Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Lập dự án xây dựng nhà máy dứa thanh hóa thafoods

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.04 KB, 36 trang )


Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Công Nghiệp
Đề tài: Lập dự án xây dựng nhà máy dứa Thanh Hóa -
Thafoods
GVHD:
SVTH :
Ngày Sinh: 01/09/1991
Lớp:
I) Tổng quan về điều kiện tự nhiên và cơ hội trên thị trường.
1) Điều kiện tự nhiên.
- Thanh hoá là tỉnh có tới 75% dân số hoạt động chủ yếu vào nông nghiệp, trong đó
có tới 50% là chuyên canh cây công nghiệp. Sản phẩm chủ yếu của vùng chính
là cây công nghiệp như dứa, mía, vải, nhãn…
- Nơi đây có vùng nguyên liệu rộng lớn, có đường quốc lộ 1A đi qua, cách TP Thanh
Hoá 40 km, là 1 trong những vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Thanh Hoá.
2) Cơ hội trên thị trường.
- Thanh Hoá là 1 tỉnh có vùng nguyên liệu rộng lớn, tuy nhiên hiện nay mới chỉ có 1
nhà máy chế biến thành phẩm Dứa. Trên thị trường, các sản phẩm của quả Dứa
hiện đang còn rất ít, không khai thác hết tính năng hiệu quả của loại quả này.
- Hiện nay chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu về những sản
phẩm tươi mát, chất lượng cao ngày càng lớn. Trên thị trường hiện nay, các sản
phẩm của quả Dứa có thời gian sử dụng rất ngắn (khoảng 3 tháng đối với sp tươi
mát và 6 tháng với sp sấy khô) không đáp ứng được yêu cầu về thời gian bảo
quản,khó khăn khi vận chuyển đi xa và bảo quản lau dài.
- Nhu cầu sản phẩm nước dứa và dứa sấy trong nước khá lớn, hiện tại ở EU, dứa
đóng hộp đang là 1 sản phẩm rất được ưa chuộng, các rào cản gia nhập không
phức tạp.
- Nhà máy khi ra đời, sẽ có 1 thị trường tiềm năng và rộng lớn bao gồm trong nước và
quốc tế.
3) Cơ sở hạ tầng và đặc điểm xã hội
Qua quá trình khảo sát và tham khảo thị trường, có 2 địa điểm mà công ty dự định sẽ


lựa chọn để xây dựng nhà máy.
* Địa điểm 1: Huyện Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hoá
- Vị Trí: Khu công nghiệp Lam Sơn – Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hoá
- Diện tích: 100.000 m
2
- Giá thuê :
+ Tiền thuê đất: 4.300 đ/ m
2
/năm
+ Giá thuê đất thay đổi theo từng năm.
+ Cuối năm thanh toán giá thuê đất 1 lần
- Hiện trạng đất: Đã bồi thường và giải phóng mặt bằng. Doanh nghiệp chỉ
cần xây dựng nhà máy phân xưởng.
- Cơ sở hạ tầng giao thông:
+ Nằm trong tam giác vàng của tỉnh (Khu công nghiệp Lam Sơn, khu
công nghiệp Bỉm Sơn và khu công nghiệp Nghi Sơn)
+ Cơ sở hạ tầng giao thông thuận lơi, nằm cạnh quốc lộ 15A, gần đường
Hồ Chí Minh, gần Sân bay Sao Vàng, Cách TP Thanh Hoá 40km.
- Thông tin liên lạc: Hệ thống điện thoại, Internet … đầy đủ
- Điện nước:
+ Có nguồn điện công nghiệp sủ dụng cho nhà máy ,đáp ứng tốt nhu cầu
sản xuất.
+ Nguồn nước: Nguồn nước công nghiệp và nước sạch đều sẵn có, đáp
ứng tốt nhu cầu sử dụng.
- Khí hậu, môi trường: Mát mẻ, địa chất cao nên hok lo ngập lụt
Bản đồ thể hiện vị trí dự án – Khu Công Nghiệp Lam Sơn
- Các chính sách hỗ trợ:
+ Được hỗ trợ nhiều chính sách ưu đãi về giá thuê đất, về thuế từ UBND
tỉnh.
- Chi phí xử lí môi trường: 3000đ/ m

2
* Địa điểm 2: Thị Xã Bỉm Sơn – Tỉnh Thanh Hoá
- Vị Trí: Khu công nghiệp Bỉm Sơn – Bỉm Sơn – Thanh Hoá
- Diện tích: 92.000 m
2
- Giá thuê :
+ Tiền thuê đất: 4.600 đ/ m
2
/năm
+ Giá thuê đất thay đổi 2 năm 1 lần.
+ Thanh toán tiền thuê đất 2 năm 1 lần
- Hiện trạng đất: Đã bồi thường và giải phóng mặt bằng. Doanh nghiệp chỉ
cần xây dựng nhà máy phân xưởng.
- Cơ sở hạ tầng giao thông:
+ Nằm trong tam giác vàng của tỉnh (Khu công nghiệp Lam Sơn, khu
công nghiệp Bỉm Sơn và khu công nghiệp Nghi Sơn)
+ Cơ sở hạ tầng giao thông thuận lơi, nằm trên quốc lộ 1A, tất cả các
con đường đều được làm mới cách đây 2 năm, thuận lợi cho vận chuyển
nguyen liệu và sản phẩm.
- Thông tin liên lạc: Sử dụng hệ thống thông tin liên lạc của Thị xã, tổng
đài đặt tại trung tâm điều hành khu công nghiệp.
Bản đồ thể hiện vị trí dự án – Khu Công Nghiệp Bỉm Sơn
- Điện nước:
+ Có nguồn điện công nghiệp sủ dụng cho nhà máy ,đáp ứng tốt nhu cầu
sản xuất. Tất cả hệ thống điện đều được hạ ngầm. Có trạm biến áp riêng
+ Nguồn nước: Nguồn nước công nghiệp và nước sạch đều sẵn có, đáp
ứng tốt nhu cầu sử dụng.
- Hệ thống xử lí nước thải:
+ Có hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng biệt. Nước thải được bố
trí xử lí cục bộ tại nguồn sau đó đưa về xử lí chung. Nước thải sau khi

xử lí đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào hệ thống xử lí nước của Thị Xã.
- Chi phí xử lí môi trường: 3300đ/ m
2
- Giá nhân công:
+ Giá tham khảo: 2.000.000 đến 4.000.000 /người/tháng
- Chính sách ưu đãi:
+ Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50%
số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới
thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục
ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
+ Ưu đãi theo các chính sách hiện thời của tỉnh.
 Ta có bảng so sánh ưu và nhược điểm 2 vị trí đó như sau.
Thọ Xuân Bỉm Sơn
Ưu điểm - Giá rẻ hơn so với khu
công nghiệp Bỉm Sơn
- Diện tích đất sử dụng
rộng lớn
- Có thể dễ dàng mở
rộng sản xuất kinh
doanh nếu muốn.
- Nguồn nguyên liệu
gần và phong phú.
- Giá thuê nhân công rẻ
- Có địa điểm giao
thông rất thuận tiện đi
sang các tỉnh khác.
- Cơ sở vật chất phục vụ
xây dựng nhà máy hoàn
chỉnh.
- Được sự ưu đãi lớn

của BLĐ khu công
nghiệp và UBND Thị
Xã.
- Gần những nông
trường lớn của tỉnh, nên
nguồn cung nguyên liệu
đầy đủ và thuận tiện.
- Khả năng thu hút
khách hàng rất lớn.
Nhược điểm - Cách xa khu trung tâm
tỉnh, giao thông không
thuạn tiện đi sang các
tỉnh khác.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ
cho xây dựng nhà máy
kém.
- Khả năng thu hút
khách hàng kém.
-Giá thuê mặt bằng xây
dựng nhà máy đắt hơn
Thọ Xuân.
- Khả năng mở rộng của
nhà máy khá là hạn chế.
- Giá thuê nhân công ở
đây đắt hơn khu vực
khác.
- Vì nằm trong khu dân
cư đông đúc nên phải
tuân thủ nghiên ngặt vệ
sinh môi trường sống.

 Bảng đánh giá địa điểm.
Chỉ tiêu Trọng
số
Điểm số (100) Tổng
Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 1 Địa điểm 2
1.Giá 0,15 90 80 13.5 12
2.Thu hút khách hàng 0,3 70 90 21 27
3.Diện tích phù hợp 0,15 90 90 13.5 13.5
4.Cơ sở hạ tầng 0,15 80 90 12 13.5
5.Khả năng mở rộng 0,1 60 50 0.6 0.5
6.Tính cạnh tranh
trong khu vực
0,15 80 90 12 13.5
Tổng 1 470 490 72.5/100 80/100
Dựa vào tổng điểm đánh giá của hai địa điểm, ta quyết định chọn Khu công
nghiệp Bỉm sơn – Thị Xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá làm địa điểm xây dựng nhà
máy.
II) Phân tích thị trường
2.1) Định hướng chung
2.1.1 Đánh giá thị trường.
Nhà máy khi đi vào hoạt động sẽ có công suất 10 tấn nguyên liệu/giờ. Các sản
phẩm chính của nhà máy sẽ là :
+ Nước dứa cô đặc
+ Nước dứa tươi
+ Dứa lạnh đông vô trùng
+ Dứa sấy khô
Ngoài ra, nhà máy sẽ còn những sản phẩm phụ đi kèm đó là: Bã dứa dùng cho
chăn nuôi, phân vi sinh dùng cho nông ngiệp.
* Tình hình mức tiêu thụ hiện tại:
- Thị trường các nước EU:

Thị trường dứa EU tăng nhanh chóng trong những năm gần đây tại tất cả các
nước. Trong số các nước EU, Đức, Italia và Anh là những thị trường lớn nhất.
Ngoài ra, các nước thành viên mới gia nhập EU cũng là những thị trường đầy
triển vọng trong tương lai.
-Dứa đóng hộp xuất khẩu với số lượng lớn sang thị trường Nga, Đức, Hoa Kỳ.
Trong khi đó, dứa đông lạnh được xuất khẩu ổn định đi thị trường Hà Lan, Ai
Len.
-Nguồn cung dứa đạt mức cao vào tháng 03/2007 đã hỗ trợ hoạt động xuất khẩu
mạnh, do là tháng thu hoạch dứa. Kim ngạch xuất khẩu dứa trong tháng 03 đạt
xấp xỉ 1,4 triệu USD, chiếm 8,3% tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây của cả nước,
trung bình tăng gấp 1,5 đến 1,6 lần so với hai tháng đầu năm. Thời gian này các
doanh nghiệp xuất khẩu dứa sang 09 thị trường chính. Kim ngạch xuất khẩu dứa
sang hầu hết các thị trường đều tăng, trong đó Nga, Hà Lan, Đức là thị trường có
mức tăng kim ngạch lớn. Trong đó thị trường Nga, Hà Lan và Hoa Kỳ là những
thị trường xuất khẩu dứa có kim ngạch xuất khẩu lớn, chiếm từ 13% đến 29,4%
tổng kim ngạch xuất khẩu dứa của cả nước trong thời gian này.
-Nga vẫn là thị trường dẫn đầu trong các nước nhập khẩu dứa của Việt Nam,
chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu dứa. Nhu cầu thực phẩm đóng hộp
của người dân Nga đang tăng. Hiện nay, 80% người tiêu dùng Nga mua những
sản phẩm đóng hộp như rau, đậu, hoa quả, salat, đồ ăn nhanh và đồ uống đóng
hộp. Thị trường Nga – thị trường xuất khẩu dứa lớn nhất nước ta, với kim ngạch
xuất khẩu đạt trên 400 nghìn USD, chiếm 29,4 % tổng kim ngạch xuất khẩu dứa
của cả nước
-Giá xuất khẩu dứa đóng hộp dao động từ 8 đến 11 USD/thùng, chủ yếu xuất khẩu
đi thị trường Nga, Hoa Kỳ. Trong đó những lô hàng có đơn giá cao nhất đi Nga có
thể lên tới 20 USD/thùng (FOB, Cảng Cát Lái Hồ Chí Minh).
2.2 Phân tích thị trường
2.2.1 Khó khăn- thuận lợi
* Khó khăn:
- Thị trường nước ngoài

Áp dụng tiêu chuẩn GAP: Khó khăn hàng đầu cho trái cây Việt Nam thâm nhập
các thị trường lớn trên thế giới trong đó có EU là rào cản chất lượng và các rào
cản này ngày lại càng khắt khe hơn. Rau, quả tươi Việt Nam muốn vào EU phải
đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng GAP (tiêu chuẩn toàn cầu về thực hành
nông nghiệp tốt). Đây là tiêu chuẩn rất quan trọng nhưng cũng khó đạt đối với
doanh nghiệp Việt Nam vì hầu hết doanh nghiệp chế biến trong nước là vừa và
nhỏ, trong khi nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam chưa phát triển ngang các
nước.
Với những vùng chuyên canh lớn, để phát triển ngành công nghiệp hoa quả đáp
ứng các tiêu chuẩn GAP, sản lượng xuất khẩu chắc chắn sẽ tăng. Hiện nay, rất
nhiều cánh cửa đang mở rộng đối với những nhà vườn Việt Nam có khả năng đáp
ứng các tiêu chuẩn GAP. Ngày nay, rất nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tiêu
chuẩn GAP vào việc kiểm tra các loại nông phẩm nhập khẩu vào đất nước mình.
Mặc dù Nga, EU và Hoa Kỳ là những thị trường khó tính, nhưng nếu áp dụng
được tiêu chuẩn GAP vào trong canh tác, chắc chắn trái cây của Việt Nam có thể
cất cánh ngang bằng với các loại trái cây của Thái Lan hay Trung Quốc.
Ngoài những khó khăn trong công tác bảo quản, các nhà xuất khẩu trái cây của
Việt nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt với các loại trái cây đến từ
Thái Lan và Trung Quốc. Hiện nay, mặc dù sản phẩm trái cây của Việt Nam rất
lớn song nước ta lại nhập khẩu một lượng tương đối lớn trái cây của Thái Lan để
tiêu thụ tại thị trường nội địa. Nhiều người dân có thu nhập cao lại ưa dùng những
sản phẩm trái cây của Thái Lan hơn do chất lượng tốt hơn và đảm bảo hơn của
Việt Nam. Thêm vào đó, các sản phẩm trái cây của Trung Quốc mặc dù chất
lượng không cao nhưng giá thành lại rất rẻ, do đó các sản phẩm này được đối
tượng người tiêu dùng có thu nhập thấp ưa dùng.
-Thị trường trong nước:
Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lượng lớn trái cây cho xuất
khẩu nhưng hầu như chưa có các công ty thu mua ở địa phương. Do đó, hầu hết
việc xuất khẩu đều do các nhà trồng vườn tự cố gắng tìm kiếm thị trường cho
sản phẩm của mình. Các nhà xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa có khả năng

giải quyết các đơn hàng lớn mà mới chỉ cung cấp được đơn hàng có số lượng
nhập khẩu nhỏ. Nhiều nhà nhập khẩu phải đến tận vườn thu mua sản phẩm rồi
tự tìm hiểu cách thức đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nước. Đây chính là
hạn chế lớn nhất đối với việc xuất khẩu trái cây của Việt Nam.
* Thuận lợi:
Sản phẩm nước dứa cô đặc rất được ưa chuộng hiện nay trên thế giới. Nước Dứa
có tác dụng rất tốt cho sức khỏe của con người và đặc biệt là hệ thống tiêu hoá. Nó
làm giảm lượng Cholesterol trong máu.
Bước đầu, các sản phẩm của công ty sẽ tập trung vào thị trường trong nước, đáp
ứng nhu cầu của người dân về các sản phẩm nước hoa quả chất lượng cao. Với hệ
thống siêu thị, cửa hàng mọc lên ngày càng nhiều, cty sẽ tìm đến họ giới thiệu sản
phẩm và hợp tác bán hàng với họ.
Khi đã có nền tảng vững chắc tại thị trường trong nước, công ty sẽ xúc tiến, hợp
tác với các đối tác nước ngoài đưa sản phẩm ra các thị trường ngoại quốc. Đặc biệt
là thị trường Châu Âu, Trung Đông và Bắc Mỹ. Tại Châu Âu thì cây dứa không
được trồng, Người tiêu dùng tại tất cả các nước EU ở tất cả các độ tuổi đều ưa
thích mặt hàng dứa. Dứa đã trở thành một sản phẩm phổ biến ở nhiều siêu thị, đặc
biệt là các khu vực thành thị. Những nước có thu nhập cao ở Tây Âu có mức tiêu
dùng cao nhất. Tuy nhiên, các nước Đông Âu có thu nhập thấp cũng đang tăng
trưởng rất nhanh theo xu hướng tiêu dùng của các nước phương tây và ngày càng
quan tâm nhiều đến các loại hoa quả ngoại nhập như dứa. Các nước Nam Âu như
Italia, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã có lịch sử tiêu dùng dứa từ rất lâu….
Bảng mức tiêu dùng dứa tươi của các nước EU (Đơn vị: Nghìn tấn)
Một nguyên nhân nữa chính là Việt Nam là nước xuất khẩu dứa và các sản phẩm
từ dứa hàng đầu trong khu vực, đã tạo được sự tín nhiệm và tin tưởng của các bạn
hàng quốc tế. Vì thế, khi các sản phẩm của công ty thâm nhập thị trường nước
ngoài sẽ được giảm bớt và hạn chế các rào cản thương mại.
2.2.2 Dự đoán nhu cầu trong tương lai:
* Kênh phân phối:
Dứa đóng hộp hiện đang trở thành sản phẩm phổ biến trong hệ thống bán lẻ ở EU.

Việc giới thiệu dứa sạch tại các siêu thị lớn đã dẫn đến một lượng khách hàng
ngày càng mở rộng. Các nhà bán lẻ lớn đều có hệ thống phân phối chặt chẽ với
các nhà cung cấp chính. Những nhà phân phối dứa lớn trên thế giới là De Monte
Fesh Produce của EU, Dole Fresh Fruit Europe của Đức…
Siêu thị không chỉ là nơi tiêu thụ dứa mà cửa hàng rau quả, chợ xanh cũng có một
thị phần đáng kể về doanh thu hoa quả nhập ngoại ở nhiều nước trong EU. Các
kênh phân phối này chủ yếu mua dứa từ các nhà nhập khẩu, đại lý. Họ là những
đối tác kinh doanh tiềm năng nhất đối với những nhà xuất khẩu ở các nước đang
phát triển. Họ có kinh nghiệm và kiến thức về thị trường thế giới và có mối quan
hệ bền vững với các nhà cung cấp và người mua. Họ có thể cộng tác, giúp đỡ các
nhà cung cấp tìm ra phương pháp phân phối tốt nhất cho sản phẩm của mình.
Ngoài ra, bên cạnh việc tập trung vào thị trường trong nước, những nhà nhập khẩu
này còn rất năng động trong việc xuất khẩu sang các thị trường EU khác.
* Cơ hội xuất khẩu của Việt Nam
Xuất khẩu dứa của Việt Nam trong năm 2007 diễn ra thuận lợi. Trong 6 tháng
cuối năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu dứa của cả nước đạt xấp xỉ 8 triệu USD.
Hiện nay, các thị trường xuất khẩu dứa chính của Việt Nam là EU, Hoa Kỳ, Nhật
Bản…, trong đó, thị trường EU chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hà Lan, Đức, Anh là
những thị trường nhập khẩu dứa chủ yếu của Việt Nam trong EU. Kim ngạch xuất
khẩu dứa của Việt Nam sang EU năm 2007 đạt hơn 10 triệu USD nhưng mới chỉ
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu dứa của thị trường này
(hơn 1,5 tỷ USD).
- Để sản phẩm chế biến từ dứa của Việt Nam có thể phát triển ra thị trường lớn
trên thế giới, Chính phủ cần phải có những sự trợ giúp thiết thực để hình thành
nên các hợp tác xã tổ chức chuyên canh và áp dụng các kỹ thuật trồng trọt hiện
đại, các công ty thu mua làm đầu mối giao nhận trái cây, giúp các nhà vườn có thể
phát triển xuất khẩu sản phẩm.
Với sự hỗ trợ thiết thực của nhà nước và các tổ chức quốc tế, cùng với sự đầu tư
hợp lý vào canh tác, phát triển sản phẩm, kim ngạch xuất khẩu trái cây tươi Việt
Nam sang EU nói riêng và thị trường thế giới nói chung sẽ tăng trong các năm tới,

đưa Việt Nam trở thành trung tâm xuất khẩu trái cây của khu vực châu Á.
2.2.3. Thị phần và các đối thủ cạnh tranh.
Theo thống kê, hiện nay nước ta có khoảng 11 nhà máy chế biến dứa và các sản
phẩm từ dứa để xuất khẩu.Nổi trội lên trong những nhà máy chế biến dứa này là
Công ty NaFoods, Công ty chế biến dứa xuất khẩu Bắc Giang. Đây là 2 nhà máy
đi đầu trong việc thu mua và chế biến sản phẩm dứa xuất khẩu. Một vài trong số
các nhà máy hoạt động có lãi, còn lại đều là hoạt động cầm chừng hoặc không
hoạt động. Các nhà máy tập trung khá nhiều khu vực Thanh Hoá, NGhệ An, Hà
Tĩnh.
Thị trường cho sản phẩm dứa ở nước ta hiện còn rất tiềm năng. Vì như đã nói ở
trên, các nàh máy sản phẩm dứa hiện nay đều cho ra những sản phẩm dứa có thời
gian bảo quản kém, chất lượng chưa được đầu tư tối đa. Vì thế, khi nhà máy đi
vào hoạt động với lợi thế đánh mạnh là chất lượng và thời gian bảo quản lâu, nhất
định sẽ có những nhiều bạn hàng.
 Các đối thủ cạnh tranh chính.
 Nhà máy chế biến dứa Như Thanh – Thanh Hóa
Nhà máy được xây dựng năm 2003, công suất thiết kế là 7 tấn nguyên liệu/ giờ.
Đây là nàh máy được xây dựng tại Huyện Như Thanh – Tỉnh Thanh Hóa.Cách nhà
máy của chúng ta 70km, nguồn nguyen liệu chủ yếu của nhà máy từ nông trường
Như Thanh và các vùng lân cận.Tuy nhiên, do phương thức hoạt động không tốt,
người dân đã từ chối bán sản phẩm cho nhà máy. Với 1 nhà máy chế biến thực
phẩm, nguồn cung nguyên liệu luôn là vấn đề rất quan trong…Nhà máy Như
Thanh do không có nguồn cung đều đặn và đầy đủ hoạt động rất hạn chế. Hiện
nay nhà máy đang cải tổ lại thượng tầng lãnh đạo, cơ chế thay đổi chuyển từ công
ty TNHH nhà nước thành công ty cổ phần, chuyển đổi cho nông trường Lạc Yên
tại Yên Định làm chủ. Tương lai đây sẽ là 1 đối thủ lớn của chúng ta…có vị trí địa
lí gần nhà máy, sử dụng chung nguồn nguyên liệu…Tuy nhiên trong khoảng thời
gian 3 đến 4 năm tới, nhà máy mới có thể đưa vào và hoạt động hiệu quả trở lại.
Do thời gian lâu không sử dụng, máy móc và các hạ tầng kĩ thuật khác đã xuống
cấp rất nhanh, cần phải tu sửa hoặc thay mới hoàn toàn.Nhà máy của chúng ta cần

2 năm để hoàn thành và đưa vào sử dụng do đó đủ thời gian để tạo uy tín và chiếm
lĩnh thị trường sản phẩm cũng như nguyên liệu trong tỉnh.
 Nhà máy dứa Nghệ An – NAFOODS
NAFOODS là một trong những công ty chế trái cây hàng đầu của Việt Nam. Công
ty có vùng nguyên liệu 5000 ha và một dây chuyền chế biến Dứa, Vải dưới dạng
puree, cô đặc. Công nghệ tiên tiến của Italia và Đức với công suất 10 tấn nguyên
liệu/giờ. Xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao cho thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ và
Trung Đông và một số quốc gia Châu Á khác.
Nhà máy chế biến Dứa xuất khẩu Nghệ An là dự án được Uỷ ban Nhân dân tỉnh
Nghệ An giao cho Công ty cổ phần thực phẩm Nghệ An làm chủ đầu tư theo
Quyết định số: 3747/UB.CN ngày 05/12/2000 của UBND tỉnh Nghệ An.
Đây là mô hình mới, là sự kết hợp giữa những nhà doanh nghiệp trẻ từ các tỉnh
khác nhau cùng tham gia đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến dứa xuất khẩu với
công suất 5.000 tấn sản phẩm/ năm, tương đương 10 tấn nguyên liệu đầu vào/giờ.
Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 15/05/2002 tại xã Quỳnh Châu, huyện
Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Sau 1 năm tiến hành xây lắp, ngày 10/06/2003, nhà
máy chế biến dứa xuất khẩu Nghệ An chính thức đi vào hoạt động, cho ra đời
những sản phẩm đạt chất lượng cao đáp ứng lòng mong mỏi của các cấp, các
ngành, nhân dân địa phương và nhà đầu tư và đặc biệt bước đầu làm thoả mãn
khách hàng các nước Châu Âu, các nước thuộc Bắc Mỹ và các nước thuộc Trung
Đông.
Sản phẩm nước dứa cô đặc rất được ưa chuộng hiện nay trên thế giới. Nước Dứa
có tác dụng rất tốt cho sức khỏe của con người và đặc biệt là hệ thống tiêu hoá. Nó
làm giảm lượng Cholesterol trong máu.
Dây chuyền sản xuất nước dứa cô đặc của nhà máy chế biến Dứa xuất khẩu được
sản xuất bằng công nghệ tiên tiến và hiện đại của ITALIA và ĐỨC, sản xuất năm
2002 đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Công suất 5.000 tấn sản phẩm/năm, tương đương
với 10 tấn nguyên liệu/giờ. Trong suốt quá trình chế biến, các biện pháp kĩ thuật
luôn được quan tâm. Nguyên liệu được rửa sạch qua nhiều công đoạn bằng hệ
thống vệ sinh hiện đại, sản phẩm sau cùng được chiết rót vào bao vô trùng và

đóng vào thùng phuy loại 220 lít, tương đương với 265 kg/thùng và được cất giữ
trong kho thành phẩm, bảo đảm các tiêu chuẩn về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng trước
khi xuất hàng
* sản phẩm về dứa của cty
+ Nước dứa ép đóng bao vô trùng
+ Nước dứa cô đặc
* Nhận xét:
- Sản phẩm dứa của công ty chưa được đa dạng
- Ngoài dứa cty còn chế biến về các hooa quả khác như:chanh chua, dịch lạc tiên,
cam và lựu nên viêc thu mua nguyên liêu găp nhiều kho khăn.
 Công ty chế biến thực phẩm Bắc Giang
Giới thiệu về doanh nghiệp:
Địa chỉ: Khu công nghiệp Tân Xuyên, huyện Lạng Giang ,Tỉnh Bắc Giang, Việt
Nam.
Công ty có nhà máy ở phía bắc Việt Nam, nằm trong cụm công nghiệp Tân
Xuyên, trên diện tích 36.000m2, cách thủ đô Hà Nội 50km và cảng Hải Phòng
120km.
* Sản phẩm
+ Dứa khoanh nước đường
+ Dứa miếng nước đường
* Nhận xét :
- Sản phẩm của công ty chưa được đa dạng, chưa có sản phẩm dứa tươi xuất khẩu
và phục vụ trong nước.
- Công ty có lợi thế về vị trí
2.2.4 Năng lực đáp ứng nhu cầu thi trường
Sản phẩm sản xuất 30% tiêu thụ trong nước và 70% xuất khẩu
2.2.4.1 Thách thức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh
Thanh hóa có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông sản dứa như điều
kiện đất đai, khí hậu, nông dân co kinh nghiệm canh tác lâu năm và đc hỗ trợ kĩ
thuật, nhưng quy mô sản xuất nguyên liệu đầu vào nhỏ và phân tán, đó là thách

thức thứ nhất.
Một thách thức nữa, là thị trường yêu cầu chất lượng ngày càng cao, kể cả thị
trường trong nước, đời sống người dân càng ngày càng khá lên thì nhu cầu về trái
cây càng cao, nhưng chỉ đạo sản xuất lại chưa kịp.
Thực tế sản phẩm nước ép trái cây, đồ hộp, mứt hoa quả của nước ngoài cũng như
của các doanh nghiệp cũng ngành, vốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt
đẹp, rẻ, chất lượng tốt và giá thành hợp túi tiền người tiêu dùng.
Nguồn lực vốn góp cổ phần, còn hạn chế trong quy mô sản xuất cũng như tính đa
dạng trong mặt hang sản phẩm. Đó cũng là một hạn chế đối với thị trường thực
phẩm đầy cạnh tranh và dẫn bão hòa như hiện nay.
Chuỗi cung ứng còn lạc hậu, rất nhiều nông dân không hiểu được chuỗi cung ứng
là gì. Từ sản xuất đến tiêu thụ chúng ta bị gián đoạn cho nên rất khó cạnh tranh.
Hiện tại, nếu như không liên kết thì không thể cạnh tranh được. Cách thu hoạch
thủ công, nhất là sản phẩm sau thu hoạch để dưới đất không an toàn. Chúng ta cần
chú ý hơn đến công nghệ trong quá trình thu hoạch, cách thu hoạch thủ công đã
làm giảm chất lượng sản phẩm đáng kể.
Giá thành sản phẩm ước tính vẫn cao so với mặt bằng sản phẩm chung.
2.2.4.2 Năng lực đáp ứng thị trường
Về thị trường, dự báo mức tiêu thụ nội địa tăng 10%/năm. Theo số liệu của FAO,
nếu mức thu nhập bình quân tăng 1% thì nhu cầu tăng 1,3%. Còn thị trường xuất
khẩu tiêu thụ tăng bình quân 3,6%/năm, trong khi sản lượng chỉ tăng 2,8% cung
vẫn chưa đáp cầu kể cả nước Việt Nam.
2.2.4.3 Phương pháp cạnh tranh và tiếp cận thị trường
Trước tiên, nhà sản xuất phải thấy được thiếu xót của mình để khắc phục. Chúng
ta phải xây dựng kinh tế tập thể mới có thể tập trung đầu tư vào một diện tích lớn,
sản xuất ra loại dứa có lợi thế cạnh tranh.
Thực hiện quy trình canh tác tiến tiến đồng nhất, ứng dụng công nghệ thu hoạch
và sau thu hoạch, sản xuất tập trung sản phẩm với năng suất và chất lượng cao
(đẹp, ngon, an toàn), đáp ứng những mặt hàng thị trường cần, giảm chi phí sản
xuất để có giá cạnh tranh.

Sản xuất an toàn theo quy trình GAP, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, an
toàn cho môi trường, an toàn cho người sản xuất, truy nguyên được nguồn gốc.
Đối với nhà doanh nghiệp, phải liên kết để xây dựng chuỗi cung ứng tiên tiến, xây
dựng Thương hiệu mạnh, giảm chi phí hậu cần, xúc tiến thương mại, nghiên cứu
thị trường, thu thập thông tin, xây dựng quan hệ bền vững với khách hàng.
Đối với nhà khoa học, phải có nhiệm vụ nghiên cứu lai tạo và du nhập giống mới.
Nghiên cứu cải tiến và ứng dung kỹ thuật tiên tiến về canh tác, công nghệ thu
hoạch và sau thu hoạch. Huấn luyện, xây dựng mô hình chuyển giao công nghệ
mới thích hợp cho các thành phần trong chuỗi giá trị trái cây khô Việt Nam.
Định hướng thị trường thong qua hành động cụ thể là tập trung vào việc nắm bắt
và phân tích thông tin thị trường về nhu cầu khách hàng, xu hướng thị trường, tình
hình cạnh tranh và môi trường kinh doanh, thay vì chỉ cố gắng nghiên cứu để làm
ra sản phẩm thật tốt rồi cố đem đi bán như trước. bước đâuf thực hiện nghiên cứu
thị trường, môi trương vi mô vĩ mô, điều tra nhu cầu để áp dụng chiến lược kinh
doanh mềm dẻo và linh hoạt.
2.2.4.4 Chiến lược kinh doanh
Yêu cầu của phát triển bền vững nó đòi hỏi phải đi theo đúng hướng, phải có sự
ổn định. Doanh nghiệp muốn tồn tại trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt
như hiện nay, cả trong nước và quốc tế, xây dựng chiến lược thị trường mang ý
nghĩ rât quan trọng. đòi hỏi phải có kiến thức và tầm nhìn.
- Thứ nhất xung quanh các vấn đề chiến lược thị trường: doanh nghiệp nào cũng
có.
Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay là để mắt tới thị trường xuất khẩu. Không phải
là bỏ qua thị trường trong nước nhưng mà chủ yếu doanh nghiệp để í tới cái thị
trường trong nước chưa rộng. Nếu mà tính đến tỉ lệ thì có thể nói rằng là chưa
được 50% so với cái đánh giá về việc phục vụ cho thị trường nước ngoài. Doanh
nghiệp chúng tôi phục vụ cho cả 2 khối trong đó thị trường trong nước là rất
nhiều, đảm bảo phục vụ một cách đúng mức như cầu thị trường trong nước. Thị
trường trong nước có số lượng rất lớn.
- Thứ hai là sự đa dạng: đa dạng ở đây là đa dạng về mẫu mã và chất lượng sản

phẩm vẫn được người tiêu dùng chấp nhận.
Nếu muốn hướng tới thị trường trong nước cần phải có chiến lược áp dụng công
nghệ vào sản xuất, kèm theo đó là đổi mới sản phẩm. Không phải ai cũng như
mình được mà các doanh nghiệp muốn tồn tại được trong thị trường và duy trì
được sự tồn tại đó càng lâu càng tốt thì phải có sự đổi mới, sự đổi mới ấy phải có
tác động tới chất lượng sản phẩm. Không phải là sản phẩm ra đời 5 năm, 10 năm,
20 năm, và cứ vĩnh viễn chỉ có cái mẫu mã như vậy mà nó cần có sự đỏi mới.
Như vậy có nghĩa là chiến lược phát triển sản phẩm phải đổi mới kèm theo đó là
sự phát triển công nghệ. Việc đầu tư nghiên cứu của doanh nghiệp là rất cần thiết
để nâng chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp lên.
- Thứ ba đó là vấn đề môi trường:
Doanh nghiệp phát triển quan tâm tới các hoạt động gắn với bảo vệ môi trường.
Đầu tư phát triển bền vững về cơ sở hạ tầng về khoa học công nghệ phải kèm theo
là đầu tư về vấn đề xử lý môi trường do cái công nghệ tiên tiến đó gây ra.
Theo thống kê mức đầu tư vào môi trường chiếm 30% tổng mức đầu tư phát triển
kinh tế trong dự toán phát triển doanh nghiệp thì đừng chỉ nghĩ tới đầu tư phát
triển kinh tế mà quên đi đầu tư phát triển về môi trường.
Vụ Vedan vừa rồi là một bài học xương máu, và rất nhiều các doanh nghiệp khác
cũng đầu tư cho việc bảo vệ môi trường rất kém. Nếu như đã có những bài học từ
thế giới như vậy chúng ta phải để ý ngay từ bước xây dựng chiến lược phát triển.
Đầu tư phát triển kinh tế thì phải đầu tư cho môi trường đạt 30% dự toán.
- Thứ tư đo là vấn đề về giá:
Về mặt căn bản, chiến lược giá tác động trực tiếp bởi chính sản phẩm. Đó là giá cả
của nguyên vật liệu, thù lao lao động, mức lợi nhuận biên của sản phẩm. Thông
thường, các doanh nghiệp định giá dựa trên sản phẩm sẽ đảm bảo được mức giá
bán bù đắp được chi phí sản xuất và mức lợi nhuận kỳ vọng. Tuy nhiên, nếu chỉ
dựa trên sản phẩm, doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro khi giá cả nguyên vật liệu
biến động, rủi ro khi khách hàng không chấp nhận giá, rủi ro khi không đạt được
mức sản lượng kỳ vọng. Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp trong gia đoạn đầu
là giảm tối đa chi phí sản xuất để có giá thành cạnh tranh, đặt biệt là tiến hành

thực hiện thu mua đầu vào tận tay người dân, loại bỏ trung gian, đồng thời tìm
hiểu ap dụng công nghệ trong nước càng sơm càng tốt.
- Thứ năm là chiến lược về khuyến mại, quảng cáo:
Trên thực tế, doanh nghiệp có thể áp dụng một số chiến lược marketing sau đây để
vừa tiết kiệm chi phí, vừa có thể chuyền tải những thông điệp quan trọng về sản
phẩm đến người tiêu dùng.
+ Tiếp thị trực tuyến
Khi kinh tế gặp khó khăn thì khai thác các kênh tiếp thị trực tuyến. Internet đang
tạo ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội thực hiện các hoạt động tiếp thị có hiệu quả
(chi phí thấp mà vẫn có thể nhắm đến đúng đối tượng khách hàng mục tiêu) .
Chẳng hạn doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ AdWords của Google để tạo ra
những chiến dịch quảng cáo dựa trên các từ khóa chính và khu vực địa lý. Theo
đó, các mẩu quảng cáo của doanh nghiệp sẽ được hiển thị trên Google và các trang
web đối tác của trang web này khi khách hàng tìm kiếm thông tin trên Google và
sử dụng các từ khóa chính mà doanh nghiệp đã "đặt sẵn”. Có thể giới hạn phạm vi
quảng cáo theo nước hoặc theo khu vực địa lý. Khi chọn hình thức quảng cáo này,
doanh nghiệp chỉ phải trả tiền khi có khách hàng click vào các kết nối quảng cáo
của mình. Một tính năng khác của AdWords là cho phép doanh nghiệp giới hạn
chi phí cho quảng cáo trên dịch vụ này trong một ngày. Chẳng hạn, nếu doanh
nghiệp giới hạn số tiền quảng cáo trên trang web này là 10USD/ngày, các kết nối
quảng cáo của doanh nghiệp sẽ không xuất hiện nữa khi chi phí quảng cáo trong
ngày vượt quá giới hạn. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng Intemet để tham gia
vào các chương trình quảng cáo liên kết. Hình ảnh, thông tin và kết nối đến trang
web của doanh nghiệp sẽ được đặt trên các trang web khác có liên quan và doanh
nghiệp chỉ phải trả số tiền nhỏ cho mỗi giao dịch phát sinh khi bán được hàng
thông qua kết nối từ chương trình quảng cáo.
+ Tiếp thị truyền thông
Dù sao đi nữa, doanh nghiệp cũng đừng nên bỏ qua các kênh tiếp thị truyền thống.
Chẳng hạn có thể xem xét thỏa thuận với các nhà hàng ở địa phương để cung cấp
cho họ poster, tờ rơi, đồ dung có in tên và logo của doanh nghiệp. Một cách làm

khác là đến thẳng các trường học, các câu lạc bộ, khu vực đông dân cư để phát
hang thử, tờ giới thiệu, hoặc bán trực tiếp sản phẩm. Việc cùng tham gia (như viết
chương trình, cung cấp thông tin, tổ chức các buổi hội thảo) cho các dự án công
cộng để có cơ hội đưa tên tuổi của doanh nghiệp mình ra công chúng nên dc áp
dụng.
III) Cơ sở đầu tư.
3.1 Sự cần thiết phải đầu tư
3.1.1 Nguồn nguyên liệu
Đã nhiều năm nay đến với Thanh Hóa, du khách không chỉ quen thuộc với Cây
mía đường quen thuộc, mà đây còn được biết đến như là “thủ phủ” của cấy dứa
đường với nhunygx đồi dứa cho thu hoạch quanh năm với sản lượng lớn, chất
lượng quả rất tốt, ổn định, và sự xuất hiện của một số nhà máy chê biến các sản
phẩm lien quan đến dứa, có tổng công suất 14500 tấn nguyên liệu/ngày
Theo thống kê, hang năm sản lượng dứa của Thanh Hóa chiếm 18% sản lượng cả
nước và chiếm 30% của khu vực Bắc Trung bộ. Khu vực trồng dứa đạt tổng diện
tich lên tới 4000ha, đạt bình quân cao nhất là 60tấn/ha. Hiện nay Thanh Hóa với
nhiều chính sách hỗ trợ phát triển, hỗ trợ các hộ dân trồng dứa tahm gia chương
trình thâm canh tăng năng suất và chất lượng dứa. Thực tế tại vùng trồng dứa tại
Thanh Hóa đã bắt đầu hình thành vùng trồng dứa năng suất, chất lượng và hiệu
quả. Giống cây trồng chủ yếu là giống có nhiều ưu điểm như khả năng thích nghi
rộng, phù hợp với điều kiện sinh thái, chống chịu sâu bệnh và đặc biệt là chin
sớm, cho thu hoạch quanh năm.
3.1.2 Nguồn nhân lực
Quy mô dân số: Dân số thường trú thành phố Thanh hóa hơn 220.000 người, mật
độ dân số trên 3400 người/km2. Về cơ cấu và chất lượng dân số, Thanh Hóa có cơ
cấu dân số trẻ, có mức sống Trung bình khá và co trình độ dân trí khá cao. Số lao
động đã tốt nghiệp trung học phổ thong đạt 43,3%, tốt nghiệp THCS đạt 31,1%,
tốt nghiệp tiểu học 15,8%, số chưa tốt nghiệp tiểu học đạt 8,6%.
Thanh Hoá là một tỉnh có nhiều thuận lợi cả về vị trí địa lý điều kiện tự nhiên
và kinh tế - xã hội để phát triển thị trường lao động. Nét nổi bật của thị trường lao

động Thanh Hoá hiện nay là tiềm năng lao động rất dồi dào, sẵn có, nhân dân có
truyền thống lao động cần cù, thông minh và sáng tạo, có khả năng cung cấp lao
động cho sự phát triển của thị trường lao động trong tỉnh, trong nước và quốc
tế; nhưng cũng có khó khăn là một bộ phận người lao động chưa nhận thức đầy đủ
về thị trường lao động; Phân bố lao độngkhông đồng đều; Lực lượng lao động
chưa qua đào tạo nghề hoặc được đào tạo nghề trình độ thấp vẫn chiếm tỷ lệ khá
cao; Cơ cấu lao động chưa hợp lý ; Mặt khác, tình trạng lao động nông thôn tự do
đến các thành phố lớn, các khu công nghiệp để tìm kiếm việc làm vẫn diễn ra ồ ạt
gây khó khăn trong quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh nhà, trong khi đó
đòi hỏi bức bách về phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh đất rộng, người đông,
nhiều tiềm năng cần được khai thác để nhanh chóng thoát khỏi tình trạng một tỉnh
nghèo có thu nhập thấp để trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 như Nghị
quyết của Đại hội 16 Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa.
* Mức lương dự kiến
Mức lương tối thiêu là 1.040.000 VND tương ứng với 60USD/ ngưoi /tháng.
Mức lương trung bình của công nhân: 80-90 USD/ người /tháng
Kĩ sư/ Kĩ thuật viên/ Nhân viên văn phòng: 200-220USD/người /tháng
Cuản lí/ Quản đốc: 300-320 USD/ người/ tháng
Mức bảo hiểm, chế độ người lao động
Bảo hiểm xã hội: 22%
Bảo hiểm y tế: 4,5%
Bảo hiểm thất nghiệp: 2%
Doanh nhiệp nộp 20% tổng tiền lương cơ bản cho người lao động ( 16% cho bảo
hiểm xã hội, 3% cho bảo hiểm y tế, và 1% cho bảo hiểm thất nghiệp)
3.1.3 Điều kiện khác
- Điện nước:
+ Có nguồn điện công nghiệp sủ dụng cho nhà máy ,đáp ứng tốt nhu cầu
sản xuất. Tất cả hệ thống điện đều được hạ ngầm. Có trạm biến áp riêng
+ Nguồn nước: Nguồn nước công nghiệp và nước sạch đều sẵn có, đáp
ứng tốt nhu cầu sử dụng.

- Hệ thống xử lí nước thải:
+ Có hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng biệt. Nước thải được bố
trí xử lí cục bộ tại nguồn sau đó đưa về xử lí chung. Nước thải sau khi
xử lí đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào hệ thống xử lí nước của Thị Xã.
3.1.4 Công nghệ
Đây là một nhà máy lớn, với số vốn hơn 50 tỉ. Nhà máy hứa hẹn sẽ cho ra
những sản phẩm chất lượng, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và trước
hết là có thể bảo quản trong thời gian dài…điều mà hầu hết các nhà máy thực
phẩm trước chưa hoặc không làm được.
Để thực hiện được điều đó, nhà máy đã lắp đặt hệ thống dây chuyền sản xuất
từ hãng Alberto Bertuzzi – Italia với công suất 10 tấn nguyên liệu/giờ, sử dụng
thiết bị cô đặc 3 hiệu ứng, sản phẩm được đóng trong bao vô trùng và PE, đựng
trong phuy 220 lít. Đây là một công ty chuyên cung ứng các dây chuyền sản xuát
thực phẩm hiện đại cho các nhà máy trên toàn thế giới.
IV: Địa điểm đầu tư và giải pháp quy hoạch
4.1.Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấp các yếu tố đầu vào sản xuất
- Mỗi nhà máy muốn hoạt động tốt đều cần yếu tố đầu vào ổn định. Yếu tố đầu vào
sẽ mang lại tính bền vững và ổn định cho mỗi doanh nghiệp. Đối với nhà máy sản
xuất, điều đó càng quan trọng.
• Các nguyên liệu: Thanh Hoá có tới 7.000 ha trồng dứa. Địa điểm cây dựng
nhà máy gần 2 nông trường trồng dứa lớn của tỉnh đó là nông trường Hà
Trung (tại Bỉm Sơn) và nông trường Vân Du (tại Thạch Thành). Nhà máy
sẽ liên kết với 2 nông trường này và các nông trường khác tại Tỉnh để có
nguồn cung đều đặn cho nhà máy. Dự kiến, các nông trường sẽ đảm bảo
cung ứng 70% tổng số nguyên liệu cho nhà máy hoạt động, còn 30% nhà
máy sẽ mua ngoài từ người dân trồng dứa. Với nguồn cung đều đặn và có
chất lượng, nhà máy sẽ có nền tảng vững chắc để hoạt động.
• Nhiên liệu: Tất cả các máy móc của nhà máy đều chạy điện…nhà máy sẽ có
trạm biến áp riêng, được đấu từ đường dây hạ thế chạy xuyên thị xã Bỉm
Sơn, đảm bảo nguồn cung điện đầy đủ. Về nước dùng cho sản xuất, sẽ có 2

loại nước được sử dụng đó là nước công nghiệp và nước sạch…nước công
nghiệp sẽ được dùng để rửa máy móc, rửa nhà xưởng. Còn nước sạch sẽ
dùng cho nhân viên và hoạt động sản xuất. Nguồn nước công nghiệp và
nước sạch này được khu công nghiệp cung ứng đầy đủ từ trạm nước của Thị
Xã…
• Lao động: Số lượng lao động chính sẽ vào khoảng 200 người, làm ở tất cả
các bộ phận. Các kĩ sư đứng máy và những nhân viên kĩ thuật sẽ được tuyển
chọn từ khắp nơi. Còn lại các nhân viên khác sẽ được tuyển chọn từ những
lao động trong tỉnh. Vì nơi đây có rất nhiều nông trường, nguồn cung lao
động thành thạo trong chế biến và phân loại sản phẩm dứa của họ không
khó khăn.
• Máy móc và thiết bị: Nhà máy sẽ nhập những máy móc hiện đại nhất cho
quy trình sản xuất từ Italia, sẽ có đội ngũ kĩ sư nước ngoài sang chuyển giao
công nghệ. Nếu máy móc có trục trặc, sẽ được sửa chưa tại chỗ. Nếu hok
sửa được sẽ nhập máy móc mới từ bên Ý.
4.2.Quy mô và chương trình sản xuất
• Nhà máy sẽ có diện tích sử dụng cho phân xưởng khoảng 4 ha. Chia làm 2
phân xưởng lớn. Mỗi phân xưởng có 4 dây chuyền sản xuất chính. Hệ thống
xả thải và sản phẩm phụ được tập kết ra khu sau nhà máy và chuyển đến
các công ty khác.
• Dự kiến, công suất của nhà máy khoảng 8 tấn nguyên liệu/h . Sản phẩm sau
khi hoàn thành sẽ được đóng bao vô trùng PE , cho vào thùng phuy 500l và
cất giữ trong những đk tốt nhất cho sản phẩm chờ ngày xuất xưởng.
• Công ty có các đại lí phân phối sản phẩm trải đều 3 miền, tập trung vào các
thành phố lớn.
4.3.Công nghệ và trang thiết bị
Đây là một nhà máy lớn, với số vốn hơn 50 tỉ. Nhà máy hứa hẹn sẽ cho ra những sản
phẩm chất lượng, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và trước hết là có
thể bảo quản trong thời gian dài…điều mà hầu hết các nhà máy thực phẩm trước
chưa hoặc không làm được.

Để thực hiện được điều đó, nhà máy đã lắp đặt hệ thống dây chuyền sản xuất từ
hãng Alberto Bertuzzi – Italia với công suất 5 tấn nguyên liệu/giờ, sử dụng thiết bị
cô đặc 3 hiệu ứng, sản phẩm được đóng trong bao vô trùng và PE, đựng trong
phuy 220 lít. Đây là một công ty chuyên cung ứng các dây chuyền sản xuát thực
phẩm hiện đại cho các nhà máy trên toàn thế giới.
* Một vài trang thiết bị của nhà máy.
Hầu hết các máy móc thiết bị của nhà máy đều được nhập khẩu từ hãng Alberto
Bertuzzi – Italia với công xuất 5 tấn nguyên liệu/giờ.
- Máy rửa nguyên liệu
- Máy cắt nguyên liệu
- Máy gọt nguyên liệu
- Máy ép nguyên liệu
- Máy nghiền nguyên liệu
- Máy thanh trùng
- Các loại máy và hầm sấy:
- Thiết bị sấy tầng sôi
- Máy sấy chân không vi sóng
- Hầm sấy
4.4 Tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác
Dự kiến sau 2 năm xây dựng, nhà máy sẽ chính thức đi vào hoạt động. số lượng
nguyên liệu cần có trong 1 năm hoạt động của nhà máy vào khoảng 3600 tấn
nguyên liệu/năm
Các nhiên liệu khác như điện, nước theo tính toán sơ bộ vào khoảng gần 40tr đồng
/tháng.
Ngoài ra nhà máy còn chi cho một vào các khoản khác như tiền internet, tiền xử lí
rác….
Nhà máy do đầu tư vào hạng mục được ưu đãi của khu công nghiệp nên các yếu tố
khác cũng có được sự đồng thuận của UBND Thị Xã và của ban lãnh đạo khu
công nghiệp.
4.5 Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình

4.5.1: Quy mô xây dựng.
Nhà máy được xây trên diện tích 12ha, nằm trên khu đất thuộc sở hữu của UBND
tỉnh Thanh Hóa, cho Công ty thuê với thời hạn là 20 năm. Nhà máy được xây
dựng trên tổng diện tích là 12.000m2. Trong đó có 3.679m2 là sử dụng cho nhà
xưởng. Nhà máy được xây dựng kiên cố bằng hệ thống … có thời gian sử dụng
lâu.
Tất cả các hạng mục xây dựng của nhà máy đều được các công ty xây dựng có
chất lượng thi công, đảm bảo thời gian thi công và đưa vào sử dụng đúng hẹn.
Ngoài những hạng mục xây dựng chính phục vụ cho sản xuất và kinh doanh thì
các hạng mục khác như khu quảng trường, khu nhà ăn, khu để xe, khu giả trí cũng
được đầu tư xây dựng nhằm tạo nên một không gian thoáng đãng để năng suất lao
động luôn là cao nhất.
4.5.2. Các hạng mục công trình.
Quy mô nhà máy gồm rất nhiều hạng mục lớn bé khác nhau, nhưng nhà máy có
các hạng mục quan trọng như sau.
 Khu văn phòng
 Khu nhà ăn
 Khu quảng trường
 2 khu nhà xưởng chính
 1 khu nhà kho nguyên liệu
 1 khu nhà kho sản phẩm
 Khu xử lí phế phẩm.
4.5.2.1. Khu Văn Phòng.
Đây là khu làm việc chính của Ban Giám Đốc, các nhân viên văn phòng và cũng
là nới Công Ty đón tiếp các đối tác. Khu nhà văn phòng được xây dựng với quy
mô lớn, đủ diện tích làm việc cho khoảng 100 người. Khu nhà văn phòng được
xây dựng trên diện tích 365m2 mặt nền và xé được xây dựng 3 tầng với diện tích
mặt sản khoảng hơn 1000m2.
4.5.2.2. Khu nhà ăn
Với 3 tầng, xây trên diện tích 259m2, khu nhà ăn đảm bảo đủ chỗ cho tất cả công

nhân viên trong công ty và nhà máy. Được xây dựng với chất lượng tốt, có hệ
thống bếp nấu và khu ăn uống đảm bảo vệ sinh, đạt tiêu chuẩn chất lượng.
4.5.2.3. Khu quảng trường
Được xây dựng trước trụ sở chính, tòa nhà văn phòng của công ty. Với diện tích
là… có kiến trúc đẹp, không gian thoáng đãng, vòi phun nước . Đây sẽ là điểm
nhấn ấn tượng đầu tiên về Công ty với bất kì khách hang nào đến với công ty.
4.5.2.4. Khu nhà xưởng chính
Được xây dựng phân chia thành 2 khu lớn, mỗi khu có diện tích 1800m2, đặt 2
dây chuyền sản xuất tại mỗi khu. Tất cả các máy móc trong phân xưởng đều được
bố trí hài hòa, tạo không gian làm việc thoáng đãng, các công nhân có thể đạt
được những hiệu quả tối đa trong công việc.
4.5.2.5. Khu nhà kho nguyên liệu.
Đây là khu nhà kho lớn nhát của nhà máy,với diện tích là 2450m
2
. Vì tính đặc thù
của nhà máy, sản xuất mặt hàng thực phẩm nên nguồn hàng đôi khi không được
cung ứng đều đặn do những rủi ro ngoài ý muốn, nhà kho sẽ là nơi chứa nguồn
nguyên liệu dự trữ dùng trong 2 tháng. Với tính chất đó, nhà kho được xây dựng
hiện đại, với hệ thống máy móc đạt tiêu chuẩn, đảm bảo quả dứa sẽ được đảm bảo
chất lượng trong khoảng 2 tháng trước khi đưa vào sản xuất mà vẫn đạt yếu tố
chất lượng.
4.5.2.6. Nhà kho thành phẩm.
Cũng như nhà kho nguyên liệu,với diện tích 3.245m2, nhà kho thành phẩm khách
hàng chưa tới lấy. Thiết kế có hệ thống làm lạnh, sản phẩm luôn luôn được giữ
trong nhiệt độ thấp, đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
cũng được thiết kế đặc biệt, dùng để cất trữ thành phẩm trong thời gian dài trong
trường hợp
5.2.7.Khu xử lí phế phẩm.
Đây là hạng mục không thể thiếu của mọi nhà máy sản xuất, với diện tích
1.785m

2
. Hạng mục này sẽ được xây tách biệt ra khỏi nhà máy, cách xa nhà ăn và
khu văn phòng.Tất cả các phế thải của nhà máy trước khi được vận chuyển cho
các công ty khác tái chế dùng làm thức ăn gia súc hoặc phân bón sẽ được tập trung
tại đây. Vì là khu vực đặc biệt nên cũng được thiết kế đặc biệt, đảm bảo vệ sinh
môi trường và các tiêu chuẩn khác của cục vệ sinh mội trường và ban lãnh đạo
khu công nghiệp
4.6 Các giải pháp
4.6.1. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy:
Vấn đề an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy trong quá trình sản xuất là một
vấn đề
hết sức quan trọng của nhà máy, xí nghiệp. Thực hiện tốt công tác an toàn lao
động và phòng cháy chữa cháy không những đảm bảo an toàn về sức khoẻ
cho người lao động mà còn ngăn ngừa được những thiệt hại lớn về tài sản cũng
như tính mạng của công nhân.
4.6.2. An toàn lao động:
Đảm bảo an toàn lao động là tìm mọi cách để phòng ngừa tai nạn và hạn chế đến
mức tối
thiểu các sự cố có thể dẫn đến tai nạn khi công nhân làm việc đồng thời có những
biện pháp xử lý
kịp thời khi xảy ra sự cố.
4.6.3 Chống khí độc:
Khí CO2 sinh ra do quá trình lên men nếu tích tụ với nồng độ lớn có thể sẽ gây
ngạt thở
cho công nhân, nhất là công nhân vệ sinh thiết bị lên men. Ta có thể dùng các
biện pháp thu hồi
khí này để tận dụng vào mục đích khác. Đồng thời nhà xưởng cần phải thông
thoáng, phải trồng
cây xanh xung quanh nhà máy để làm sạch môi trường, giảm tiếng ồn, tạo
cảnh quan cho nhà

máy.
4.6.4 Chống ồn và chống rung:
Tiếng ồn và chấn động ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ của công nhân như
gây mỏi
mệt, mạch đập và nhịp thở tăng, huyết áp tăng, kém tập trung, ảnh hưởng
đến thính giác, khả
năng làm việc bị giảm sút.
Khắc phục:
- Thường xuyên tra dầu mở vào các máy. Phát hiện và sửa chữa kịp thời
các bộ
phận rơ, cũ hay bị mòn.
- Giảm rung bằng cách lắp ráp chính xác các thiết bị, cách ly các móng máy
với
sàng, dưới bệ máy có lót các tấm đàn hồi hay bộ phận chống sóc, có thể gắn các lò
so giảm rung cho thiết bị.
- Sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động để chống ồn trong quá trình sản xuất.
4.6.5. An toàn về thiết bị chịu áp:
Các thiết bị chịu áp trong nhà máy như nồi hơi, máy nén,.… cần đảm bảo vận
hành đúng
theo chỉ dẫn. Cần phải kiểm tra định kỳ về độ chịu lực của thiết bị, độ chính xác
của áp kế, van
an toàn. Phải sửa chữa kịp thời hay thay thế các thiết bị khi bị hư hỏng.
Nồi hơi phải đặt xa nơi sản xuất, phải có van an toàn và hệ thống tự động ngưng
đốt lò khi
đủ áp suất.
Các thùng lên men thường xuyên kiểm tra độ kín, tránh hiện tượng rò rỉ.
4.6.6. An toàn về sử dụng điện:
Để đảm bảo an toàn cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Công nhân phải tuyệt đối thực hiện nội quy an toàn về điện.
- Các đường dây điện phải được bao bọc kỹ, không để hở bất kỳ chỗ nào.

- Không đặt máy gần các bộ phận sinh nhiệt.
- Bố trí đường dây xa tầm tay hay đường đi lại của công nhân trong phân
xưởng, bố trí
cầu dao điện hợp lý để ngắt kịp thời khi có sự cố.
- Khi vận hành thao tác gần điện phải có dụng cụ cách điện.
- Trạm biến áp phải có rào chắn, ngăn không cho người vào vùng nguy hiểm.
4.6.7. An toàn khi sử dụng máy móc:
Người công nhân đứng máy cần hiểu rõ về nguyên tắc hoạt động, cách vận hành
của máy
móc để tránh các sự cố hư hỏng thiết bị và tai nạn xảy ra.
4.6.8 An toàn lao động trong phòng thí nghiệm, KCS:
Cần nắm vững các đặc điểm của hoá chất, của phản ứng hoá học. dự kiến các sự
cố xảy ra
đồng thời đề ra phương pháp phòng ngừa và xử lý sự cố.
4.6.9. Phòng cháy chữa cháy:
Thực hiện các yêu cầu sau trong phòng cháy chữa cháy:
Trong từng phân xưởng phải có các bình chữa cháy. Nhà máy phải có hệ thống
dự trữ
nước cho phòng cháy chữa cháy. Thường xuyên tổ chức hội thao pccc để huấn
luyện cho các cán
bộ công nhân viên biết ý thức về PCCC.
Quần áo dính dầu mỡ phải giặt sạch hoặc treo trong tủ kín tránh bắt lửa.
Sau giờ làm việc phải luôn vệ sinh sạch sẽ phân xưởng sản xuất, các kho dự trữ.
Tất cả đường đi trong nhà máy phải trống để dễ dàng di chuyển người, tài sản và
xe khi
có sự cố.
Cấm hút thuốc ở những nơi dễ phát sinh lửa, điện.
4.7. Các vấn đền về vệ sinh công nghiệp:
4.7.1. Vệ sinh thiết bị nhà xưởng:
Nhà xưởng cần đảm bảo thông gió thoáng khí.

Các thiết bị trong phân xưởng phải được làm vệ sinh bằng xút, acid, nước nóng
sau mỗi
mẻ. Ở các thùng lên men, nước rửa phải được kiểm tra vi sinh.
Tại phân xưởng chiết rót, phải vệ sinh chai, nút trước khi chiết rót.
Thường xuyên khử trùng các thiết bị và các đường ống dẫn. Tiến hành tổng vệ
sinh trong phân
xưởng 1 tuần 1 lần, vệ sinh toàn nhà máy 1 tháng 1 lần.
Tất cả các máy móc phải có bộ phận bảo trì.
4.7.2. Vệ sinh công nhân:
Bên cạnh việc bảo đảm vệ sinh cho sản xuất, cần chú ý đến vệ sinh cho công
nhân:
Công nhân phải mặc đồng phục khi làm việc, phải tuân thủ các nguyên tắc về vệ
sinh an
toàn lao động. Công nhân phải kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng 1 lần.
Nhà vệ sinh phải được lau chùi sạch sẽ và đảm bảo cung cấp đủ nước cho công
nhân sử
dụng. Phòng thay quần áo phải có các ngăn, móc treo.
V. Phân Tích Tài Chính ( Phương Án Đầu Tư, Tổng Mức Đầu Tư Và Tiến
Độ Dự Án )
5.1.Chi phí xây dựng cơ bản:
Diện tích:12.000 m2
+ Nhà xử lý phế phẩm : 1.785m2
+ Nhà xưởng : 3.679m2
+ Văn phòng :365m2
+ Nhà kho nguyên liệu : 2.450m2
+ Nhà kho thành phẩm : 3.245m2
Chi phí xây dựng tính theo m2: 1.560.500 đồng /m2
Đơn vị tính: đồng
STT Công trình Chi phí dự kiến
1 Phân xưởng 3.679m2*1.560.500=

5.741.079.500
2 Nhà kho nguyên liệu 2.450m2*1.560.500=
3.823.225.000
3 Nhà kho sản phẩm 3.245m2 * 1.560.500
=5.063.822.500
4 Văn phòng 365m2 * 2.450.000 =
894.250.000
5 Nhà xử lý phế phẩm 1.785m2* 1.560.500 =
2.785.492.500
Tổng cộng 18.307.869.500

×