Keynes vẫn còn những thiếu sót. Sau 4 năm thể
hiện học thuyết Keynes thì nền kinh tế lại một lần chấn động. Nạn thất nghiệp
không đợc khắc phục mà có xu hớng gia tăng, thị trờng "lạm phát có điều
tiết" làm cho lạm phát trầm trọng hơn. Sai lầm của Keynes là khi đánh giá cao
vai trò quản lý của Nhà nớc ông lại bỏ qua vai trò của cơ chế thị trờng vì vậy
các hiện tợng mà ông xem xét cha thật sự hoàn chỉnh.
II. Nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN và vai trò kinh tế
của Nhà nớc ở Việt Nam
1. Tính tất yếu khách quan của việc chuyển đổi KTTT theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý Nhà nớc.
6

a. Định nghĩa: Cơ chế thị trờng là tổng thể những mối quan hệ kinh tế
các phạm trù kinh tế và qui luật kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau cùng tác
động để điều tiết cung - cầu giá cả cùng những hành vi của ngời tham gia thị
trờng nhằm giải quyết 3 vấn đề cơ bản: Sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào,
sản xuất cho ai?
Các mối quan hệ trong cơ chế thị trờng chịu sự tác động của các qui luật
kinh tế khách quan nh qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật lu thông tiền
tệ. Động lực của các mối quan hệ này là lợi nhuận trong môi trờng cạnh
tranh. Đó là cơ chế tự điều tiết trong môi trờng cạnh tranh. Nổi bật cơ chế thị
trờng là cơ chế có rất nhiều u điểm:
- Cơ chế thị trờng là cơ chế năng động nhạy cảm có khả năng tự động
điều tiết nền sản xuất xã hội tức là sự phân bổ sản xuất vào các khu vực các
ngành kinh tế hay sản xuất cái gì nh thế nào đều do thị trờng quyết định mà
không cần bất cứ sự điều khiển nào.
- Cơ chế thị trờng đáp ứng đợc những nhu cầu đa dạng phức tạp của ngời
tiêu dùng, tự động kích thích sự phát triển của sản xuất, tăng cờng chuyên
môn hoá sản xuất.
- Cơ chế thị trờng mang tính hiệu quả cao: Các doanh nghiệp muốn thu
đợc lợi nhuận cao thì đòi hỏi phải tiết kiệm chi phí sản xuất, kích thích tiến bộ
của KHKTCN.
- Cơ chế thị trờng thúc đẩy sự cạnh tranh làm cho sản phẩm hàng hoá có
chất lợng cao hơn, giá thành các sản phẩm giảm.
Bên cạnh những mặt tích cực trên cơ chế thị trờng còn rất nhiều khuyết
tật và mâu thuẫn nh sau:
- Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết chạy theo lợi nhuận, các nhà sản
xuất, sản xuất quá nhiều một loại sản phẩm hàng hoá vào đó gây ra ế thừa
dẫn đến sự khủng hoảng lãng phí.
- Cơ chế thị trờng gây mất cân bằng xã hội. Tính cạnh tranh của cơ chế
làm xã hội làm xã hội phân hoá giàu nghèo, giai cấp.
- Cơ chế thị trờng gây mất ổn định mất cân đối trong sản xuất xã hội.

Thực tế cho thấy cơ chế thị trờng là nguyên nhân của các vấn đề lạm phát và
thất nghiệp.
- Cơ chế thị trờng gây ra các phế thải làm ô nhiễm môi trờng.
- Các doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận bất chấp tất cả làm hàng giả lậu
thuế
b. Tính tất yếu khách quan của việc chuyển đổi hàng hoá sang KTTT có
sự quản lý của Nhà nớc Việt Nam.
Trớc kia nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế kế hoạch hoá quan liêu bao cấp.
Trên thực tế Nhà nớc chỉ thừa nhận một thành phần kinh tế XHCN với 2 loại
hình sở hữu là toàn dân và tập thể. Các thành phần kinh tế khác bị hạn chế một
cách tối đâ thậm chí bị triệt tiêu kinh tế t nhân không đợc phép tồn tại và hoạt
động. Nhà nớc thể hiện quản lý kinh tế thông qua hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh
7
chi tiết với chế độ cấp phát và giao nộp theo quan hệ hiện vật là chủ yếu. Nhà
nớc bao cấp toàn bộ và can thiệp quá sâu vào các hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp các HTX, các tổ sản xuất. Quyết định tất cả trừ kế hoạch
sản xuất, giá cả sản phẩm, thị trờng tiêu thụ đến lỗ lãi và biên chế của các
doanh nghiệp. Nhà nớc thành lập ra Uỷ ban vật giá để quyết định giá cả sản
phẩm nhng Nhà nớc lại không chịu trách nhiệm gì về vật chất với các quyết
định của mình. Các doanh nghiệp thì không có quyền tự chủ về tài chính và
cũng không bị ràng buộc trách nhiệm với kết quả kinh doanh. Cơ quan hành
chính Nhà nớc lại can thiệp quá sâu vào nền kinh tế. Bộ máy quản lý kinh tế
đợc tổ chức cồng kềnh nhng lại tỏ ra kém hiệu quả. Mọi quyết định quan
trọng đều xuất phát từ Trung ơng, biên chế của bộ máy quản lý kinh tế ngày
càng phình to nhng năng lực lại yếu kém phong cách quản lý quan liêu cửa
quyền. Cán bộ quản lý kém năng lực, trình độ chuyên môn thấp họ chủ yếu
xuất phát từ những ngời có công với cách mạng. Trong phân phối chủ yếu
phân phối theo chủ nghĩa bình quân nên ngời lao động không năng động sáng
tạo, không nhiệt tình làm việc không quan tâm tới tiết kiệm đầu t nên năng
suất lao động thấp kém và ngày càng giảm xuống chi phí thì tăng lên dẫn tới

sự thua lỗ của các doanh nghiệp các HTX và các tổ sản xuất Hiệu quả kinh
tế trong thời kỳ này rất thấp do chỉ đầu t và sản xuất theo kế hoạch mà không
tính tới nhu cầu của nền kinh tế và xã hội, sản xuất không phù hợp với tiêu
dùng gây ra một sự lãng phí lớn. Do không có cạnh tranh nên công nghệ,
KHKT chậm đổi mới chất lợng sản phẩm ngày càng thấp, giá cả ngày càng
cao do chi phí sản xuất quá lớn. Hàng hoá trên thị trờng thiếu hụt nghiêm
trọng kinh tế chậm phát triển, thời kỳ này do nớc ta chú ý trông chờ vào các
viện trợ vốn và hàng hoá từ nớc ngoài. Khi nguồn viện từ nớc ngoài giảm và
chấm dứt, nền kinh tế không theo kịp đà rơi vào khủng hoảng sản xuất trì trệ
đình đốn, hàng hoá khan hiếm, giá cả cao dẫn đến lạm phát có thời kỳ lạm
phát vợt mức 700% đời sống ngời lao động ngày càng khó khăn hơn.
Mặt khác cũng trong thời kỳ này nền kinh tế của các quốc gia trong khu
vực đang phát triển mạnh. Nền kinh tế ở các nớc công nghiệp mới phát triển,
nghiên cứu chủ yếu là thành phần kinh tế t bản t nhân và Nhà nớc chỉ đóng vai
trò hớng dẫn đền kinh tế phát triển thông qua các kế hoạch trung hạn và dài
hạn. Nhà nớc không can thiệp trực tiếp mà tạo điều kiện để các doanh nghiệp
cạnh tranh tự do trên thị trờng. Chính vì vậy tốc độ tăng trởng kinh tế ở các
nớc này là rất cao, đời sống nhân dân nâng lên rõ rệt.
Trớc sự suy thoái kinh tế nghiêm trọng, trớc xu hớng phát triển liên tục
của các nớc trog khu vực và trên thế giới đặt nền kinh tế nớc ta tới sự bức
bách phải đổi mới.
Từ đại hội VI, của Đảng ta đã chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần và thực hiện chuyển đổi cơ chế kế hoạch hoá sang cơ chế thị trờng
định hớng XHCN. Đến đại hội VII, Đảng ta xác định rõ việc chuyển đổi nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền KTTT định hớng XHCN có sự quản
8
lý của Nhà nớc. Xem xét dới góc độ khoa học, việc chuyển đổi này là hoàn
toàn đúng đắn phù hợp với thực tế của nớc ta, phù hợp với các quy luật kinh tế
với xu thế của thời đại.
2. Đặc trng của nền KTTT ở Việt Nam hiện nay.

Chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung hành
chính quan liêu bao cấp sang phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ
chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN là nội dung
bản chất và đặc điểm khái quát nhất của nớc ta trong giai đoạn hiện nay và cả
tơng lai.
a. Trên thực tế nền KTTT có những đặc trng cơ bản sau đây:
Thứ nhất trong nền kinh tế thị trờng thì cơ chê phát huy vai trò tự điều
tiết của thị trờng. KTTT tạo cho các chủ thể kinh tế có tính tự chủ rất cao có
nghĩa là các chủ thể tự quyết định sản xuất, tự chi phí và tự chịu trách nhiệm
đối với kết quả sản xuất và kinh doanh của mình. Các chủ thể tự do liên kết
liên doanh hợp tác sản xuất. Vì lợi ích của chính các chủ thể nên các chủ thể
tìm mọi cách để thu lợi nhuận. Vì vậy mà các sản phẩm hàng hoá đa dạng
phong phú chất lợng cao và giá thành rẻ. Có thể nói cơ chế thị trờng đã phát
huy tính chủ động sáng tạo của các chủ thể, nâng cao tinh thần trách nhiệm
của nhà sản xuất với doanh nghiệp.
Đặc trng nổi bật thứ hai chính là sự phong phú của sản phẩm hàng hoá
trên thị trờng. Mọi ngời đợc tự do mua bán trao đổi, u thế của KTTT phản
ánh trình độ cao của năng suất lao động và sự phát triển nhanh chóng của thị
trờng. Hàng hoá đợc cải tiến mẫu mã chất lợng liên tục là do các nhà sản xuất
đầu t KHKT & CN và do trình độ tay nghề cao của lực lợng lao động.
Ba là: phát huy tính năng động của cơ chế thị trờng, việc tự do hoá thơng
mại, tự do hoá giá cả đợc hình thành và ngày càng đợc đổi mới. Giá cả đợc
hình thành ngay trên thị trờng, nó chịu sự tác động của cạnh tranh.
Bốn là: Cạnh tranh là một tất yếu của KTTT. Các chủ thể doanh nghiệp
muốn thu nhiều lợi nhuận thì phải đua nhau cải tiến kỹ thuật áp dụng
KHKTCN mới vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động giảm hao phí lao
động tới mức tối thiểu nhờ đó mà nền kinh tế có điều kiện phát triển nhanh
chóng.
Năm là: KTTT là hệ thống kinh tế mở cửa giao lu trao đổi với thị trờng n-
ớc ngoài nhng đợc đặt dới sự kiểm soát của nhà nớc.

b. Thực trạng nền KTTT nớc ta hiện nay.
- Từ những năm đổi mới trở lại đây nền KTTT nớc ta đang từng bớc
chuyển từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của
Nhà nớc. Cơ chế này thực sự đã phát huy đợc vai trò tự điều tiết của thị trờng
bớc đầu hình thành thị trờng cạnh tranh làm cho hàng hoá đợc lu thông, giá
cả ổn định nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng thiếu.
9
- Nền kinh tế một thành phần kinh tế trớc kia đang chuyển sang nền kinh
tế 5 thành phần với các hình thức sở hữu khác nhau nhng sự hoạt động này cha
đồng đều và cha có đủ điều kiện để phát triển.
- Cơ chế tài chính, tiền tệ, tín dụng, giá cả, tỷ giá từng bớc đợc hình
thành và đổi mới
- Tuy nhiên cơ chế thị trờng ở Việt Namhiện nay còn thiếu đồng bộ mang
tính tự phát.
Nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, sự quản lý tỏ ra yếu kém và không
có hiệu quả. Tình trạng quan liêu thiếu hiểu biết thậm chí trì trệ bảo thủ cửa
quyền vẫn tồn tại trớc sự đổi mới nền kinh tế. Sự hình thành và vận động của
KTTT mang những yếu tố tự phát, cơ chế vận hành thô sơ tạo điều kiện cho
kiểu làm ăn bất chính, tệ tham nhũng và các mặt tiêu cực của thị trờng có cơ
hội phát sinh và phát triển.
Mặc dù nền kinh tế thị trờng nớc ta còn rất nhiều thiếu sót và yếu kém
nhất là trong điều hành vĩ mô "Nạn tham nhũng phổ biến trong bộ máy quản
lý nhà nớc các cấp nhng nhìn chung tính ổn định của nền kinh tế là nhân tố
đảm bảo cho những thành công kế tiếp.
Tuy vậy Đảng và Nhà nớc ta cần phải nâng cao vai trò của mình hơn nữa
trong nền KTTT cần phải chuyển từ tác phong chỉ huy mệnh lệnh sang tác
phong hỗ trợ tạo môi trờng và điều kiện cho thị trờng phát triển, xử lý hài hoà
giữa tăng trởng kinh tế với cân bằng ổn định, giữa phát triển kinh tế với việc
thể hiện các chính sách xã hội.
c. Để cho nền KTTT nớc ta hoạt động một cách có hiệu quả và hoàn

chỉnh thì cần phải hớng nền KTTT tới những điểm sau:
- Nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần nhng nền
kinh tế Nhà nớc phải đóng vai trò chủ đạo. Sự quản lý điều tiết định hớng phát
triển nền KTTT của Nhà nớc là thông qua các công cụ chính sách kinh tế vĩ
mô và vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nớc. Kinh tế Nhà nớc phải nắm
vị trí quan trọng trong một số lĩnh vực then chốt có nghĩa là "mạch máu" của
nền kinh tế chi phối các thành phần kinh tế khác. Nhng cùng với việc nhấn
mạnh vai trò chủ đạo của KTNN thì cần coi trọng khu vực kinh tế t nhân và
kinh tế hỗn hợp đặt chúng trong mối quan hệ hữu cơ gắn bó thống nhất không
tách rời biệt lập.
- Nhà nớc phải khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển đó là khu
vực t nhân nhằm thu hút đầu t vốn từ khu vực này. Kinh nghiệm của Nhật Bản,
các con rồng Châu á và các nớc trong nhóm nghiên cứu cho thấy sự thành
công của họ là nhờ công lao to lớn của khu vực t nhân.
- Nhà nớc dựa trên cơ sở ổn định chính trị lấy chính trị làm tiền đề và
điều kiện cải cách kinh tế đổi mới quản lý cho phù hợp với điều kiện của
KTTT đa cải cách tiến lên những bớc phát triển mới.
- Nhà nớc mở rộng tự do buôn bán với nớc ngoài. Mở cửa hội nhập nền
kinh tế trong nớc với nền kinh tế thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ
10
toàn vẹn lãnh thổ. Sự mở cửa hội nhập thể hiện với tự do hoá thơng mại, đầu
t và chuyển giao khoa học công nghệ trên cơ sở phát huy lợi thế và không
ngừng nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Xu hớng quốc tế hoá đời sống
kinh tế với khu vực hoá và toàn cầu hoá ngày càng phát triển và trở thành xu
thế tất yếu của thời đại của cuộc cách mạng KHCN hiện nay. Để tránh nguy
cơ tụt hậu và những thành tựu KHCN mới nhất thì không còn cách nào khác
ngoài việc mở cửa, mở rộng quan hệ buôn bán nớc ngoài.
- Nhà nớc thể hiện công bằng xã hội trong quan hệ giữa lao động và sản
xuất, trong việc phân phối thu nhập thể hiện thống nhất giữa tăng trởng kinh
tế và công bằng xã hội.

3. Vai trò của kinh tế Nhà nớc trong việc quản lý vĩ mô.
Trong quan hệ phát triển của lịch sử nhân loại đã tồn tại nhiều loại hình
kinh tế khác nhau. Nhng ngày nay trên thực tế hầu hết các nớc đều tồn tại nền
KTTT có sự quảnlý của Nhà nớc. Tuỳ theo mô hình tổ chức cụ thể ở mỗi nớc
mà phạm vi và mức độ can thiệp của Nhà nớc. Tuỳ theo mô hình tổ chức cụ
thể ở mỗi nớc mà phạm vi và mức độ can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế
là khác nhau.
Mọi nền kinh tế hiện đại kể cả kinh tế TBCN và XHCN đều đứng trớc
một vấn đề nan giải của kinh tế vĩ mô đó là không có một nớc nào trong thời
gian dài lại duy trì đợc tỷ lệ lạm phát thấp mà ngời lao động có đầy đủ việc
làm trong điều kiện tự do cạnh tranh vấn đề lạm phát và thất nghiệp là khuyết
tật của cơ chế thị trờng do vậy cần phải có sự can thiệp của Nhà nớc vào nền
kinh tế để kìm chế lạm phát và thất nghiệp ở tỷ lệ thích hợp tạo môi trờng ổn
định cho việc tăng trởng kinh tế một cách bền vững.
Đối với nớc ta khi chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành phần
vận động theo cơ chế thị trờng là hoàn toàn cần thiết để khai thác và phát huy
tiềm năng sản xuất trong xã hội - song thực tiễn cho thấy, cùng với việc kích
thích sản xuất phát triển nền KTTT còn rất nhiều khuyết tật, nó là môi trờng
thuận lợi cho việc nảy sinh và phát triển của nhiều tệ nạn xã hội. Nhằm phát
huy mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của KTTT giữ cho công cuộc
đổi mới đi đúng hớng, Nhà nớc cần thực hiện đầy đủ vai trò của mình trong
quản lý kinh tế. Sự quản lý của Nhà nớc nhằm hớng sự phát triển kinh tế theo
những mục tiêu phơng hớng nhất định hạn chế mặt tiêu cực và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế thị trờng thông qua việc xây
dựng các hình thức sở hữu Nhà nớc các chơng trình khuyến khích đầu t và tiêu
dùng cùng với việc sử dụng các công cụ kinh tế nh tài chính tín dụng tiền tệ
để điều tiết nền kinh tế. Sự phối hợp giữa Chính phủ và thị trờng trong một
nền kinh tế hỗn hợp nhằm bảo đảm sự phát triển có hiệu quả với mức tăng tr-
ởng kinh tế nhanh.

Mặt khác nếu để nền KTTT tự do hoạt động không có sự kiểm soát của
nhà nớc thì sẽ dẫn đến rất nhiều hậu quả. Nguy cơ khủng hoảng kinh tế là
11
khôn lờng. Thị trờng tự do hoạt động, giá cả theo thị trờng leo thang, sản xuất
tràn lan gây nên một sự lãng phí rất lớn các nhà sản xuất chạy theo những
ngành mang lại lợi nhuận cao nh ma tuý, buôn lậu làm hàng giả, kinh doanh
văn hoá đồi trụy. Đó là cha kể tới tình trạng lạm phát và thất nghiệp cũng từ
đó mà gia tăng không cách gì kiềm chế đợc. Thị trờng tự do hoạt động chính
là quan điểm kinh tế của trờng phái cổ điển nhng quan điểm này là hoàn toàn
sai lầm và đã gây ra những biến động lớn tiêu cực tới nền kinh tế các nớc
trong thời kỳ đó. Thực tế trong những thập kỷ gần đây cho thấy nền KTTT
luôn luôn trải qua các giai đoạn phồn vinh và đình trệ. Gần đây nhất kinh tế
Thái Lan đã bị khủng hoảng nặng. Cuộc khủng hoảng này đã lây sang các nớc
Inđônêsia, Hàn Quốc và đã kéo nền kinh tế nớc này chậm xuống 30 năm.
Tác hại của khủng hoảng kinh tế là rất lớn, nó cuốn trôi tất cả thành tựu kinh
tế trong 30 năm của Inđônêsia làm cho sản xuất bị đình trệ, thất nghiệp tăng
cao, đồng tiền trong nớc bị mất giá nghiêm trọng. Đó là cha kể đến tình hình
thế giới vào những năm 20, 30 của thế kỷ này. Nớc Anh từ năm 1921 đã lâm
vào cuộc khủng hoảng sâu sắc kéo dài tới 20 năm. Cuộc khủng hoảng kinh tế
này sau đó lan sang tất cả các nớc TBCN khác. Thất nghiệp tăng nhanh ở mức
cao, suy thoái kéo dài và không có dấu hiệu gì chứng tỏ sẽ chấm dứt. Đứng tr-
ớc vấn đề khó khăn đó các nhà kinh tế đều khẳng định rằng muốn khắc phục
các hiện tợng trên thì Nhà nớc cần phải can thiệp sâu hơn vào nền kinh tế.
Thiếu vai trò kinh tế của Nhà nớc, nền kinh tế không tài nào phát triển đợc.
Sự can thiệp của Nhà nớc vào nền kinh tế đem lại hiệu quả rất lớn: Nhà
nớc điều chỉnh quá trình sản xuất, phân phối lại trao đổi và tiêu dùng, hình
thành các thị trờng nhỏ, điều tiết quá trình kinh doanh thu hút vốn đầu t. Đồng
thời Nhà nớc kịp thời đảm bảo tính ổn định phát huy mọi nguồn lực thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Nhà nớc có vai trò to lớn nh vậy nhng thực tế vai trò kinh tế của Nhà nớc

mới chỉ đợc thừa nhận cách đây gần 60 năm kể từ sau cuộc đại suy thoái
1929 - 1933. Đối với nớc ta nhìn nhận kinh nghiệm của thế giới và các kinh
nghiệm trong khu vực từ đó mà phát triển tạo ra hớng đi đúng đắn nhất. Kinh
nghiệm các nớc láng giềng - các nớc công nghệ mới phát triển nghiên cứu cho
thấy mặc dù nòng cốt của nền kinh tế hàng hoá ỏ các quốc gia đó chủ yếu là
các xí nghiệp t nhân của ngời bản xứ và ngời nớc ngoài nhng vai trò can thiệp
của Nhà nớc vào nền kinh tế rất đợc chú trọng và đóng vai trò trong việc hớng
dẫn nền kinh tế phát triển thông qua các kế hoạch trung hạn và dài hạn. ở
Nam Triều Tiên, Đài Loan, Xingapo Nhà nớc thể hiện hớng dẫn đầu t bằng
việc trợ cấp cho khu vực các nền kinh tế mũi nhọn và chú trọng nền kinh tế
quốc doanh. Nhà nớc tạo điều kiện cho các xí nghiệp này đợc tự do cạnh tranh
trên thị trờng. ở Thuỵ điển có đến 41% lao động trong khu vực kinh tế quốc
doanh và quan điểm của Nhật là sự cân bằng giữa tự do kinh tế và can thiệp
của Nhà nớc. Có một điểm chung giữa những quốc gia này là đều đã và đang
rất phát triển nhờ con đờng kinh tế đúng đắn của họ. Vai trò kinh tế của mỗi
12
quốc gia đợc thể hiện là khác nhau nhng tựu chung lại đó chính là nguồn gốc
của sự phát triển kinh tế và là động lực để thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng
nhanh chóng.
III. Chức năng và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
1. Chức năng quản lý kinh tế của Nhà nớc.
Nhà nớc với t cách là nhà quản lý điều hành nền KTTT, Nhà nớc giữ vai
trò quan trọng trong việc định hớng nền KTTT theo CNXH.
- Nhà nớc điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô, Nhà nớc tác động tới tổng
cung và tổng cầu của nền kinh tế tạo nên sự cân bằng giữa cung - cầu đảm
bảo môi trờng kinh tế thuận lợi và ổn định nhằm thúc đẩy sự tăng trởng và
phát triển kinh tế trong từng xí nghiệp và trên phạm vi toàn xã hội.
- Nhà nớc đảm bảo ổn định chính trị, lấy ổn định chính trị để phát triển
kinh tế. Nhà nớc thiết lập khuôn khổ luật pháp đặc biệt là hệ thống pháp luật
kinh tế, hệ thống các chính sách kinh tế xã hội mà trớc hết là các chính sách

về tài chính tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cần thiết cho các hoạt động
kinh tế. Một đất nớc có ổn định chính trị, có những chính sách kinh tế phù
hợp mới tạo ra đợc những thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất. Mặt khác
có nh vậy mới thu hút đợc vốn đầu t của nớc ngoài và t nhân và họ tin vào sự
ổn định đó để tiếp tục và mở rộng sản xuất, phát triển sản xuất. Nh vậy thông
qua các chính sách Nhà nớc đã gián tiếp thúc đẩy nền kinh tế .
Nhà nớc có chức năng tạo ra môi trờng và điều kiện cho việc tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng bằng cách: duy trì
pháp luật, trật tự an toàn xã hội, thi hành nhất quán các chính sách và thể chế
theo hớng đổi mới, ổn định môi truờng kinh tế thi hành nhất quán các chính
sách và thể chế theo hớng đổi mới, ổn định môi trờng kinh tế vĩ mô kìm chế
lạm phát, điều tiết thị trờng ngăn ngừa và sử lý kịp thời những "cơn sốt" về giá
cả. Nhà nớc đề ra luật pháp bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp và các nhà
đầu t.
- Nhà nớc ngăn ngừa các tác động bên ngoài ngăn ngừa những âm mu
phá hoại nền kinh tế của các thế lực thù địch để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Nhà nớc có vai trò rất lớn trong việc mở rộng quan hệ ngoại giao, buôn
bán với nớc ngoài.
- Thông qua hệ thống pháp luật, Nhà nớc đảm bảo cạnh tranh lành mạnh
giữa các doanh nghiệp, các nhà sản xuất kinh doanh. Trong nền KTTT mục
đích của các nhà sản xuất kinh doanh là lợi nhuận vì vậy họ bằng mọi cách và
tìm mọi cách để thu lợi nhuận cao có thể là thủ tiêu đối thủ cạnh tranh của
mình vì vậy Nhà nớc cần phải có sự can thiệp để điều chỉnh những hành vi của
họ vào những việc làm có lợi nh nâng cao chất lợng sản phẩm đa dạng phong
phú mẫu mã cạnh tranh về giá cả. Đồng thời Nhà nớc còn có chức năng chống
độc quyền của các doanh nghiệp. Độc quyền trong nền KTTT đồng nghĩa với
13
sự mất cân đối giữa cung - cầu, giữa tiêu dùng và sản xuất, đồng nghĩa với sự
leo thang của giá cả vì vậy đầy có thể là nguyên nhân dẫn đến lạm phát.

- Nhà nớc dẫn dắt và hỗ trợ những nỗ lực phát triển của các thành phần
kinh tế. Thông qua kế hoạch và chính sách kinh tế sử dụng có trọng điểm và
hiệu quả các năng lực tập trung và lực lợng dự trữ. Nhà nớc kiểm soát và phân
phối các nguồn tài nguyên của đất nớc để nâng cao hiệu quả sử dụng và bảo
vệ môi trờng sinh thái. Quản lý và kiểm soát tài sản quốc gia tại các doanh
nghiệp nhà nớc nhằm bảo tồn và phát triển và duy trì sự hoạt động liên tục.
- Nhà nớc chịu trách nhiệm xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo cho hoạt
động kinh tế bao gồm: cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông, phơng tiện vận
chuyển, thông tin liên lạc, dự trữ quốc gia ) cơ sở hạ tầng văn hoá xã hội nh
giáo dục, nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trờng nhằm tạo tiền đề cho sự
phát triển kinh tế.
- Nhà nớc kiểm soát các hoạt động kinh tế thông qua hệ thống ngân hàng
tơng đơng và ngân hàng thơng mại. Trong đó ngân hàng trung ơng làm chức
năng dự trữ vừa làm chức năng điều tiết và kiểm soát lợng tiền đợc cung ứng
thông qua hệ thống ngân hàng thơng mại điều khiển nền kinh tế có thể tránh
đợc khủng hoảng thất nghiệp và lạm phát.
- Mặt khác Nhà nớc thông qua các chính sách u đãi thể hiện một số hình
thức hỗ trợ cho các lĩnh vực mà Nhà nớc muốn u tiên phát triển . Nhà nớc có
chức năng phân phối lại thu nhâp bằng các khoản thu từ thuế, phân phối lại
của cải xã hội.
- Nhà nớc đa ra những đề tài nghiên cứu khoa học, nhập những tiến bộ
của KHKTCN vào sản xuất nhằm đa nền kinh tế phát triển nhanh hơn.
- Nhà nớc có vai trò điều chỉnh các quan hệ kinh tế, tác động tới quan hệ
lao động và thị trờng lao động giới hạn thất nghiệp, sử dụng các khoản chi
của chính phủ để phát triển y tế, giáo dục, lập các quỹ phúc lợi, phân công lại
lao động giữa các ngành nghề và giữa các vùng.
Với t cách là ngời đầu t kinh doanh, Nhà nớc trực tiếp tham gia vào việc
kinh doanh trong một số lĩnh vực.
- Nhà nớc với t cách là chủ sở hữu toàn dân về t liệu sản xuất, Nhà nớc là
ngời sở hữu đại biểu và quản lý các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế quốc

doanh.
- Các doanh nghiệp Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế quốc dân
ngoài yêu cầu đảm bảo nền kinh tế phát triển đúng định hớng XHCN còn do
thành phần kinh tế này gắn với loại hình sở hữu cao nhất là sở hữu nhà nớc.
KTNN phát triển dựa trên một trình độ lực lợng sản xuất phát triển cao
trình độ quản lý và phân phối sản phẩm gần với mục tiêu của CNXH thời kỳ
quá độ.
- Kinh tế Nhà nớc đóng vai trò là mạch máu lu thông, bao gồm những
ngành nghề lĩnh vực trọng yếu nh kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tài
14
chính, ngân sách bảo hiểm , những cơ sở thơng mại, dịch vụ quan trọng với
quy mô lớn và vừa, công nghệ tiến bộ.
- Kinh tế nhà nớc thể hiện đầy đủ tính u việt của CNCS đảm bảo sự thống
nhất tăng trởng kinh tế với công bằng xã hội và bảo vệ môi trờng sinh thái,
thống nhât chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
- Kinh tế nhà nứơc chiếm vị trí then chốt có liên quan tới hoạt động của
toàn nền kinh tế, chi phối hoạt động của các thành phần kinh tế khác.
- Kinh tế nhà nớc mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách và là đòn bẩy
đẩy nhanh tăng trởng kinh tế với tiến bộ xã hội. Kinh tế nhà nớc mở đờng h-
ớng dẫn hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
- Kinh tế nhà nớc thể hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng XHCN.
Ngoài ra chức năng kinh tế nhà nớc thể hiện ở vai trò điều tiết kiểm kê
kiểm soát của nhà nớc đối với khu vực t nhân.
- Một mặt nhà nớc có chính sách khuyến khích đầu t phát triển sản xuất
không giới hạn quy mô nhng mặt khác Nhà nớc cũng cần phải tăng cờng công
tác kiểm soát nhằm hạn chế những nhợc điểm của nền kinh tế t nhân và phát
huy tính độc lập tự chủ. Nhà nớc có thể kiểm soát kinh tế t nhân bằng lãi suất
của các ngân hàng thơng mại và sử dụng thuế khoá đối với các doanh nghiệp

t nhân. Trong những trờng hợp quan trọng và thật sự cần thiết nhà nớc có thể
đặt ra giá cho các sản phẩm quan trọng, kiểm soát việc mua và bán ngoại tệ.
Với t cách là ngời lập kế hoạch, Nhà nớc tác động một cách trực tiếp vào
phơng hớng đầu t và phát triển kinh tế.
- Nhà nớc xác lập những cân đối chung cơ bản trong quá trình phát triển
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Thông qua hệ
thống các phơng hớng nhiệm vụ mục tiêu và chỉ tiêu đợc vạch ra trong các
chiến lợc kế hoạch các chơng trình phát triển kinh tế xã hội. Việc định hớng
trớc tạo điều kiện cho nền kinh tế quốc dân phát triển cân đối nhịp nhàng với
tốc độ và hiệu quả cao. Nhà nớc đa ra các kế hoạch và trên thực tế đã tạo ra
những điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp dự đoán đợc xu hớng biến đổi
của thị trờng mà hành động một cách có lợi nhuận nhất trong khuôn khổ của
thể chế thị trờng.
Việc hoạch định và thể hiện các chính sách xã hội, các chơng trình điều
tiết thu nhập đảm bảo sự thống nhất hài hoà giữa tăng trởng kinh tế và công
bằng xã hội. Việc hoạch định, xác lập kế hoạch hoá của Nhà nớc trong nền
kinh tế có những tác dụng sau:
- Đề ra mục tiêu và những trật tự cho các chính sách kinh tế.
- Phát hiện ra những vấn đề còn tồn tại cần khắc phục sửa chữa đảm bảo
cho nền kinh tế hoạt động một cách thông suốt.
- Định hớng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
15
Nói tóm lại, Nhà nớc có chức năng kinh tế rất lớn, điều hành quản lý ở
tầm vĩ mô nhng đối với từng nớc thì các chức năng đó thể hiện công dụng
một cách khác nhau tuỳ thuộc vào chế độ kinh tế của từng nớc, tuỳ thuộc sự
phát triển kinh tế của nớc đó ra sao mà sử dụng cho phù hợp.
2. Các công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc.
Để thể hiện một cách triệt để các chức năng của Nhà nớc thì đòi hỏi Nhà
nớc phải có hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Hệ thống công cụ đó bao gồm
hệ thống luật pháp, các chính sách kinh tế (chính sách tài chính, chính sách

tiền tệ, chính sách tài khoá, chính sách tín dụng ) và các kế hoạch nhằm thúc
đẩy nền kinh tế tăng trởng và phát triển có hiệu quả.
a.Hệ thống luật pháp: Nhà nớc sử dụng và ban hành hệ thống pháp luật
đặc biệt là luật kinh tế nhằm tạo ra hành lang pháp lý an toàn cho sản xuất
kinh doanh, duy trì đợc kỷ cơng trật t về kinh tế và xã hội, hớng dẫn các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh theo quy định của luật pháp. Pháp luật là công cụ
cỡng chế hành vi của doanh nghiệp nếu nh hoạt động sản xuất kinh doanh cuả
họ làm tổn hại đến lợi ích chung của toàn xã hội.
- Pháp luật là công cụ tạo ra môi trờng tự do kinh doanh tự do cạnh tranh
lành mạnh cho các doanh nghiệp bởi vì nhờ có pháp luật mà các doanh nghiệp
biết mình phải làm những gì và những gì mình đợc làm. Trên cơ sở những điều
pháp luật cho phép thì đợc pháp luật bảo hộ quyền tự do, bảo vệ lợi ích và
ngoài những điều luật pháp nghiêm cấm thì các doanh nghiệp có quyền đợc
làm tất cả những gì mà khả năng của họ cho phép. Ngợc lại nêú vợt quá giới
hạn thì sẽ bị pháp luật cỡng chế. Chính vì vậy mà pháp luật Nhà nớc rất có
hiệu lực. Đó là công cụ đắc lực để Nhà nớc can thiệp vào nền kinh tế một cách
gián tiếp, điều khiển các hoạt động của các doanh nghiệp đi đúng hớng đúng
pháp luật. Nh vậy Nhà nớc dùng pháp luật để tác động tích cực đến đời sống
kinh tế, chi phối mạnh mẽ các quan hệ kinh tế. Thực tiễn quá trình phát triển
lịch sử đã cho thấy không ít trờng hợp pháp luật đóng vai trò là ngời dẫn đ-
ờng cho các quá trình kinh tế, khai phá những lộ trình mới cho kinh tế phát
triển, thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên cũng không ít
trờng hợp do sự khắt khe chặt chẽ của pháp luật hay do sự pháp luật lạc hậu
chậm đổi mới mà pháp luật trở thành lực cản kìm hãm sự phát triển của kinh
tế. Thực ra pháp luật không đóng vai trò quyết định tới sự tăng trởng và phát
triển nền kinh tế và ngợc lại sự tăng trởng kinh tế hoàn toàn không phụ thuộc
vào bản thân luật pháp mà cái chính là phụ thuộc vào khả năng của Nhà nớc
trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thể hiện pháp
luật ở từng mô hình kinh tế cụ thể.
Về phơng diện lý luận, pháp luật là yếu tố quan trọng của kiến trúc thợng

tầng, có vai trò chính trị chi phối mạnh mẽ chính sách xã hội. Trớc kia, nền
kinh tế nớc ta là tập trung quan liêu bao cấp hệ thống pháp luật đa ra nh là
mệnh lệnh vì vậy vai trò của pháp luật đối với kinh tế là rất mờ nhạt. Đến nay
khi chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc thì vai
16
trò của pháp luật là rất to lớn và thực sự đã phát huy sức mạnh. Nó không chỉ
điều chỉnh quan hệ xã hội nói chung mà đi sâu hơn pháp luật điều chỉnh quan
hệ kinh tế nói riêng. Pháp luật đang đóng vai trò của phơng pháp điều chỉnh
chính yếu đối với các quá trình kinh tế. Nó mở đờng cho các quan hệ kinh tế
mới phát sinh, củng cố các quá trình đổi mới kinh tế đảm bảo cho các quá
trình này diễn ra có trật tự có hệ thống không thể đảo ngợc đợc. Đảng và Nhà
nớc ta hiện nay đã sử dụng pháp luật nh là một công cụ không thể thay thế của
quá trình CNH - HĐH trong nền KTTT mở, vừa đảm bảo hội nhập quốc tế vừa
đảm bảo định hớng XHCN. Quyền tự do kinh doanh sự bình đẳng của các chủ
thể kinh tế đợc ghi trong hiến pháp và trên thực tế quyền này hoạt động có
hiệu quả khi các chủ thể kinh tế hoạt động trong môi trờng pháp lý bình đẳng.
Nhà nớc sử dụng pháp luật đó kiểm soát quá trình vận động nền kinh tế từ quy
luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật tự do cạnh tranh là đặc thù của
KTTT. Bài học về khủng hoảng tài chính ở khu vực Đông Nam á bắt đầu từ
Thái Lan sang Hàn Quốc, Inđonêsia Đã chỉ rõ sự yếu kém của cơ chế kiểm
soát đối với hoạt động tài chính tiền tệ. Vì vậy vai trò pháp luật trong việc quy
định chế độ kiểm tra giám sát của các cơ quan Nhà nớc đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh là cực kỳ quan trọng. Nó còn cho phép nền KTTT của nớc ta
hoà nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế một cách an toàn và có hiệu quả.
Mặt khác Nhà nớc còn sử dụng công cụ luật pháp trong phân phối. Làm theo
năng lực hởng theo lao động vốn là nguyên tắc của CNXH do vậy pháp luật
tạo ra sự bình đẳng cho mọi cá nhân tạo điều kiện cho các cá nhân đợc hởng
đúng với đóng góp của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh.
b. Các chính sách kinh tế
Hệ thống các chính sách kinh tế giúp cho Nhà nớc có thể điều khiển hoạt

động của các doanh nghiệp. Mỗi chính sách kinh tế là một hành lang hớng
dẫn hoạt động đầu t mở rộng sản xuất phát triển, hớng dẫn các doanh nghiệp
hành động một cách phù hợp đối với lợi ích của toàn xã hội. Mỗi chính sách
kinh tế đều có thể tác động về cả hai phía cung và cầu:
* Chính sách tài chính: trong cơ chế thị trờng việc phân phối tài chính đ-
ợc thể hiện trên thị trờng theo các các qui luật của thị trờng thậm chí còn tồn
tại thị trờng tài chính mà ở đó diễn ra hoạt động trao đổi mua bán đáp ứng
quan hệ cung - cầu về nguồn lực tài chính. Hoạt động tài chính càng trở nên
phong phú đa dạng tác động tới mọi mặt của đời sống xã hội. Nhà nớc sử
dụng chính sách tài chính nh là một bộ phận quan trọng của chính sách kinh
tế. Chính sách tài chính là một trong những công cụ quản lý vĩ mô chủ yếu
của Nhà nớc có vai trò cực kỳ quan trọng trong quá trình thể hiện đờng lối
phát triển kinh tế xã hội của Đảng.
- Nhà nớc sử dụng chính sách tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc. Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành theo cơ chế thị trờng có sự
quản lý của Nhà nớc là một định hớng cơ bản để xác định nền tài chính quốc
17
gia lành mạnh vững chắc. Kinh nghiệm thực tiễn chứng tỏ một nền kinh tế
kém phát triển tất yếu sẽ kéo theo một nền tài chính ốm yếu ngân sách thâm
hụt. Sự cân bằng ngân sách Nhà nớc chủ yếu dựa vào tăng trởng kinh tế vì vậy
để nguồn tài chính không bị thâm hụt thì Nhà nớc phải tăng cờng quản lý
bằng pháp luật, kế hoạch và chính sách.
- Chính sách tài chính có tác dụng đẩy mạnh quá trình CNH -HĐH đất n-
ớc: để tiến hành CNH - HĐH thì đòi hỏi phải có đầu t. Muốn vậy phải có một
nền tài chính thặng d mới giải quyết đợc nhu cầu vốn. Để tăng mức vốn phải
giải quyết mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng theo hớng tiết kiệm. Điều
này cũng giải quyết phần nào yêu cầu KTTT.
- Chính sách tài chính góp phần tích cực ổn định kinh tế vĩ mô: Để ổn
định kinh tế, đòi hỏi phải có một ngân sách Nhà nớc lành mạnh mà các khoản

chi đợc trang trải từ thuế. Vì vậy Nhà nớc đã sử dụng công cụ tài chính để
kích thích sản xuất hàng hoá phát triển đồng thời kết hợp với các công cụ
quản lý vĩ mô khác để kiểm soát và đẩy lùi lạm phát tạo môi trờng thuân lợi
cho nền kinh tế phát triển trong trạng thái ổn định với hiệu quả cao.
* Chính sách tiền tệ: chính sách tiền tệ là một trong những chính sách
lớn của Nhà nớc, là công cụ sắc bén để quản lý nền kinh tế thị trờng, vai trò
quan trọng của chính sách tiền tệ đợc thể hiện.
- Nhà nớc sử dụng chính sách tiền tệ để điều tiết khối lợng tiền tệ trong l-
u thông cho phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Ngân hàng Nhà nớc
có thể áp dụng nhiều biện pháp để cho khối lợng tiền tệ tăng lên hoặc giảm
xuống nhằm duy trì mối quan hệ cân đối số hàng hoá với lợng tiền.
- Nhà nớc sử dụng chính sách tiền tệ kết hợp chính sách tài chính thể
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tức là đẩy lùi lạm phát kìm chế lạm
phát, ổn định tỷ giá hối đoái giá trị tiền trong nớc tạo môi trờng ổn định cho
tăng trởng kinh tế với nhịp độ cao về bền vững. Thông qua sự phối hợp hoạt
động giữa ngân hàng Nhà nớc và ngân hàng thơng mại để thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội để đa vào sản xuất kinh doanh tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ
ngời thất nghiệp.
- Nhà nớc sử dụng chính sách tài chính tiền tệ để điều tiết các hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp
phần chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ san cơ cấu"công
nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ".Nhà nớc phát triển thị trờng tiền tệ ở nông
thôn đáp ứng nhu cầu phát triển của nông dân đa nông nghiệp thành ngành sản
xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng thể hiện chơng trình xoá đói giảm nghèo
của Đảng và Nhà nớc đồng thời thông qua chính sách phát triển nhằm nâng
cao đời sống nhân dân ỏ nông thôn rút ngắn khoảng cách giữa thành thị và
nông thôn. Thông qua hoạt động của thị trờng tiền tệ cho vay với lãi suất ổn
định nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp chuyển sang hoạt động theo cơ chê thị
trờng nâng cao tính tự chủ về tài chính của doanh nghiệp để doanh nghiệp có
18

điều kiện đổi mới thiết bị công nghệ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh.
* Chính sách tín dụng, chính sách ngoại hối cũng là một trong những
công cụ quản lý của nhà nớc. Nhà nớc sử dụng chính sách ngoại hối nhằm thể
hiện các nghiệp vụ hối đoái, tổ chức và điều tiết thị trờng hối đoái trong nớc
theo dõi diễn biến của cán cân thanh toán quốc tế nhằm tìm kiếm nguồn tài
trợ, nguồn vốn từ nớc ngoài và thu hút kiều hối, ổn định tỷ giá hối đoái nhằm
kìm chế lạm phát ổn định giá cả trong nớc, tổ chức quản lý chặt chẽ nợ nớc
ngoài.
Về chính sách tín dụng, thông qua các ngân hàng trung ơng, xuất phát từ
nhu cầu của thị trờng và các nhà doanh nghiệp vay vốn để đầu t sản xuất. Nhà
nớc sử dụng chính sách tín dụng nhằm thể hiện mục tiêu của chính sách tiền
tệ đồng thời tăng cờng vai trò quản lý của Nhà nớc đối với các tổ chức tín
dụng.
* Chính sách tài chính đối ngoại.
Nhà nớc sử dụng chính sách đối ngoại nhằm tiếp nhận viện trợ hoặc vay
vốn từ nớc ngoài, tiếp nhận vốn liên doanh, chuyển giao công nghệ giữa trong
nớc với nớc ngoài. Sử dụng chính sách tài chính đối ngoại nhằm thực hiện các
quan hệ quốc tế, các hoạt động kinh tế liên quan tới nhập khẩu và xuất khẩu.
Nhà nớc thông qua đó điều chỉnh sao cho hợp lý nhằm thúc đẩy nền kinh tế
trong nớc phát triển.
* Chính sách lao động tiền lơng: Nhà nớc đã và đang từng bớc đổi mới
chế độ lao động tiền lơng cho phù hợp với cơ chế thị trờng có sự quản lý Nhà
nớc mà đỉnh cao là việc Quốc hội Ban hành bộ luật lao động. Về lao động,
Nhà nớc đã ban hành Nghị quyết 120/HĐBT xây dựng việc làm quốc gia giải
quyết cho hơn một triệu việc làm góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp. Nhà nớc
đang từng bớc chuyển hình thức biên chế suốt đời sang làm việc theo hợp
đồng nhằm giải phóng năng lực tạo nên sự chuyển dịch lao động giữa các
thành phần kinh tế. Nhà nớc cũng đang có những biện pháp nhằm cân đối lại
lực lợng lao động giữa các ngành nghề giữa nông nghiệp - công nghiệp, giữa

nông thôn và thành thị làm giảm bớt sự lãng phí lao động.
Về tiền lơng, tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành thông qua
sự thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động. Nhà nớc đã thay
đổi kết cấu tiền lơng đa sự u đãi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Cùng với
tiền lơng. Đồng thời Nhà nớc cũng có chính sách nâng cao tiền lơng lực lợng
lao động công tác ở nông thôn miền núi hải đảo. Chính nhờ có sự thay đổi đó
trong tiền lơng và lao động (giảm lao động từ 48 tiếng đến 40 tiếng trong
một tuần) tạo cho ngời lao động hứng thú làm việc hơn qua đó gián tiếp nâng
cao năng suất lao động làm cho thị trờng sản phẩm hàng hoá phát triển nhanh
chóng.
c. Ngoài những công cụ trên , Nhà nớc còn điều khiển sự hoạt động của
nền kinh tế bằng các chiến lợc, các kế hoạch dài hạn can thiệp vào các hiện t-
19
ợng các quan hệ kinh tế bằng công cụ lãi suât và chỉ tiêu kế hoạch vừa là
công cụ, vừa là phơng pháp quản lý điều khiển nền kinh tế. Kế hoạch hoá
là công cụ thể hiện các mục tiêu lý tởng của nền kinh tế, nhờ có kế hoạch mà
chính phủ có thể phối hợp hoạt động của các doanh nghiệp, của các bộ, các
ngành các địa phơng kế hoạch hoá là công cụ duy nhất để chính phủ có thể
chuyển tải nội dung đờng lối chính sách kinh tế quản lý tập trung. Kế hoạch
giúp cho không những chính phủ mà cả các nhà sản xuất kinh doanh nhìn
nhận đúng hớng đi sao cho có lơị nhất bởi kế hoạch cũng nh một dự án đợc đ-
a ra bàn luận phân tích trớc khi đa vào sử dụng.
Có thể nói, kế hoạch đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh
tế. Kế hoạch có đúng có hiệu quả thì nền kinh tế thông qua đó mà có điều
kiện để phát huy những mặt tích cực. Thực tế cho thấy các nớc trên thế giới
và cả Việt Nam ta khi bớc vào xây dựng nền kinh tế đều đa ra những kế hoạch
nhằm định hớng cho các hoạt động kinh tế trong tơng lai. Kế hoạch đó có thể
là ngắn hạn trung hạn hay dài hạn, 5 năm, 10 năm 20 năm hoặc có thể dài
hơn.
3. Thực trạng quản lý kinh tế của Nhà nớc ở Việt Nam hiện nay.

Khác với một số nớc trên thế giới, chúng ta tiến lên CNXH từ một nớc
nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu mà bỏ qua giai đoạn phát triển lên chủ
nghĩa t bản. Bởi vậy chúng ta gặp rất nhiều khó khăn trong việc xây dựng và
phát triển nền kinh tế đó là do chúng ta cha chuẩn bị đợc cơ sở vật chất kỹ
thuật để tiến lên CNXH. Mặt khác nền kinh tế của nớc ta trớc đây dập khuôn
theo mô hình kinh tế của Liên xô với chế độ xã hội công hữu về t liệu sản xuất
dới hai hình thức là sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể trong đó sở hữu toàn
dân đóng vai trò chủ đạo. Xuất phát từ quan niệm nền kinh tế XHCN là nền
kinh tế phát triển có kế hoạch, quy luật phát triển có kế hoạch là quy luật điều
tiết mọi hoạt động của nền kinh tế nên nhà nớc ta lấy kế hoạch hoá làm công
cụ chủ yếu để quản lý kinh tế. Việc lãnh đạo phát triển kinh tế quốc dân có kế
hoạch là một vấn đề cơ bản nhất trong nhiệm vụ quản lý kinh tế của Nhà nớc
XHCN.
Công cụ đổi mới nền kinh tế của nớc ta bắt đầu từ Đại hội VI của Đảng.
Đó là điểm mốc cho sự phát triển nền kinh tế của đất nớc. Từ đại hội 6 nhà n-
ớc ta mới thấy rõ lợi ích của việc chuyển đổi nền kinh tế và đó là thời điểm
Đảng ta xác định phải chuyển dần nền kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp, nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp đang tồn tại sang nền kinh tế
thị trờng phát triển theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN có sự quản lý của
nhà nớc.
Trong hơn 10 năm đổi mới đất nớc ta đã phải đối phó với rất nhiều khó
khăn nhng nhờ sự lãnh đạo, sự quản lý chặt chẽ của Đảng và đặc biệt là vai trò
tham gia điều tiết nền kinh tế của Nhà nớc, sự định hớng theo kế hoạch và
quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nớc theo hớng có lợi nhất nên chỉ trong
một thời gian ngắn nền kinh tế nớc ta đã có những thay đổi đáng kể sau:
20
21
kết luận
Đối với Việt nam từ một nớc nông nghiệp lạc hậu tiến lên XHCN, từ nền
kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền KTTT định hớng

XHCN thì vai trò nhà nớc là vô cùng quan trọng. Thông qua vai trò quản lý
điều hành nền kinh tế của nhà nớc sẽ tạo ra cho nền kinh tế nớc ta một trình
độ phát triển mới tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nớc trong khu vực
và trên thế giới, đồng thời cải thiện nâng cao đời sống vật chất đời sống tinh
thần của nhân dân.
Hơn 10 năm đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế đã đem lại cho Việt Nam
những thành tựu to lớn cực kỳ quan trọng. Đó chính là mốc mới trong sự phát
triển t tởng của Đảng. Từ đại hội 6 năm 1986 Đảng ta đã khởi xớng quá trình
chuyển đổi nền kinh tế theo KTTT định hớng XHCN phải có sự quản lý của
nhà nớc. T tởng đại hội 7 (1991) lại một lần nữa nhấn mạnh quá trình chuyển
đổi là cần thiết và vai trò kinh tế của Nhà nớc là yếu tố quyết định tới sự phát
triển nền kinh tế. Vì vậy Đảng và Nhà nớc ta cần có những chính sách giải
pháp nhằm phát huy nâng cao hơn nữa những mặt tích cực của nền kinh tế thị
trờng và hạn chế tối đa mặt tiêu cực. Đồng thời nhà nớc phải nâng cao hơn nữa
hiệu lực và vai trò kinh tế trong việc quản lý điều tiết ở tầm vĩ mô nền kinh tế.
Phát triển kinh tế gắn liền với phát triển xã hội nhằm làm cho "mọi ngời có
cuộc sống ấm no hạnh phúc có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân đảm bảo
công bằng dân chủ".
22
Tài liệu tham khảo
1.Vốn hiện Đại hội Đảng 6,7,8
2. Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lê nin tập 2 - NXBGD
3. Giáo trình Lịch sử học thuyết kinh tế - NXBGD 1995
4. Cơ chế thị trờng và vai trò kinh tế của nhà nớc ở Việt Nam
NXB thống kê 1994
5. Đổi mới và hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lý ở nớc ta
6. Quản lý Nhà nớc về kinh tế
7. Tính chủ đạo của doanh nghiệp nhà nớc trong nền KTTT ở nớc ta hiện
nay.
8. Kinh tế học của Samuelson - NXBGD

9. Kinh tế học của David Begg - NXBGD
10. Tạp chí:
- Kinh tế và dự báo 3/98
- Kinh tế phát triển 68/98; 88/98; 97/98
- Thông tin lý luận 7/98
- Tạp chí luật 3/98
23

×