Tải bản đầy đủ (.pptx) (15 trang)

Sự ảnh hưởng của đặc điểm sinh học và đặc điểm xã hội đến người phạm tội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.84 KB, 15 trang )

Trường Đại học Luật TP.HCM
Môn : Tội phạm học
Lớp: HC36A

CHỦ ĐỀ
Sự ảnh hưởng của đặc điểm 
sinh học và đặc điểm xã hội 
đến người phạm tội


Thành viên nhóm


Nguyễn Thị Cẩm Anh



Võ Trần Ngọc Huyền



Nguyễn Thị Khánh Ly





Đỗ Hằng Nga
Nguyễn Thị Khánh Ly
Nguyễn Hải Đăng


1155040004
1155040075
1155040106
1155040119
1155040129
1155040275


1. Đặc điểm sinh học
1. Đặc điểm sinh học
1.1 Đặc điểm về giới tính
- Kết quả thống kê cho thấy trong mọi xã hội, tỷ lệ phạm tội của 

nam giới ln cao hơn nữ giới. Tuy nhiên ở mỗi xã hội, mỗi nền 
văn hóa trong từng thời kỳ, đối với từng lọai tội phạm thì tỷ lệ 
này lại có sự thay đổi.

- Về cơ cấu của tội phạm theo giới, nam giới thực hiện tội phạm 

1 cách phổ biến ở nhiều nhóm tội và lọai tội khác nhau (tội 
phạm xâm phạm tình dục ). Trong khi đó, nữ giới lại thường 
chiếm tỷ lệ cao ở 1 số nhóm tội nhất định như tội phạm mại 
dâm, tội phạm bn người, ma túy, các tội phạm chiếm đọat 
khơng có dấu hiệu bạo lực.


1. Đặc điểm sinh học
=> Sự khác biệt trong q trình xã 
hội hóa đối với mỗi giới tính đóng vai 
trị đặc biệt quan trọng trong sự khác 

biệt, tạo điều kiện cần thiết cho việc 
thực hiện tội phạm, ảnh hưởng đến 
việc lựa chọn phương thức thủ đọan 
thực hiện tội phạm.


1. Đặc điểm sinh học
1.2 Đặc điểm về độ tuổi


Xác định tỷ lệ phạm tội theo độ tuổi:
Tội phạm học phân ra 4 nhóm tuổi : 14 – nhỏ hơn 18 
tuổi, 18 – 30 tuổi, 30 ­45 tuổi, lớn hơn 45 tuổi.

Kết quả thống kê cho thấy tội phạm do nhóm 
người từ 18 – 30 thường chiếm tỷ lệ cao nhất trong xã 
hội, sau đó là nhóm 30 – 45 và những người chưa 
thành niên. Nhóm lớn hơn 45 tuổi có tỷ lệ phạm tội 
thấp nhất


1. Đặc điểm sinh học


Xác định cơ cấu tội phạm theo độ tuổi (các nét đặc 
trưng của tội phạm theo độ tuổi ):

Phần lớn người chưa thành niên thường thực hiện các tội 
phạm xâm phạm sở hữu, điển hình là trộm cắp cướp giật 
tài sản, tội phạm về ma túy, các tội xâm phạm trật tự 

cơng cộng.
Nhóm 18 ­30 tuổi thực hiện phần lớn các tội phạm có sử 
dụng bạo lực ( giết người, cướp tài sản, hiếp dâm )
Nhóm 30­45 tuổi và từ 45 trở lên đặc trưng bởi các tội 
phạm về kinh tế, chức vụ, xâm phạm an ninh quốc gia


1. Đặc điểm sinh học
=> Yếu tố lứa tuổi của người phạm 
tội ảnh hưởng đến việc thực hiện tội 
phạm cũng xuất phát từ các đặc điểm 
thể chất, tâm lý, xã hội của mỗi lứa 
tuổi khác nhau. Trong đó, vai trị vị trí 
xã hội của mỗi độ tuổi ln ảnh 
hưởng quyết định đến việc lựa chọn 
phương thức thủ đọan thực hiện tội 
phạm


2. Các đặc điểm xã hội
2.1 Nghề nghiệp
- Khi

nghiên cứu về nghề nghiệp, tội phạm học nhận thấy những người
khơng có việc làm ổn định thường có tỷ lệ phạm tội cao hơn so với
người có việc làm ổn định. Tội phạm cũng có sự liên quan chặt chẽ đến
ngành nghề mà người phạm tội đang đảm nhiệm ( Ngành hải quan thì
phổ biến tội phạm bn lậu, hối lộ; ngành kiểm lâm thì phổ biến tội
phạm phá rừng … )


-

Tỷ lệ thất nghiệp luôn gắn liền với tỷ lệ phạm tội của 1 quốc gia

-

Nghề nghiệp khác nhau, xu hướng phạm tội khác nhau


2. Các đặc điểm xã hội
2.2 Hịan cảnh gia đình
- Khi nghiên cứu về hịan cảnh gia đình, tội phạm 

học nhận thấy tội phạm có mối liên hệ đến 
những gia đình có hịan cảnh kinh tế khó khăn, 
những gia đình có hịan cảnh hơn nhân bất hạnh 
hay điều kiện quản lý bng lỏng

­ Hồn cảnh gia đình của người chưa thành niên 
phạm tội: cơ cấu khơng hồn thiện, thiếu cha, mẹ 
hoặc cả 2, sống trong gia đình thường xun vi 
phạm PL, đạo đức, có phương pháp giáo dục khơng 
phù hợp: đánh đập q mức (lì lợm, nng chìu 
q mức (ích kỷ, ỷ lại)


2. Các đặc điểm xã hội
2.3 Nơi cư trú
Khi nghiên cứu về nơi cư trú, tội phạm học nhận 
thấy tình hình tội phạm thường tập trung ở 

những thành phố lớn, những địa bàn có tốc độ 
phát triển kinh tế xã hội, tốc độ đơ thị hóa, tốc 
độ dịch chuyển cơ cấu xã hội ở mức cao. Đặc biệt 
tội phạm cũng thường phát sinh ở những địa 
bàn có sự giáp ranh về địa giới hành chính, có sự 
khó khăn trong việc quan hệ xã hội, quan hệ con 
người. Ví dụ Tam giác Hà nội ­ Qủang ninh ­ Hải 
phịng, Thành phố Hồ Chí Minh,


3. Một số quan điểm  
3.1 Quan điểm đề cao vai trò các đặc điểm sinh học
Quan điểm này cho rằng những đặc điểm sinh học của người
phạm tội giữ vai trò quyết định đối với việc thực hiện tội phạm
( phạm tội bẩm sinh ) đồng thời nó phủ nhận vai trị của các đặc
điểm xã hội thuộc người phạm tội
Quan điểm này đã lọai bỏ hòan tòan vai trò của các nhân tố xã
hội, mơi trườn, giáo dục, sự kiểm sóat xã hội đối với hành vi và xử
sự của con người. Đồng thời cũng lọai trừ hòan tòan sự tự do về ý
chí con người khi lựa chọn hành vi và xử sự. Từ đó phủ nhận vấn
đề lỗi trong trách nhiệm hình sự, mâu thuẫn giai cấp trong xã hội có
nhà nước, vai trò xã hội đối với việc thực hiện tội phạm của con
người và khơng có sự chia sẻ cần thiết về trách nhiệm xã hội


3. Một số quan điểm  
3.2 Quan điểm đề cao vai trị các đặc điểm xã hội 
Quan điểm này cho rằng các đặc điểm xã hội của 
người phạm tội giữ vai trị quyết định đới với việc thực 
hiện tội phạm. Tuy nhiên quan điểm này khơng lọai trừ 

hịan tịan vai trị của các đặc điểm sinh học trong cơ chế 
hành vi phạm tội mà quan điểm này thừa nhận yếu tố 
sinh học là tiền đề vật chất cần thiết cho sự phát triển 
đặc điểm xã hội. Yếu tố sinh học cũng ảnh hưởng 1 cách 
xác định đến việc lựa chọn phương thức thủ đọan, cơng 
cụ, phương tiện khi thực hiện tội phạm của cá nhân
 Khẳng định yếu tố lỗi trong trách nhiệm hình sự cũng 
như việc chia xẻ trách nhiệm của nhà nước và xã hội 
trong việc phát sinh tội phạm


3. Một số quan điểm  
3.3 Quan điểm tội phạm học Mác­xít


Theo quan điểm tội phạm học Mác­xít, tính chất xã hội 
của con người có ý nghĩa quyết định. Lối xử sự của con 
người là do thực tiễn xã hội tạo nên; tuy nhiên, cũng cần 
chú ý rằng lối xử sự ấy đồng thời phản ánh ý thức, động 
cơ, mục đích của người ta, nhưng nếu suy cho cùng, thì ý 
thức, dộng cơ ấy cũng chịu ảnh hưởng của phong tục, 
tập qn, và nội dung giáo dục của xã hội. Nếu như vậy, 
khơng phải cho rằng con người hồn tồn bị động trước 
ảnh hưởng của xã hội.



Dù sao, bản chất của con người cũng chính là sự tổng 
hịa các mối quan hệ xã hội. Những mối quan hệ xã hội 
ấy quyết định lối xử sự, thơng qua ý thức con người.



3. Một số quan điểm  


Tội phạm học Mác­xít theo đó mà khẳng định rằng: kẻ 
phạm tội, dẫu là tội phạm nguy hiểm nhất­cũng là con 
người. Kẻ phạm tội được các nhà bác học tư sản xem xét 
như một cá nhân , khơng tồn vẹn về mặt sinh học, lien 
quan với những gì bảo thủ nhất, với sự khơng kiêm chế 
được của lý trí, với tính kế thừa cái xấu, sự phá hủy các 
tuyến nội tiết… sự giải thích này thiếu tính khoa học và 
phủ nhận hồn tồn yếu tố xã hội. Tất nhiên những yếu 
tố sinh học, cấu tạo khí chất (loại thần kinh) của mỗi cá 
nhân có sự khác biệt và ảnh hưởng nhất định, là tiền đề 
cho sự phát triển của con người , hình thành nhân cách. 
Song sự giáo dục, học tập rèn luyện trong mơi trường sống 
vẫn chiếm vị trí hàng đầu. 


3. Một số quan điểm  


Nhấn mạnh tâm quan trọng của ảnh hưởng xã 
hội đối với người phạm tội, nhà tội phạm học 
Mac­xít khơng hề phủ nhận trách nhiệm của 
những người phạm tội đối với hành vi phi pháp 
của họ. Là vì quyết định luận Mác­xít khơng hề 
phủ nhận vai trị của lý trí và nghị lực, tinh thần 
sáng tạo của con người trước những ảnh hưởng 

bên ngồi; nó cịn nhấn mạnh đến tác động trở 
lại của con người đối với xã hội 



×