Lời nói đầu
Cơ chế thị trờng và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn
thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao
cho kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lợng sản phẩm có sức hút đối với
ngời tiêu dùng là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra các sản phẩm
xây dựng, công ty xây dựng Sông Đà 2 đã không ngừng trởng thành và đạt đợc
những thành tựu đáng kể, với lực lợng cán bộ công nhân viên hùng hậu , lành
nghề, tâm huyết với nghề nghiệp..... có đợc những thành quả đó công ty cũng
phải trải qua rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập nh : thiêú trang thiết bị thi
công, phơng tiện máy móc hiện đại,đội ngũ nhân công lành nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập, tồn tại và đứng
vững đợc trong cơ chế thị trờng công ty đã nhanh chóng kiên toàn bộ máy tổ
chức mua sắm trang thiết bị thi công và đặc biệt có nhiều biện pháp đổi mới và
hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Với một đơn vị sản xuất, yếu tố cơ bản để đảm bảo quá trình sản xuất đ-
ợc tiến hành bình thờng đó là vật liệu công cu, dụng cụ. Cơ sở để tạo nên hình
thái vật chất của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động
rất lớn đến hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy mà sau khi đã
có một dây truyền sản xuất hiện đại, một lực lợng lao động tốt thì vấn đề mà
các doanh nghiệp công nghiệp công ty kinh doanh và xây dựng phải quan tâm
đến là việc quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng mà kế
toán lại là công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
1
Xuất phát từ lý do trên, em đã chọn dề tài Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty xây
dựng Sông Đà số 2.
Đề tài gồm 3 chơng
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp xây dựng
Chơng 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở công ty xây dựng Sông Đà
2.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán ở công
ty xây dựng Sông Đà 2.
2
Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản suất.
I. Khái quát chung về đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản.
Xây dựng cơ bản là ngành sản suất vật chất có vị chí hết sức quan
trọng trong nghành kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng
mới, xây dựng lại , cải tạo , hiện đại hoá khôi phục các công trình nhà máy , xí
nghiệp , đờng xá , cầu cống , nhà cửa nhằm phục vụ cho sản suất và đời
sống xã hội. Đây còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân. So
với các nghành kinh tế quốc dân khác xây dựng cơ bản có những đặc điểm kỹ
thuật đặc trng , thể hiện rõ nét ở vật liệu xây dựng, sản phẩm xăy lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của nghành.
Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng đợc tiến hành sản xuất một cách liên tục
từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công trình
khi hoàn thành. Sản phẩm XDCB là những công trình phục vụ cho sản xuất
hoặc dân dụng , chúng đợc gắn liền trên một địa đIểm nhất định nh: đát đai, mặt
nớc , mặt biển và thềm lục địa nó đợc tạo thành từ vật liệu xây dựng, nhân công
và máy móc thiết bị . Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có qui mô, kết cấu
phức tạp , thời gian thi công tơng đối dài , và có giá trị lớn, khối lợng công trình
lớn. Hơn nữa sản phẩm XDCB mang tính cố định nơi sản xuất. Sản phẩm sau
khi hoàn thành cũng là nơi tiêu thụ hoặc đa vào hoặt động. Sản phẩm xây dựng
đa dạng nhng mang tính chất đơn chiếc, một công trình xây dựng đợc thiết kế
kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định. Quá trình khởi công xây dựng cho
đến khi công trình bàn giao đợc đa vào sử dụng thờng là thời gian dài bởi vì nó
phụ thuộc vào quy mô , tính chất phức tạp về kỹ thuật của công trình.
3
Sản xuất cơ bản thờng diển ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều
kiện môi trờng, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một mức
độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi công cần
tổ chức quản lý lao động, vật t chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ
khi điều kiện môi trờng thời tiết thuận lơi. Trong điều kiện thời tiết không thuận
lợi sẽ ảnh hởng đến chất lợng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lợng công
trình phải phá đi làm lại và các thiết bị thiệt hại phát sinh do ngừng sản suất.
Doanh nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù hợp nhằm tiết kiệm để hạ giá
thành.
Do những đặc đIểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố tham
gia cấu thành nên sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công xây
dựng để tạo ra sản phẩm cần sử dụng rất nhiều yếu tố về vật t và nhân lực .
Việc lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng , nêu rõ các yêu cầu về vật t
tiền vốn, nhân công thông thờng trong cấu tạo của sản phẩm xây dựng thì chi
phí vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu đặt ra phải sử dụng vật liệu tiết
kiệm có hiệu quả. Một công cụ để giúp cho việc lập kế hoạch đợc thuận tiện và
chính xác để đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lợng thi công công
trình đó là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán nguyên vật liệu phục vụ cho
xây dựng cơ bản.
II.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp XDCB .
1.Khái niệm và đặc điểm của vật liệu.
- Khái niệm vật liệu.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hởng trực tiếp đến chất lợng của sản phẩm đợc sản xuất
Vật liệu là đối tợng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu kỳ sản
xuất thay đổi hình dáng ban đầu. sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá
trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
4
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng chính là đối tợng lao
động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản suất, là cơ sở vật chất
cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các nghành ,các doanh nghiệp xây lắp rất
đa dạng, phong phú về chủng loại phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình
sản suất:về mặt hiện vật: vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất vật liệu
đợc tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt kỹ thuật: vật
liệu là những tài sản vật chất tồn tại dới nhiều hình thái khác nhau: phức tạp về
đặc tính lý hoá dễ bị tác động của thời tiết khí hậu môi trờng xung quanh. Vật
liệu là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ đối tợng lao động nào cũng là
vật liệu, đối tợng lao động là vật liệu chỉ khi đối tợng lao động đợc thay đổi do
lao động có ích của con ngời.
2. Vị trí, vai trò của vật liệu.
Từ đặc điểm của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật liệu
trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất sẽ bị ảnh hởng lớn nếu việc cung
cấp vật liệu không đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lợng sản phẩm đảm bảo hay
không là phụ thuộc chất lợng vật liệu. Nh đã đề cập ở trên , chi phí vật liệu th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành nên do vậy cần phải tập chung quản
lý vật liệu tốt ở các khâu thu mua , dự trữ , bảo quản để có thể sử dụng vật liệu
hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liêu.
Nguyên vật liệu đợc nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau
nh nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lu vật t Nên việc quản lý vật liệu
càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật
liệu là:
_ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản
, nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
_Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lợng, khối lợng, đơn giá
chủng loại để làm sao đạt đợc chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lợng, chất
lợng sản phẩm cao nhất.
5
_Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp
với từng tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng
nguyên vật liêu kém chất lợng do khâu bảo quản không tốt.
_Đối với khâu dự trữ : đảm bảo dự trữ một lợng nhất định vừa đủ để quá
trình sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phaỉ dự trữ sao cho không vợt quá
mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thờng xuyên liên tục tránh
tình trạng ngng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
_Cuối cùng là khâu sử dụng : cần thực hiện theo đúng các dịnh mức tiêu
hao theo bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có hiệu
qủa nhất.
4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với công
tác kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu là việc
thực hiện chức năng giám đốc, là công cụ quản lý kinh tế. Kế toán vật liệu cần
thực hiện tốt các yêu cầu sau:
_Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua , vận chuyển ,
bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu. Tính toán đúng đắn trị gía
vốn thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật t về các mặt số lợng, chủng loại, giá cả thời hạn nhằm đảm
bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời đúng chủng loại cho qúa trình sản xuất kinh
doanh.
_áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật liệu, hớng dẫn các bộ
phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban đàu về vật
t mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phơng pháp quy định
nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán , tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi nghành kinh tế
và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
_Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật t, phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật t thừa thiếu ứ đọng, kém hoặc
6
mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lợng và giá trị vật liệu thực tế đa vào sử
dụng.
5. Những nội dung chủ yếu về hạch toán vật liệu.
Để hạch toán vật liệu đợc thuận tiện thì kế toán phải thực nhiện nh sau:
- Phân loại và lập bảng danh điểm vật liệu.
- Xây dựng các nội quy , quy chế trong bảo quản sử dụng vật liệu tối đa,
tối thiểu các định mức sử dụng vật t cũng nh các dịnh mức hao hụt hợp lý trong
vận chuyển và bảo quản.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán một
cách khoa học và hợp lý.
- Tổ chức phân tích tình hình vật t và tổ chức công tác kiểm kê và kiểm tra
và lập báo cáo về tình hình nhập xuất tồn vật t.
III.Phân loại và đánh giá vật liệu.
1.Phân loại vật liệu.
Đối với mỗi doanh nhiệp , do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh
nên sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của
mỗi doanh nghiệp mà nguyên vật liệu của nó có những nét riêng . Chẳng hạn
nh đối với doanh nghiệp công nghiệp nguyên vật liệu gồm : vật liệu chính vật
liệu phụ .....Đối với doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu gồm :xi măng , gạch ,
đá , vôi, cát , sỏi....Đối với doanh nghiệp nông nghiệp thì nguyên vật liệu gồm:
hạt giống , phân bón , thuốc trừ sâu....Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu
có cùng tiêu thức nào đó vào một loại, ta dựa vào từng nội dung, tính chất thơng
phẩm của chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý sử dụng của doanh
nghiệp.Có các cách phân loại sau đây.
1.1.Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị
nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua vào ). Nguyên
vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp để hình thành
nên thực thể sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu
7
chính cũng khác nhau. Ví dụ sợi vải trong ngành dệt may, tôm cua cá trong
nghành chế biến thuỷ hải sản....
- Vật liệu phụ : là các loại vật liệu đợc sử dụng để làm tăng chất lợng sản
phẩm hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất bao gói
sản phẩm nh thốc nhuộm , sơn, dầu......
- Nhiên liệu đợc sử dụng phục phụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm,
cho phơng tiện vận tải, máy móc hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh
nh: xăng ,dầu , khí ga......
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết đợc sử dụng để
thay thế sửa chữa những máy móc , thiết bị sản xuất phơng tiện vận tải..
- Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm: những thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp, công cụ , khí cụ, vật kết cấu....dùng cho công tác xây lắp xây
dựng cơ bản
- Vật liệu khác: là vật liệu không đợc vào các loại vật liệu kể trên, các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản
cố định.
Cũng cần lu ý rằng trong cách phân loại này có những trờng hợp loại vật
liệu có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhng lại là vật liệu chính ở doanh
nghiệp khác.
1.2 Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác nh: dùng trong quản lý , phục vụ cho
nhu cầu xử lý thông tin.
1.3. Phân loại vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành.
- Vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Dựa trên các cách phân loại trên và để phục vụ cho yêu cầu quản lý và
hạch toán vật liệu , ngời ta thờng lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu đợc
8
chia thành từng nhóm, từng thứ vật liệu. Tuỳ theo số lợng số nhóm vật liệu để
lập số hiệu tài khoản cấp 2,3 hoặc 4....
2.Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn
tình hình tài sản cũng nh chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu là dùng
thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền mà
doanh nghiệp bỏ ra để có đợc số vật t hàng hoá đó.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phơng pháp quản lý và hạch toán vật liệu
đó là phơng pháp kê khai thờng xuyên, phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp đợc áp dụng phổ biến
hiện nay. Đặc điểm của phơpng pháp này là mội nghiệp vụ nhập xuất vật liệu
đều đợc kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thờng xuyên theo quá
trình phát sinh.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳcó đặc điểm là trong kỳ, kế toán chỉ theo
dõi tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu còn giá trị vật liệu xuất chỉ
đợc xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối
kỳ.
Trị giá vật liệu xuất trong kỳ = Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
+Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
-Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá mua thực tế
*Giá thực tế vật liệu nhập kho.
- Đôí với vật liệu mua ngoài có hai trờng hợp:
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì trị
giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các
khoản triết khấu, giảm giá và khoản trả lại nếu có.
Nh vậy yêu cầu của phơng pháp này là: khi lập hoá đơn phải giữ đầy đủ ,
đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán cha có thuế kể cả phụ thu và phí
ngoài giá bán nếu có , thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
Số thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức:
9
Số thuế GTGTphải nộp = Thuế GTGTđầu ra Thuế GTGTđầu vào.
Giá của hàng hoá Thuế suất thuế GTGT
dịch vụ chịu thuế ì của hàng hoá tơng ứng.
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì giá
mua trên hoá đơn là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Giá mua thực tế của vật liệu mua ngoài gia công chế biến bao gồm giá
thực tế của vật liệu chế biến , chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ
nơi chế biến về đơn vị. Tiền thuê ngoài gia công chế biến theo hợp đồng.
Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì trị giá vốn góp thực tế
nhập kho sẽ do hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối với phế liệu thu hồi có thể đánh giá theo giá ớc tính hay còn gọi là
giá tạm tính.
*Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Do vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn có giá cả khác nhau vì vậy khi xuất
kho cũng có những phơng pháp tính khác nhau. Đối với vật liệu xuất dùng trong
kỳ tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau
theo nguyên tắc nhất quán tronh hạch toán, phải giải thích rõ ràng khi có thay
đổi.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ.
Đơn giá vật liệu tồn kho đầu kỳ = Trị gía vật liệu tồn kho đầu kỳ chia cho
sản lợng vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Đơn gía bình quân của vật liệu tồn kho
đầu kỳ ì Số lợng vật liệu xuất kho trong kỳ.
Phơng pháp này đợc áp dụng đói với doanh nghiệp có vật liệu tồn kho
đầu kỳ chiếm tỷ trọng lớn.
- Phơng pháp tính gía thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế vật liệu trị giá thực tế vật liệu
10
Thuế GTGT đầu ra =
=
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Giá thực tế bình quân
một đơn vị vật liệu
Sản lợng vật liệu Sản lợng vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu Giá thực tế bình quân Số lợng vật liệu
tồn kho trong kỳ 1 đơn vị vật liệu nhập kho trong kỳ.
Đơn giá bình quân vật liệu có thể tính vào cuối kỳ hay tính vào sau mỗi
lần nhập đợc gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
- Phơng pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này vật liệu đợc
xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên lúc nhập cho đến khi xuất
dùng . Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế vật liệu đó.
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và
có tính tách biệt, chẳng hạn nh các loại vàng bạc, đá quý , các chi tiết của ôtô
xe máy... mà có thể nhận diện đợc từng thứ , nhóm hoặc từng loại theo từng lần
nhập kho.Khi xuất kho thì giá xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu
nhập kho theo từng lô hay từng lần nhập.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO Firts in firts out )
Theo phơng pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất tr-
ớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất . Nói cách khác , cơ sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua
trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vậy giá trị
vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong từng trờng hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hớng giảm.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO Last in first out )
Phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập. Nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần
cuối hiện có trong kho ,sau đó mới lần lợt theo các lần nhập trớc để tính giá
thực tế xuất kho. Ta cũng giả định rằng những vật liệu mua sau cũng sẽ đợc
11
=
x
xuất trớc tiên. Và nh vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực
tế vật liệu tính theo đơn giá của từng lần nhập đầu kỳ.
Phơng pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Ngoài giá thực tế đợc sử dụng để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu
nh nêu trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến
động của vật liệu trong kỳ.
Giá hạch toán là giá đợc xác định trớc ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng
liên tục trong kỳ kế toán có thển lấy giá kế hoạch hoặc giá trớc để làm giá hạch
toán cho kỳ này. Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì cuối kỳ kế
toán phải tính hệ số chênh lệch giữa gía thực tế và giá hạch toán của vật liệu tồn
và nhập trong kỳ .
Giá thực tế của Giá thực tế của
Vật liệu tồn đầu kỳ + Vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số chênh lệch =
Giá hạch toán của Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ + Vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế của vật liệu = Giá hạch toán của vật liệu ì Hệ số chênh lệch
Xuất trong kỳ xuất trong kỳ
Giá hạch toán đợc sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu . Giá hạch
toán có u điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
IV. Kế toán chi tiết vật liệu
1. Chứng từ kế toán
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế
toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những
chứng từ có tính chất hớng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng
phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập , phê
12
duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ phận có
liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141-TC/QĐCĐKT ngày 01/01/1995
của bộ trởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu02 VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 VT )
- Biên bản kiểm kê vật t , sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 VT )
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT 3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT 3 LL )
- Hóa đơn cớc vận chuyển ( Mẫu03 BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất
hớng dẫn nh:
_Phiếu hạn mức vật t ( Mẫu 04 VT )
_Biên bản kiểm nghiệm vật t ( Mẫu 05 VT )
_Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 VT )
2. Các phơng pháp kế toán vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp , sử dụng vật liệu.
Kế toán vật liệu vừa đợc thực hiện ở kho vừa đợc thực hiện ở phòng kế toán
Kế toán chi tiết vật liệu đợc thực hiện theo một trong ba phơng pháp: Ph-
ơng pháp thẻ song song , phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phơng pháp số
d.
2.1Phơng pháp ghi thẻ song song.
Nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số lợng ở phòng kế toán ghi chép cả
về mặt số lợng và giá trị của từng thứ vật liệu cụ thể:
ở kho : hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu , thủ kjho phải
kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập ,
thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho.
13
Định kỳ thủ kho giữ các chứng từ nhập xuất đã đợc phân loại cho từng thứ vật
liệu cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật
t tơng ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lợng và giá trị vật liệu. Khi
nhận đợc các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho kế toán vật t phải kiểm tra
chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ, sau đó ghi vào thẻ chi tiết vật
liệu , cuối tháng cộng sổ chi tiết và tiến hành kiếm tra đối chiếu với thẻ kho .
Ngoài ra , để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp nhập
xuất tồn kho theo từng nhóm loại vật liệu.
Phơng pháp vày áp dụng thích hợp đói với những doanh nghiệp có ít
chứng từ loại vật liệu , khối lợng loại nghiệp vụ ít . Song phơng pháp này đơn
giản , dễ thực hiện và rất tiện lợi khi xử lý bằng máy tính.
*Sơ đồ kế toán theo ph ơng pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Đối chiếu số liệu
:Ghi cuối tháng
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu
Tháng ......... năm...........
14
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vl
Phiếu xuất kho
Bảng xuất
tổng hợp nhập
tồn vl
Danh
điểm
vật liệu
Tên vật liệu Tồn đầu
tháng
Nhập
trong
tháng
Xuất hàng
tháng
Tồn cuối
tháng
NVL chính
VL A
VL B
Cộng
NVL phụ
VL A
VL B
..............
2.2 Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc: ở kho theo dõi mặt lợng ở phòng kế toán theo dõi cả số lợng
và giá trị theo từng thứ từng loại vật t nhng chỉ ghi một lần vào cuối tháng.Cụ
thể:
ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất
tồn của từng loại vật liệu về mặt số lợng...( Thực hiện nh phơng pháp ghi thẻ
song song )
ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng trong cả năm.Sổ
đối chiếu luân chuyển chỉ ghi chéo mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ cuối tháng kế toán phải lập các bảng kê nhập , bảng kê xuất theo
từng thứ vật liệu trên cơ sở chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi về mặt số lợng và giá trị. Cuối tháng
tiến hành kiểm ra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
số liệu kế toán tổng hợp .
15
Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp có khối lợng nhập xuất không
nhiều không bố trí riêng nhân viên kế toán chi trả vật t nên không có điều kiện
ghi chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: :Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
Sổ đối chiếu luân chuyển
D.
điể
m
VL
Tên
VL
Đv
tính
Đơn
giá
SD đầu
tháng 1
L/c trong tháng 1 SD đầu
tháng 2
SL ST SL ST SL ST SL ST
2.3 Phơng pháp sổ số d
Đây là phơng pháp đợc sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch
toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất , tồn kho . Đặc điểm của phơng
16
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
pháp này là ở kho chỉ theo dõi vật liệu về số lợng còn ở phòng kế toán theo dõi
về giá trị ( theo giá hạch toán ).
+ởkho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lợng vật liệu nhập-
xuất tồn trên cơ sở chứng từ nhập xuất . Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho còn
phải căn cứ vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số d. Sổ số d do
phòng kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. Các
chứng từ nhập xuất sau khi dã vào thẻ kho phải đợc thủ kho phân loại theo
chứng từ nhập xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận chứng từ.
ởphòng kế toán: nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm định kỳ từ 3
đến 5 ngày xuống kho để kiểm tra hớng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem
xét các chứng từ nhập xuất đã đợc thủ kho ghi lại. Sau đó ký nhận vào phiếu
giao nhận chứng từ , thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập xuất có liên
quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nhận đợc , kế toán phải đối chiếu với
các chứng từ khác có liên quán sau đó, căn cứ vào giá hạch toán sử dụng để ghi
vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ .Từ phiếu giao
nhận chứng từ kế toan tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập xuất tồn vật
liệu.
Bảng lũy kế nhập xuất tồn vật liệu đợc mở riêng cho từng kho và
mỗi danh điểm vật liệu đợc ghi trên một dòng. Vào cuối tháng kế toán phải
tổng hợp số tiền nhập xuất trong tháng và tính ra số d cuối tháng cho từng loại
vật liệu trên bảng lũy kế. Số d trên bảng lũy kế phải khớp số tiền đợc kế toán
xác định trên sổ số d do thủ kho chuyển về.
Phơng pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp vụ
kế toán phát sinh về nhập xuất diễn ra thờng xuyên, nhiều chủng loại VL và đã
xây dựng đợc hệ thống danh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để hạch toán.
Trong ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu , yêu cầu trình độ quản lý ,
trình độ kế toán tơng đối cao
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
17
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp
N-X-T
: Ghi hµng ngµy
: §èi chiÕu sè liÖu
: Ghi cuèi th¸ng
Sæ sè d
N¨m............
Kho...........
D. ®
VL
Tªn
VL
§gi¸
HT
§m
d.tr÷
§v
tÝnh
Sè d ®. N¨m Sè d cuèi
th¸ng 1
..............
SL ST SL ST SL ST
18
V. Kế toán tổng hợp vật liệu
Kế toán tổng hợp vật liệu trong doanh nghiệp thờng có 2 cách : Kế toán
vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên và kế toán tổng hợp vật liệu theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ. Thông thờng các doanh nghiệp áp dụng phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
1.Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
*Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi việc nhập ,
xuất và tồn kho vật liệu một cách thờng xuyên trên sổ kế toán. Đây là phơng
pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có , biến động tăng giảm hàng tồn kho
vật liệu một cách thờng xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho.
Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì những tiện
ích của nó bởi nó có độ chính xác cao, cung cấp thông tin về hàng tồn kho một
cách kịp thời . Theo phơng pháp này tại bất kỳ một thời điểm nào kế toán cũng
có thể xác định đợc lợng nhập xuất tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và
nguyên vật lỉệu nói riêng.
*Kế toán sử dụng TK sau:
+TK 152 nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để nghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm vật
liệu theo giá thực tế.
Ta có thể mở thêm tài khoản cấp II, III của TK này để kế toán chi tiết vật
liệu (tùy theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp )
.Kết cấu TK 152
Bên nợ : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của
nguyên vật liệu trong kỳ ( mua ngoài, tự sản xuất , nhận góp vốn, phát hiện thừa
, đánh giá tăng......)
Bên có : phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên vật liểu
trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùng , Xuất bán, thiếu hụt, giảm giá ......)
D nợ : Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho.
+TK 331 Phải trả cho ngời bán
19
Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp và ngời
bán , ngời nhận thầu về khoán vật t hàng hóa , lao vụ , dịch vụ, theo hợp đồng
kinh tế đã ký kết và cũng có thể mở chi tiết bằng các tài khoản cấp 2,3 .
.Kết cấu TK331
Bên nợ : phản ánh số đã trả và coi nh đã trả (do doanh ngiệp ứng trớc tiền
, triết khấu giảm giá hàng mua trả lại trừ vào nợ phải trả ngời bán, thanh toán bù
trừ, trả tiền cho ngời bán.
Bên có : Phản ánh số phải trả cho ngời bán .
Số d nợ : phản ánh số tiền doanh nghiệp đã ứng trớc cho ngởi bán nhng
cha nhận đợc hàng.
+Tài khoản 151 hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của số
hàng đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhng cuối tháng vẫn cha về nhập
kho hoặc chuyển giao cho các đối tợng sử dụng bởi khách hàng .
Kết cấu tài khoản 151.
Bên nợ : phản ánh hàng mua đang đi đờng
Bên có : phản ánh hàng mua đang đi đờng đã về kho hoặc chuyển
giao cho các đối tợng sử dụng , khách hàng.
Số d nợ : phản ánh hàng mua đang đi đờng hiện có cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh :
TK 111 Tiền mặt
TK 112 Tiền gửi ngân hàng
TK 133 Thuế GTGT
TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
.....................................................
1.1. Kế toán vật liệu nhập kho.
*Khi mua vật líệu về nhập kho kế toán phản ánh các nội dung.
- Giá mua vật liệu thuế GTGT phải nộp khi mua vật liệu và số tiền thanh
toán cho ngời bán
Nợ TK 152 (giá mua)
20
Nợ TK 133 ( thuế GTGT )
Có TK 111,112,331....số tiền thanh toán
Nếu doanh nghiệp đã mua nhng cuối tháng cha về kế toán sẽ ghi
Nợ TK 151 giá mua
Nợ TK 133 thuế GTGT
Có TK 111,112,331 số tiền thanh toán
Sau đó khi VL về nhập kho kế toán sẽ ghi
Nợ TK 152 nguyên liệu vật liệu
Có TK 151 hàng mua đang đi đờng
- Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua và nhập vật liệu thì tính
vào giá nhập kho.
Nợ TK 152 giá cha có thuế
Nợ TK 133 thuế GTGT
Có TK 111, 112.... số tiền thanh toán
- Nếu đợc bên bán giảm giá cho số vật liệu đã mua thì khoản giảm giá đợc
ghi giảm giá nhập kho
Nợ TK 331 phải trả cho ngời bán
Có TK 152 nguyên liệu vật liệu
- Nếu đợc hởng khoản chiết khấu do thanh toán sớm tiền mua vật liệu thì
khoản chiết khấu đợc hởng tính vào thu nhập hoạt động tài chính
Nợ TK 111,112,331
Có TK 711 Thu nhập hoạt động tài chính
- Khoản thuế nhập khẩu nộp cho nhà nớc đối với vật liệu nhập khẩu đợc
tính vào giá nhập
Nợ TK 152
Có TK 3333 thuế xuất nhập khẩu
Chú ý: đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp khấu trừ thuế thì thuế GTGT khi mua vật liệu đợc tính vào giá nhập
kho.
21
*Khi nhập vật liệu mà phát hiện có vật liệu thiếu hoặc thừa kế toán phản
ánh.
- Đối với vật liệu thiếu do hao hụt trong định mức cho phép, kế toán phản
ánh trị giá vật liệu nhập kho đúng theo trị giá mua đã ghi trên hoá đơn.
Nợ TK 152 Giá mua
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có TK 331 Số tiền thanh tóan
- Nếu vật liệu thiếu không nằm trong định mức cho phép và cha xác định
đợc nguyên nhân, kế toán phản ánh.
Nợ TK 152 Trị giá thực nhập
Nợ TK 1381 TS thiếu chờ xử lý- trị giá thiếu
Nợ Tk 133 Thuế GTGT
Có TK 111,331 Số tiền thnah toán.
- Nếu vật liệu thừa cha xác đinh nguyên nhân và đợc doanh nghiệp nhập
kho kế toán phản ánh:
Nợ TK 152 trị giá thực nhập
Nợ TK 133 Thuế GTGT
Có Tk 111,331 Số tiền thanh toán
Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Trờng hợp tài sản thừa đợc doanh nghiệp giữ giữ hộ cho bên bán kế toán
chỉ ghi đơn bên Nợ TK 002 Vật t , hàng hoá giữ hộ nhận gia công
Sau đóa khi bên bán nhận lại ghi đơn bên Có TK 002.
Khi nhập vật liệu từ các nguồn khác kế toán phản ánh nh sau:
Do tự sản xuất ra: Căn cứ vào giá thành thực tế của vật liệu đợc sản xuất
để ghi:
Nợ TK152
Có TK 154 Chi phí sx kinh doanh dở dang
- Nhập vật liệu thuê ngoài chế biến hoàn thành.
+ Trị giá VL xuất giao cho ngời nhận chế biến.
Nợ Tk 154
22
Có TK152
+Khoản phải thanh toán cho ngời nhận chế biến và các chi phí
khác có liên quan
Nợ TK154
Có TK111,112,331...
+Khi nhập vào kho trở lại, căn cứ vào giá thực tế của vật liệu đã
chế biến xong để ghi
Nợ TK 152
Có TK 154
- Nhập vật liệu đợc nhà nớc cấp, đợc biếu tặng, nhận góp vố sẽ ghi
Nợ TK 152
Có TK 411 Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111,112 các khoản cp có liên quan
1.2. Kế toán vật liệu xuất kho.
Vật liệu trong doanh nghiệp đợc sản xuất ra để sử dụng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh, xẫ dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ...Do vậy để có căn
cứ ghi sổ cũng nh phản ánh đúng đắn chi phí vật liệu sử dụng cho từng đối tợng
thì bên cạnh các chứng từ gốc có liên quan, kế toán có thể sử dụng bảng phân
bổ Vật liệu sử dụng cho các đối tợng.
Bảng phân bổ Vật liệu
Đối tợng
sử dụng
TK152
Vật liệu chính Vật liệu phụ ............................
Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT Giá HT Giá TT
-621
-627
-641
....
23
Căn cứ vào chứng từ sử dụng vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK 621-Chi phí vật liệu ttiếp- vật liệu sử dụng để ttiếp sx SP
Nợ TK627 Chi phí sx chung - VL dùng ở phân xởng
Nợ TK 641 Chi phí bán hàng VL dùng cho bán hàng
Nợ TK 642 Chi phí QLDN- VL dùng cho bộ phận QLDN
.............
Có TK 152 Trị giá vật liệu xuất dùng.
_Khi xuất VL để cấp cho đơn vị trực thuộc hoặc để cho vay, mợn trong nội bộ
sẽ ghi:
+ Cấp cho đơn vị trực thuộc.
Nợ TK1361
Có TK 152
+Cho vay mợn trong nội bộ
Nợ TK 1368
Có TK 152
_Khi xuất VL kém phẩm chất ứ đọng để tiêu thụ kế toán phản ánh các nội dung
+Trị giá VL xuất bán
Nợ TK 821
Có TK 152
+Tiền bán VL thu đợc
Nợ TK 11,112,131
Có TK 721 Giá cha thuế
Có TH 3331 Thuế GTGT
Đối với doanh nghiệp không thuộc diện nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì đợc ghi nh sau
Nợ TK 111,112,131
Có TK 721 Tổng giá thanh toán
_Vật liệu xuất kho góp vốn liên doanh
+ Nừu giá trị vốn góp đợc hội đồng liên doanh chấp nhận nhỏ hơn giá
thực tế xuất kho
24
Nợ TK222, 128 Giá trị vốn góp
Nợ TK 412 Chênh lệch do giá trị vốn góp < Gtrị
ttế xuất kho
Có Tk 152 Giá thc tế xuất kho
+ Nếu giá trị vốn góp lớn hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 222,128 Giá trị vốn góp
Có TK 152 Giá thục tế xuất kho
Có TK 412 Chênh lẹch do Gtrị vốn góp >
Gtrị ttế xuất kho
*Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(Trang......)
2.Kế toán tổng hợp vật liệu theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi phản ánh thờng
xuyên liên tục tình hình nhập xuất vật liệu công cụ dụng cụ trên các tài khoản t-
ơng ứng. Theo phơng pkháp này thì mọi nghiệp vụ nhập xuất vật liệu đều đợc
phản ánh qua TK611. Riêng TK151, 152 chỉ đợc sử dụng để phản ánh trị giá vật
liệu hiện có đầu kỳ và cuôí kỳ . Tức là số liệu hàng tồn kho sẽ không căn cứ vào
số liệu trên các tài khoản, sổ kế toán để tính mà laị căn cứ vào kết quả kiểm kê.
Gía trị xuất kho cũng không căn cứ trực tiếp vào các chứng từ kho để tổng hợp
phân loai theo đối tợng sử dụng rồi ghi vào sổ mà căn cứ vào kết quả kiểm kê và
giá trị vật t hàng hoá mua vào trong kỳ và đợc tính toán theo công thức.
Giá thực tế VL Giá thực tế VL Giá thực tế VL Giá thực tế VL
= + -
xuất t.kỳ tồn đ. Kỳ nhập t.kỳ tồn c.kỳ
Kế toán dùng tài khoản 611 để phản ánh . Kết cấu của TK 611 nh sau:
25