Tải bản đầy đủ (.ppt) (104 trang)

BÀI GIẢNG X quang lao phổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.88 MB, 104 trang )

X QUANG NGỰC TRONG LAO
Trình bày: ThS Bs. Nguyễn Đình Thắng
GVBM Lao & Bệnh phổi
Email:
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
1
ĐẠI CƯƠNG VỀ LAO PHỔI
- Lao phổi ở người do vi trùng Mycobacterium Tuberculosis.
Ngoài ra có thể phân lập được một số chủng lao khác như
M.bovis hay các vi trùng lao không điển hình.
- Vi trùng lao là vi trùng hiếu khí tuyệt đối: sinh sản trong
mô có nồng độ oxy cao.


- Các tiến triễn sau khi nhiễm lao có thể là:

Hình thành phức hợp nguyên thuỷ

Tổn thương vỡ vào khoang màng phổi

Hình thành thương tổn hang lao

Phì đại hạch và các biến chứng của nó như chèn ép, dò phế
quản.

Gieo rắc BK đến các cơ quan khác
2
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H


C
H
X QUANG TRONG LAO NGUYÊN PHÁT
- Là những biểu hiện tại phổi sau lần tiếp nhiễm đầu
tiên với trực khuẩn lao
- Thường gặp ở trẻ em hơn ở người lớn.
- Có thể có biểu hiện lâm sàng hoặc không.
- X- quang thường thấy là X- quang phổi bình
thường.
- Tổn thương nhu mô trong lao nguyên phát có thể
xảy ra ở bất kỳ phân thuỳ nào của phổi. Ở trẻ em
thường ảnh hưởng đến thuỳ trên nhiều hơn,. Ở
người lớn thì có khuynh hướng ảnh hưởng đến thuỳ
dưới nhiều hơn.
3
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C


T
H

C
H
- Hình ảnh đông đặc thuỳ phổi (50%): một vùng mờ đồng
nhất có bờ rõ ràng, hiếm khi tạo hang trừ trong suy dinh
dưỡng và suy giảm miễn dịch.

Biểu hiện là những nốt mờ nhỏ (4-10 mm), tương đương
với một tiểu thuỳ, có giới hạn không rõ, lúc đầu rời rạc, về
sau có thể tiến triển dính vào nhau tạo ra những đám mờ
khu trú (10-70 mm).

Hình ảnh đông đặc phế nang có thể chiếm toàn bộ một
phân thuỳ hoặc một thuỳ phổi tạo hình ảnh viêm phổi thuỳ
(cần phải chẩn đoán phân biệt với viêm phổi thuỳ do vi
trùng thường).

Tổn thương có thể xóa sạch hoàn toàn sau khi bắt đầu điều
trị kháng lao.
-
4
Đ
H
Y
K

P

H

M

N
G

C

T
H

C
H
- Hình ảnh kê ít gặp và thường thấy ở trẻ dưới 3 tuổi hoặc người suy giảm miễn
dịch (6%).

Biểu hiện là những hạt nhỏ, đường kính khoảng 2-3 mm, bờ rõ, có cùng kích
thước, phân bố đều 2 phế trường hay đều trong một thuỳ phổi (thường là thuỳ
trên). Ban đầu hạt kê rất mờ phải để trên đèn đọc phim và đứng sát phim mới
đọc được, sau đó hạt kê đậm dần lên. Ban đầu hạt kê rời rạc, nếu không điều
trị, hạt kê có thể to lên, dính với nhau.

CT Scan ngực: có khả năng phát hiện hạt kê sớm hơn dù chưa thấy trên X-
quang phổi, có biểu hiện là hàng ngàn hạt tròn nhỏ như đầu kim, có cùng kích
thước, phân bố đều.

Khi điều trị, hạt kê xóa sạch hoàn toàn không để lại di chứng, tốc độ xoá
nhanh hơn các dạng tổn thương lao khác.


Một số trường hợp, di chứng còn lại là những dải hoặc nốt xơ hoặc là những
nốt hoá vôi sau nhiều tháng hoặc nhiều năm.

- Những dải, nốt xơ mờ và nốt vôi đậm trên X-quang phổi phát hiện tình cờ
qua những đợt khám sức khoẻ định kỳ của những người không có tiền căn lao
trước đó có thể gợi ý đến tình trạng lao nguyên phát tự lành.
5
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
- Phì đại hạch cạnh khí quản hoặc vùng rốn phổi là dấu hiệu đặc
trưng thường gặp trong lao nguyên phát, giúp phân biệt lao
nguyên phát với thứ phát (35%). Trong đó 85% trường hợp bị

phì đại hạch 1 bên, 15% còn lại bị cả 2 bên.

Nghi ngờ có phì đại hạch rốn phổi khi trên X-quang thẳng thấy
hình ảnh rốn phổi bất thường (một bên rốn to hơn hay đậm hơn
bên kia, rốn mất hình cong lõm bình thường).

Hạch phì đại ở rốn phổi hoặc cạnh khí quản thường có bờ ngoài
rõ, dạng đa cung (phân biệt với mạch máu: bờ trơn láng, liên
tục; K phế quản trung tâm: bờ không rõ, dạng chân cua hay
nhiều gai).

Phức hợp nguyên thủy: gồm tổn thương nhu mô ở ngoại vi và
phì đại hạch trung thất cùng bên, tổn thương kinh điển của lao
nguyên phát.

Khi điều trị, hạch trung thất sẽ nhỏ dần cùng với việc xóa tổn
thương nhu mô phổi và sự hồi phục tình trạng xẹp phổi nếu có.
Một số trường hợp (36%) sẽ để lại nốt vôi hóa ở rốn phổi.
6
Đ
H
Y
K

P
H

M

N

G

C

T
H

C
H
Hình ảnh xẹp thuỳ hoặc phân thuỳ phổi có thể là do biến
chứng hạch rốn phổi phì đại hay hạch vỡ vào phế quản
gây chèn ép (18%).

Bên phải nhiều gấp 2 lần bên trái.

Trẻ em: thường gặp phân thuỳ trước của thuỳ trên hoặc
phân thuỳ trong của thuỳ giữa. Người lớn: thường gặp ở
phân thuỳ trước của thuỳ trên.

Biểu hiện là một đám mờ đồng nhất, giới hạn rõ, co kéo
các cấu trúc gần kề về phía bệnh lý (ví dụ kéo khí quản,
rốn phổi, rãnh liên thuỳ). Trong trường hợp có viêm phổi
tắc nghẽn kèm theo, thể tích của vùng bị tổn thương có
thể giảm không đáng kể, các cấu trúc gần kề có thể
không bị kéo lệch.
7
Đ
H
Y
K


P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
- Khí phế thủng phổi và giãn phế quản sau tắc
nghẽn là di chứng không phục hồi của lao
(12%).

Khí phế thũng hay tăng thông khí khú trú do tắc
nghẽn có thể xảy ra trước hiện tượng xẹp phổi.

Tổn thương có thể xóa sạch sau khi điều trị bằng
thuốc kháng lao nhưng thường để lại di chứng
giãn phế quản, đặc biệt là những trường hợp phát
hiện trễ.
- Tràn dịch màng phổi mức độ nhẹ đến trung bình,
thường gặp ở lứa tuổi 13-30 tuổi (24%).
8

Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
X QUANG LAO PHỔI THỨ PHÁT
- Trong lao phổi thứ phát tổn thương có thể nằm bất kì vị
trí nào tuy nhiên trường hợp lao phổi còn khu trú có
tổn thương nằm ở phân thùy đỉnh hoặc phân thùy sau
của thùy trên (1/3 trên ở phim thẳng) hoặc phân thùy
đỉnh của thùy dưới (vùng giữa trên phim thẳng).
- Phân thùy trước của thùy trên hầu như không bao giờ là
vùng tổn thương duy nhất của lao phổi thứ phát. Nếu
chỉ có phân thùy này bị tổn thương thì nên nghĩ đến
nguyên nhân khác hơn là lao (ví dụ K phổi).

- Tuy nhiên, những người bị tiểu đường hoặc sử dụng
thuốc ức chế miễn dịch lâu ngày, tổn thương có thể
phân bố không theo quy luật trên mà xuất hiện ở thùy
dưới.
9
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
- Kiểu tổn thương nhu mô phổi điển hình của lao thứ phát
là đông đặc phế nang dạng nốt có bờ không rõ hoặc các
nốt dính với nhau. Trên phim X-quang thường thấy có
những đường mờ chạy từ rốn phổi cùng bên đến sang
thương.

- Đối với những trường hợp có sức đề kháng kém, tổn
thương lao có thể biểu hiện dưới dạng phế quản phế viêm
lan tỏa mà không có hình hang rõ ràng. X-quang có biểu
hiện là mờ không đồng nhất, phân bố theo phân thùy, có
thể có giảm thể tích phổi.
- Ngòai ra, sự họat động của lao còn gợi ý bởi tình trạng
lan tràn theo đường nội phế quản, biểu hiện trên X-quang
bằng nhiều nốt mờ nhỏ dạng tiểu thùy (small acinar
shadows, 4-10 mm), còn gọi là nốt thâm nhiễm quanh
hang hay các nốt vệ tinh, hoặc là phế quản phế viêm lan
rộng.
10
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H


C
H
HANG LAO
- Hình ảnh hang lao gặp ở khoảng 40% trường hợp lao phổi thứ phát.

Hang là một khoảng chứa khí trong nhu mô phổi có bờ dầy trên 1 mm.

Hang lao được đặc trưng bởi bờ tương đối dầy, đồng tâm, thường không có
mực nước hơi.

Một số hang lao ở thùy trên có phế quản dẫn nối từ bờ dưới hang đến rốn
phổi cùng bên. Phế quản dẫn là hình ảnh của một phế quản bị viêm với
thành dầy, bên trong có đường hơi rõ rệt.

Trên x-quang, khi còn thấy được vỏ hang có một bề dầy thì hang còn hoạt
động, lao còn tiến triển.

Khi không được điều trị, theo thời gian, bờ hang càng lúc càng mỏng và tạo
nhiều vách bên trong cũng như nhiều hang có thể gom tụ lại tại 1 vị trí hay
chiếm cả một vùng, một phế trường tạo hình ảnh xơ hang, bên ngoài có nốt
vôi hóa và dải xơ. Đây là biểu hiện của lao mạn tính (lao phổi không điều
trị, lao phổi thất bại điều trị, lao phổi kháng thuốc).

Khi điều trị, hang lao có thể biến mất. Một số trường hợp, thành hang trở
thành mỏng như giấy, tồn tại dưới dạng kén khí (thành < 1mm) hay còn gọi
hang tồn lưu. Theo thời gian, nấm có thể phát triển trong các hang tồn lưu
tạo ra hình ảnh u nấm.
11
Đ
H

Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
- U lao (tuberculoma): nốt hoặc u (1-4 cm), bờ rõ và trơn
láng, có thể có điểm hóa vôi và/hoặc họai tử bên trong,
thường gặp ở thùy trên, phải nhiều hơn trái. Thường có
tổn thương vệ tinh (80%), tổn thương càng lớn thì khả
năng họat động càng cao.
- Hình xơ là những bóng mờ dài, bề dầy 1-3 mm, chiều dài
vô định, chạy theo mọi hướng, phân bố không đều. Tổn
thương xơ trong lao phổi thứ phát thường nằm ở thùy
trên, là những dải mờ tập trung nhau thành từng nhóm,
chạy từ rốn phổi đến màng phổi tạng và hơi tách ra ở
ngọai biên.
- Một nghiên cứu tại Mỹ (1986) cho thấy các tổn thương

của lao phổi thứ phát như sau: thâm nhiễm và/hoặc tạo
xơ (100%), tạo hang (45%), xơ dầy màng phổi (41%),
phản ứng xơ rõ rệt ở phổi (29%), lan tràn theo đường nội
phế quản (21%), TDMP (18%), mủ màng phổi(4%).
12
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
HÌNH ảNH TRÊN X-QUANG CÓ THể GợI Ý
LAO PHổI CÒN HOạT ĐộNG HAY KHÔNG
- Hình ảnh gợi ý lao phổi hoạt động:

Tổn thương “mềm”: nốt mờ bờ không rõ

chứng tỏ tổn thương đang phát tiển

Tổn thương thay đổi hay tăng qua các phim
X-quang liên tiếp (có thể là bệnh lý khác)

Hình hang bờ dầy và/hoặc có nốt mờ vệ
tinh

Đáp ứng về phương diện X-quang với điều
trị thử
13
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H

C

H
- Hình ảnh gợi ý lao phổi ngưng họat động:

Tổn thương “cứng”: nốt mờ đậm có bờ rất rõ và sắc nét
có hay không có xơ

Những nốt mờ đậm ở rốn hay thùy trên, có hay không có
vôi hóa

Những nốt mờ nhỏ ở thùy trên, giảm thể tích thùy trên đi
kèm với sẹo

Dầy màng phổi vùng đỉnh hoặc u hạt vôi hóa.
Những sang thương này mà có trên phim phổi của những
người đã điều trị lao đầy đủ thì khả năng lao đã lành là
rất cao.
14
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G


C

T
H

C
H
HÌNH ảNH TRÊN X-QUANG CÓ THể GợI Ý
LAO PHổI CÒN HOạT ĐộNG HAY KHÔNG
X-QUANG LAO PHổI ở NGƯờI LớN VÀ
HIV GIAI ĐOạN SớM

Tổn thương phế nang hoặc đông đặc
phần trên phổi.

Hang thành mỏng hoặc dày từ 20% to
45%.

Nốt nhỏ từ 2-10mm bờ không rõ phân
bố theo từng đám.

Tổn thương kê.

U lao: tạo hang, vôi hóa và tổn
thương vệ tinh
15
Đ
H
Y
K


P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
LAO PHổI HIV GIAI ĐọAN TRễ

Tổn thương nốt hoặc phế nang lan
tỏa

Tổn thương kê

Phì đại hạch trung thất

Tràn dịch một bên hoặc hai bên

Kết hợp các hình ảnh trên

X-quang bình thường.

16
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
HÌNH ẢNH X QUANG NGỰC BÌNH THƯỜNG
17
Đ
H
Y
K

P
H


M

N
G

C

T
H

C
H
GIẢI PHẪU LỒNG NGỰC TRÊN X QUANG
18
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C


T
H

C
H
19
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
20
Đ
H
Y

K

P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
21
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G


C

T
H

C
H
22
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
23

Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H

C
H
24
Đ
H
Y
K

P
H

M


N
G

C

T
H

C
H
25
Đ
H
Y
K

P
H

M

N
G

C

T
H


C
H

×