Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Kinh tế nhà nước và vai trò của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.59 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong quá trình phát triển của lịch sả xã hội, nớc ta đã trải qua nhiều
giai đoạn phát triẻn khác nhau kể tiếp từ thấp đến cao. Tong ứng với mỗi giai
đoạn lịch sử là một hình thái kinh tế xã hội khác nhau và tơng ứng với mỗi hình
thái kinh tế xã hội là một Nhà nớc khác nhau. Dù ở bất cữ giai đoạn lịch sử nào
hay trong bất cứ hoạt động kinh tế nào điều cần đến vai trò chủ quan của con
ngời điều khiển qúa trình kinh tế đó hoạt dộng theo một cơ chế quản lý nhất
định. Đó là tổng thể các phơng pháp, hình thức kinh tế, các công cụ kinh té mà
ngời ta tác động vafo kinh tế nhằm đảm bảo cho nó hoạt động theo một phơng
pháp nhất định.
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trơng fcó sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng XHCN là một chiến lợc lâu dài và đứng đắn của Đảng. Mặc dù
đã gặp rất nhiều khó khăn nhng với vai trò quản lý củ Nhf nớc ở tầm vĩ mô và
sự chủ đạo của nền kinh tế Nhà nớc bớc đầu nớc ta đã thu đợc những kết qủa
đáng khích lệ, đặc biệt là mấy năm gần đây biểu hiẹn ở tốc độ tăng trởng GDP,
GNP. Sự thành công này là do công sức đóng góp to lớn của toàn dân dới sự
lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Nhà nớc. Trong thực tế cho thấy ở nớc
ta kinh tế Nhà nớc và vai trò của kinh tế Nhà nớc là yếu tố rất quan trọng cho
sự phát triển của đất nớc, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế thị trờng theo định
hớng xã hội chủ nghĩa. Đối với các sinh viên, đặc biệt là sinh viên chuyên
ngành kinh tế, việc nghiên cứu và tìm hiểu hoạt động kinh tế cũng nh cơ cấu
nền kinh tế đất nớc là hết sức cần thiết. Đặc biệt là đi sâu tìm hiểu hiểu về kinh
tế Nhà nớc và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng. Vì lý do đó nên em đã
chọn đài tài: Kinh tế Nhà nớc và vai trò của kinh tế Nhà nớc trong nền kinh
tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Kinh tế Nhà nớc và vai trò chủ đạo của nó trong nền kinh tế
thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta.
1. Kinh tế Nhà nớc


1.1. Tính tất yếu củ việc phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần.
Đánh giá thành tựu 10 năm thực hiện chiến lợc ổn định và phát triển kinh
tế XH (1999-2000), báo cáo chính trị tại đại hội IX nhận định rằng 1 trong
những chuyển biến quan trọng của nền kinh tế trong những năm vừa qua là từ
chỗ chủ yếu có hai thành phần kinh tế Nhà nớc và kinh tế tập thể đã chuyển
sang có nhiều thành phần, trong dó kinh tế Nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Mặt
khác, về đờng lối và chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, báo cáo chính trị lại
khằng định quyết tâm của Đảng ta các thành phần kinh tế kinh doanh theo
định hớng XHCN, cùng với phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh,
trong đó kinh tế Nhà nớc vẫn dữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nớc cùng với kinh
tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế Quốc dân.
Chúng ta đang trong thời kỳ quá độ một thời kỳ không ngắn cho nên phát triển
nền kinh tế nhiều thành phàn cũng là một yếu tố khách quan nhằm khai thác
tối đa một năng lực sản xuất trong xã hôị để phát triển lực lợng sản xuất và
nâng cao đời sống vật chất, văn hoá do nhân dân. Trớc đây do duy ý trí, chủ
quan và nóng vội, đã có ý nghĩ rằng đã có thể xây dựng nhanh CNXH thông
qua các biện pháp cải ttạo CNXH, xoá bỏ các thành phần kinh tế t nhân đợc coi
là phi XHCN. Sự thực không phải nh vậy. Thực tiễn 15 năm đổi mới cho thấy
rằng đi lên CNXH từ một nền kinh tế còn nghèo nàn, chậm phát triển, trớc hết
phải lấy việc phát triển lực lợng sản xuất làm u tiên. Còn xây dựng , còn việc
xây dựng quan xây dựng quan hệ sản xuất mới, đặc biệt là xây dựng chế độ
công hữuvà t liệu sản xuất chủ yếu là quá trình phát triẻn kinh tế xã hội lâu
dài qua nhiều bớc, nhiều hình thức từ thấp đến cao. Theo tinh thần đó, báo cáo
chính trị chỉ số tiêu chuẩn văn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất theo định hớng XHCN là thúc đâỷ phát triển lực lợng sản xuất cải thiện đời
sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội.
1.2. Quan niệm về kinh tế Nhà nớc

Bất cứ Nhà nớc nào cũng có chức năng kinh tế, ở các thời đại khác
nhau, mỗi chế độ xã hội khác nhau, do tính chất nhà nớc khác nhau, nên vai trò
và chức năng của kinh tế Nhà nớc cũng khác nhau. ậ Việt Nam, thành phần
kinh tế nhà nớc là những đơn vị, tổ chức trực tiếp sản xuất kinh doanh hàng hoá
và dịch vụ hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh mà toàn bộ nguồn lực thuộc về sở
hữu của Nhà nớc hoặc phần của Nhà nớc chiếm tỷ lệ khống chế hoặc chi phối
(theo chế độ tham dự) toàn bộ tài sản, đất đai, rừng biển, thềm lục địa vùng trời
đang đợc khai thác, kết cấu hạ tầng kinh tế do Nhà nớc xây dựng và quản lý,
ngân sách nhà nớc, các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc dự trữ quốc gia, hệ
thống bảo hiểm nhà nớc, các doanh nghiệp nhà nớc
Nh vậy các doanh nghiệp Nhà nớc chỉ là một bộ phận của kinh tế Nhà n-
ớc, là bộ phận quan trọng và chủ yếu cầu thành lên kinh tế Nhà nớc . Và cũng
phải cần phân biệt giữa sở hữu Nhà nớc và thành phần kinh tế Nhà nớc , phạm
trù sở hữu Nhà nớc rộng hơn thành phanà kinh tế Nhà nớc. Thành phần kinh tế
Nhà nớc trớc hết phải thuộc sở hữu Nhà nớc. Nhng sở hữu Nhà nớc có thể do
các thành phần kinh tế khkác sử dụng, thí dụ nh đất đai, Nhà nớc đại biểu do
toàn dân sở hữu, nhng kinh tế hộ, hợp tác xã nông nghiệp do các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế khác sở hữu. Ngợc lại, thuộc sở hữu Nhà nớc không
phải là kinh tế Nhà nớc, chẳng hạn Nhà nớc góp vốn cổ phần chiếm tỷ lệ thấp
và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, thông qua liene doanh,
liên kết gọi là kinh tế t bản Nhà nớc.
2. Vai trò kinh tế Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2.1. Tính tất yếu của việc phát triển nền kinh tế thị trờng
Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam theo dịnh hớng XHCN là một tất yéu của
lịch sử. Nó nhằm dẫn đến những mục tiêu rất cụ thể và mang tính cách mạng.
Nó thay thế đối với hàng loạt vấn đề lý luận thực tiễn, cả về kinh tế và chu trình
xã hội, nó đảm bảo việc phát triển chủ nghĩa Mac Lênin và t tởng Hồ Chí

Minh trong điều kiện, hoàn cảnh mới.
Kinh tế thị trờng là một kiểu quan hệ kinh tế xã hội mà trong đó sản xuất
xã hội gắn với thị trờng, tức là gắn chặt với quan hệ hàng hoá tiền tệ với quan
hệ cung cầu. Trong nền kinh tế thị trờng nét biểu hiện có tính chất bề mặt của
đời sống xã hội là quan hệ hàng hoá. Mọi mặtc của quan hệ xã hội phải tính đến
quan hệ hàng hoá, ít hay nhiều phải sử dụng quan hẹ hàng háo nh mắt khâu
trung gian. Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng ở đó sản xuất cái gì? sản
xuất nh thế nào? sản xuất cho ai? đợc quyết định thông qua thị trờng.
Kinh tế thị trờng luôn lấy cạnh tranh làm môi trờng, lấy lợi nhận làm
động lực. Sự cạnh tranh trong cơ chế thị trờng tuân theo quy luật giá trị . Do đó
đòi hỏi kinh doanh không ngừng đổi mới, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật, nâng cao năng xuất lao động mở rộng quan hẹ sản xuất kinh doanh. Quá
trình hình thành theo cơ chế thị trờng là quá trình mở rộng, phân công lao động
xã hội tạo điều kiện cho các thành phần sản xuất phát triển.
2.2. Ưu điểm, khuyết tật của nền kinh tế thị trờng và vai trò của Nhà
nớc trong nền kinh tế thị trờng tho định hớng XHCN.
* Ưu điểm: Cơ chế thị trờng kích thích hoạt động của các chủ thẻ kinh
tế và tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động tự do của họ. Do dó làm cho nền
kinh tế phát triển năng động, huy động các nguồn lực của xã hội vào phát triển
kinh tế.
Cạnh tranh buộc những ngời sản xuất phải giảm hao phí lao động các biệt
đến mức thấp nhất có thẻ bằngcách áp dụng khoa học kỹ thuật vf cong nghệ vào
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sản xuất mới, nhờ đó thúc đẩy đợc lực lợng sản xuất phát triển, nâng cao năng
suất lao động, nâng cao chất lợng và số lợng hàng hoá. Sự tác động của cơ chế
thị trờng đa đến sự thích ứng tự phát giữa khối lợng và cơ cấu sản xuất với khối
lợng và cơ cấu nhu cầu của xã hội, nhờ đó có thể thoả mãn nhu cầu trên dùng cá
nhân và sản xuất về hàng ngàn, hàng vạn loại sản phẩm khác nhau. Những
nhiệm vụ này nếu Nhà nớc làm sẽ thực hiện một khối lợng công việc khổng lồ,

có khi không thực hiẹn đợc và đòi hỏi chi phí cao trong việc tạo ra quyết định.
So với cơ quan Nhà nớc, cơ thế thị trờng mềm nhỏ hơn, linh hoạt hơn và
có khả năng thích nghi cao hơn trớc những thay đổi của điều kiện kinh tế. Nhờ
vậy cớ chế thị trờng giải quyết định mua hàng hóa này mà không cần mua hàng
hoá kia, lợi nhuận lôi cuốn các doanh nghiệp vào sản xuất mặt hàng có lợi
nhuận cao, do đó đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội. Sản xuất bằng phơng pháp
nào, bằng công nghệ nào đợc quýet định bởi cạnh tranh giữa những ngời sản
xuất hàng hoá. Cách duy nhất để các doanh nghiệp có thẻ cạnh tranh đợc về giá
cả và thu đợc lợi nhuận tối đa là giảm chi phí sản xuất đến mức tối thiểu bằng
áp dụng kỹ thuật và công nhệ vào sản xuất. Sản xuất hàng hoá cho ai hay là sản
phẩm sản xuất ra đợc phân phố nh thế nào, một phàn đợc quyết định bởi quan
hệ cung cẩn trên thị trờng các yếu tố sản xuất.
Nh vậy, thị trờng đã giải quyết đợc ba vấn đề kinh tế là sản xuất cái gì?
sản xuất cho ai, sản xuất nh thế nào?
* Khuyết tật: Lịch sử phát triển của sản xuất xã hội đã chứng minh rằng
có chế thị trờng là cơ chế điều tiết nền kinh tế đạt hiệu quả cao. Song cơ chế
thị trờng không pahỉ là hiệu thân của sự hoàn hảo, mà nó còn có những khuyết
tật đặc biệt là về mặt xã hội. Có thể chỉ ra một số khuyết tật nh sau:
Cơ chế thị trờng chỉ thực hiẹn đầy đủ lhi có sự kiểm soát của cạnh tranh
hoàn hảo, một nền kinh tế đợc thúc đẩy khi có sự kiểm soát của cạnh tranh
hoàn hảo. Một nền kinh tế đợc thúc đẩy bởi cạnh tranh hoàn hảo sẽ dẫn tới
phân bố và sử dụng vô hiệu quả nhất đầu vào của sản xuất và đầu ra, tức là nền
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh tế đứng trên giới hạn của đờng giới hạn năng lực sản xuất. Nh vậy hiệu lực
của cơ chế thị trờng phụ thuộc vào mức độ không hoàn hảo của cạnh tranh,
cạnh tranh càng không hoàn hảo thì hiệu lực của cơ chế thị trờng càng giảm.
Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa, vì vậy họ
dùng những biện pháp để thu đợc lợi nhuận tối đa, thậm chí còn lạm dụng tài
nguyên của xã hội, gây ô nhiễm môi trờng sống của con ngời mà xã hội phải

gánh chịu, do đó hiệu quả kinh tế của xã hội không đợc bảo đảm.
Có những mục tiêu, xã hội mà dù cơ chế thị trờng có hoạt động tốt cũng
không thể đạt đợc, sự tác động của cơ chế thị trờng đa đến sự phân hoá giàu
nghèo, tác động xấu đến đạo đức và tình ngời. Một nền kinh tế do cơ chế thị tr-
ờng điều tiết khó khỏi những thăng trầm, khủng hoảng kinh tế có tính chu kỳ.
Ngời ta nhận thấy rằng một nền kinh tế hiện đại đang đứng trớc một vấn đề nan
giải của kinh tế vĩ mô không một nớc nào trong thời gian dài lại có đợc lạm
phát, thất nghiệp thấp và công ăn việc làm đầy đủ.
Nh vậy cơ chế thị trờng có một loạt những khuyết tật vốn có của nó. Do
đó ngày nay trong thực tế khong có sự can thiệp của Nhà nớc trong nền kinh tế
thị trờng, Nhà nớc chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô.
* Vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng theo định hớng
XHCN.
Vai trò điều chỉnh: Bằng cách cân đối cung cầu trong toàn xã hội để chỉ
đạo các doanh nghiệp làm lệnh cung cầu chung, cái mà từng doanh nghiệp
không nắm đợc. Trong vai trò này phải phát hiện lập thời những mất cân đối,
những nguy cơ tiểm ẩn để lo ngăn ngừa đối phó kịp thời khi nó xẩy ra.
Đảm bảo ổn định chính trị, xã hội và thiết lập khuôn khổ luật phát đẻ tạo
ra những điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. Nhà nớc tạo ra hành lang
luật pháp cho sự hoạt động kinh tế và bằng cách đặt ra những quy định chi tiết
cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Tạo ra sân chơi công
bằng để các doanh nghiệp tự do cạnh tranh. Đó cũng là tạo ra công bằng xã hội,
luật pháp đợc soạn thảo đúng vốn quy luật của thị trờng sẽ giúp thực hiện tốt vai
trò này.
Điều tiết hài hoà giữa các lĩnh vực, các vùng kinh tế để tạo ra sự phát
triển hài hoà, nó phải đòi hỏi tìm hiểu xem thị trờng hiện nay nh thế nào, tong
lai nó sẽ biến động ra sao để điều tiết từ nơi thừa sang nơi thiếum lúc thừa sang

lúc thiếu.
Định hớng cho sự phát triển, trực tiếp đầu t vào một số lĩnh vực để dẫn
dắt nền kinh tế phát triển theo định hớng XHCN, ổn định môi trờng kinh tế vĩ
mô nhng chống lạm phát, chống khủng hoảng ngăn ngừa những biến động xấu
trong nền kinh tế.
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đảm bảo yêu cầu phát triển kinh
tế khắc phục hạn chế, tiêu cực của cơ chế thị trờng, phân phối thu nhập quốc
dân một cách công bằng, thực hiện tăng trởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống
nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội.
2.3. Kinh tế Nhà nớc Vai trò chủ đoạ trong nền kinh tế nhiều thành
phần.
Tính chất nhiều thành phần kinh tế là nét đặc trng có tính quy luật của
nền kinh tế quá độ lên CNXH ở nớc ta. Các thành phần kinh tế trong nền kinh
tế quá độ luôn luôn vận động, phát triển trong mối quan hệ, tác động qua lại,
đan xen trong cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất, trên cơ sở vừa hợp tác vừa
bổ sung cho nhau vừa cạnh tranh với nhau trong nèn kinh tế thị trờng và bình
đẳng trớc pháp luật. Để tiến hành Công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc, các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành phần kinh tế phải đợc cải thiện dựa trên những tiền đề khách quan là:
Xuất phát từ trình độ phát triển của lực lợng sản xuất xã hội và yêu cầu của xã
hội hoá sản xuất trên thực tế, xuất phát từ đặc điểm, tính chất của từng ngành
nghề mà xác định tỷ trọng, quy mô, cơ cấu các thành phần kinh tế cho phù hợp;
xuất phát từ khả năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nớc xã hội chủ nghĩa
và đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế. Vấn đề là không phải là xoá bỏ hay u tiên
thành phần kinh tế này hay thành phần kinh tế khác, mà điều quan trọng là phải
nắm vứng bản chất của từng thành phần và sử dụng chúng đạt hiệu quả kinh tế
cao nhất.
Một thành phần kinh tế có bản chất và những quy luật kinh tế hoạt động
riêng, dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về lực lợng sản xuất và có khả

năng tái sản xuất một cách tơng đối độc lập lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất và có khả năng tái sản xuất một cách tơng đối độc lập lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất tơng ứng. Khả năng tái sản xuất là điều kiện tồn tại và vận
động của mỗi thành phần kinh tế. Chính xu hớng mở rộng hay thu hẹp có khả
năng sản xuất chỉ rõ vai trò và triển vọng của mỗi thành viên kinh tế trong nền
sản xuất xã hội. Tuy nhiên các thành phần kinh tế không tồn tại một cách biệt
lập, mà có mỗi liên hệ và tác động qua lại, đan xen. Để đảm bảo nèn kinh tế
phát triển tho định hớng XHCN, trong quá trình vận dộng vừa hợp tác, vừa cạnh
tranh với các thành phần kinh tế khác, thành phần kinh tế Nhà nớc phải tự vơn
lên, làm sao để cùng với kinh tế hợp tác dần dần, trở thành nền tảng cho chế độ
xã hội mới XHCN.
Kinh tế Nhà nớc dựa trên chế độ sở hữu công cộng về t liệu sản xuất, là
chế độ sở hữu phù hợp với xu hớng xã hội hoá của lực lợng sản xuất. Kinh tế
Nhà nớc nắm giữ những vị trí then chốt, yết hầu, xơng sống của nền kinh tế, do
đó nó có khả năng , có điều kiện chi phối hoạt động của các thành phần kinh tế
khác đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo hớng ổn định . Kinh tế Nhà nớc là
lực lợng đảm bảo cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế, là lực lợng có khả
năng can thiệp, điều tiết, hớng dẫn giúp đỡ và liên kết, tạo điều kiện cho các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành phần kinh tế khác cùng phát triển, nó có thể tác động tới các thành phần
kinh tế khác, không chỉ bằng các công cụ và đòn bẩy kinh tế, mà còn bằng con
đờng gián tiếp, thông qua những thiết kế và hoạt động của kiến trúc thợng tầng
XHCN. Kinh tế Nhà nớc dẫn đầu trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuận hiện
đại, tiên tiến do đó nó có nhịp độ phát triển nhanh, đóng góp phần lớn cho ngân
sách Nhà nớc và sự tích tụ để có thể ngừng tái sản xuất mở rộng. Kinh tế Nhà n-
ớc còn đóng vai trò là lực lợng nòng cốt hình thành các trung tâm kinh tế, đô thị
mới là lực lợng có khả năng đầu t vào những lĩnh vực có vị trí quan trọng sống
còn, nhng ít ai dám đầu t vì đòi hỏi vốn quá lớn mà thời gian thu hồi vốn lại quá
chậm.

2.4. Kinh tế Nhà nớc dữ đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế là do:
Nhiều thành phần kinh tế là đặc trng phổ biến của mọi nền kinh tế thị tr-
ờng khác nhau là ở chỗ trong kinh tế thị trờng TBCN, kinh tế t nhân nói đúng
hơn là kinh tế t bản t nhân giữ vai trò thống trị, còn trong kinh tế thị trờng theo
định hớng XHCN nh ở nớc ta thì kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo và kinh tế
Nhà nớc cùng với kinh tế tập thể đợc xây dựng và phát triển để ngày càng trở
thành nền tảng vững chắc.
Do có sự nhầm lẫn giữa Nhà nớc và kinh tế Nhà nớc nên có ý kiến cho
rằng chỉ có Nhà nớc mới làm chức năng chỉ đạo hay chủ đạo, chứ kinh tế Nhà
nớc không giữ vai trò chủ đoạ đợc. Cũng do có sự đồng nhất giữa kinh tế Nhà n-
ớc và doanh nghiệp Nhà nớc nên ý kiến khác lại cho rằng doanh nghiệp Nhà n-
ớc không thể giữ vai trò chủ đạo đợc bổ nó có hàng loạt những khuyết điểm và
nhợc điểm trong hoạt động. Thật ra doanh nghiệp Nhà nớc là bộ phận trụ cột
nhất của kinh tế Nhà nớc chứ không phải là toàn bộ kinh tế Nhà nớc. Nói đến
kinh tế Nhà nớc là phải nói đến tất cả các sở hữu trong tay Nhà nớc kể cả tài
nguyên, đất đai, ngân sách Nhà nớc, dự trữ quốc gia kinh tế Nhà n ớc không
làm chức năng quản lý của Nhà nớc, nhng chính nó là công cụ quan trtọng là
sức mạnh kinh tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ chủ đạo trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nền kinh tế, là lực lợng vật chất quan trọng và là công cụ để nhà nớc định hớng
và điều tiết vĩ mô nền kinh té, doanh nghiệp Nhà nớc giữ vai trò chủ chốt, đi
đầu ứng dụng tiến bộ khoa kỹ thuật và công nghệ, nêu gơng về năng suất, chất
lợng hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp lệnh.
II. Thực trạng của thành phần kinh tế nhà nớc ta hienẹh nay.
1. Thực trạng của thành phần kinh tế Nhà nớc ta trong giai đoạn cơ
chế thị trờng theo định hớng XHCN.
1.1. Cổ phần hoá và giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nớc
trong thời gian không đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra
Sau chiến tranh thế giới thứ II, khu vực doanh nghiệp Nhà nớc ở hầu hết

các nớc trên thế giới phát triển rất nhanh chóng và chiếm tỷ lệ áp đảo trong nền
kinh tế quốc gia. Nhng đến những năm của thập kỷ 70 và đầu thập kỷ 80, khu
vực doanh nghiệp Nhà nớc ở hầu hết các quốc gia đã bộ lộ những yếu kém, hạn
chế nhất là về hiệu quả kinh tế. Khu vực doanh nghiệp Nhà nớc nắm đại bộ
phận tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn và công nghệ của toàn xã hội, song
sức sinh lợi của đòng vốn bỏ ra thấp hơn so với khu vực khác. Đối với nớc ta
trong quá trình thực hiện đổi mới do Đảng đề xớng và lãnh đạo, đa dạng hoá sở
hữu thông qua chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp Nhà nớc mà trọng tâm là cổ
phần hoá và giao bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nớc cũng đợc xác
định là một chủ chơng lớn đã thể hiện trong các nghị quyết của Đảng và quốc
hội. Song chúng ta có cách làm riêng, từng bớc ổn định và vững chắc, đồng
thời giải quyết thoả đáng quyền lợi cho ngời lao động. Điều này nói lên bản
chất yêu việt của chế độ, cổ phần hóa nhng không làm tăng thêm số ngời thất
nghiệp.
Có thể khái quát quá tình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc ta nh sau:
Giai đoạn 1992 1995 là thời kỳ thực hiện thí điểm theo quyết định
202 / NĐBT của hội đồng bộ trởng về thí điểm chuyển một bộ phận doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp Nhà nớc thành Công ty Cổ phần: Gia đoạn 1996 1998 là thời kỳ thực
hiện nghị định 28CP (1996) về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nớc, giai đoạn
1999 đến nay là thời kỳ thực hiện nghị định 44/ 1998 CP vè cổ phần hóa doanh
nghiệp Nhà nớc và nghị định 103/ 1999 NĐ - CP về giao bán , khoán cho thuê
doanh nghiệp Nhà nớc.
Hai hội nghị gần đây đã tạo ra khuôn khổ pháp lý theo cổ phần hoá giao
bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nớc. Về tổ chức, các ban chỉ đạo đổi
mới doanh nghiệp Nhà nớc từ trung ơng đến các bộ ngành . Tổng Công ty 91 và
các địa phơng đã đợc thành lập. Nhng quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp diễn
ra rất chậm. Từ năm 1992 đến năm 1998 cổ phần hoá đợc 102 doanh nghiệp. Từ
chỗ tự nguyện đăng ký số doanh nghiệp tựhc hiện cổ phần hoá đã đợc thành chỉ

trên pháp lệnh. Năm 1999 thủ tớng chính phủ giao chỉ tiêu cổ phần hoá 450
doanh nghiệp cho các bộ, tổng Công ty 91 và các địa phơng, nhng chỉ thực hiện
đợc 220 doanh nghiệp đạt 49% kế hoạch. Mặc dù doanh nghiệp đó cổ phần hoá
và giao, bán, khoán, cho thuê còn ít nhng khả năng cạnh tranh và hiệu quả đã rõ
ràng, hầu hết các doanh nghiệp sau khi đã cổ phần hoá thì doanh thu, thu nhập
của ngời lao động, lợi nhuận, vốn, nộp thuế đều tăng hơn so với trớc khi cổ
phần hoá.
Hiện nay trong tổng số 5280 doanh nghiệp chỉ có 20,9% doanh nghiệp có
vốn trên 10 tỷ đồng, còn 65,5% doanh nghiệp có vốn dới 5 tỷ đồng, 30% các
doanh nghiệp địa phơng có vốn dới 1 tỷ đồng. Doanh nghiệp Nhà nớc có sức
cạnh tranh và hiệu quả kinh tế thấp chỉ khoảng 40% làm ăn có hiệu quả đủ sức
cạnh tranh, 40% hiệu quả thấp hoặc hoà vốn, 20% thua lỗ liên tục. Lộ trình đổi
mới doanh nghiệp Nhà nớc giai đoạn 2000 - 2002 là phải sắp xếp lại 2280
doanh nghiệp, trong đó có số vốn trên10 tỷ đồng là 216,1 đến 10 tỷ đồng là
1233, dới 1 tỷ đồng là 831 ; về hình thức thì 368 doanh nghiệp thuộc diện tiến
hành giải thể hoặcphá sản, 1489 doanh nghiệp đợc cổ phần hoá và giao bán,
khoán, cho thuê, 380 doanh nghiệp phải sát nhập vào doanh nghiệp khác và 43
doanh nghiệp trở thành đơn vị sự nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×