Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Hoạch định chiến lược Công ty cổ phần viễn thông FPT (FPT Telecom) đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 38 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC





TIỂU LUẬN





Giáo viên hướng dẫn: TS. HOÀNG LÂM TỊNH
Nhóm học viên thực hiện: Nhóm 4 – MBA - Đêm 3 – K22







TP. HCM - 09/2013

MSSV Ngày sinh
1.Nguyễn Vạn An
: 7701220011 7/8/1988
2.Nguyễn Mạnh Hoài Bắc
: 7701220058 19/3/1987
3.Lương Thế Đạt


: 7701220152 26/9/1987
4.Nguyễn Thị Nam Giao
: 7701220266 28/5/1986
5.Huỳnh Thị Như Hiếu
: 7701220388 26/4/1988
6.Lê Thị Mậu Huyền
: 7701220517 27/7/1985
7.Lê Thanh Hồng Ngọc
: 7701220761 18/5/1989


Đề tài:Hoạch định chiến lược công ty Cổ phần Viễn
Thông FPT (FPT Telecom) đến năm 2020

Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 2


MỤC LỤC

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ FPT TELECOM 4
1.1 Giới thiệu chung: 4
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: 4
1.1.2 Lĩnh vực hoạt động chính: 4
1.1.3 Sơ đồ tổ chức: 5
1.1.4 Tầm nhìn: 5
1.1.5 Sứ mạng: 5
1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của FPT Telecom giai đoạn 2008-2012. 6
1.3 Phân tích tình hình tài chính: 7

1.3.1 Tổng tài sản: 7
1.3.2 Vốn chủ sở hữu: 7
1.3.3 Sức khỏe tài chính: 8
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, HOÀN CẢNH NỘI BỘ 9
2.1 Phân tích môi trường bên ngoài 9
2.1.1 Môi trường vĩ mô: 9
2.1.2 Môi trường vi mô (môi trường ngành): 11
2.2 Phân tích hoàn cảnh nội bộ: 12
2.2.1 Nguồn nhân lực: 12
2.2.2 Sản xuất: 12
2.2.3 Tình hình Tài chính và kế toán: 13
2.2.4 Marketing: 14
2.2.5 Nghiên cứu và phát triển: 15
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY FPT TELECOM GIAI
ĐOẠN 2013-2020 16
3.1 Mục tiêu chiến lược 16
3.1.1 Mục tiêu dài hạn: 16
3.1.2 Mục tiêu ngắn hạn: 16
3.2 Chuỗi giá trị: 17
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 3

3.2.1 Bảng điều tra: 17
3.2.2 Chuỗi giá trị khách hàng mong đợi 18
3.3 Phân tích lợi thế cạnh tranh và năng lực cốt lõi 18
3.3.1 Lợi thế cạnh tranh: 18
3.3.2 Năng lực cốt lõi: (Theo tiêu chí VRIN) 19
3.4 Phân tích mô hình SWOT: 19
3.4.1 Dự báo nhu cầu: 19

3.4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 21
3.4.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 23
3.4.4 Ma trận SWOT: 24
3.5 Phân tích ma trận GE : 25
3.6 Phân tích mô hình BCG: 27
3.7 Chiến lược cấp công ty: 29
3.8 Chiến lược các đơn vị kinh doanh (SBU) 29
3.8.1 Chiến lược cho SBU Broadband: 29
3.8.2 Chiến lược cho SBU Leased line: 32
3.8.3 Chiến lược đối với SBU Online service: 33
3.9 Chiến lược chức năng: 34
3.9.1 Quản trị nguyên vật liệu và mua hàng: 34
3.9.2 Quản trị tài chính: 35
3.9.3 Nghiên cứu và phát triển: 35
3.9.4 Quản trị nguồn nhân lực. 35
3.9.5 Marketing 35






Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 4

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ FPT TELECOM
1.1 Giới thiệu chung:
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) được thành lập ngày 31/01/1997, khởi

đầu với tên gọi Trung tâm Dịch vụ Trực tuyếnvới 4 thành viên sáng lập cùng sản phẩm mạng
Intranet đầu tiên của Việt Nam mang tên “Trí tuệ Việt Nam – TTVN”. Sau hơn 15 năm hoạt
động, FPT Telecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và Internet
hàng đầu khu vực với trên 3.500 nhân viên, 45 chi nhánh trong và ngoài nước.
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom đã và đang tiếp tục không
ngừng đầu tư, triển khai và tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng trên cùng
một đường truyền Internet. Hợp tác đầu tư với các đối tác viễn thông lớn trên thế giới, xây
dựng các tuyến cáp đi quốc tế… là những hướng đi FPT Telecom đang triển khai mạnh mẽ để
đưa các dịch vụ của mình ra khỏi biên giới Việt Nam, tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng
cao hơn nữa vị thế của một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng đầu.
Hiện nay, FPT Telecom đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ chính bao gồm:
 Broadband (Internet băng rộng): ADSL/VDSL, TriplePlay, FTTH
 Leased line (Kênh thuê riêng): Tên miền, Email, Lưu trữ web, Trung tâm dữ liệu
 Online services (Các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet): Truyền hình trực
tuyến (OneTV), Điện thoại cố định (VoIP), Giám sát từ xa (IP Camera), Chứng thực
chữ ký số (CA), Điện toán đám mây (Cloud computing),
1.1.2 Lĩnh vực hoạt động chính:
Cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng
Đại lý cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet
Dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động
Dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động
Đại lý cung cấp trò chơi trực tuyến trên mạng Internet, điện thoại di động
Đại lý cung cấp dịch vụ truyền hình, phim ảnh, âm nhạc trên mạng Internet, điện
thoại di động, thiết lập hạ tầng mạng và cung cấp các dịch vụ viễn thông, Internet
Xuất nhập khẩu thiết bị viễn thông và Internet
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 5

1.1.3 Sơ đồ tổ chức:


1.1.4 Tầm nhìn:
"FPT mong muốn trở thành một tổ chức kiểu mới, giàu mạnh bằng nỗ lực lao động sáng
tạo trong khoa học kỹ thuật và công nghệ, làm khách hàng hài lòng, góp phần hưng thịnh
quốc gia, đem lại cho mỗi thành viên của mình điều kiện phát triển tốt nhất tài năng và
một cuộc sống đầy đủ về vật chất, phong phú về tinh thần".
1.1.5 Sứ mạng:
Sứ mạng của FPT Telecom là trở thành nhà cung cấp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
viễn thông và dịch vụ trực tuyến, gồm: Internet băng thông rộng, Internet cáp quang fpt,
dịch vụ truyền hình trực tuyến.

Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 6

1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của FPT Telecom giai đoạn 2008-2012.
Đơn vị: tỷ đồng
Kết quả hoạt HĐKD 2008 2009 2010 2011 2012
Tổng doanh thu
1.309 1.864 2.467 3.500 4.568
+/- so với cùng kỳ 42% 32% 42% 31%
Doanh thu thuần 1.299 1.851 2.457 3.489 4.562
+/- so với cùng kỳ 42% 33% 42% 31%
LN gộp 741 1.159 1.230 1.571 1.784
+/- so với cùng kỳ 56% 6% 28% 14%
LN trước thuế
356 540 601 800 894
+/- so với cùng kỳ 52% 11% 33% 12%
LN sau thuế 262 450 516 666 740
+/- so với cùng kỳ 72% 15% 29% 11%

Bảng 1:Kết quả hoạt động kinh doanh của FPT Telecom giai đoạn 2008-2012
(Nguồn: Báo cáo tài chính công ty cổ phần Viễn Thông FPT: www.fpt.vn)

Doanh thu kinh doanh của FPT tăng trưởng trung bình 36,75 %/năm trong khi lợi nhuận
trước thuế tăng trưởng 27%/năm trong giai đoạn 2008 – 2012. Phải nói rằng FPT Telecom
luôn giữ tốc độ tăng trưởng tốt so với các đối thủ trong ngành.
Năm 2012 là một năm thực sự khó khăn đối với nền kinh tế trong nước, tuy vậy với định
hướng kinh doanh hợp lý và nỗ lực của mình trong chiến lược đầu tư tập trung đẩy mạnh phát
triển thị trường nước ngoài trong bối cảnh thị trường trong nước khó khăn, công ty đã kết
thúc năm 2012 với mức doanh thu đạt 4.568 tỷ đồng, tương đương trên 0.22 tỷ USD. Lợi
nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế đạt lần lượt là 894 tỷ đồng và 740 tỳ đồng.

Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 7

1.3 Phân tích tình hình tài chính:
1.3.1 Tổng tài sản:










Tổng giá trị tài sản của FPT Telecom tăng đều mỗi năm, cụ thể trong năm 2008 là 1.082
tỷ đồng, năm 2009 tăng lên 1.724 tỷ đồng tương ứng tăng 59,33 % so với 2008. Năm 2010

tổng giá trị tài sản là 2.122 tỷ đồng tăng 96,11% so với 2008. Năm 2011 tổng giá trị tài sản là
2.418 tỷ đồng tăng 123,48% so với 2008. Và năm 2012 là 2.538 tỷ đồng tăng 134,47% so với
2008.
1.3.2 Vốn chủ sở hữu:


0
200
400
600
800
1000
1200
1400
2008 2009 2010 2011 2012
665
842
1088
1195
1335
Biểu đồ 2: Vốn chủ sở hữu
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2008
2009

2010
2011
2012
1082
1724
2122
2418
2538
Biểu đồ 1: Tổng tài sản
Năm
Năm
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 8

Vốn chủ sở hữu của FPT Telecom tăng mạnh qua mỗi năm. Năm 2008 là 665 tỷ đồng,
năm 2009 là 842 tỷ đồng tăng 26,6% so với 2008. Năm 2010 là 1.195 tỷ đồng tăng 63,6% so
với 2008. Năm 2011 là 1.088 tăng 79,7% so với 2008 và năm 2012 là 1335 tỷ đồng tăng
10,8% so với năm 2008.
1.3.3 Sức khỏe tài chính:
Bảng 2: Sức khỏe tài chính công ty FPT Telecom từ 2008 - 2012
-Hệ số thanh toán hiện thời qua các năm từ 2008-2012 đều lớn hơn 1 có nghĩa là doanh
nghiệp có đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
-Hệ số thanh toán nhanh qua các năm đều lớn hơn 0.5 phản ánh khả năng của doanh
nghiệp trong việc thanh toán ngay các khoản ngắn hạn là khá tốt.
- Hệ số Vay dài hạn/Vốn chủ sở hửu cũng như Vay dài hạn/Tổng tài sản ở năm 2010,
2011 và 2012 bằng 0 cho thấy Công ty không sử dụng vốn vay dài hạn mà chủ yếu sử
dụng nguồn vốn tự có để đầu tư vào các dự án của mình.

-Hệ số vốn vay/Vốn chủ sở hữu năm vừa qua giảm dần từ 2009-2012. Chứng tỏ doanh
nghiệp ngày càng ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ.
Qua 3 bảng thống kê trên có thể nhận thấy rằng tình hình tài chính của FPT Telecom luôn
duy trì ổn định, chính vì thế FPT Telecom luôn là doanh nghiệp hấp dẫn các nhà đầu tư vào
lĩnh vực này.


STT

Sức khỏe tài chính 2008 2009 2010 2011 2012
1 Hệ số thanh toàn hiện thời 1.61 1.23 1.98 1.98 1.90
2 Hệ số thanh toán nhanh 1.44 1.18 0.87 0.93 0.82
3 Vay dài hạn/Vốn chủ sở hữu 0.07 0.27 0.00 0.00 0.00
4 Vay dài hạn/Tổng tài sản 0.04 0.13 0.00 0.00 0.00
5 Vốn vay/Vốn chủ sở hữu 0.57 1.00 0.72 0.64 0.59
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 9

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, HOÀN CẢNH NỘI BỘ
2.1 Phân tích môi trường bên ngoài
2.1.1 Môi trường vĩ mô:
a. Kinh tế:
Năm 2012 là một năm thực sự khó khăn đối với nền kinh tế trong nước. GDP chỉ đạt
5,03%, thấp nhất trong vòng 13 năm trở lại đây. Nhu cầu thị trường giảm sút mạnh cộng với
nhiều khó khăn cộng hưởng đã khiến số lượng doanh nghiệp phá sản tăng vọt. Điều kiện kinh
tế vĩ mô không tốt ảnh hưởng tới rất nhiều lĩnh vực, trong đó có ngành Công nghệ thông tin –
Viễn thông. Đây là năm đầu tiên trong nhiều năm ngành công nghệ thông tin Việt Nam tăng
trưởng âm: Công nghệ thông tin giảm 10-13% so với năm 2011, thị trường điện thoại di động
giảm 15-20%.

Kinh tế thế giới năm 2013 được dự báo tiếp tục khó khăn. Ngân hàng thế giới, mới
đây, đã hạ dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu năm 2013 từ 3% xuống còn 2,4%. Năm 2013,
kinh tế Việt Nam được dự báo còn nhiều thách thức. Mục tiêu tổng quát của Chính phủ năm
2013 là tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát ở mức thấp thay vì đẩy mạnh
tăng trưởng. Mục tiêu tăng trưởng kinh tế được đặt ở mức 5,5%, tuy cao hơn 2012 nhưng thấp
hơn so với trung bình giai đoạn 10 năm trở lại đây. Chính sách tiền tệ năm 2013 cũng thận
trọng hơn khi mục tiêu tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước được đặt ở mức 12%,
thấp hơn nhiều so với tăng trưởng tín dụng bình quân trong 10 năm gần đây.
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước còn nhiều khó khăn, các lĩnh vực kinh doanh
sẽ không tránh khỏi ảnh hưởng trong ngắn hạn.Tuy vậy, ngành Công nghệ thông tin – Viễn
thông ở Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn đầu phát triển nên về dài hạn còn rất nhiều tiềm
năng dựa vào nhiều nhân tố. Bên cạnh nhân tố vĩ mô quan trọng là kinh tế Việt Nam được dự
báo có triển vọng phát triển cao trong dài hạn, thì nhu cầu đầu tư, chi tiêu cho Công nghệ
thông tin – Viễn thông của doanh nghiệp và người dân còn rất lớn (theo báo cáo của BMI).
b. Pháp luật:
Quyết tâm của Chính phủ thể hiện qua Nghị quyết 16/NQ-CP ngày 08/06/2012 ban
hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 13-NQ ngày 16/01/2012 của Ban Bí thư
TW Đảng về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 10

công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, đã xác định Công nghệ thông tin là hạ tầng
của hạ tầng, điều này sẽ hỗ trợ đắc lực cho việc xây dựng, phát triển và quản lý các cơ sở hạ
tầng khác của quốc gia đồng thời mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tham gia phát triển
các dự án Công nghệ thông tin lớn.
c. Công nghệ:
Trên phương diện quốc tế, ngành Công nghệ thông tin thế giới đang chuyển mình
mạnh mẽ sang một giai đoạn mới với công nghệ thông minh hơn bằng kết nối di động
(Mobility), điện toán đám mây (Cloud Computing) và xử lý các hệ dữ liệu lớn (Big data).

Đặc biệt là sự hình thành các hệ sinh thái (Eco-system) bao gồm nhiều nhà công nghệ, sản
xuất, dịch vụ và khách hàng cùng kết nối cộng sinh. Sự chuyển dịch về công nghệ sẽ tạo ra
các cơ hội mới cho các công ty tin học trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam, mở ra cơ hội
rút ngắn lộ trình phát triển để cạnh tranh trong các làn sóng công nghệ mới cho những công ty
như FPT Telecom.
Năm 2012 chứng kiến sự chuyển dịch về nhu cầu sử dụng các sản phẩm nội dung số từ
máy tính để bàn sang các thiết bị khác như như máy tính xách tay, điện thoại di động, máy
tính bảng và tivi. Điều này sẽ dẫn tới xu hướng “tiêu thụ” thông tin gia tăng mạnh trên các
màn hình kết nối internet. Theo khảo sát thường niên của Kantar Media kết hợp với Yahoo,
tin tức và giải trí là nhu cầu lớn thứ hai trong số các nhu cầu nội dung trực tuyến.
d. Văn hóa- xã hội:
Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, các nhu cầu sử dụng sản phẩm Công nghệ
thông tin ngày càng phát triển đặc biệt là xu hướng Smart phone và dịch vụ Internet tốc độ
cao.Lĩnh vực Dịch vụ kết nối Internet băng rộng và dịch vụ giá trị gia tăng trên nền Internet:
Tốc độ truy cập tăng và giá cước trở nên hợp lý hơn so với mặt bằng thu nhập sẽ tiếp tục là
những động lực quan trọng để nhiều người dân tiếp cận được với dịch vụ internet băng thông
rộng. Bên cạnh đó, tỷ lệthâm nhập dịch vụ internet băng thông rộng tại các nước láng giềng
và các thị trường viễn thông chưa phát triển như Lào, Campuchia, Myanmar,… còn thấp là
cơ hội cho các doanh nghiệp viễn thông năng động và có sẵn hạ tầng như FPT Telecom. Với
tốc độ kết nối ngày càng cao, nhu cầu của người dùng về nhiều dịch vụ giá trị gia tăng như
xem tivi, phim ảnh, các dịch vụ lưu trữ… dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh.
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 11

Cuối năm 2012, lượng người dùng internet tại Việt Nam đạt hơn 31,3 triệu, gấp 10
lần số người dùng 10 năm trước. Cộng đồng người dùng internet lớn và một ngành công
nghiệp nội dung số còn non trẻ chính là cơ hội cho các công ty trong ngành phát triển mạnh
mẽ với nhiều loại hình dịch vụ mới. Lĩnh vực Nội dung số ở Việt Nam hứa hẹn tiếp tục có tốc
độ phát triển cao ở Việt Nam.

2.1.2 Môi trường vi mô (môi trường ngành):
Môi trường ngành Internet băng thông rộng, kênh thuê riêng, các dịch vụ gia tăng trên
Internet sẽ được phân tích theo mô hình 5 tác lực của Michael Porter











a. Sản phẩm và dịch vụ thay thế:
Các hãng viễn thông tung ra nhiều gói cước 3G Internet, đặc biệt là các gói dung lượng
không giới hạn của Vinaphone, Mobifone, Viettel có khả năng thay thế dịch vụ ADSL
đối với nhóm khách hàng cá nhân. Tuy nhiên cước phí cao và băng thông thấp của 3G
Internet sẽ là rào cản lớn nhất đối với khả năng cạnh tranh của nó với ADSL.
b. Nhà cung ứng:
Hiện tại, FPT Telecom đang dùng chung đường truyền với VNPT, trong khi đó VNPT
cũng là đối thủ cạnh tranh của FPT Telecom.
c. Khách hàng:
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 12

Khách hàng của công ty là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp. Hiện nay, FPT
Telecom đã có mặt tại 63/63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc với hàng triệu người sử
dụng, là 1 trong 3 nhà cung cấp dịch vụ Internet hàng đầu tại Việt Nam.

d. Các công ty mới nhập cuộc:
Thị trường cung cấp dịch vụ Internet ngoài các công ty truyền thống như FPT, VNPT,
VDC, Viettel, còn có các công ty mới gia nhập như CMC, NETN@M
e. Cạnh tranh giữa các công ty trong ngành:
Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp đối với công ty gồm có các tập đoàn viễn thông lớn
như VDC, VNPT, Viettel, SPT…

2.2 Phân tích hoàn cảnh nội bộ:
2.2.1 Nguồn nhân lực:
- Môi trường làm việc ở FPT Telecom rất năng động, chuyên nghiệp và thân thiện,
làm việc ở FPT Telecom rất thoải mái, không gò bó và được tự do sáng tạo, chính vì
vậy nhân viên gắn bó với FPT bởi họ có công việc phù hợp với năng lực, chuyên môn,
giúp bản thân năng động và phát huy được khả năng, sở trường của chính mình.
-Nhân viên được đào tạo tập trung nhất quán vào phát triển chuyên môn cũng như phát
triển kỹ năng cá nhân.
-FPT Telecom nhận định rằng sức mạnh cốt lõi của mình là con người FPT, do vậy
Công ty liên tục thu hút, tuyển dụng các thanh niên tài năng trên mọi miền đất nước.
Hệ thống quản trị mở, tạo nhiều thách thức và cơ hội cộng với sự đầu tư đúng mức về
văn hóa doanh nghiệp đã biến FPT thành nơi thu hút tài năng. Đây chính là thuận lợi
lớn cho công tác đảm bảo nguồn nhân lực cho tăng trưởng của Công ty trong những
năm tới.
2.2.2 Sản xuất:
- Các hệ thống điện, điều hòa, UPS và các hạ tầng dịch vụ mạng đều có dự phòng N +
1 đảm bảo hoạt động liên tục 24/7, sử dụng các công nghệ tiết kiệm năng lượng để
nâng cao hiệu quả hệ thống, giảm chi phí vận hành.
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 13

- Các Datacenter của FPT Telecom đã được chứng nhận theo các tiêu chuẩn khắt khe

về Trung tâm dữ liệu và được vận hành bởi đội ngũ chuyên gia, kĩ thuật viên được
đào tạo bài bản với các chứng chỉ quốc tế (CDCP, CDCS…).
- Hệ thống đường trục Quốc gia Bắc Nam do FPT Telecom chủ động đầu tư đã hoàn
tất và đưa vào sử dụng ổn định từ đầu năm 2012, nâng dung lượng kết nối giữa các
Data center của FPT Telecom lên đến hàng trăm Gbps.
- Đầu tư hệ thống server,hệ thống cáp mạng và viễn thông, hệ thống mạng Core (Core
Switch, Router ), hệ thống lưu trữ SAN (Storage Area Network)Hệ thống điều hòa
chính xác, hệ thống điện, phân phối nguồn và UPS, hệ thống tủ Rack, hệ thống kiểm
soát an ninh (Camera IP, Access control), hệ thống báo cháy, báo khói, chống rò rỉ
chất lỏng, giám sát môi trường, hệ thống sàn nâng, hệ thống chống sét, các hệ thống
quản trị từng phần và tổng thể…Ngoài ra còn sơ sở hạ tầng mạng, hệ thống máy chủ,
phần mềm, hệ thống tổng đài….Tất cả đều đáp ứng tiêu chí chất lượng đầu vào tạo
nên chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
- Ngoài ra, với thế mạnh là một trong 3 ISP lớn nhất hiện nay, FPT Telecom đầu tư
mạnh mẽ vào hệ thống đường trục backbone cũng như các kết nối Peering trong
nước, quốc tế giúp việc truy xuất dữ liệu của khách hàng đặt tại Trung tâm Dữ liệu
của FPT được tối ưu nhất.
- Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom luôn không ngừng
nghiên cứu và triển khai tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng trên
cùng một đường truyền Internet nhằm đem lại lợi ích tối đa cho khách hàng sử dụng.
Dịch vụ Internet ADSL có khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình, doanh
nghiệp. Khách hàng về dịch vụ điện toán đám mây là các doanh nghiệp trong nước.
2.2.3 Tình hình Tài chính và kế toán:
- So với các doanh nghiệp khác trong ngành thì quy mô vốn của công ty tương đối lớn,
tại thời điểm 30/6/2013, vốn chủ sở hữu của công ty là 1.690 tỷ đồng tăng 355 tỷ
đồng so với cuối năm 2012.
- Trong các năm thì tổng vốn kinh doanh của công ty không ngừng được nâng cao,
điều này chứng tỏ công ty làm ăn có lãi và tỷ lệ lợi nhuận được tính vào ngân quỹ
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh


Nhóm 4 – Đêm 3 K22 14

công ty một tỷ lệ lớn. Qua các báo cáo tài chính của công ty từ 2010 đến 6 tháng đầu
năm 2013, ta thấy nhìn chung công ty có kết quả kinh doanh tốt. Doanh thu năm sau
tăng so với năm trước, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng do vậy tỷ lệ trả cổ tức
cho cổ đông cũng tăng. Khả năng về vốn và tài chính lớn, đủ khả năng đáp ứng nhu
cầu mở rộng thị trường.
- Hoạt động kế toán luôn xử lý và cung cấp thông tin liên quan đến quá trình hoạt động
của doanh nghiệp cho người quản lý giúp cho việc đưa ra các quyết định để vận hành
công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tương lai phù hợp với chiến lược và sách
lược kinh doanh. Ngoài ra nó còn cung cấp thông tin cho những đối tượng ngoài
doanh nghiệp, giúp họ ra các quyết định phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
2.2.4 Marketing:
- Quảng cáo: FPT Telecom đang sử dụng nhiều công cụ quảng cáo khác nhau để thông
tin sản phẩm đến khách hàng. Công ty sẽ có những đợt quảng cáo khuyến mãi sản phẩm
của mình trên các website hoặc trên những tờ rơi quảng cáo được phân phát đến tận tay
các khách hàng.
- Khuyến mãi:FPT Telecom hiện đang có nhiều chính sách khuyến mãi hấp dẫn dành
cho nhiều đối tượng khách hàng khác nhau chẳng hạn như: Chào mừng năm học mới
2013 – 2014, FPT Telecom tiến bước cùng các em học sinh – sinh viên chào đón năm
học mới với chương trình khuyến mãi đặc biệt dành cho khách hàng hoà mạng mới
Internet FPT ADSL.
Chương trình áp dụng tại cho khách hàng hoà mạng mới Internet FPT tại khu vực
Thành Phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ ngày 01/09/2013 - 30/09/2013.
Khách hàng hoà mạng mới Internet FPT trong thời gian này sẽ nhận được các
khuyến mãi hấp dẫn như:Trang bị modem wifi miễn phí; Giảm cước sử dụng liên tục
trong 12 tháng; Thủ tục đơn giản - đăng ký tại nhà; Lắp đặt nhanh chóng; Ưu đãi đặc
biệt dành cho Khách hàng trả trước 06 tháng hoặc 12 tháng.
- Kênh phân phối:
Mạng lưới phân phối bán hàng của công ty chủ yếu qua 2 kênh: hệ thống đại lý của

công ty và trực tiếp nhân viên tìm kiếm khách hàng. Tại Việt Nam, FPT Telecom vẫn
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 15

đang chiếm vị trí độc tôn trong việc mở rộng vùng phủ khi có thêm chi nhánh mới tại 10
tỉnh thành trong năm 2012, nâng tổng số tỉnh thành có sự hiện diện của FPT Telecom lên
con số 46. Năm 2013, công ty dự kiến mở rộng thị trường không chỉ trong nước mà còn
vươn ra khu vực.
2.2.5 Nghiên cứu và phát triển:
- Phát triển, nâng cao trình độ công nghệ là một trong những ưu tiên số một của Công
ty FPT Telecom cho mục tiêu phát triển trong những năm tới.
- Hiện nay, khách hàng có xu hướng đòi hỏi ngày càng cao về tốc độ đường truyền
truy cập internet, do đó, FPT Telecom đã và đang triển khai dịch vụ truy cập ADSL
có tốc độ truyền cao nhất trên thị trường với 18Mbps. Để làm được việc đó, Công ty
đã chú trọng xây dựng mạng lưới, đa dạng hóa các hình thức phục vụ khách hàng
đồng thời phát triển đội ngũ chăm sóc khách hàng nhiệt tình, tận tâm. Đặc biệt, phát
triển dịch vụ đã đi vào chiều sâu thông qua việc xây dựng Trung tâm nghiên cứu và
Phát triển (Research and Development – R&D) với gần 200 nhân viên, là những
chuyên gia có trình độ cao đang trực tiếp nghiên cứu, tiếp nhận những công nghệ
mới của thế giới như Cloud Computing, Big Data hay Mobility. Nhiệm vụ của Trung
tâm là nghiên cứu và phát triển các công nghệ - sản phẩm - dịch vụ mới có khả năng
ứng dụng trên nền tảng hạ tầng của FPT Telecom, cung cấp cho khách hàng sử dụng
dịch vụ Internet của FPT Telecom.
- Với những thành công đó, Công ty FPT Telecom có thể tự hào sánh ngang với các
công ty trong khu vực về trình độ công nghệ. Trong năm vừa qua, Công ty đã thành
lập hàng loạt phòng thí nghiệm công nghệ cao, cử rất nhiều cán bộ đi học tập và thi
các bằng chứng chỉ quốc tế về công nghệ thông tin. Hiện tại, FPT Telecom là một
trong số những công ty viễn thông lớn nhất có khả năng triển khai các hệ thống công
nghệ thông tin lớn, phức tạp đòi hỏi trình độ công nghệ cao ở Việt nam

Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 16

CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO CÔNG TY FPT
TELECOM GIAI ĐOẠN 2013-2020
3.1 Mục tiêu chiến lược
3.1.1 Mục tiêu dài hạn:
Trong giai đoạn 2013 đến 2020, FPT Telecom đặt ra mục tiêu cho hoạt động dịch vụ viễn
thông là củng cố và phát triển công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về
dịch vụ viễn thông, cụ thể như sau:
-Tạo ra doanh thu mới bằng các sản phẩm dịch vụ và các thị trường mới trong đó “tính
thông minh - SMART” là sự khác biệt, thể hiện qua các bước số hóa (Instrumentation),
liên thông (Interconnection), và thông minh (Intelligence). Đặc biệt chú trọng phát triển
các mảng dịch vụ tạo giá trị gia tăng cao và mang lại dòng tiền ổn định, ngay cả trong
thời điểm khó khăn.
- Liên tục đổi mới sáng tạo để mang lại sự tăng trưởng ổn định và duy trì vị thế dẫn đầu,
vượt trội trong ngành. Trong đó mảng dịch vụ sẽ đạt mức tăng trưởng tăng gấp đôi phần
cứng bằng cách khai thác thêm khách hàng mới đồng thời nâng cao giá trị gia tăng trong
sản phẩm dịch vụ.
- Hiện đại hóa hệ thống quản trị và tăng độ trưởng thành cho tất cả các quy trình nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Quản trị tốt dòng tiền, đáp ứng các mục tiêu
mở rộng khi cơ hội thuận lợi.
- Triển khai cung cấp dịch vụ ở trên tất cả tỉnh/thành phố, triển khai mạng điện thoại cố
định, mở rộng đầu tư đường truyền internet
-Đẩy mạnh toàn cầu hóa, cung cấp những giải pháp và ứng dụng tốt nhất, thúc đẩy sự phát
triển của khách hàng ở khu vực Đông Nam Á và Nhật Bản trong nền kinh tế toàn cầu.
-Nâng cao thị phần: hiện nay FPT Telecom chiếm 30% thị phần về dịch vụ viễn thông.
Trong giai đoạn 2013-2020 sẽ nâng thị phần lên là 40% về dịch vụ viễn thông.
-Duy trì và nâng cao tốc độ tăng trưởng trong các năm tới từ 40% lên 45% và giữ vững

định hướng phát triển của công ty
3.1.2 Mục tiêu ngắn hạn:
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 17

- Đầu tư phát triển các hệ thống CNTT để cung cấp cho doanh nghiệp, người dân các
dịch vụ điện tử: chữ ký số (CA), tờ khai hải quan điện tử, quyết toán thuế điện tử, bảo
hiểm xã hội điện tử, thu, chi ngân sách qua ngân hàng Phương thức kinh doanh thu phí
theo số lượng giao dịch hoặc giá trị giao dịch.
- Trong năm 2014, FPT sẽ tiếp tục nâng cấp hạ tầng thông qua việc đầu tư hệ thống
đường trục dự phòng, mở rộng vùng phủ tới 8 - 10 tỉnh thành mới dọc tuyến trục hiện tại
và đưa ra các sản phẩm mới nhằm khai thác tốt hơn hạ tầng sẵn có thuộc sở hữu của
công ty.
- Mở rộng hoạt động sang các nước trong khu vực dựa trên kinh nghiệm và cơ sở hạ tầng
có sẵn.
- Trong lĩnh vực Nội dung số: quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam đang tăng dần thị phần
so với các loại hình quảng cáo khác là cơ sở để tăng cường hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực này. Năm 2014, FPT sẽ tập trung:
- Phát triển hơn nữa cộng đồng tin tức dựa trên các trang tin điện tử hàng đầu Việt Nam
hiện nay như VnExpress.net, Ngoisao.net…
- Tiếp tục đầu tư mạnh mẽ cho các sản phẩm mới như Kênh thuê riêng, trung tâm dữ liệu,
điện toán đám mây…
3.2 Chuỗi giá trị:
Chuỗi giá trị của công ty là tổng hợp các hoạt động có liên quan của doanh nghiệp tạo và
làm tăng giá trị cho khách hàng. Công cụ “chuỗi giá trị” giúp công ty nhìn và phân tích toàn
bộ những hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, dẫn đến việc xác định sự thành công của doanh
nghiệp nằm tại chỗ nào, bộ phận nào của doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh.
3.2.1 Bảng điều tra:
Các yếu tố dành cho 2 nhóm cá nhân và doanh nghiệp(anh chị vui lòng trả lời những câu

hỏi liên quan đến dịch vụ mình sử dụng)
- Anh/chị có sử dụng dịch vụ Internet-truyền hình trực tuyến-điện thoại cố định
(VoIP) của FPT không? (khách hàng cá nhân và doanh nghiệp)
- Anh/chị có sử dụng dịch vụ Host – Mail – Server – Điện toán đám mây của FPT
không? (doanh nghiệp)
- Anh/chị biết đến các dịch vụ viễn thông của FPT từ đâu?
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 18

- Anh/chị thấy các dịch vụ Viễn thông có gì hấp dẫn?
- Dịch vụ nào anh/chị thấy cần phải cải thiện?
- Dịch vụ Internet băng rộng có hay bị mất kết nối không?
- Nhà cung cấp có thường cập nhật các dịch vụ mới không?
- Anh/chị nghĩ nên bổ sung những chương trình nào?
- Theo anh/chị giá cả thuê bao như vậy có vừa ý không?
- Anh/chị có giới thiệu các dịch vụ của FPT mà anh/chị biết cho người thân hoặc bạn
bè sử dụng không?
- Các dịch vụ giải trí của FPT(OneTV) có mang lại cho anh/chị sự giải trí không?
- Khi có sự cố, dịch vụ sửa chữa của nhà cung cấp có đến kịp thời không?
- Theo bạn thủ tục đăng ký dịch vụ cần thay đổi gì không?
- Fpt có thường xuyên khuyến mãi không?
- Anh/chị nghĩ FPT cần nâng cao chất lượng dịch vụ mà anh chị đang sử dụng ở khía
cạnh nào?
3.2.2 Chuỗi giá trị khách hàng mong đợi
Thông qua bảng câu hỏi khảo sát, công ty đã lọc lại và sắp thứ tự ưu tiên các giá trị
khách hàng mong đợi như sau:
- Chất lượng dịch vụ tốt.
- Chăm sóc khách hàng, khả năng xử lý sự cố tốt và nhanh.
- Sản phẩm dịch vụ hấp dẫn và đa dạng.

- Tăng cường khuyến mãi.

3.3 Phân tích lợi thế cạnh tranh và năng lực cốt lõi
3.3.1 Lợi thế cạnh tranh:
Với thế mạnh là một trong 3 nhà cung cấp dịch vụ internet lớn nhất hiện nay, FPT
Telecom đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống đường trục backbone cũng như các kết nối Peering
trong nước, quốc tế giúp việc truy xuất dữ liệu của khách hàng đặt tại Trung tâm Dữ liệu
của FPT được tối ưu nhất. Hệ thống đường trục Quốc gia Bắc Nam do FPT Telecom chủ
động đầu tư đã hoàn tất và đưa vào sử dụng ổn định từ đầu năm 2012, nâng dung lượng
kết nối giữa các Data center của FPT Telecom lên đến hàng trăm Gbps.
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 19

Trung tâm dữ liệu mới của FPT Telecom là nơi đầu tiên tại Việt Nam đạt được đủ 3 bộ
chứng chỉ: Hệ thống quản lý chất lượng (ISO 9001:2008); Hệ thống quản lý (ISO
27001:2005) và đặc biệt Quản trị năng lượng ISO 50001:2011 là chứng chỉ đầu tiên mà
một đơn vị làm dịch vụ ở Việt Nam đạt được.
3.3.2 Năng lực cốt lõi: (Theo tiêu chí VRIN)
Bảng 3: Bảng phân tích năng lực cốt lõi theo tiêu chí VRIN
Như vậy, từ bảng phân tích VRIN trên có thể thấy được 3 yếu tố năng lực cốt lõi của FPT
Telecom là: Năng lực đội ngũ nhân viên, cơ sở hạ tầng mạng, hoạt động nghiên cứu và phát
triển.
3.4 Phân tích mô hình SWOT:
3.4.1 Dự báo nhu cầu:
a. Internet Băng thông rộng:
Internet băng thông rộng có nhiều loại công nghệ khác nhau như cố định, di động (3G,
4G). Theo số liệu do Bộ Thông tin và Truyền thông cung cấp tại cuộc hội nghị, tính đến hết
năm 2010, Việt Nam có hơn 26,7 triệu người dùng Internet, chiếm hơn 31% dân số, trong đó,
số thuê bao Internet băng thông rộng mới đạt hơn 3,6 triệu, chiếm 4,2% dân số.

STT

Yếu tố
Giá
trị
Khan
hiếm
Không thể
bắt chước
Không thể
thay thế
NLCL

1 Năng lực đội ngũ nhân viên

+ + + + 

2 Hệ thống phân phối + - - - -
3 Chính sách dịch vụ + - - - -
4 Năng lực tài chính + - - - -
5 Quản lý cước + - - - -
6 Hỗ trợ khách hàng + + - - -
7
Hoạt động Nghiên cứu và
phát triển
+ + + + 
8 Cơ sở hạ tầng mạng + + + + 

Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh


Nhóm 4 – Đêm 3 K22 20

Mật độ sử dụng Internet băng thông rộng đang còn khoảng cách khá lớn giữa các quốc
gia trên thế giới. Tại các nước phát triển, tỷ lệ sử dụng hiện khoảng 25% dân số, trong khi tại
các nước đang phát triển thì con số này chỉ đạt 5%.
Phát triển Internet nói chung của Việt Nam đang đạt mức độ trung bình của thế giới,
nhưng với Internet băng thông rộng cố định, tỷ lệ trung bình của thế giới hiện đạt 8% trong
khi Việt Nam chỉ mới 4%. Internet băng thông rộng di động của Việt Nam mới đạt 8% nhưng
có tiềm năng phát triển khá lớn. Tuy nhiên, Việt Nam lại đạt tỷ lệ phát triển điện thoại di
động đến 175%, cao hơn các nước phát triển (116%). Việt Nam có thể áp dụng kinh nghiệm
trong việc phát triển số thuê bao điện thoại di động sang phát triển Internet băng thông rộng.
Theo Viện chiến lược thông tin truyền thông, 5 năm qua số thuê bao Internet băng thông
rộng ở Việt Nam phát triển khá nhanh. Năm 2005 mới chỉ có 210.000 khách thuê bao thì đến
năm 2010 đã có 3,68 triệu, đạt tốc độ tăng trưởng 77%/năm. Tuy nhiên, tỷ lệ dân số sử dụng
Internet băng thông rộng còn thấp, chỉ chiếm hơn 4,2% dân số và hơn 12% trong tổng số thuê
bao Internet, chủ yếu chỉ tập trung ở các thành phố lớn như Hà Nội và TPHCM. Trong khi tại
khu vực châu Á-Thái Bình Dương, tỷ lệ sử dụng Internet băng thông rộng chiếm khoảng
20%.
Theo số liệu thống kê mới nhất vào T7/2013 của Cục Viễn Thông tổng số thuê bao băng
thông rộng hiện nay là hơn 8 triệu. Và dự báo con số này sẽ còn tiếp tục tăng nhanh trong thời
gian tới. Từ đó chúng tôi đưa ra dự báo sự tăng trưởng của Internet băng thông rộng từ nay
đến năm 2020 trung bình đạt 20% năm.
Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Tổng số
thuê bao
8,1
triệu
9,6
triệu
11,5

triệu
13,8
triệu
16,7
triệu
19,9
triệu
23,9
triệu
28,7
triệu
b. Các sản phẩm, dịch vụ Viễn thông, Internet: Kênh thuê riêng, Tên miền, Email, Lưu trữ
web, Trung tâm dữ liệu
Sau 15 năm, số người sử dụng hiện đã tăng 15 lần, đạt hơn 31 triệu người sử dụng (tính
đến tháng 9.2012). Doanh thu các sản phẩm dịch vụ Viễn Thông, Internet hiện tại đạt
khoảng 1,2 tỷ USD và dự kiến tăng 10-15% hàng năm.
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 21

Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Doanh thu
(tỷ USD)
1,2 1,3 1,5 1,9 2,2 2,5 2,8 3,1
c. Các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet: Truyền hình trực tuyến (OneTV), Điện thoại
cố định (VoIP), Giám sát từ xa (IP Camera), Chứng thực chữ ký số (CA), Điện toán đám
mây (Cloud computing)…
Các dịch vụ giá trị gia tăng trên Internet đang ở giai đoạn phát triển ban đầu, doanh thu
hàng năm tại Việt Nam đạt khoảng 300 triệu USD, dự báo tăng trưởng hàng năm đến 2020
trung bình từ 25-30%/năm.

Năm 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Doanh thu
(tri
ệu USD)
300 390 490 630 805 1030 1310 1670
3.4.2 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
STT

Các yếu tố bên ngoài Mức độ
quan trọng
của yếu tố
đối với
ngành (a)
Mức độ
tác động
đối với
hãng (b)
Tính
chất tác
động (c)

Điểm
cộng dồn
1 Tiềm năng của thị trường lớn 3 3 + +9
2 Nhiều cơ hội mới cho việc xâm
nhập thị trường quốc tế
2 3 + +6
3 Được sự ưu đãi về vốn của Tập
đoàn công ty để đầu tư phát triển
dịch vụ

3 2 + +6
4 Nhà nước đã có nhiều chủ trương,
chính sách tạo điều kiện cho hoạt
động viễn thông phát triển
1 1 + +1
5 Các hàng rào thuế quan đang
được xoá bỏ, cơ sở hạ tầng thông
2 3 + +6
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 22

tin đang được phát triển mạnh mẽ

6 Lãi suất cho vay trong nước đang
giảm
1 1 + +1
7 Công nghệ thông tin ngày được
áp dụng rộng rãi, nhất là trong
lĩnh vực giáo dục và y tế
1 3 + +3
8 Kinh tế Việt Nam mở cửa, các đối
thủ cạnh tranh tiềm năng dễ dàng
thâm nhập thị trường
2 1 - -2
9 Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn
đang khó khăn
2 0 - -0
10 Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ
Công ty

Viettel và VDC
3 3 - -9
Bảng tổng hợp đánh giá các yếu tố bên ngoài của công ty FPT Telecom
Chú thích:
(a): Mức độ quan trọng của yếu tố đối với ngành:
3 = cao, 2 = trung bình, 1 = thấp
(b): Mức độ tác động đối với hãng
3 = nhiều, 2 = trung bình, 1 = ít, 0 = không tác động
(c): Tính chất của tác động:
(+) = tốt, (-) = xấu.
Việc lập ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) của FPT Telecom được xây
dựng trên cơ sở đánh giá các cơ hội và nguy cơ chủ yếu mà môi trường đem đến cho công
ty. Các yếu tố được xếp theo mức độ quan trọng đối với hoạt động của công ty. Sau đó,
phân loại theo mức phản ứng của công ty đối với từng yếu tố. (4: phản ứng tốt, 3: phản ứng
trên trung bình, 2: phản ứng trung bình, 1: ít phản ứng).
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 23

Kết quả cho thấy tổng số điểm đạt được là 2.87, trên mức trung bình 0.37. Điều này
cho thấy FPT Telecom phản ứng khá tốt đối với các cơ hội và đe dọa từ môi trường bên
ngoài. Tuy nhiên, mức phản ứng cửa công ty đối với sự suy giảm kinh tế và khả năng thâm
nhập vào thị trường Việt Nam của các đối thủ vẫn ở mức thấp.
3.4.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE)
STT

Yếu tố môi trường bên
trong
Mức độ
quan

trọng của
yếu tố đối
với ngành
(a)
Mức độ
tác động
đối với
hãng (b)
Tính
chất tác
động (c)
Điểm
cộng
dồn
1 Nhiều các dịch vụ giá trị gia
tăng trên cùng một đường
truyền Internet, đáp ứng mở
rộng thị trường
3 3 + +9
2 Đội ngũ nhân viên trẻ năng
động, có trình độ cao, được đào
tạo chuyên nghiệp
3 3 + +9
3 Năng lực và trình độ của ban
điều hành
3 2 + +6
4 Luôn được sự hỗ trợ của các
công ty hàng đầu thế giới trong
lĩnh vực CNTT, có những đối
tác kinh doanh, đối tác chiến

lược
1 0 + +0
5 Khả năng về vốn và tài chính
lớn, đủ khả năng đáp ứng nhu
cầu mở rộng thị trường
3 2 + +6
6 Thị trường mục tiêu rộng 2 2 + +4
7 Hệ thống phân phối rộng và
chuyên nghiệp trên khắp các
3 2 + +6
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 24

tỉnh thành
8 Sự thay đổi về kỹ thuật chưa
thật nhanh so với yêu cầu của
thị trường
3 2 - -6
9 Cơ cấu vốn đầu tư kinh doanh
chưa hiệu quả, bị phân bổ
nhiều và chưa hợp lý
2 3 - -6
10 Các dịch vụ cho khách hàng
thường không giống với quảng
cáo
3 3 - -9
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong giúp các nhà quản trị chiến lược tóm tắt và đánh
giá các điểm mạnh, điểm yếu quan trọng đối với hoạt động của công ty.
Kết quả cho thấy tổng số điểm đạt được là 2.83 trên mức trung bình là 0.83. Điều này

cho thấy các yếu tố nội bộ của FPT Telecom là khá tốt, với mức điểm đội ngũ nhân viên trẻ
năng động,có trình độ cao, được đào tạo chuyên nghiệp là cao nhất. Tuy nhiên, cần lưu ý sự
thay đổi về kỹ thuật chưa thật nhanh so với yêu cầu của thị trường.
3.4.4 Ma trận SWOT:
SWOT
Các cơ hội (O):
1. Tiềm năng của thị trường lớn
2. Gia nhập WTO mở ra cơ hội
mới cho việc xâm nhập thị trường
quốc tế
3. Được sự ưu đãi về vốn của Tập
đoàn công ty
4. Nhà nước có nhiều chính sách
tạo điều kiện cho hoạt động viễn
thông
5. Cơ sở hạ tầng thông tin đang
được phát triển mạnh mẽ
Các đe dọa (T):
1. Kinh tế Việt Nam mở cửa, các
đối thủ cạnh tranh tiềm năng dễ
dàng thâm nhập thị trường
2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế có
dấu hiệu suy giảm
3. Sự cạnh tranh mạnh mẽ từ
Công ty Viettel và VDC
Chiến lược công ty FPT Telecom giai đoạn 2013 – 2020 GVHD: T.S Hoàng Lâm Tịnh

Nhóm 4 – Đêm 3 K22 25

Các điểm mạnh (S):

1. Đội ngũ nhân viên trẻ
năng động.
2. Năng lực và trình độ của
ban điều hành
3. Luôn được sự hỗ trợ của
các công ty hàng đầu thế
giới trong lĩnh vực CNTT
4. Khả năng về vốn và tài
chính lớn
5. Thị trường mục tiêu
rộng
6. Hệ thống phân phối
rộng và chuyên nghiệp
7. Sản phẩm có trình độ kỹ
thuật cao,có uy tín
Kết hợp S-O:
S1,S2,S4,S6,S7+O1,O3,O7
=> thâm nhập thị trường bằng sản
phẩm và dịch vụ có kỹ thuật cao,
hiện đại=>Chiến lược thâm nhập
thịtrường
S1,S2,S3,S4,S6+O1,O2=>dựa vào
năng lực và sự hỗ trợ của các công
ty hàng đầu về CNTT để phát triển
thị trường
=> chiến lược phát triển thị trường
trong và ngoài nước.
Kết hợp S-T:
S1,S2,S4,S7+T2 =>cung cấp sản
phẩm có chất lượng tốt, giá thành

hợp lý =>chiến lược phát triển
sản phẩm mới
S1,S2,S3,S7+T1,T3 =>cải tiến
dịch vụ, xây dựng sự trung thành
của khách hàng với công ty =>
chiến lược khác biệt hóa sản
phẩm,dịch vụ
Các điểm yếu (W):
1. Sự thay đổi về kỹ thuật
chưa thật nhanh so với yêu
cầu của thị trường
2. Cơ cấu vốn đầu tư kinh
doanh chưa hiệu quả
3. Các dịch vụ cho khách
hàng thường không giống
với quảng cáo
Kết hợp W-O:
W1,W2+O2,O3 => sử dụng vốn
hiệu quả để nghiên cứu áp dụng
các biện pháp kỹ thuật hiện đại =>
chiến lược đầu tư nâng cấp kỹ
thuật W3+O1,O5 => nâng cấp sản
phẩm dịch vụ=> chiến lược phát
triển sản phẩm
Kết hợp W-T:
W1,W3+T1,T3 => chiến lược
phát triển sản phẩm để đối phó
với đối thủ cạnh tranh
3.5 Phân tích ma trận GE :



×