Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.71 KB, 71 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Trong nền kinh tế thị trường, trước sức ép của cạnh tranh vơi chi phối của cac quy luật khách quan cùng với chính sách mở cửa. Nhà nước địi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực tăng năng suất lao động, đổi mới cơng nghệ ,quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, phải tổ chức làm sao để có lãi. Những nhà sản xuất muốn thắng trên thương trường trong cuộc cạnh tranh buộc họ phải thường xuyên sử dụng ký thuật công nghệ tiên tiến, tăng cường công tác tổ chức sản xuất, đáp ứng nhu cầu thường xuyên thay đổi của ngươi tiêu dùng.
Như vậy, sự phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Trong đó, phải có khả năng đánh giá ứng sử nhanh nhẹn, chính xác trước tác động của nền kinh tế thị trường. Khai thác hiệu quả sử dụng vật tư, tiền vốn để tiết kiệm chi phí tới mức thấp nhất mà vẫn đảm bảo chất lượng sản xuất.
Trước tình hình đó, kế tốn là một cơng cụ được coi la hiệu lực để quản lý tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những thơng tin của kế tốn giup cho chủ doanh nghiệp đề ra được những kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Chính vì vậy, tổ chức cơng tác kế tốn, đặc biệt là kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề cơ bản giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhưng thông tin chính xác, đầy đủ về tình hình sản xuất kinh doanh.
Trong nội dung báo cáo của em được chia làm 3 phần:
<i>Phần I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. </i>
<i>Phần II: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiếp sơng đà 10.3- công ty cổ phần sông đà 10. </i>
<i> Phần III: Đánh giá, nhận xét và một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sơng đà 10.3. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>1. Đặc điểm hoạt động sản xuât xây lắp. </b>
Doanh nghiệp xây lắp là các tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện để thực hiện nhưng cơng việc có liên quan đến q trình xây dựng và lắp đạt thiết bị các cơng trình ,hạng mục cơng trình:đơi xây dựng ,cơng ty lắp máy ,công ty phát triển đô thị...
Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu là thực hiện các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư. Trong đó, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh tốn của cơng trình cùng với các điều kiện khác cho nên tính chất hàng hố của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ vào nghiệp vụ bàn giao cơng trình. Hồn thành bàn giao cho bên giao thầu chính là q trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp là những cơng trình kiến trúc có quy mơ lớn,kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc,thời gian xây dựng dài.
Trong điều kiện đó, khơng thể chờ cho đến khi xây dựng xong mới tính tốn kết quả và thanh toán được mà phải tiến hành hàng tháng,q, năm.
Điều đó địi hỏi phải có giá dự toán cho từng đơn vị ,khối lượng xây lắp để hạch tốn chi phí và xác định kết quả lãi (lỗ) cho bất kỳ một khối lượng công tác xây lắp nào được thực hiện trong kỳ.Trong đó , việc hạ thấp giá thành sản xuất thực tế các sản phẩm xây lắp chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở đổi mới kỹ thuật và thi công xây lắp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>2. Tác động của đặc điểm hoạt đơng xây lắp đến hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
<b> Việc tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị nhận thầu xây lắp phải đảm </b>
bảo các yêu cầu kế toán nói chung trong đơn vị sản xuất là ghi chép ,tính tốn,phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, xác định hiệu quả từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Tác động cuả đặc điểm sản xuất xây lắp đến việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp thể hiện chủ yếu ở nội dung ,phương pháp
tập hợp , phân loại chi phí và cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp. cụ thể:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có thể là các cơng trình xây lắp, các giai đoạn công việc,các khối lượng xây lắp có giá tri dự toán riêng.
-Phương pháp tập hợp chi phí: tuỳ theo điều kiện cụ thể ,có thể vận dụng các phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gian tiếp.
- Phương pháp tính giá thành thường dùng là phương pháp trực tiếp hay tỉ lệ, phương pháp định mức hoặc theo đơn đặt hàng.
- Cấu tạo giá thành sản phẩm xây lắp: xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp thực tế phát sinh thì chi phí sản xuất được phân loại theo các khoản mục chi phí sau:
+ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + chi phí nhân công trực tiếp. +chi phí sử dụng máy thi cơng. + chi phí sản xuất chung.
- Giá thành hạng mục cơng trình hoặc cơng trình hồn thành tồn bộ là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
- Việc xác định công tác xây lắp dơ dang cuối kỳ phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lương xây lắp hoàn thành .
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>3. Nhiệm vụ của kế toán </b>
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm , áp dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí ,phương pháp tính giá thành sản phẩm cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác mọi chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình thi công xây lắp theo tưng đối tượng.
Tham gia việc xây dựng các chỉ tiêu hạch toán nội bộ và giao các chỉ tiêu đó cho bộ phận sản xuất.
Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳvà tính giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp hay cơng việc đã hồn thành trong kỳ một cách chính xác để thực hiện kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí snả xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành , phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Xác định kết quả sản xuất kinh doanh của từng kỳ kế toán một cách chính xác.
<b>II. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiêp. </b>
<b> 1. chi phí sản xuất. </b>
<b>1.1. Khái niệm chi phí sản xuất. </b>
<b> Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống </b>
và lao đơng vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
- Để tiến hành các hoạt động sản xuất ,doanh nghiệp cần có 3 yếu tố cơ bản: +Tư liệu lao động: máy móc thiết bị và các TSCĐ khác.
+ Đối tượng lao động : nguyên vật liệu, nhiên liệu... + Sức lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại hoạt động của doanh nghiệp, nhưng để phục vụ cho quá trình quản lý và hạch tốn kinh doanh ,chi phí sản xuất phải được tính tốn tập hợp theo từng thời kỳ, phù hợp với kỳ báo cáo.Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuât trong kỳ.
<b>1.2 Bản chất kinh tế của chi phí sản xuất </b>
<b> - Nội dung chi phí sản xuất có thể được biểu hiện bằng cơng thức: C+V+M </b>
Trong đó :
C: Hao phí lao động vật hố. V: Hao phí về lao động sống. M: Một phần giá trị mới sáng tạo.
- Các chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính tốn bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định.
- Xét ở bình diện doanh nghiệp, chi phí ln có tính chất cá biệt. Nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và để hoạt động kinh doanh, bất kể đó là chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách quan hay chủ quan. Độ lớn của chi phí bao gồm 2 nhân tố chủ yếu:
+ Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời kỳ nhất định.
+ Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền lương (tiền công) của một đơn vị lao động đã hao phí.
<b>1.3 Phân loại chi phí sản xuất. </b>
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có nội dung, cơng dụng, yêu cầu quản lý khác nhau . Vì vậy cần phải phân loại chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp.
* Phân loại chi phí snả xuất theo cơng dụng kinh tế của chi phí bao gồm: - chi phí nguyên vật liệu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">- chi phí máy thi cơng. - chi phí sản xuất chung.
<i> a. chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. </i>
<b> Là tồn bộ các chi phí ngun vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác,công </b>
cụ, dụng cụ... được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm cung cấp lao vụ, dich vụ...
<i> b. chi phí nhân công trực tiếp. </i>
Là các khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thi cơng các cơng trình ,trực tiếp thực hiện các lao vụ ,dịch vụ như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp. Chi phí này khơng bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà tính trên quỹ lương trực tiếp của hoạt động xây lắp.
<i> c. chi phí sử dụng máy thi cơng. </i>
Là các hao phí về chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình .Chi phí này bao gồm:
- Chi phí nhân cơng: là chi phí về tiền lương lái máy phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi cơng. Chi phí này khơng bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà tính trên lương của công nhân sử dụng xe, máy thi công . Khoản trích này được phản ánh vào chi phí sản xuất chung.
- Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng , dầu, mỡ...), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công...
- Chi phí khấu hao máy thi cơng: dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi cơng sử dụng vào hoạt động xây lắp cơng trình
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngồi như: th ngồi sửa chữa xe, máy thi cơng , bảo hiểm xe...
- Chi phí bằng tiền khác: dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động xe, máy thi công...
<i> d. chi phí sản xuất chung. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">- Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng cho đội cơng trình.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội cơng trình.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi : bao gồm các chi phí mua ngồi phục vụ cho hoạt động của đội cơng trình như chi phí điện, nước, điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật bằng máy sán chế, nhãn hiệu thương mại...
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các chi phí bằng tiền ngồi các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoật động của đội cơng trình.
<b>2. Giá thành sản phẩm. </b>
<b>2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm. </b>
<b> Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí để hồn </b>
thành khối lượng sản phẩm theo quy định. Sản phẩm có thể là khối lượng công việc hoặc giai đoạn công việc ,co thiết kế và giá trị dự toán riêng hoặc cơng trình , hạg mục cơng trình đã hồn thành.
<b>2.2 Phân loại giá thành sản phẩm. </b>
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm kế toán cần phải phân biệt các loại hình giá thành khác nhau. Có 2 cách phân loại giá thành chủ yếu:
* Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">+Giá thành dự tốn: là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí sản xuất tính theo dự tốn để hồn thành khối lượng xây lắp cơng trình. Giá thành này được xác định trên cơ sở các quy định của nhà nước về việc quản lý giá xây dựng các cơng trình. + Giá thành kế hoạch: là giá thành được tinh toán từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về biện pháp thi công các mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
+ Giá thực tế : là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành khối lượng xây lắp.
<b>3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. </b>
Chi phí mà các doanh nghiệp chi ra bao gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung kinh tế, mục đích ,cơng dụng riêng đối với q trình sản xuất kinh doanh. Do vậy phải quản lý chặt chẽ từng loại chi phí trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm để đạt lợi nhuận tối đa.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh chi phí ản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của cùng một quá trình kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều là chi phí, nhưng lại khác nhau về lượng do có sự khác nhau về giá trị sản phẩm dở dnag đầu kỳ và cuối kỳ.Sự khác nhau đó thể hiện ở cơng thức tính giá thành sản phẩm như:
<b>Giá thành sản phẩm = </b>
<b>chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + </b>
<b>chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ - </b>
<b>chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ </b>
<b> Như vậy, chi phí sản xuất ln gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, cịn </b>
giá thành lại gắn liền với khối lượng cơng trình, hạng mục cơng trình đã hồn thành cơng việc lao vụ sản xuất.Chi phí sản xuất trong kỳ khơng chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ, cịn giá thành sản phẩm khơng liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước mang sang .
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Tóm lại, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất.Sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm thấp hay cao.Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
<b>III. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b>
<b>1. Vai trị của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. </b>
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơng cụ phục vụ quản lý luôn gắn liền , tồn tại và phát triển cùng với hoạt động quản lý trong doanh nghiệp. Vai trị quan trọng của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xuất phát từ nhu cầu tất yếu khách quan của hoạt động quả lý kinh tế trong doanh nghiệp , từ bản chất và chức năng của kế toán.
<b>2. Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. </b>
<b> Các chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có </b>
thể phát sinh ở nhiều địa điểm , nhiều lĩnh vực hoạt động và liên quan tới việc chế tạo sản xuất các loại sản phẩm . Các nhà quản trị cần biết được chi phí đó phát sinh ở đâu? dùng vào mục đích gì? việc sử dụng các chi phí đó ra làm sao?... Do vậy, cơng việc đầu tiên trong kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là xác định được đối tượng kế tốn chi phí sản xuất hay nói cách khác là việc xác định phạm vi , giới hạn mà chi phí cần được tập hợp.
<b>3.Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. </b>
<i>a. K<b>ế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. </b></i>
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là tồn bộ chi phí về ngun vật liệu chính , vật liệu phụ... được sử dụng cho trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó .
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Trường hợp vật liệu xuất dùng liê quan đến nhiều đối tượng khơng thể hạch tốn riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ.
<i><b> Tài khoản sử dụng: </b></i>
<b>TK 621 ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) </b>
- Bên Nợ: Trị giá của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dich vụ trong kỳ.
- Bên Có:
+ Trị giá của nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lai kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm (TK 154).
- Cuối kỳ khơng có số dư .
<i> Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ qua sơ đồ sau: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">trực tiếp sản xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">
<i>b. kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp. </i>
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ ,dịch vụ như tiền lương chính , lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương... .Ngồi ra,cịn cịn bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ quy định là 19% tính vào chi phí do doanh nghiệp chịu.
<i><b>Tài khoản sử dụng: </b></i>
<b>TK 622 ( chi phí nhân công trực tiếp) </b>
- Bên Nợ : tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh trong kỳ. - Bên Có : kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp( TK 154).
-Tài khoản 622 khơng có số dư.
<i> Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh qua sơ đồ: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i> c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi cơng . </i>
chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ chi phí về việc sử dụng xe,máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình , hạng mục cơng trình.
<i><b> Tài khoản sử dụng: </b></i>
<b>TK 623 (chi phí sử dụng máy thi công) </b>
- Bên Nợ : tập hợp chi phí NVL sử dụng cho máy thi cơng, KH TSCĐ... - Bên Có : kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng (TK 154).
<i> Hạch tốn chi phí sử dụng may thi công qua sơ đồ: </i>
sơ đồ 3
sơ đồ kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
TK 152,153,331,142.... TK623 TK 154
xuất NVL sử dung cho máy
thi công K/C chi phí sử dụng máy thi cơng
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i> d. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung . </i>
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí của đội xây dựng, cơng trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội xây dựng ,khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên quản lý đội, công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác co liên quan.
<i> Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh qua sơ đồ: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small> TK 334, 338 </small>
<small>lương, BHXH,BHYT,KPCĐ của nhân viên quản lý đội </small>
<small>TK 214 </small>
<small>khấu hao TSCĐ xuất dùng </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><small>Sơ đồ kế tốn hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (theo phương pháp kê khai thường xuyên) </small>
<small> TK 152,153,111,112,141,142 TK 621 TK 154 TK 632 xuất VL, mua VL cho K/C chi phí NVL </small>
<small> xây dựng cơng trình trực tiếp </small>
<small> K/C chi phí </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><small>khấu hao TSCĐ </small>
<small>TK 334,338 </small>
<small>lương, BHXH,BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý đội </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>4. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê </b>
<b>định kỳ. </b>
<i><b> a. kế toán chi phí nguyên vật liệu </b></i>
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất,kế toán sử dụng TK 621.Các chi phí được phản ánh trên TK 621 khơng ghi theo chứng từ xuất nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán , sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường .Nội dung phản ánh như sau:
- Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Bên Có : Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ.
- TK 621 cuối kỳ khơng có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch tốn chi phí.
<i> Hạch tốn chi phí NVL trực tiếp trong sơ đồ sau: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><i>b. kế tốn chi phí nhân công trực tiếp. </i>
Về chi phí nhân cơng trực tiếp , tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên . Cuối kỳ , để tính giá thành sản phẩm , lao vụ , dịch vụ ,kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản 631 theo từng đối tượng :
Nợ TK 631 ( chi tiết đối tượng) Có TK 622 (chi tiết đối tượng)
sơ đồ 7
sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
<small> TK334,338 TK622 TK 631 chi phí nhân cơng </small>
<small>chi phí nhân cơng trực tiếp thực tế </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><i>c. Kế tốn chi phí sản xuất chung. </i>
Tồn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu tài khoản tương ứng và tương tự như với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên . Sau đó sẽ được phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành :
Nợ TK 631 ( chitiết đối tượng ) Có TK 627( chi tiết đối tượng)
sơ đồ 8 sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung
chi phí dich vụ mua ngoài
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo phương pháp kiểm kê định kỳ không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ xuất kho mà căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ ,giá thực tế của vật liệu trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính tốn như sau:
Giá trị thực tế giá thực tế giá thực tế giá thực tế
nguyên vật liệu = nguyên vật liệu + nguyên vật liệu - nguyên vật liệu xuất dùng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
<small> </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>TK 622 </small>
<small> chi phí nhân cơng chi phí nhân cơng Kết chuyển giá thành sản trực tiếp thực tế phẩm xây dựng hoàn thành bàn giao trong kỳ TK627 </small>
<small>chi phí sản xuất chi phí nhân cơng chung </small>
<small> TK214 </small>
<small> chi phí khấu hao TSCĐ </small>
<small> TK 152,153,111, 112,331,335 </small>
<small>chi phí dịch vụ mua ngoài </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang . </b>
<b> Đối với các đơn vị sản xuất xây lắp , nếu quy định sản phẩm xây lắp chỉ bàn </b>
giao thanh tốn sau khi đã hồn thành tồn bộ thì cơng trình hoặc hạng mục cơng trình chưa bàn giao thanh toán được coi là sản phẩm xây lắp dở dang.Tồn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh thuộc cơng trình , hạng mục cơng trình đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang .Khi cơng trình hoặc hạng mục cơng trình được bàn giao thanh tốn thì tồn bộ chi phí sản xuất đã phát sinh sẽ được tính vào giá thành cơng trình hoặc hạng mục cơng trình .
<b> chi phí sản chi phí sản xuất </b>
<b> xuất dở dang + phát sinhtrong kỳ giá dự tốn của chi phí sản xuất đầu kỳ giai đoạn xây dở dang = x dựng dở dang cuối kỳ giá trị dự toán của giá trị dự toán cuối kỳ các giai đoạn xây + của giai đoạn xây </b>
<b> dựng hoàn thành dựng hoàn thành 6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. </b>
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hay hệ thống phương pháp được sử dụng để tính giá thành theo tập hợp chi phí sản suất đã xác định. Do đối tượng tính giá thành tại các doanh nghiệp xây lắp là các cơng trình, hạng mục cơng trình nên trong việc tính giá thành kế tốn thường dùng các phương pháp sau:
<i>a. phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. </i>
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp là phương pháp kế toán căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức để tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục, căn cứ vào tỷ lệ giá thành từng khoản mục để tính giá thành thực tế:
<b> chi phí sản chi phí sản chi phí sản phẩm phẩm dở dang + xuất trong kỳ - dở dang cuối kỳ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>Tỷ lệ giá thành đầu kỳ (theo khoản mục = </b>
<b> chi phí) Tổng tiêu thức phân bổ </b>
<b> Tổng giá thành Tổng tiêu thức phân bổ x Tỷ lệ giá thành từng quy cách = sản phẩm từng quy cách </b>
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26"><i> b. Ph<b>ương pháp tính giá thành giản đơn. </b></i>
<b> Theo phương pháp này , giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực </b>
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ để tính. Do vậy cịn gọi là phương pháp tính giá thành trực tiếp.
<b>Giá thành chi phí sản xuất chi phí sản xuất chi phí sản xuất sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ </b>
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP SƠNG ĐÀ 10.3.
<b>A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA XÍ NGHIỆP SƠNG ĐÀ 10.3 I . Q trình hình thành và phát triển của xí nghiệp. </b>
<b>1. Sự ra đời và q trình phát triển của xí nghiệp. </b>
Xí nghiệp Sông Đà 10.3 được thành lập từ công ty xây lắp cơ giới thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà . Đến ngày 04/02/1994 , theo quyết định số 28 TCT_ TCLĐ được sát nhập vào công ty xây dựng Bút Sơn thuộc Tổng Công Ty Xây Dựng Sông Đà và được mang tên là “ Công Ty Xây Dựng Bút Sơn” chi nhánh Tuyên Quang.Và cho đến tháng 04/2002 lại được đổi tên thành “ Xí Nghiệp Sông Đà 10.3_ Công ty cổ phần Sông Đà 10”.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển cho tới nay mặc dù đã thay đổi các tên gọi khác nhau xong chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp vẫn là thi cơng cơ giới , vận chuyển, làm đường giao thông và xây dựng các cơng trình xây dựng .
Các cơng trình xí nghiệp đã thi công rất đa dạng, từ cơng trình thuỷ điện , thuỷ lợi , các công trinh cơng nghiệp, văn hố thể thao đến các công trình cơng cộng như: nhà ở, công sở.... giá trị xây dựng các cơng trình lớn ,có nhiều cơng trình đạt đên hàng chục tỷ đồng như: cơng trình QL1A , cơng trình mỏ Hồng Sơn, đường quốc lộ 10, quốc lộ 18...
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân được hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Tuyên Quang và được sử dụng con dấu theo mẫu quy định của nhà nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29"><i>b. Phương hướng hoạt động của xí nghiệp . </i>
Giữ vững và phát huy nội lực để phát triển , kết hợp phát triển sản xuất kinh doanh với việc giải quyết công việc làm, tăng thu nhập , ổn định đời sống cho cán bộ cơng nhân viên trong xí nghiệp. Đồng thời tích cực mở rộng thị trường trong nước và ngoài nước.
<b>II. Tổ chức hệ thống và bộ máy kế tốn của xí nghiệp Sơng Đà 10.3. 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp. </b>
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất , chức năng , nhiệm vụ của xí nghiệp sơng đà 10.3, mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp được bố trí theo mơ hình trực tuyến. Mơ hình này Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất trong xí nghiệp về hoạt động sản xuất kinh doanh , về bảo toàn và phát triển vốn được giao và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
sơ đồ bộ máy tổ chức tại xí nghiệp sơng đà 10.3
Giám đốc
Phó giám đốc
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Phòng Phòng Phòng Phòng KTKH TCKT TCHC VTCG
<i><b>2. Tổ chức bộ máy kế tốn ở xí nghiệp Sơng Đà10.3 </b></i>
<b> Việc thực hiện các chức năng , nhiêm vụ, nội dung công tác kế toán trong đơn </b>
vị do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy việc tổ chức cơ cấu kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quảlà điều kiện quan trọng để cung cấp thơng tin kế tốn một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, hữu ích cho các đối tợng sử dụng thông tin .Đồng thời phát huy và nâng cao trình độ của kế tốn.
Để đảm bảo những yêu cầu trên, xí nghiệp đã bố trí bộ máy kế tốn theo hình thức tổ chức cơng tác kế tốn tập trung. Tồn bộ cơng tác kế tốn của xí nghiệp đợc tiến hành tại phịng kế tốn .Ở các đội khơng có kế tốn riêng mà chỉ có nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu thập chứng từ thống kê, số liệu sau đó gửi lên phịng kế tốn của xí nghiệp.
sơ đồ bộ máy kế tốn của xí nghiệp Sông Đà 10.3
Kế toán trưởng
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">tổng hợp thanh toán, vật tư, quỹ
_Kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng kiêm kế toán tiền lương, BHXH : chịu trách nhiệm theo dõi các khoản tiền gửi , tiền vay và các nghiệp vụ thanh tốn cơng nợ với khách hàng , thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
_ Kế tốn vật t , CCDC, TSCĐ : chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tăn, giảm, trích KH TSCĐ, tình hình nhập xuất tồn vật tư, CCDC.
_ Thủ quỹ : Trực tiếp giám sát sự biến động của quỹ tiền mặt tại két, thực hiện các giao dịch về tiền mặt.
<i><b>3. Hình thức tổ chức kế tốn tại xi nghiệp Sông Đà 10.3 </b></i>
<b> Căn cứ vào chế độ kế toán của nhà nước, căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt </b>
động sản xuất kinh doanh... Xí nghiệp Sông Đà 10.3 áp dụng hình thức kê tốn Nhật Ký Chung. Mặc dù với hình thức ghi sổ này, khối lợng ghi chép hàng ngày là rất lớn nhng việc ghi chép lại đơn giản, dễ thực hiện. Hơn nữa, với việc ghi chép
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">hàng ngày không những giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu số liệu được dễ dàng mà cịn có nhiều thuận lợi khi sử dụng máy tính trong sử lý thơng tin kế toán trên sổ. * Sổ kế toán sử dụng bao gồm :
- Sổ cái các tài khoản. - Sổ chi tiết các tài khoản. - Các loại bảng kê.
- Bảng phân bổ.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Để hạch toán hàng tồn kho, xí nghiệp Sơng Đà 10.3 áp dụng phơng pháp Kê Khai Thường Xuyên.
* Trình tự ghi sổ, hạch tốn theo sơ đồ sau:
sơ đồ ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại
chứng từ mã hoá nhập Sổ kế toán chi tiết dữ liệu vào máy
Nhật ký chung Bảng thống kê tài khoản chi tiết
Sổ cái
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i> b. Khó khăn: </i>
Bên cạnh những thuận lợi thì cơng tác hạch tốn của xí nghiệp cũng gặp phải một số khó khăn. Do đặc điểm , quy mơ của xí nghiệp là đơn vị xây lắp, có nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình ở xa nhau , xa trụ sở của xí nghiệp, vì vậy việc thu thập và luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán thường bị chậm
<b>B. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨMTẠI XÍ NGHIÊP </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><b>SÔNG ĐÀ10.3_ CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 I. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất </b>
<b> Mỗi cơng trình là một sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản. Mỗi sản phẩm xây </b>
lắp có thời gian thi cơng dài, ngắn hạn khác nhau tuỳ theo quy mơ của cơng trình và u cầu của chủ đầu tư.
Cónhững cơng trình có quy mơ lớn , thời gian dài q trình sản xuất phức tạp địi hỏi cơng nhân phải có trình độ cao, nhanh nhẹn , khéo léo.Tại mỗi cơng trình, việc tập hợp chi phí sản xuất phải dửa trên chi phí thực tế phát sinh của cơng trình. Do đó phải hạch tốn chi phí đúng đắn vaf hợp lý, tránh sai sót. Vì vậy đối tợng tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sơng Đà 10.3 là những cơng trình, hạng mục cơng trình.
<b>II. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. </b>
Chi phí sản xuất tại xí nghiệp Sơng Đà 10.3 bao gồm nhiều loại với tính chất, mục đích khác nhau. Để phù hợp với nguyên tắc tính đúng, tính đủ kế tốn, xí nghiệp đã phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng kinh tế của chi phí bao gồm các khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sử dụng máy thi cơng. - Chi phí sản xuất chung.
<i><b> 1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp. </b></i>
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại xí nghiệp Sơng Đà 10.3 bao gồm các loại NVL, cấu kiện phục vụ cho q trình thi cơng các cơng trình, hạng mục cơng trình. Việc hạch toán căn cứ vào các chứng từ phản ánh các nghiệp vụ phát sinh . Sau khi được mã hóa các chứng từ này được máy tính ghi vào sổ nhật ký chung. Từ đó, máy sẽ tự động đưa sang sổ cái và sổ chi tiết của từng tài khoản liên quan. Để tập hợp chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Tại xí nghiệp Sơng Đà 10.3, các đội sản xuất trực thuộc căn cứ vào kế hoạch sản xuất được giao và thực tế phát sinh , đội trưởng các đội cơng trình sẽ lập phiếu yêu cầu xuất, nhập NVL. Phòng kinh tế kế hoạch sẽ căn cứ vào dự tốn cơng trình và tình hình thực tế lập kế hoạch mua NVL. Sau đó sẽ đưa lên giám đốc duyệt rồi chuyển xuống phịng kế tốn để kiểm tra và đư sang phòng vật tư để mua NVL. Tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu được phản ánh trên “ Bảng kê nhập xuất tồn”. Bảng kê này được ghi theo trình tự thời gian. Hàng ngày, khi nhập xuất nguyên vật liệu, thủ kho căn cứ vào lượng nhập xuất trên các phiếu nhập, xuất của từng loại nguyên vật liệu để ghi vào the kho tương ứng với từng loaih nguyên vật liệu đó.
Hàng tháng, thủ kho sẽ chuyển các chứng từ nhập, xuất lên phịng kế tốn. Tại đây, kế tốn sẽ mở và ghi vào bảng kê nhập, xuất theo từng đối tượng.
Trị giá nguyên vật liệu nhập kho = Trị giá mua nguyên vật liệu theo hoá đơn GTGT ( giá chưa có thuế GTGT)
Tình hình nhập kho sẽ được kế toán định khoản như sau: Nợ TK 152 : chi tiết theo từng nguyên vật liệu Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
</div>