Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH cơ khí và xây dựng đức chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.33 KB, 70 trang )

Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh
nghiệp xây lắp nói riêng đã không ngừng được đổi mới và phát triển cả hình
thức, quy mô và hoạt động xây lắp. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa,
các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xây lắp đã góp phần quan trọng trong
việc thiết lập nền kinh tế thị trường và đẩy nền kinh tế hàng hoá trên đà ổn
định và phát triển. Muốn vậy các đơn vị xây lắp phải thực hiện tổng hoà
nhiều biện pháp, trong đó biện pháp quan trọng hàng đầu không thể thiếu
được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp.
Hạch toán là một trong những công cụ có hiệu quả nhất để phản ánh
khách quan và giám sát có hiệu quả quá trình hoạt động xây lắp của doanh
nghiệp.
Chi phí vật liệu là một trong những yếu tố của qúa trình sản xuất kinh
doanh, thông thường chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng từ
70% giá trị công trình. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc
tiết kiệm triệt để chi phí nguyên vật liệu, làm sao cho với một lượng chi phí
nguyên vật liệu như cũ sẽ làm ra được nhiều sản phẩm xây lắp hơn, tức là làm
cho giá thành giảm đi mà vẫn đảm bảo chất lượng. Bởi vậy làm tốt công tác
kế toán nguyên vật liệu là nhân tố quyết định làm hạ thấp chi phí giảm giá
thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một yêu cầu thiết thực, và đang
được quan tâm nhiều trong quá trình thi công xây lắp của các doanh nghiệp
xây lắp hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của k ế toán nguyên vật liệu trong việc
quản lí doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp em đã đi sâu
vào đề tài: "Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty TNHH
Cơ Khí Và Xây Dựng Đức Chính” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nhằm tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu từ khâu thu mua quản


l ý nguyên vật liệu đến qua trình hạch toán, ghi chép trên chứng từ bảng biểu
sổ sách tại kho và tại phòng kế toàn về tình hình xuất nhập tồn của công ty.
- Thùc tr¹ng c«ng t¸c kÕ to¸n t¹i C«ng Ty TNHH cơ khí và xây dựng
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
1
Bỏo cỏo thc tp Trng C KT-KT-TN
c Chớnh.
- Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, tại Công Ty TNHH c
khớ v xõy dng c Chớnh
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH
c khớ v xõy dng c Chớnh.
3. i tng v ni dung nghiờn cu
* i tng nghiờn cu
Nguyờn vt liu l i tng lao ng th hin di dng vt th hoỏ
khỏc vi t liu lao ng, nguyờn vt liu l nhng i tng lao ng mua
ngoi hoc t ch bin dựng cho mc ớch sn xut kinh doanh. Vt liu cú
cht lng cao, ỳng quy chng loi, chi phớ vt liu c h thp thỡ sn
phm mi t yờu cu, giỏ thnh h lm cho doanh nghip cú th t li
nhun cao, tn ti c trong nn kinh t th trng.
* Ni dung nghiờn cu
thc hin tt chc nng l cụng c qun lý kinh t v xut phỏt t
v trớ, vai trũ, yờu cu qun lý vt liu trong cỏc doanh nghip xõy dng, k
toỏn NVL cn thc hin cỏc nhim v sau:
- T chc phn ỏnh chớnh xỏc, kp thi trung thc v hỡnh nhp xut v
tn kho vt liu. Tớnh ra giỏ thnh thc t ca vt liu ó thu mua v nhp kho,
kim tra tỡnh hỡnh thc hin k hoch thc hin k hoch thu mua v cỏc mt:
s lng, chng loi, giỏ c, thi hn m bo kp thi cung ng cỏc mt hng
cho doanh nghip. ỏp dng ỳng n cỏc phng phỏp hch toỏn chi tit, tng
hp vt liu theo dừi chi tit, tỡnh hỡnh tng gim ca vt liu trong quỏ

trỡnh xõy dng, cung cp s liu kp thi
- Kim tra vic chp hnh ch bo qun, d tr v s dng vt liu
phỏt hin, ngn nga v xut nhng bin phỏp x lý cỏc vt liu tha,
thiu, ng, kộm hoc mt phm cht. Tớnh toỏn xỏc nh tiờu hao, b trớ sp
xp cỏc hng mc phc v cho cụng trỡnh
- Tham gia kim tra v ỏnh giỏ loi vt liu theo ch nh nc quy
nh lp cỏc bỏo cỏo v vt liu phc v cụng tỏc lónh o v qun lý tin
hnh ph trỏch kinh t quỏ trỡnh thu mua, bo qun, d tr v s dng vt liu
qun lý c tt hn, v cú th h thp chi phớ kinh doanh.
4. Phng phỏp nghiờn cu
Phng phỏp thu thp d liu
Nguyn Th Thanh Huyn Lp:
K8KTLK5
2
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
Để thực hiện thu thập dữ liệu em đã thực hiện những phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn:là phương pháp thu thập dữ liệu 1 cách chính
xác, có thể thu thập đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế toán nhằm
xác thực lại thông tin trên phiếu điều tra.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: đây là phương pháp sử dụng tài liệu
có sẵn trong nghiên cứu để thu thập thông tin mong muốn,từ đó có cái nhìn
tổng quan về kế toán nguyên vật liệu theo quy định của nhà nước.có cơ sở để
so sánh giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp này yêu cầu sử dụng nhiều tài
liệu tham khảo để mang lại hiệu quả cao.
Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông
qua đối chiêú các sự vật hiện tượng thấy được điểm giống và khác nhau . đối
chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán ,chứng từ gốc với sổ sách kế
toán ,số liệu cuối kì để tổng hợp lên báo cáo tài chính
Phương pháp toán học: phương pháp này dùng để tính toán những chỉ

tiêu về giá trị vật liệu nhập xuất tồn đế tính vào chi phí SXKD… ngoài ra còn
đảm bảo độ chính xác về mặt số học cho kế toán nguyên vật liệu.
Các phương pháp kế toán
- Tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- NVL xuất kho theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền.
5. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian từ 1/5 đến ngày 31/5 năm 2014
- Địa điểm tại công ty C«ng Ty TNHH cơ khí và xây dựng Đức
Chính.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
3
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, nội dung, nhiệm vụ, phân loại, đánh giá
của nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động thể hiện dưới dạng vật thể hóa
khác với tư liệu lao động,chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong số chi phí sản xuất để tạo nên số lượng và chất lượng sản phẩm đều
được quyết định bởi nguyên vật liệu tạo ra nó.
1.1.2. Ý nghĩa của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tạo ra sản
phẩm,cấu thành nên thực thể và làm tăng chất lượng, hoàn chỉnh sản
phẩm.Nguyên vật liệu là 1 thứ cần thiết giúp người quản lý còn có trách
nhiệm đưa vào kho để bảo quản

1.1.3. Nhiệm vụ của nguyên vật liệu
Để thực hiện tốt yêu cầu quản lý và hạch toán nhập xuất vật liệu phải
thực hiện nhiệm vụ sau:
Tính toán ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu trung thực kịp thời để
tình hình thu mua, vận chuyển bốc dỡ bảo quản và tính giá thành thực tế từng
loại thứ vật liệu.
Thông qua việc ghi chép tính toán và áp dụng đúng phương pháp về kĩ
thuật hạch toán vật liệu thực hiện hạch toán vật liệu đúng chế độ, đúng
phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất,tạo điều kiện cho công tác
lãnh đạo,chỉ đạo của nền kinh tế.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu,
phát hiện ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lí vật liệu thừa, kém, mất
phẩm chất.
1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu bao gồm:
Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp,khi tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ cấu thành nên thực tế sản
phẩm, toàn bộ giá trị nguyên vật liệu được chuyển vào giá trị sản phẩm
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
4
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
mới.phản ánh Vật liệu phụ: Là các loại sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng, hoàn chỉnh hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản
phẩm.
Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá
trình sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận
tải, công tác quản lý….Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể
khí.
Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy

móc, thiết bị, phương tiện vận tải
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật tư sử dụng cho công
việc xây dựng cơ bản.
Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại trên.
Các loại vật liệu này do quá trình loại ra như các phế liệu, vật liệu thu hồi do
thanh lý TSCĐ.
Việc phân loại vật liệu thành các vật liệu giúp cho kế toán tổ chức các
loại tài khoản, để phản ánh sự biến động của các loại vật liệu trong quá trình
sản xuất, giúp cho doanh nghiệp nhận rõ nội dung kinh tế và vai trò chức
năng của từng thứ vật liệu. Từ đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức
quản lý và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu. Vì nguyên vật liệu có sự biến
động nên cần nắm bắt tinh hình trong thời gian cố định.
1.1.5. Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.5.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị của chúng theo nguyên tắc nhất
định, về nguyên tắc kế toán, nhập kho, xuất kho và tồn kho vật liệu phải phản
ánh theo giá trị thực tế, giá trị thực tế của nhập kho được tính toán theo nguồn
nhập sau:
Giá thực tế vật liệu mua ngoài bằng giá mua ghi trên hoá đơn Chi phí
thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ bảo quản từ nơi mua về
đến kho doanh nghiệp, chi phí thuê kho, thuê bãi, tiền phạt tiền bồi thường.
Giá thực tế vật liệu ngoài gia công chế biến = giá thực tế của vật liệu
xuất chế biến + chi phí vận chuyển đưa để chế biến từ nơi đó về doanh
nghiệp và tiền công thuê ngoài chế biến .
Giá thực tế thu nhập từ phế liệu thu hồi được đánh giá theo ước tính.
1.1.5.2 Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
5
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN

4 Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với các
đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá
thực tế hàng xuất kho… việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào
đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong
suốt niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ
những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Để tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau đây:
1) Phương pháp giá thực tế đích danh.
Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng
nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính. Đây là phương án
tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế phù hợp
với doanh thu thực tế.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt
hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Và ngược lại
2)Phương pháp giá bình quân: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương
pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng , phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
+)Theo giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho
trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
6

Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong
kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = (Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn
kho đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ) / (Số
lượng vật tư, SP,hàng hoá tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư, SP, hàng hoá nhập
trong kỳ )
chúng ta thấy rằng, phương pháp này là khá đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính
toán một lần vào cuối kỳ.Mặc dù phương pháp này có nhược điểm lớn là công
tác kế toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác
.Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị
thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình
quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức
sau:
Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá
tồn kho sau mỗi lần nhập /Số lượngvật tư, SP, hàng hoá thực tế tồn kho sau
mỗi lần nhập
Phương pháp này có ưu điểm là khắc phục được những hạn chế của phương
pháp trên nhưng việc tính toán phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Áp
dụng cho doanh nghiệp ít chủng loại.
+)Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng
hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để
tính giá xuất.
Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá tồn
kho cuối kỳ trước /Số lượng vật tư, SP,hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước
Theo chúng tôi, phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ tính toán nhưng trị
giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại.
Vì thế phương pháp này làm chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không
sát với giá thực tế.
3) Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO)

Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
7
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và hàng còn lại cuối kỳ là hàng được mua hoặc
sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm
cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng
xuất kho từng lần xuất hàng, Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là
làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại.
Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm,
vật tư, hàng hoá đã có được từ cách đó rất lâu. nếu số lượng chủng loại mặt
hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch
toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.
4) Phương pháp nhập sau - xuất trước(LIFO)
Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất sau thì được
xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được mua hoặc sản
xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được
tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
*Phương pháp giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian
dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế
của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở
một thời điểm nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch
toán. Hệ số giá vật tư, SP, hàng hoá = (Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá
tồn kho đầu kỳ + Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ)/(Trị

giá hạch toán vật tư, SP, hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Trị giá hạch toán vật tư,
SP, hàng hoá nhập kho trong kỳ )
Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ
thành giá thực tế vào cuối kỳ kế toán.
Trị giá thực tế hàng xuất trong kỳ = Hệ số giá x Trị giá hạch toán của
hàng xuất kho trong kỳ
Trị giá thực tế hàng tồn kho cuối kỳ = Hệ số giá x Trị giá hạch toán của
hàng tồn kho cuối kỳ
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
8
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
hàng và đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn cao.
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, giá thực tế của hàng nhập kho luôn biến
động phụ thuộc vào các yếu tố thị trường, các chính sách điều tiết vi mô và vĩ
mô, cho nên việc sử dụng giá hạch toán cố định trong suốt kỳ kế toán là
không còn phù hợp nữa.
Các phương pháp khác nhau có ảnh hưởng khác nhau tới các chỉ tiêu trên các
báo cáo tài chính. Phương pháp FIFO cho kết quả số liệu trong bảng cân đối
kế toán là sát nhất với giá phí hiện tại so với các phương pháp tính giá hàng
tồn kho khác vì giá của các lần mua sau cũng được phản ánh trong giá hàng
tồn kho cuối kỳ còn trị giá vốn hàng xuất là giá cũ từ trước, phương pháp
FIFO giả sử rằng giá của hàng tồn kho đầu kỳ theo giá nhập trước và giá các
lần nhập trước trở thành trị giá vốn hàng xuất (hoặc thành chi phí). Khi giá cả
tăng lên, phương pháp FIFO thường dẫn đến lợi nhuận cao nhất trong 3
phương pháp FIFO, LIFO và bình quân, còn khi giá cả giảm xuống thì
phương pháp FIFO cho lợi nhuận là thấp nhất trong 3 phương pháp tính giá.
Phương pháp FIFO là một phương pháp tính giá theo hướng bảng cân đối kế
toán, vì nó đưa ra sự dự đoán chính xác nhất giá trị hiện tại của hàng tồn kho

trong những kỳ giá cả thay đổi. Trong những kỳ giá tăng lên, phương pháp
FIFO sẽ cho kết quả thuế cao hơn bất kỳ phương pháp nào trong khi những kỳ
giá cả giảm sút thì FIFO giúp cho doanh nghiệp giảm đi gánh nặng thuế. Song
một ưu điểm lớn của FIFO là phương pháp này không phải là đối tượng cho
những qui định và những yêu cầu của các điều khoản ràng buộc thuế như
phương pháp LIFO phải gánh chịu.
Trong phương pháp LIFO, thông thường thì số hàng tồn cuối kỳ gồm giá gốc
của những mặt hàng mua từ cũ . Khi giá cả tăng lên, phương pháp LIFO cho
số liệu trên bảng cân đối kế toán thường thấp hơn so với giá phí hiện tại.
LIFO thường cho kết quả lợi nhuận thấp nhất trong trường hợp giá cả tăng vì
giá vốn trong phương pháp này là cao nhất và cho lợi nhuận cao nhất khi giá
cả giảm (vì giá vốn là thấp nhất). Phương pháp LIFO thường dẫn đến sự giao
động thấp nhất về lợi nhuận báo cáo ở những nơi mà giá bán có xu hướng
thay đổi cùng với giá hiện tại của các mặt hàng tồn kho thay đổi.
Phương pháp LIFO tạo ra sự ảnh hưởng khác nhau tới báo cáo tài chính do
phương pháp này thường phản ánh số liệu giá vốn hàng bán theo giá phí hiện
hành, phương pháp này cũng có nhiều thuận lợi thiết thực về thuế thu nhập
doanh nghiệp. Nếu một doanh nghiệp sử dụng phương pháp LIFO trong việc
tính toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì phương pháp này cũng phải được sử
dụng trong các báo cáo tài chính cho các cổ đông. Chẳng hạn, vào cuối những
năm 20 của thế kỷ 20, nhiều doanh nghiệp kể cả Dupont, General Motors,
Kodak và Sears đã chuyển từ phương pháp FIFO sang phương pháp LIFO khi
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
9
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
mà chỉ số giá cả tăng mạnh trước đây thì việc chuyển từ FIFO sang LIFO đã
đạt được kết quả trong việc chi trả tiền thuế thu nhập thấp hơn một cách đáng
kể. Như hãng Dupont và General Motor chuyển từ phương pháp FIFO sang
phương pháp LIFO, mỗi doanh nghiệp đã chi trả tiền thuế thu nhập thấp hơn

khoảng 150 triệu USD, cùng lúc đó các doanh nghiệp này đã báo cáo thu nhập
thuần cho các cổ đông thấp hơn so với thu nhập thuần mà có được do hãng
vẫn sử dụng phương pháp FIFO báo cáo tài chính cho các cổ đông.
Phương pháp bình quân trong tính giá hàng tồn kho là phương pháp tạo ra sự
quân bình ở giữa hai phương pháp LIFO và FIFO trong việc ảnh hưởng tới
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Phương pháp này không
đưa ra một dự kiến về thông tin giá phí hiện thời trên cả báo cáo tài chính và
báo cáo kết quả kinh doanh, nó cũng không giúp việc giảm thiểu gánh nặng
thuế cũng như không phát sinh những kết quả nặng nề nhất khi có những thay
đổi khác nhau.
Tóm lại, sự khác nhau trong việc xác định giá vốn hàng bán và trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ theo các phương pháp tính giá khác nhau liên quan tới việc
thay đổi giá phí mua vào của các mặt hàng. Việc sử dụng giá cũ cho xác định
trị giá hàng tồn cuối kỳ trong phương pháp LIFO hoặc xác định giá vốn hàng
bán theo giá cũ hơn trong phương pháp FIFO sẽ chịu ít ảnh hưởng nếu giá cả
ổn định. Khi chỉ số giá cả tăng lên hoặc giảm xuống sẽ ảnh hưởng tới việc sử
dụng đơn giá cũ hoặc mới do thay đổi giá dẫn đến sự khác biệt lớn về giá vốn
hàng bán và bị giá tồn cuối kỳ giữa hai phương pháp LIFO và FIFO. Sự khác
biệt về giá vốn hàng bán và trị giá hàng tồn cuối kỳ cũng liên quan tới tỷ lệ
vòng quay của hàng tồn kho. Nhìn chung xu hướng giá cả và các mục đích
nhấn mạnh chú trọng tới là điều quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp
tính giá hàng tồn kho, các nhân tố khác cần xem xét tính những rủi ro của sự
giảm thiểu hàng tồn kho cuối kỳ trong phương pháp LIFO; dòng tiền và sự
duy trì nguồn tài trợ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn phương
pháp tính giá xuất song chưa được đề cập một cách thấu đáo ở đây.
Trong một thị trường ổn định, khi giá không thay đổi thì việc lựa chọn một
phương pháp tính giá hàng tồn kho nào không quan trọng lắm vì tất cả các
phương pháp tính giá đều cho cùng một kết quả khi giá không đổi từ kỳ này
sang kỳ khác. Nhưng trong một thị trường không ổn định, giá cả lên xuống
thất thường thì mỗi phương pháp có thể cho một kết quả khác. Cả 5 phương

pháp trên đều được thừa nhận, song mỗi phương pháp tính giá hàng tồn kho
thường có những ảnh hưởng nhất định trên báo cáo tài chính, vì vậy việc lựa
chọn phương pháp nào phải được công khai trên các báo cáo và phải sử dụng
nhất quán trong niên độ kế toán, không thay đổi tuỳ tiện để đảm bảo nguyên
tắc nhất quán trong kế toán.Trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc chung của kế
toán và tuỳ theo điều kiện cụ thể về số lượng hàng hoá, số lần nhập xuất, trình
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
10
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
độ nhân viên kế toán, điều kiện kho bãi mà doanh nghiệp lựa chọn phương
pháp tính giá hàng hoá xuất kho cho hợp lý và hiệu quả.
• Ví dụ: Tình hình vật liệu của 1 DN trong tháng 9 năm 20x8.
- Vật liệu chính (A) tồn kho đầu kỳ 1.000kg, giá thực tế nhập kho
1.010đ/kg.
- Vật liệu chính (A) mua vào trong kỳ:
+ Ngày 01/09 mua 4.000kg x 1.020đ/kg
+ Ngày 15/09 mua 5.000kg x 1.030đ/kg
- Vật liệu chính (A) xuất dựng cho sản xuất trong kỳ:
+ Ngày 3 xuất cho sản xuất trực tiếp sản phẩm 4.200kg
+ Ngày 18 xuất cho sản xuất trực tiếp sản phẩm 4.500kg
1. FiFo: First in first out (Nhập trước xuất trước)
Theo ví dụ trên giá thực tế vật liệu xuất được tính như sau:
Ngày 3:
- 1.000kg x 1.010đ = 1.010.000đ
- 3.200kg x 1.020đ = 3.264.000đ
Tổng cộng: 4.274.000đ
Ngày 18:
- 800kg x 1.020đ = 816.000đ
- 3.700kg x 1.030đ = 3.811.000đ

Tổng cộng: 4.627.000đ
2. LiFo: Last in frist out (Nhập sau xuất trước)
.Ngày 3:
- 4.000kg x 1.020đ = 4.080.000đ
- 200kg x 1.010đ = 202.000đ
Tổng cộng: 4.282.000đ
Ngày 18:
800kg x 1.020đ = 816.000đ
- 3.700kg x 1.030đ = 3.811.000đ
Tổng cộng: 4.627.000đ
2. LiFo: Last in frist out (Nhập sau xuất trước)
Ngày 3:
- 4.000kg x 1.020đ = 4.080.000đ
- 200kg x 1.010đ = 202.000đ
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
11
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
Tổng cộng: 4.282.000đ
Ngày 18:
- 4.500kg x 1.030đ = 4.635.000đ
Vật liệu chính tồn kho cuối kỳ:
- 800kg x 1.010đ = 808.000đ
- 200kg x 1.030đ = 515.000đ
Tổng cộng: 1.315.000đ
3. Phương pháp đích danh:
Lấy lại ví dụ trên, giả sử ngày 3, doanh nghiệp xuất 4.200kg vật liệu
chính (A) ra sử dụng trong đó 500kg của tồn kho đầu kỳ, số còn lại của
lần nhập ngày 1, giá thực tế vật liệu chính (A) xuất ra ngày 3 được tính
như sau:

- 500kg x 1.010đ = 505.000đ
- 3.700kg x 1.020đ = 3.774.000đ
Tổng cộng: 4.279.000đ
1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác nguyên vật liệu
Một trong những nhân tố ảnh hưởng rất thường tới các quá trình nguyên
vật liệu đó là các nhà cung cấp. Số lượng đông đảo các nhà cung cấp thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau là thể hiện sự phát triển của thị trường các yếu tốt
đầu vào nguyên vật liệu. Mặt khác, sức ép của nhà cung cấp có thể tạo ra khó
khăn và thuận lơi cho nguyên vật liệu. Sức ép này gia tăng ở trường hợp sau:
- Một số công ty độc quyền cung cấp.
- Không có sản phẩm thay thế.
- Nguồn cung ứng trở nên khó khăn.
- Các nhà cung cấp đảm bảo các nguồn nguyên vật liệu quan trọng nhất
cho doanh nghiệp.
1.2.1. Giá cả của nguyên vật liệu trên thị trường
Trong cơ chế thị trường giá cả là thường xuyên thay đổi. Vì việc hội
nhập và thích nghi với sự biến đổi đó là rất khó khăn do cập nhật các thông
tin là hạn chế Việc thay đổi giá cả thường xuyên là do:
- Tỷ giá hối đoái thay đổi làm cho các nguyên vật liệu nhập khẩu với
giá cũng khác nhau.
- Do các chính sách của chính phủ (quata, hạn ngạch )
- Do độc quyền cung cấp của một số hãng mạnh.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
12
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
1.2.2. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý trong doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp ở nước ta hiện nay do việc xem nhẹ các hoạt động
quản lý liên quan tới nguồn đầu vào của doanh nghiệp cho nên ảnh hưởng rất
lớn tới kết quả kinh doanh. Một trong những yếu tố là việc đánh giá không

đúng tầm quan trọng của yếu tố đầu vào (đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước)
trình độ của cán bộ còn hạn chế, số lượng đào tạo chính quy rất ít, phần lớn
làm theo kinh nghiệm và thói quen. Mặt khác những yếu kém của cơ chế cũ
để lại làm cho công tác bị xáo trộn tạo thói ỷ lại.
1.2.3. Hệ thống giao thông vận tải
hệ thống giao thông vận tải ở mỗi khu vực mỗi quốc gia sẽ tạo thuận
tiện cho việc xuất và nhập nguyên vật liệu cho doanh nghiệp làm cho mọi
hoạt động không bị ngừng trệ, trở nên đồng đều hơn, tạo mức dự trữ giảm,sử
dụng nguồn vốn hiệu quả hơn.
1.3. Các văn bản khác
1.3.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
* Phương pháp thẻ song song
Phương pháp kế toán ở trong kho ghi chép về số lượng, còn phòng kế
toán ghi các số lượng và giá trị từng thứ vật liệu .
- Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập xuất về số liệu ghi
số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho phải thường xuyên, đối chiếu số
tồn kho thực tế còn ở kho và khi đối chiếu song sắp xếp lại chứng từ lập phiếu
giao nhận và chuyển toàn bộ tài liệu đó sang phòng kế toán.
- Tại phòng kế toán: Mở thẻ kho chi tiết tương ứng sổ thẻ kho để theo
dõi về mặt số lượng và giá trị kế toán phòng kế toán đã nhận được các phiếu
nhập, xuất kho của thủ kho đến phải kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ tiến
hành việc ghi đơn giá và tính giá thành tiền và ghi vào tính ra tổng sổ chi tiết
con dư cuối tháng kế toán phải tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn kho và lập
báo cáo tổng hợp nhập, xuất tồn về mặt giá trị để mở sổ đối chiếu với bộ phận
kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song song
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
13
Thẻ kho

Chứng từ nhập
sổ(TH) kế toán
nguyên vật liệu
Chứng từ xuất
Bảng kê nguyên vật liệu
X-N-T
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
1.3.2. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu
1.3.2.1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê
khai thường xuyên
Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên
liên tục tình hình nhập xuất, tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán có thể xác
định ở bất kỳ thời điểm nào trong kì. Cuối hạch toán, căn cứ vào số liệu kiểm
kê vật tư, hàng tồn kho so sánh, đối chiếu với số liệu tồn trên sổ kế toán xác
định số vật tư thừa, thiếu truy tìm nguyên nhân để có biện pháp xử lý kịp thời.
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên
* TK sử dụng: TK 152 “Nguyên vật liệu”
TK này dùng để ghi chép số liệu hiện có và tình hình tăng giảm của
nguyên vật liệu theo giá thành thực tế.
+ Kết cấu TK 152
TK152
Bên Nợ: phản ánh giá trị Bên Có: phản ánh giá trị
Vật liệu nhập kho Vật liệu xuất kho
Dư Nợ: phản ánh giá trị vật liệu tồn kho
-TK 152 gồm có 6 tiểu khoản:

1521: Nguyên vật liệu chính
1522: Nguyên vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng thay thế
1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
1528: Vật liệu khác
*TK 331 “Phải trả cho người bán”
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
14
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
TK này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với
người bán.
+ Kết cấu TK 331
TK 331
Bên Nợ: Phản ánh khoản tiền Bên Có: Phản ánh số tiền
Phải trả cho người bán đã trả cho người bán
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền ứng Số dư Có: Phản ánh số tiền còn
trước cho người bán phải trả cho người bán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản như: TK 111, TK
112….
* Chứng từ sử dụng:
Theo chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ số 48/2007/QĐ-
BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính, các chứng từ kế toán về
nguyên vật liệu bao gồm:
Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư ,sản phẩm hàng hoá (mẫu 08-VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)

Hoá đơn cước phí vận chuyển(mẫu 03-BH)
Ngoài những chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo
quy định của nhà nước, phiếu vật tư theo hạn mức(mẫu 04-VT),biên bản
kiểm nghiệm vật tư(mẫu 05-VT)…….
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
15
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
Sơ đồ1: Hệ thống tài khoản
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
16
TK331, 111, 112, 141, 311 TK152 TK621, 627, 641, 642
Tăng do mua ngoài
TK152
Thuế GTGT
Đầu vào
Hàng
Đang đi đường
TK151
Hàng
Nhập kho
Xuất chế tạo SP,
XDCB, CP SXC
Nhận NVL góp vốn
TK128, 222
TK412
TK412
Xuất góp vốn liên doanh
TK 154

Gia công chế biến
TK1381, 642
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK111, 112
Giảm giá hàng mua hay
hỏng mang trả
TK133
TK154
NVL tự chế hoặc gia công
TK411
Nhận cấp phát, tặng thường,
VGLD
TK642, 3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK128, 222
NVL tự chế hoặc gia công
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp KKTX ở doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
17
TK331, 111, 112, 141, 311 TK152 TK621, 627, 641, 642
Tăng do mua ngoài
Hàng mua
đang đi đường
TK151
Hàng đi đường
nhập kho
Xuất chế tạo SP,

XDCB, CP SXC
Nhận NVL góp vốn
TK128, 222
TK412
TK411
Xuất góp vốn liên doanh
TK 154
Gia công chế biến
TK1381, 642
Thiếu phát hiện khi kiểm kê
TK111, 112
Giảm giá hàng mua hay
hỏng mang trả
TK154
NVL tự chế hoặc gia công
TK411
Nhận cấp phát, tặng thường,
VGLD
TK642, 3381
Thừa phát hiện khi kiểm kê
TK128, 222
NVL tự chế hoặc gia công
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
1.3.2.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm
kê định kỳ
 Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Ở phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) hàng tồn kho là phương
pháp không theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất hàng tồn
kho trên các khoản mà chỉ theo dõi giá trị hàng tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ
căn cứ số liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho, chỉ áp dụng doanh nghiệp có

quy mô nhỏ ở các doanh nghiệp thương mại có giá trị thấp mặt hàng nhiều.
 Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
*TK 611: Mua hàng.
TK này dùng để phản ánh giá trị thực tế của sổ vật tư hàng hoá mua
vào và xuất trong kỳ.
+ Kết cấu tà khoản 611
TK611
Bên Nợ: Kết chuyển giá thực tế vật tư Bên Có: Giá thực tế vật tư
hàng hoá tồn kho đầu kỳ hàng hoá kiểm kê cuối kỳ
Giá thực tế vật tư, hàng hoá Giá vật tư hàng hoá xuất trong kỳ
mua trong kỳ Chiết khấu mua hàng, hàng mua
giảm giá trả lại
x x
- TK 611: Không có số dư và được mở 2 tiểu khoản
TK 6111: Mua nguyên vật liệu
TK 6112: Mua hàng hoá
1.3.2.3. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu mua ngoài
- Đối với vật liệu thu mua nhập kho trong tháng hàng và hoá đơn cùng
về
Nợ TK 152 (chi tiết liên quan)
Có TK 111, 112, 141: Trả tiền ngay
Có TK 331, 311, 341: Chưa trả tiền, mua bằng tiền vay
Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn: Nếu trong tháng hàng về nhập
kho nhưng cuối tháng vẫn chưa nhận được hoá đơn kế toán sẽ ghi giá trị vật
liệu nhập kho theo giá tạm tính.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
18
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN


Nợ TK 152 (chi tiết liên quan)
Có TK 331: Giá tạm tính
Khi nhận được hoá đơn sẽ tiến hành điều chỉnh giá tạm tính theo giá
thực tế (giá ghi trên hoá đơn) theo số chênh lệch giữa hoá đơn và tạm tính.
Nếu hoá đơn lớn hơn tạm tính:
Nợ TK 152
Có TK 331 Ghi đen
Nếu giá hoá đơn nhỏ hơn tạm tính:
Nợ TK 152
Có TK 331 Ghi đỏ
Trường hợp hàng đang đi trên đường. Nếu trong tháng nhận được hoá
đơn mà cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho. Kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 111,112,141,331
Khi hàng về nhập kho hoặc chuyển thẳng cho các bộ phận sản xuất,
khách hàng. Kế toán ghi:
Nợ TK 621,627,641,642
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có Tk 151
- Các chi phí liên quan đến mua nguyên vật liệu
Nợ TK 152
Có TK 111,112,331
- Hàng mua giảm giá bị trả lại
Nợ TK 331
Có TK 152
- Tăng do nhập vật liệu tự chế hoặc thu ngoài chế biến
Nợ TK 152
Có TK 154

- Tăng do nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác
Nợ TK 152
Có TK 411
- Nếu xác định là của doanh nghiệp
Nợ TK 152
Có TK 338(3381)
+ Khi có quyết định xử lí
Nợ TK 338(3381)
Có TK liên quan
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
19
Bỏo cỏo thc tp Trng C KT-KT-TN
- Tng do thu hi gúp vn liờn doanh
N TK 152
Cú TK 128,222
1.4. H thng s k toỏn s dng nhp kho nguyờn vt liu
S k toỏn chi tit thanh toỏn vi ngi bỏn: TK 331 Phi tr ngi
bỏn
S ny gm cú hai phn cú TK 331 v phn theo dừi thanh ghi N
c theo dừi trờn mt s. Trờn t s ú phn ỏnh s d u thỏng, s d cui
thỏng. S phỏt sinh trong thỏng ghi cú TK 331 v ghi n TK 331.
Về số d đầu tháng căn cứ vào số d tháng trớc chuyển sang, trong đó
phản ánh số tiền cha thanh toán chi khách hàng, số hàng đang đi đờng, sổ
hàng tạm tính, giá trị tiền ứng trớc cho ngời bán.
* Một số loại sổ kế toán sử dụng:
- Bảng kê nhập
- Bảng kê xuất
- Thẻ kho
- Bảng tổng hợp chi tiết NVL


Chng 2
NH GI THC TRNG T CHC CễNG TC K TON
TI CễNG TY TNHH C KH V XY DNG C CHNH
2.1. Mt vi nột gii thiu v cụng ty TNHH c khớ v xõy dng
Nguyn Th Thanh Huyn Lp:
K8KTLK5
20
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
Đức Chính
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH cơ khí
và xây dựng Đức Chính
Quá trình hình thành và phát triển
- Tên công ty: Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng Đức Chính
- Địa chỉ: Số 106B, Thanh Xuân Bắc, Thanh Xuân, Hà Nội
- Số điện thoại: 0462858529
- Fax: 84-04-36.380.160
- Tài khoản: 21510000000157 mở tại NH Đầu tư và phát triển Việt
Nam
- MST: 0101541615:
Ngành nghề đăng ký kinh doanh: Công ty chuyên sản xuất các mặt
hàng gia công cơ khí, mua bán và lắp đặt thiết bị phục vụ ngành xây dựng.
Công ty thuộc loại hình Công ty vừa và nhỏ được thành lập vào
01/08/2008 theo QĐ1177/TC/QĐ/CĐKT (có hiệu lực từ 01/01/2001), hiện
nay Công ty đang hoạt động theo QĐ48/2006/QĐ-BTC (có hiệu lực
ngày14/09/2006).
Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng Đức Chính được thành lập trong
nền kinh tế thị trường ở Việt Nam mới đi vào giai đoạn phát triển. Ngày mới
thành lập và đi vào hoạt động doanh nghiêp cũng gặp một số khó khăn trong
hoạt động kinh doanh về việc xâm nhập thị trường,vốn nhân lực Vì chịu

nhiều sự cạnh tranh của các Công ty khác và Công ty mới đi vào hoạt động
nên chưa thể cạnh tranh một cách mạnh mẽ được. Nhưng với năng lực của
ban lãnh đạo của Công Ty và sự năng động của toàn thể nhân viên trong Công
ty cùng với phương châm”chất lượng tốt,hiệu quả kinh tế cao,kỹ thuật và
công nghệ hiện đại hài hòa với môi trường”công ty luôn lấy sự hài lòng của
khách hàng làm thước đo cho sự phát triển của doanh nghiệp.Từ đó Công ty
dần dần đi vào hoạt động ổn định, ngày càng phát triển. Có được uy tín trên
thị trường, chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng.
Hiện nay với tổng số 200 cán bộ, đội ngũ kỹ sư, công nhân lành
nghề năng động và nhiều kinh nghiệm được đào tạo bởi các chuyên gia hàng
đầu trong lĩnh vực thiết kế, chế tạo, lắp đặt thiết bị của Nhật Bản và Hàn
Quốc.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
21
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
2.1.1.2. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt đông kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số vốn kinh doanh 5.500.000000
7.000.000.00
0
10.000.000.000
Doanh thu bán hàng 10.700.000.000
12.200.500.00
0
13.000.300.000
TN chịu thuế TNDN 185.455.000
202.604.54
5
208.535.333

Số lượng CNV 123 136 175
TN BQ 1 người/ tháng 1.535.500 1.857.235 2.250.000
Qua những chỉ tiêu trên .như vậy trong 2 năm 2011-2012 và 2012- 2013 tình
hình sản xuất kinh doanh của Công Ty có hướng phát triển tốt, các chỉ tiêu đạt
được năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2012 tăng(1.14 %) so với năm
2011,năm 2013 đã tăng lên 13.000.300.000đ (1.07%) so với năm 2012. Các
chỉ tiêu cũng tăng hơn năm trước với tỷ lệ tương đối cao. Sở dĩ các chỉ tiêu
tăng là do Công Ty đã sử dụng các biện pháp tăng cường quản lý nâng cao
năng suất lao động.
• Bảng so sánh một số chi tiêu kết quả kinh doanh của công ty.
ĐVT:Nghìn đồng
Tuyệt dối Tương đối Tuyệt đối Tương đối
2012-2011 2012 - 2011 *100%
2011
2013-1012 2013 - 2012 * 100%
2012
Số vố kinh doanh 27.27% 42.85%
Doanh thu bán hàng 140.23% 96.71%
TN chịu thuế TNCN 9.25% 2.93%
Số lượng CNV 10.57% 28.68%
TN BQ 1
người/tháng
20.95% 21.15%
2.1.1.3. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức SXKD của Công ty
TNHH Cơ Khí và Xây Dựng Đức Chính
Chức năng : Công Ty chuyên sản xuất các mặt hàng gia công cơ khí, mua
bán và lắp đặt thiết bị phục vụ ngành xây dựng.
Nhiệm vụ :
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5

22
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
- Chuyên sản xuất các mặt hàng gia công theo đơn đặt hàng
- Tổ chức mua vật tư phục vụ cho sản xuất
* Tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng
Đức Chính
Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng Đức Chính có diện tích 1500
m2. với các nhà xưởng và kho tương đối hoàn chỉnh và hiện đại. Công ty có
tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và thực hiện chế độ hạch toán độc lập.
Công Ty bao gồm 5 phân xưởng với những chức năng và nhiệm vụ riêng biệt
(sơ đồ 2.1.2.1)
- Phân xưởng sản xuất 1: Xem xét vật liệu, tiến hành hàn đính đường
hộp và nắn thẳng , khoét lỗ , lắp ráp cụm truyền động, kiểm tra thắng dầm
chính khi gióng sau đó ghép bích dầm chân cùng với bích dầm chính.
- Phân xưởng sản xuất 2: Kiểm tra hoạt động của phân xưởng 1 và sau
đó gia công cơ và hoàn thiện.
- Phân xưởng hoàn thiện lắp đặt: Sau khi các linh kiện đã hoàn tất ,
tiến hành lắp đặt để hoàn thiện cầu trục.
- Phân xưởng sản xuất 3: Xử lý vật liệu , tạo phôi, vát mép các chi tiết
hàn, hàn ghép , hàn các tấm táp và bích vào , đặt tấm náp vào cữ chặn và lấy
dấu để đính gân vào, lắp ráp cụm truyền động .
- Phân xưởng sản xuất 4: Nối tôn tấm nắp và hàn cữ chặn , lấy dấu
tấm thành bên lên tấm lắp, tiến hành ghép tấm nắp
2.1.2. Bộ máy tổ chức hoạt động của công ty TNHH Cơ Khí và Xây
Dựng Đức Chính
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Cơ Khí và Xây
Dựng Đức Chính
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
23

Giám đốc
Phó Giám đốc
P
h
ò
n
g

k


t
h
u

t

c
ô
n
g

n
g
h

P
h
ò
n

g


t


c
h

c

h
à
n
h

c
h
í
n
h

P
h
ò
n
g

k
ế


h
o

c
h

s

n

x
u

t
P
h
â
n

x
ư

n
g

s

n


x
u

t

1
P
h
â
n

x
ư

n
g

s

n

x
u

t

2
P
h
â

n

x
ư

n
g

h
o
à
n

t
h
i

n

l

p

đ

t
P
h
â
n


x
ư

n
g

s

n

x
u

t


3
P
h
â
n

x
ư

n
g

s


n

x
u

t


4
Phòng
kế
toán
tài chính
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
• Chức năng và nhiệm vụ mỗi phòng ban
Giám Đốc : Là người quyết định phương hướng, kế hoạch dự án sản
xuất kinh doanh và chủ trương lớn của Công ty, quyết định những vấn
đề tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo kết quả.
Phó giám đốc : Có chức năng quản lý theo dõi và ra quyết định, về kỹ
thuật , quản lý thiết bị.
Phòng kế hoạch sản xuất: Xây dựng các kế hoạch kinh doanh ngắn,
trung hạn và dài hạn, tiếp nhận, quản lý và cung ứng đầy đủ vật tư cho sản
xuất, tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch báo cáo cho giám đốc.
Phòng kế toán tài chính: Kiểm tra, giám sát, thu thập, xử lý thông tin,
số liệu các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ;
kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản; phát hiện
và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. đề xuất các
giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị
kế toán. Cho ra sản phẩm cuối cùng là Báo cáo Tài chính hoàn hảo

Phòng kĩ thuật công nghệ : Có nhiệm vụ tư vấn và triển khai các
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:
K8KTLK5
24
Báo cáo thực tập Trường CĐ KT-KT-TN
phương án kỹ thuật phục vụ sản xuất
Phòng tổ chức hành chính : Có chức năng tham mưu giúp giám đốc
trong công tác quản lý hành chính, soạn thảo công văn, lưu trữ các văn bản,
sử dụng và quản lý các con dấu.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Cơ Khí và Xây Dựng Đức Chính là 1 đơn vị chuyên sản
xuất các mặt hàng gia công cơ khí, mua bán và lắp đặt thiết bị phục vụ ngành
xây dựng. Vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán sao cho khoa học, hợp lý phải
căn cứ vào đặc điểm, quy mô hoạt động kinh doanh, yêu cầu quản lý kinh tế, số
lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở từng khâu, từng bộ phận kế toán cho phù
hợp.
Là Công ty hạch toán kinh tế độc lập, Công ty TNHH Cơ Khí và Xây
Dựng Đức Chính hoạt động theo một cấp bậc. Đứng đầu là ban giám đốc với
sự giúp việc của các phòng ban chức năng.
Như vậy, do đặc điểm tổ chức kinh doanh trên mà Công ty đã lựa chọn
tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Nhiệm vụ của từng cá nhân
trong bộ máy kế toán được quy định rõ ràng. Cụ thể ta đi xem xét việc tổ chức
kế toán tại Công ty như sau.
Ta có thể khái quát sơ đồ bộ máy kế toán tại Công Ty như sau
* Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn kiểm tra công tác kế
toán toàn công ty, giúp ban giám đốc tập hợp số liệu kinh tế, tổ chức công tác
hoạt động kinh tế, lập báo cáo tài chính.
* Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi các khoản thanh toán bằng
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp:

K8KTLK5
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán
Kế toán vật
tư, TSCD
Kế toán
bán hàng
Thủ quỹ
25

×