Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

skkn: dạy hình chữ nhật, hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.18 KB, 14 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
A. Lý do chọn đề tài
T
a biết rằng quá trình dạy học gồm việc dạy của thầy và
việc học của trò. Mỗi quá trình dạy học đợc xác định bởi ba
thành tố cơ bản của nó là: Mục đích dạy học, nội dung dạy học
và phơng pháp dạy học. Hiện nay công cuộc đổi mới của đất nớc
ta đang diễn ra từng ngày, từng giờ. Nó đòi hỏi phải có lớp ngời
có năng lực, chủ động, sáng tạo để thích ứng vơis đời sống xã
hội.Vì vậy giáo dục tiểu học của chúng ta đang đổi mới phơng
pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động của học
sinh. Nghĩa là chuyển từ hình thức: Thầy giảng trò nghe sang
Thầy tổ chức, trò hoạt động.
Tổ chức một tiết học nh thế nào để cho học sinh nắm kiến
thức trọng tâm của bài một cách nhẹ nhàng không gò bó là vấn
đề mà mỗi giáo viên tiểu học cần quan tâm, đặc biệt là môn
Toán- môn mà kiến thức trong sách vở đợc vận dụng rất nhiều
vào thực tế cuộc sống, nhất là các bài toán có yếu tố hình học.
Chính vì vậy mà tôi đã chọn đề tài: Dạy tiết toán nhẹ nhàng-
hiệu quả
B. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn.
I. Cơ sở lý luận
Bậc tiểu học là bậc nền móng cho việc hình thành nhân
cách học sinh, đây là bậc học cung cấp những kiến thức khoa
học ban đầu về tự nhiên và xã hội, trang bị những phơng pháp và
kỹ thuật ban đầu về hoạt động nhận thức và các hoạt động thực
tiễn; bồi dỡng những tình cảm tốt đẹp, thói quen, đức tính của
con ngời Việt Nam. Môn toán giúp cho học sinh tiểu học phát
triển t duy logic, bồi dỡng những thao tác trí tuệ cần thiết để
nhận thức thế giới hiện thực nh: Trừu tợng hoá, khái quát hoá, dự


đoán, so sánh, chứng minh, bác bỏ. Nó rèn luyện phơng pháp
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
suy nghĩ, suy luận, phơng pháp giải quyết vấn đề giúp học sinh
suy nghĩ phát triển trí thông minh, t duy độc lập, linh hoạt, sáng
tạo.
Với trẻ em ngôn ngữ đợc phát triển dần dần đồng thời xuất
hiện các hình thức t duy bằng ký hiệu. Việc diễn đạt theo ý mình
đối với các em là một điều khó khăn, trong khi đó toán học đòi
hỏi phải chính xá, súc tích. Các kiến thức toán học cung cấp cho
học sinh tiểu học thờng đi bằng con đờng quy nạp, dó chính là
hình thức suy luận có ký ở dạng thực nghiệm. Các em làm quen
với toán học trên cơ sở học cách học nhờ có cách học đó mà
hình thành đợc kỹ năng học tập; thao tác học từ đó lĩnh hội đợc
lợng tri thức cần thiết nếu việc dạy học đợc tổ chức với một nội
dung tốt, phơng pháp dạy học tích cực. Dạy toán cho học sinh
tiểu học vừa phải đảm bảo tính hệ thống của toán học, vừa đảm
bảo tính vừa sức. Kết hợp một cách hợp lý hai yếu tố này là một
việc làm khó, đòi hỏi khoa học và nghệ thuật, tốt về cả nội dung
lẫn phơng pháp.
Mặt khác, đặc điểm t duy của học sinh tiểu học còn mang
tính cụ thể, hình tợng nên nội dung dạy học toán ở tiểu học phải
nâng dần từng bớc các bậc thang trừu tợng.
II. Cơ sở thực tiễn
Là giáo viên thờng dạy ở các lớp cuối cấp tôi thấy các yếu
tố hình học ở chơng trình toán 3,4,5 gồm có:
1. Đoạn thẳng, đờng thẳng, tia. Đờng thẳng song song, đ-
ờng thẳng vuông góc. Vẽ đờng thẳng vuông góc đờng thảng

song song.
Góc vuông, góc nhọn. góc tù, góc bẹt.
2. Hình chử nhật và hình vuông:
- Đặc điểm về cạnh và góc
- Vẽ hình với kích thớc cho trớc
- Tính chu vi, tính diện tích
3. Biểu đồ đoạn thẳng và hình cột.
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
Trọng tâm các yếu tố hình học ở các lớp 3,4,5 đó là phần hình
chữ nhật và hình vuông với các vấn đề:
- Tính chất hay còn gọi là đặc điểm của hình chử nhật, hình
vuông.
- Chu vi, diện tích của hình chử nhật, hình vuông.
Việc nắm chắc các khái niệm. quy tắc của các yếu tố hình
học giúp học sinh phát triển đợc nhiều năng lực trí tuệ; rèn luyện
đợc nhiều đức tính và phẩm chất tốt nh: cẩn thận, cần cù, chu
đáo, khéo léo, a thích sự chính xác, làm việc có khoa học Nhờ
đó mà hịc sinh có thêm tiền đề để học tốt các môn khac ở tiểu
học nh tập viết, chính tả, mỹ thuật
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy học sinh dễ dàng nắm
đợc tính chất củahình chử nhật và hình vuông nhng khi thực
hành vào các bài tập cụ thể để nhận biết hình lại lúng túng và có
nhiều khi làm sai.
Ví dụ: Bài toán nói rằng: Một tứ giác có 4 cạnh bằng nhau
thì đó là hình vuông, điều đó đúng hay sai? Nhiều học sinh đã
vội vàng nói đúng.
Công thức tính chu vi, diện tích của hình vuông nắm chắc chắn

nhng khi giải bài toán đố ghi tên đơn vị đo diện tích( m
2
) học
sinh lai viết là( m). Nguyên nhân là do cha hiểu kỹ về đơn vị đo
độ dài và đơn vị đo diện tích.Vì vậy, việc hình thành khái niệm
sao cho hấp dẫn thu hút học sinh tránh những sai lầm qua trọng.
Trong bài viết này, tôi xin trình bày cụ thể phơng pháp
giảng dạy mới của một số tiết dạy( về hình chữ nhật, hình
vuông) mà tôi cho là hiệu quả đối với học sinh- tránh đợc những
sai lầm nêu trên.
C. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
Căn cứ vào thực tiễn giảng dạy tại trờng tiểu học Quảng
Thuận.
Căn cứ vào tình hình thực tế từ việc giảng dạy các lớp 3,4,5
tại trờng tiểu học Quảng Thuận
Sách giáo khoa, sách giáo viên môn toán tiểu học từ lớp 3 đến
lớp 5
Tập san giáo dục tiểu học
Các tài liệu giáo viên tiểu học.
D. Quá trình triển khai thực hiện đề tài.
Các tiết dạy về hình vuông và hình chử nhật ở lớp 4 đợc sắp xếp
nh sau:
- Hình chữ nhật: tiết 59
- Hình vuông: tiết 60
- Chu vi: tiết 70
- Chu vi hình chữ nhật: tiết 71

- Chu vi hình vuông: tiết 72
- Diện tích của một hình: tiết
- Diện tích của một hình chữ nhật: tiết
- Diện tích hình vuông: tiết
Phơng pháp giảng dạy là thông qua các hoạt động thực
hành( nh đo, vẽ, cắt, gấp, xếp hình) để giúp học sinh nắm đợc
các kiến thức trọng tâm của từng tiết học và mối quan hệ hình
học giữa các hình. Vì vậy trong mỗi tiết dạy tôi đã cố gắng tổ
chức các hoạt động thực hành, đảm bảo 100% học sinh tham gia.
1. Dạy bài: Hình chữ nhật
Hình chữ nhật học sinh đã đã đợc làm quen ở lớp 2, lớp
3. Yêu cầu của tiết học là yêu cầu học sinh nắm đợc hình chữ
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
nhật có hai chiều bằng nhau, hai chiều rộng bằng nhau và có 4
góc vuông.
Tôi đã chuẩn bị các hình chữ nhật có kích thớc khác nhau đa cho
mỗi nhóm ( 4hs), với yêu cầu:b
- Đo các cạnh của hình chữ nhật, ghi số liệu cụ thể
Qua đó, học sinh rút đợc các đặc điểm về cạnh.
- Đo các góc của hình chữ nhật- dùng eke để đo.
Qua đó học sinh rút đợc các đặc điểm về góc.
Việc nắm các đặc điểm về cạnh và góc của hình chữ nhật
với học sinh rất dễ dàng nhng để vận dụng vào nhận biết một
hình có đúng là hình chữ nhật không thì nhiều học sinh còn phán
đoán chậm, có khi sai. Biết đợc điều này nên sau khi học sinh đã
rút ra đợc các đặc điểm của hình chữ nhật tôi đã nhấn mạnh:
Đặc điểm của hình chữ nhật cũng là căn cứ, là điều kiện để xét

xem một hình có đúng là hình chữ nhật hay không
Dựa vào đặc điểm tâm lý của học sinh vốn ham hiểu
biết, a hoạt động, nên tôi kích thích sự tìm tòi của các em bằng
cách đa ra các bài tập dới dạng câu đố để kích thích học sinh suy
nghĩ, tìm ra câu trả lời đúng.
Các bài luyện đợc làm theo mức độ từ dễ đến khó.
Cụ thể:
Bài tập 1: Giao cho các nhóm những hình sau: ( Đợc cắt
từ giấy đề can màu sắc đẹp)

Yêu cầu:
- Hãy kiểm tra xem trong các hình đó đâu là hình chữ nhật?
- Hãy giơ hình chữ nhật của nhóm mình( gắn vào bảng trớc khi
giơ).
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
hình 1
hình
2
hình 3
hình 4
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
Bài tập này mỗi học sinh trong nhóm phải tự đo một mình để
kiểm tra.
Bài tập 2: Hình thức câu đố ( chép trên bảng)
Nói rằng: Một hình chữ nhật có 4 cạnh với độ dài là 5 cm,
1/5 dm, 1/2 dm, 2 cm. Điều đó đúng hay sai? Vì sao?
- Học sinh trong nhóm cùng thảo luận để giải quyết vấn đề.
- Đáp: Hình đó đúng là hình chữ nhật vì một hình chữ nhật có

hai chiều dài bằng nhau và hai chiều rộng bằng nhau.
1/2 dm= 5cm
1/5 dm= 2cm
- Giáo viên nhấn mạnh: Hình này là hình chữ nhật, cô muốn
kiểm tra kỹ năng đổi đơn vị của các con.
Bài tập 3: Cùng tiến hành dới hình thức câu đố
Nói rằng: Một hình tứ giác có hai cạnh dài bằng nhau và
hai cạnh ngắn bằng nhau thì đó là hình chữ nhật Điều đó
đúng hay sai? Vì sao?
- Học sinh thảo luận để giải câu đó.
- Đáp: Hình đó không phải là hình chữ nhật vì thiếu điều kiện về
góc ( 4 góc cha chắc đã là góc vuông)
- Giáo viên yêu cầu tiếp: Tìm trong các hình ở bài tập 1, hình
nào giống hình ở câu đố này? ( học sinh sẽ tìm và gẵn vào bảng
để giơ lên)
Qua bài này tôi nhấn mạnh: Mội hình chc nhật thì phải có
hai cạnh dài bằng nhau và hai cạnh ngắn bằng nhau. Nhng một
tứ giác có hai cạnh dìa bằng nhau và hai cạnh ngắn bằng nhau
thì cha chắc đã là hình chữ nhật.
Nh ở bài tập 1 học sinh chỉ cần đo kiểm tra về góc và
cạnh để tìm đúng hình. ở bài tập 2,3 đòi hỏi khả năng t duy; học
sinh muốn giải đúng câu đố cần phải đổi đúng, suy luận đúng.
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
2. Dạy bài: Hình vuông.
Để giúp học sinh nắm đợc các đặc điểm của hình vuông
có 4 góc vuông, nhng 4 cạnh của hình vuông thì bằng nhau tôi
cũng tiến hành tơng tự nh dạy bài hình chữ nhật.

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các em học chu vi,
diện tích của hình chữ nhật và hình vuông, sau này tôi đã cho
học sinh so sánh hình vuông- hình chữ nhật để thấy chúng đều
có 4 góc vuông, nhng 4 cạnh của hình vuông thì bằng nhau, còn
các cạnh của hình chữ nhật bằng nhau từng đôi một ( hai cạnh
đối).
Vì vậy, có thể nói: hình vuông là trờng hợp đặc biệt của hình chữ
nhật khi chiều dài và chiều rộng bằng nhau.
Phần luyện tập: Tôi phát cho mỗi nhóm các hình sau:
Yêu cầu:
Bài tập 1: Thực hành đo và chỉ ra đâu là hình vuông
Bài tập 2: Nói rằng: Một hình vuông có 4 cạnh với độ
dài là 5 dm, 1/2 m, 50 cm, 500 mm. Điều đó đúng hay sai? Vì
sao?
- Học sinh trong nhóm cùng thảo luận để giải quyết vấn đề.
- Đáp: Hình đó đúng là hình chữ nhật vì một hình vuông có 4
cạnh bằng nhau.
1/2 m= 50 dm
50 cm= 5dm
500mm= 5 dm
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
hình 1
hình
2

nh
3
hình 4
Sáng kiến kinh nghiệm

-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
- Giáo viên nhấn mạnh: Hình này là hình vuông, cô muốn kiểm
tra kỹ năng đổi đơn vị của các con.
Bài tập 3: Cùng tiến hành dới hình thức câu đố
Nói rằng: Một hình tứ giác có 4 góc vuông là hình vuông
Điều đó đúng hay sai? Vì sao?
- Học sinh thảo luận để giải câu đó.
- Đáp: Hình đó không phải là hình vuông vì thiếu điều kiện về
cạnh ( 4 góc vuông cha chắc đã là hình vuông)
- Giáo viên yêu cầu tiếp: Tìm trong các hình ở bài tập 1, hình
nào giống hình ở câu đố này? ( học sinh sẽ tìm và gẵn vào bảng
để giơ lên)
Bài tập 4: Nói rằng: Một hình tứ giác có 4 cạnh bằng
nhau là hình vuông Điều đó đúng hay sai? Vì sao?
- Học sinh thảo luận để giải câu đó.
- Đáp: Hình đó cha chắc là hình vuông vì thiếu điều kiện về góc
( 4 cạnh bằng nhau cha chắc đã là hình vuông)
- Giáo viên yêu cầu tiếp: Tìm trong các hình ở bài tập 1, hình
nào giống hình ở câu đố này? ( học sinh sẽ tìm và gẵn vào bảng
để giơ lên)
Qua bài này tôi nhấn mạnh: Mội hình vuông thì phải có 4
cạnh bằng nhau. Nhng một tứ giác có 4 cạnh bằng nhau thì cha
chắc đã là hình vuông.
Nh vậy, dạy bài hình chữ nhật và hình vuông thay vào
việc làm các bài tập ở vở bài tập, học sinh thực hành đo các hình
khác nhau, đợc luyện tập dới hình thức câu đố nên giờ học diễn
ra nhẹ nhàng, thu hút học sinh mà học sinh dễ dàng nắm đợc
trọng tâm của kiến thức. Đồng thời ở mỗi bài dạy tôi thờng cho
học sinh liên hệ kiến thức thực tế, tìm những đồ vật xung quanh
Giáo viên: Trần Thị Tý

Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
có hình dạng hình vuông hay hình chữ nhật để ứng dụng vào
trong cuộc sống.
3. Dạy bài: Chu vi
Chuẩn bị:
- Nhóm học sinh: thớc dây dài 1m
- Giáo viên: 12 sợi dây đồng nhỏ kích thớc từ 80 cm đến
100 cm.
Sau khi học sinh hiểu đợc khái niệm: Chu vi là tổng độ dài của
các cạnh trong một hình ( trừ hình tròn) và luyện tập trong vở
bài tập toán để học sinh hiểu đợc sự khác nhau giữa chu vi và
diện tích các hình phẳng ( sẽ học ở các tiết sau)
Tôi cho học sinh chơi trò chơi với tên gọi: Tạo hình
nhanh, tính chính xác
Tôi đ a cho mỗi nhóm một sợi dây đồng với yêu cầu:
a. Uốn sợi dây đồng của nhóm thành một hình tam giác,
một hình tứ giác và một hình ngũ giác.
b. Tính chu vi của hình đợc tạo thành.
Sau thời gian 3 phút, tôi yêu cầu các nhóm báo cáo kết quả:
- Với yêu cầu a các nhóm đều làm tốt, các hình tạp thành đợc
của các em rất phong phú về khích thớc và kiểu dáng. Cụ thể các
hình đó là:
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
H 1
H 2
H 3
H 4

H 5
H 6
H 7
H 8
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
- Yêu cầu b, có nhóm báo cáo đợc kết quả, có nhóm đo cha xong
Tôi đặt câu hỏi:
- Nhóm con đo cha xong, vì sao vậy? ( có cạnh lẽ nên cha
cộng đợc)
- Nhóm con đo nh thế nào? biết đợc chu vi là tổng độ dài của
các cạnh nên đo trớc khi uốn thành hình,
Rõ ràng qua trò chơi này chẳng những học sinh đã khắc
sâu hơn khái niệm về chu vi mà còn phát huy óc sáng tạo, linh
hoạt trong tình huống thực hành cụ thể.
4. Dạy bài: Chu vi hình vuông
Học sinh học theo nhóm, tự lập công thức. Cụ thể, tôi
gợi ý cho các em có thể tính theo:
a. Công thức tính chu vi hình chữ nhật
P= ( a+b) x 2
( Với P là chu vi, a là chiều rộng, b là chiều dài)
b. Số đo cạnh hình vuông
- Sau thời gian 5 phút tôi hỏi công thức tính của các nhóm. Các
em đều nêu đợc:
P= ax4 ( Với P là chu vi, a là số đo một cạnh hình vuông).
Giáo viên yêu cầu đại diện nhóm trình bày.
Cách 1:
a
P = a x a x a x a
Giáo viên: Trần Thị Tý

Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
Cách 2: P = ( a + b) x 2
Vì hình vuông là trờng hợp đặc biệt của hình chữ nhật, khi a = b
nên:
P =( a+a) x2
=ax2 + ax2
= a x( 2+2)
= a x 4
Cả cách lập đều đúng, ở cách 2 học sinh vận dụng cả kiến
thức về số học, nh vậy cách lập này phù hợp với học sinh có t
duy tốt, tù đó phát triển khả năng suy luận của các em.
Mục đich của bài học này là học sinh biết cách tính chu vi
nên ở phần luyện tập tôi đã thay nội dung bài tập: Viên gạch
hình vuông có cạnh 20cm. Tính chu vi Bằng yêu cầu sau: Ra
một câu đố tính chu vi của một hình vuông có trong thực tế.
Lần lợt học sinh nêu:
- Viên gạch bông hình vuông có cạnh 30 cm. Tính chu vi
viên gạch
- Khăn quàng cổ hình vuông có cạnh 6 dm. Tính chu vi
khăn quàng
- Một mặt ghế hình vuôngcó cạnh 40 cm. Tính chu vi mặt
ghế
Học sinh háo hức giơ tay để đợc đố và giải đố, không khí lớp
học sôi nổi mà học sinh khắc sâu bài. Vận dụng tốt chu vi hình
vuông của bài này,học sinh sẽ vận dụng tốt để làm bài tập trong
sách bài tập.
5. Dạy dài: Diện tích của một hình.
Sau khi hình thành biểu tợng về diện tích của một hình,

học sinh luyện tập 3 bài tính diện tích của hình bằng cách đếm
số ô vuông ở các hình.
Ví dụ 1:
Hình chữ nhật ABCD gồm ô vuông. Hình vuông MNPQ
gồm ô vuông. Hình có diện tích lớn hơn
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
M N
B
C
Q P
Vì các hình đã đợc in sẵn trong vở bài tập nên học sinh chỉ
điền số hoặc tên hình vào dấu nên hoàn thành bài rất nhanh.
Tôi đặt câu hỏi ở phần củng cố bài: Con hiểu diện tích
của một hình là nh thế nào. Học sinh phát biểu, tôi chốt lại:
Diện tích chính là số chỉ toàn bộ bề mặt của một hình nào đó
bằng bao nhiêu hình vuông đơn vị
Thời gian còn lại cho học sinh chơi trò: Tập so sánh
Ví dụ: Tôi chọn sổ điểm yêu cầu đại diện mỗi tổ lên bảng thi tìm
các đồ vật xung quanh có diện tích lớn hơn quyển sổ điểm.
Sau 3 phút tổ nào tìm đợc nhiều hơn sẽ thắng, bạn ở dới có
quyền lên tiếp sức cho bạn ở trên bảng.
Học sinh tìm đợc :
Mặt bảng viết của cô, mặt bảng thi đua của lớp, mặt
bàn, tấm kính cửa sổ, mặt cánh cửa sổ, mặt cánh cửa ra vào
Nh vậy qua việc chơi trò chơi này tất cả học sinh đều
phải tham gia suy nghĩ, từ đó củng cố và khắc sâu kiến thức.
6. Dạy bài: Diện tích hình chữ nhật.

Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
A
D
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
a. Hình thành công thức:
Học sinh làm việc theo nhóm.
Yêu cầu: Vễ hình chữ nhật có chiều dài 4 cm, chiều rộng
3m ra giấy rồi kẻ thành các ô vuông 1 cm
2
-Tính diện tích của hình chữ nhật này?
Trong khi học sinh làm việc tôi vẽ hình lên bảng.
Kích thớc: 4 cm vẽ 4 dm.
3 cm vẽ 3 dm.
1 cm
2
3 cm

4 cm
Sau thời gian 5 phút tôi hỏi: Nhóm con tính diện tích nh
thế nào? Học sinh nêu, tôi ghi bảng:
Cách 1:
Đếm số ô vuông ở mỗi hàng : 4 ô vuông.
Đếm số hàng : 3 hàng
Nhân nhẩm : 4 x 3 = 12 ( ô vuông)
Mỗi ô vuông có diện tích 1 cm
2
nên hình chữ nhật có diện
tích 12 cm

2
Vậy diện tích là : 4 x 3 = 12 ( cm
2
)
Cách 2:
+ Đếm số ô vuông ở mỗi cột : 3 ô
+ Đếm số cột : 4 cột
Nhân nhẩm : 3 x 4 = 12 ( ô vuông)
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
Mỗi ô vuông có diện tích 1 cm
2
nên hình chữ nhật có diện
tích 12 cm
2
.
Vậy diện tích là: : 4 x 3 - 12 ( cm
2
).
b. Giới thiệu công thức tính diện tích hình chữ nhật:
* Theo cách tính của các nhóm ta có:
4 x 3 = 12 hoặc 3 x 4
= 12
Chiều dài Chiều rộng Diện tích Chiều rộng
Chiều dài Diện tích
* Học sinh tự nhìn vào các kết quả trên để phát biểu quy tắc
tính diện tích hình chữ nhật.
* Nêu công thức : Gọi S là diện tích; a là chiều dài; b là

chiều rộng thì
S = a x b.
Với cách học này, các em sẽ khắc sâu công thức tính diện tích
của hình chữ nhật
Sau khi nắm đợc công thức học sinh dễ dàng giải đợc các
bài tập 1,3 trong vở bài tập Toán ( in).

Từ chỗ nắm đợc công thức tính diện tích hình chữ nhật,
hôm sau học bài diện tích hình vuông, học sinh sẽ tự lập nhanh
chóng công thức tính diện tích hình vuông.
S = a x a ( S là diện tích; a là số đo
cạnh hình vuông)
Việc nắm quy tắc tính diện tìch hình chữ nhật và hình
vuông còn là cơ sở quan trọng để xây dựng các quy tắc tính:
Diện tích hình tam giác, hình thang, diện tích xung quanh và
diện tích toàn phần của hình hồp chữ nhật, hình lập phơngở lớp
5.
*Việc nắm chắc công thức toán học còn kết hợp chặt chẽ
với việc giải các dạng toán điển hình.
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
Ví dụ dạng bài: Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số của hai
số đó, học sinh làm bài tập sau:
Một thửa ruộng hình chữ nhật có chu vi 300m. Biết
chiều dài bằng
2
3
chiều rộng. Tính diện tích thửa ruộng đó?

*Ngoài việc đổi mới phơng pháp dạy học theo quan điểm :
tất cả học sinh đều đợc làm, đều suy nghĩ để khám phá ra kiến
thức mới, tôi củng rất chú trọng đến việc đánh giá kết quả học
tập của học sinh. Do đặc điểm tâm lí lứa tuổi Tiểu học là thích đ-
ợc động viên, khuyến khích nên với những học sinh có câu trả
lời hay, cách giải mới ( hoặc những học sinh thờng ngày ít phát
biểu ), tôi thởng cho điểm 9,10 để các em phấn khởi, hăng say
hơn trong học tập.
D. Tự đánh giá kết quả thực hiện:
Khi thực hiện đổi mới phơng pháp dạy học toán ( về hình
chữ nhật và hình vuông), tôi thấy có một số u điểm và tồn tại nh
sau:
1. Ưu điểm:
- Học sinh nắm chắc đợc kiến thức trọng tâm của bài.
- Phát huy đợc tính tích cực, chủ động trong học tập.
Giáo viên không phải nói nhiều mà thay vào đó học sinh đợc
thực hành nhiều.
-Các tồn tại trớc đây đã đợc khắc phục.
+Để kiểm tra xem học sinh còn nhầm lẫn giữa số đo chu vi
và diện tích của một hình tôi cho các em làm bài tập sau:
Bài toán: Tính chu vi và diện tích của hình vuông có cạnh
4 cm.
100% học sinh đã tính đúng ( 30/30 em)
Bài giải
Chu vi của hình vuông là
4 x 4 = 16 ( cm)
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-

Diện tích của hình vuông là
4 x 4 = 16 ( cm
2
)
Đáp số: a. 16 cm
b. 16 cm
2
Nh vậy học sinh đã phân biệt sự khác nhau giữa chu vi
( dùng đại lợng độ dài để đo) và diện tích ( dùng đại lợng diện
tích để đo)
+ Tiết học đảm bảo đúng thời gian quy định ( không kết
thúc sớm), tránh đợc sự đơn điệu trong bài học, thu hút đợc sự
chú ý của học sinh.
2. Tồn tại:
- Với cách tổ chức cho học sinh chơi trò chơi thì
phần lớn những học sinh nhanh nhẹn đều tham gia, những em
tác phong chậm thì rụt rè không giơ tay. Nếu tôi có động viên,
các em đóchơi thì phần thua cuộc lại là các em. Hoặc nếu chọn
toàn các em nh vậy lên chơi thì cuộc chơi kém sôi nổi, hấp dẫn
do thời gian diễn ra lâu.
Vì vậy với những học sinh này , ngoài việc cung cấp tri
thức cần rèn tính mạnh dạn trong các hoạt động ngoại khoá.
E. Bài học kinh nghiệm

D
o đặc điểm tâm lí của học sinh Tiểu học cơ sở việc dạy
học các yếu tố hình học cha thể hiện trên phép suy diễn mà chủ
yếu dựa trên quan sát thực hành , kết hợp quan điểm lôgic và
quan điểm phát triển lứa tuổi .Vì vậy :
Để học sinh có biểu tợng về hình học, trớc hết học sinh

phải quan sát đồ vật hiện tợng , từ đó có biểu tợng tợng hình
về đồ vật hiện tợng đó.
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
Phải sử dụng đồ dùng trực quan hoặc liên hệ với các đồ
vật trong thực tế có hình dạng hình học thích hợp giúp học sinh
có hình ảnh , có biểu tợng hình học và nhận biết đợc hình đó.
Giáo viên không nên làm thay hoặc hớng dẫn quá kĩ mà
nên tạo điều kiện cho học sinh hoạt động: vẽ hình, xếp, ghép
hình, tự đo đặc, tự tính toán để tìm ra kết quả.
Trong quá trình hình thành biểu tợng hình học học sinh
phải dựa trên những kiến thức hoặc kinh nghiệm đã có từ trớc.
Chỉ khi nào học sinh tạo đợc mối liên hệ hữu cơ giữa kiến thức
cũ và mới, biết sắp xếp kiến thức mới vào hệ thống kiến thức
hiện có thì việc học mới có ý nghĩa và giá trị,
Giáo viên cần tập trung vào việc tổ chức các hoạt động
học tập cho học sinh , kết hợp hoạt động của các cá nhân vào
hoạt động hợp tác trong nhóm. Giáo viên hớng dẫn có mức độ
bằng lời, bằng hành động, nêu vấn đề, đặt câu hỏi, tổ chức môi
trờng học tập ( chia nhóm, giao việc ) đảm bảo cho học sinh
phát huy đợc tính tích cực , chủ động trong việc chiếm lĩnh tri
thức, kĩ năng, quan trọng hơn là dạy các em phơng pháp tự học
thông qua các hoạt động học tập
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của bản thân trong việc
đổi mí phơng pháp dạy học toán ở một số tiết dạy có yếu tố hình
học sao cho nhẹ nhàng mà vẫn hiệu quả. Kính mong hội đồng
khoa học nhà trờng cùng các bạn đồng nghiệp góp ý để bản thân
giảng dạy ngày càng đợc tốt hơn.

Quảng Thuận ngày 5 tháng
4 năm 2008
Ngời viết
Trần Thị Tý
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận
Sáng kiến kinh nghiệm
-Dạy tiết toán về hình chữ nhật và hình vuông nhẹ nhàng mà hiệu quả-
Giáo viên: Trần Thị Tý
Trờng tiểu học Quảng Thuận

×