Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn tốt nghiệp kế toán đề tài Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 83

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.36 KB, 41 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng này Công ty Dệt 8-3 cũng nh các Công ty Trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay, bất cứ 1 Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việt Nam đều
phải đối đầu với rất nhiêù khó khăn . Có nhiều ý kiến cho rằng sự thay đổi quá nhanh
cuả hệ thống và Thế giới , sự hòa nhập kinh tế đất nớc trong vùng và Thế giới , sự phát
triển của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh đang là yếu tố cản trở sự phát triển cuả
Doanh nghiệp .Các Doanh nghiệp đều cố gắn phát huy hết năng lực của mình nhằm
tìm dợc một thế đứng trong thị trờng hiện nay .
Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất đợc đều đặn , liên tục , thờng xuyên thì
việc đảm bảo nhu cầu vật t đúng về chất lợng , thời gian , cung ứng là vô cùng quan
trọng .Đảm bảo cung ứng vật t tốt có tính chất tiền đề cho việc nâng cao chất lợng sản
phẩm , tiết kiệm vật t , góp phần làm tăng nguồn lao động ,cải tiến thiết bị máy
móc .Ngoài ra , nó còn ảnh hởng tích cực đến tình hình tài chính cuả đơn vị ,giảm giá
sản phẩm , tăng lợi nhuận , thúc đẩy sử dụng vốn có hiệu quả .
Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp Nhà nớc , có quy mô lớn trải qua 40 năm
hoạt động đến nay đã gặt hái đợc những thành công đáng kể trong đó phải kể đến
đóng góp cuả công tác kế toán , đặc biệt là công tác kế toán Nguyên vật liệu .
Kế toán Nguyên vật liệu là một khâu quan trọng cuả Công ty .Do vậy , quản lý
tốt Nguyên vật liệu sẽ góp phần đắc lực trong việc hạ giá thành tăng lợi nhuận , một
cái đích mà Doanh nghiệp nào cũng phải hớng tới .Trong nền kinh tế thị trờng này ,
Công ty Dệt 8-3 cũng nh các Công ty Nhà nớc khác phải tự chủ trong kinh doanh , tự
do đầu vào , đầu ra . Do vậy , kế toán Nguyên vật liêụ là điều kiện không thể thiếu
trong việc quản lý vật t nói riêng va quản lý sản xuất nói chung .
Qua gần 2 tháng thực tập tại Công ty , em đã đợc tìm hiểu công tác kế toán của
Công ty . Việc tìm hiểu này đã góp phần giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của
mình "Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 ".
Với lợng kiến thức tích luỹ còn hạn chế . Bản thân em đã cố gắng vận dụng
những kiến thức đã đợc nhà trờng đào tạo , cũng nh đợc sự hớng dẫn tận tình cuả các
Đồng chí cán bộ nghiệp vụ Phòng kế toán cuả văn phòng công ty Dệt 8-3 , cùng với sự


hớng dẫn tận tình cuả Thầy (Cô) giáo hớng dẫn và các Thầy(Cô) trong bộ môn khoa
kế toán trờng Trung Học Kinh Tế . Em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp . Tuy vậy
chuyên đề này cũng không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong đợc sử chỉ bảo và
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
góp ý cuả các Thầy(Cô) và các Đồng chí cán bộ nghiệp vụ văn phòng Công ty Dệt 8-
3.


mục lục
chuyên đề đợc xây dựng bởi 3 phần :
Lời mở đầu 1
phần I:
Đặc điểm tình hình chung của Công ty Dệt 8-3
1.1 - qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt 8-3 5
1.2 - Chức năng - nhiệm vụ kinh doanh 7
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 8
1.4 - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh 11
1.5 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất 12
Phần II:
Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
2.1 - Lý do chọn phần hành nghiệp vụ kế toán 15
2.2 - Tình hình thực tế công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-315
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
2.2.1 - Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 15
2.2.2 - Phân loại Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 17
2.2.3 - Tính toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 17

a - Đối với Nguyên vật liệu trong kỳ
b - Đối với Nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
2.2.4 - Quy trình hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 19
2.2.5 - Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 20
2.2.6 - Tổ chức kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 32
a - Tài khỏan sử dụng - Sổ kế toán.
b - Kế tóan nhập Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
c - Kế tóan xuất Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
Phần III :
Kết luận
3.1- Đánh giá về công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 41
3.2 - Kết luận 44


3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Phần I :
Đặc điểm tình hình chung của
công ty Dệt 8-3
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt 8-3
Công ty Dệt 8-3 là thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam
Tên giao dịch : EMTEXCO
Trụ sở công ty :460- Minh Khai -Hai Bà Trng - Hà Nội
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc, miền
Bắc giải phóng , định hớng tiến lên Chủ nghĩa xã hội .Ngay từ cuối kế hoạch ba năm
khôi phục kinh tế (1955-1957) đồng thời với việc khôi phục , mở rộng nhà máy Dệt
Nam Định , nhà máy đã chủ trơng xây dựng 1 nhà máy dệt quy mô lớn ở Hà Nội để
nâng mức cung cấp vải sợi theo nhu cầu thị hiếu của nhân dân và lực lợng vũ trang ,
giải quyết công ăn việc làm cho 1 bộ phận lao động của Thủ đô đặc biệt là lao động nữ

, góp phần cải tạo Hà Nội từ 1 thành phố tiêu thụ thành 1 trung tâm kinh tế của hậu
phơng miền Bắc .
Nhằm phát huy vai trò tích cực của phụ nữ trong sự phát tiển kinh tế đất nớc
nâng cao ý nghĩa chính trị của công trình xây dựng nhà máy Dệt mới , Trung Ương
Đảng và hội đồng chính phủ quyết định giao cho Trung ơng hội liên hiệp phụ nữ tổ
chức cuộc vận động cho vay tiền góp vốn xây dựng Nhà máy Dệt 8-3 và lấy ngày
Quốc tế Phụ nữ 8-3 đặt tên cho nhà máy Dệt tơng lai . Cuộc vận động góp vốn xây
dựng nhà máy Dệt 8-3 đợc chính thức phát động với mục đích cao đẹp góp phần xây
dựng miền Bắc vững mạnh , làm cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất nớc nhà, đồng
thời cuộc vận động giáo dục , nâng cao nhiệt tình chủ nghĩa Xã hội , tinh thần yêu n-
ớc, cổ vũ bằng lòng hăng hái phấn khởi tin tởng của giới phụ nữ trên mọi mặt công
tác .
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Giai đoạn 1960 - 1965 là thời gian hình thành lên những nền móng ban đầu
của toàn bộ lịch sử Nhà máy Dệt 8-3 . Và ngày 8-3 - 1965 Nha`máy Dệt 8-3 đợc
chính thức thành lập và đi vào hoạt động .
Tổng diện tích của Nhà máy có mặt bằng là 320.000 m2 trong đó diện tích lắp
đặt sử dụng là 180.000m2 nằm ở phía Đông Nam thành phố Hà Nội , thuộc địa phận
quận Hai Bà Trng .Kể từ ngày thành lập và trong suốt thời kỳ chống Mỹ cứu nớc Nhà
máy luôn đi đầu trong phong trào thi đua sản xuất cung ứng kịp thời nhu cầu vải sợi
cho tiền tuyến đồng thời làm tốt công tác hậu phơng vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến
đấu .
Năm 1985 , Nhà máy vinh dự đợc Quốc Hội , Hội đồng Nhà nớc trao tặng
huân chơng lao động hạng nhất .Tuy nhiên, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng ,
Nhà máy Dệt 8-3 luôn phải đơng đầu với những khó khăn trong sản xuất kinh
doanh .Đặc biệt là khi hệ thống Xã Hội Chủ Nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ nhà
máy đã mất đi nhiều bạn hàng lớn . Nhng nhờ sự quan tâm của Nhà Nớc và các cấp
hữu quan , sự kiên trì lãnh đạo của tập thể Nhà máy , Nhà máy Dệt 8-3 đã từng bớc

khắc phục khó khăn để thích nghi với cơ chế mới , vơn lên khẳng định vị trí của mình .
Trong sản xuất Nhà máy luôn lấy chất lợng sản phẩm làm trọng tâm , tiến hành tổ
chức , sắp xếp lại lao động cho phù hợp với yêu cầu sản xuất , đầu t mua sắm nhiều
máy móc mới ,hiện đại đa dạng hóa sản phẩm nâng cao tay nghề công nhân . Nhờ
những biện pháp trên Nhà máy Dệt 8-3 đã vợt qua bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành
nhiệm vụ do Bộ Công nghiệp nhẹ giao .
Ngày 13-2-1991 theo quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ , Nhà máy Dệt 8-3
đổi tên thành Nhà máy Liên Hợp Dệt 8-3 .Nó cũng chỉ ra chức năng quyền hạn của
Nhà máy là Doanh nghiệp Nhà Nớc , hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản tại ngân
hàng và có con dấu riêng để giao dịch .
Hơn 2 năm hoạt động thực hiện theo mô hình Nhà máy Liên Hợp Dệt , Dệt 8-3
từng bớc phát huy những thế mạnh vốn có và khắc phục những tồn tại khó khăn .Tuy
vậy khi sự nghiệp đổi mới đi vào chiều sâu ,sự tăng trởng và nhịp độ vận động của nền
kinh tế ngày càng nhanh , đòi hỏi các Doanh nghiệp không ngừng đổi mới phơng thức
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh .Để có khả năng thích ứng hơn nữa với cơ chế thị
trờng , giữa tháng 4 năm 1994 Tổng giám đốc đã làm tờ trình gửi Bộ Công nghiệp nhẹ
cho phép đổi tên Nhà máy Liên Hợp Dệt 8-3 thành công ty Dệt 8-3 . Và sau đó , ngày
26-7-1994 Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 830-TCLĐ đổi tên theo đề nghị
của Tổng giám đốc .Việc đổi tên naỳ không phải là sự chuyển đổi về hình thức mà
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
thực chất là chuyển đổi về t duy kinh tế , đổi mới chức năng ,nhiệm vụ , phơng thức
hoạt động của đơn vị Nhà nớc .
Qua 39 năm hình thành và phát triển , Công ty Dệt 8-3 đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể.Đã cung cấp 1 khối lợng lớn các sản phẩm có chất lợng và đợc tiêu dùng
rộng rãi : vải phin , vải kaki , vải chéo , 1 số mặt hàng chất lợng 100% cotton , sản
phẩm may mặc Sản phẩm của công ty dã có mặt tại 1 số thị trờng quan trọng trên
thế giới nh Đông Âu, Nhật Bản , Trung Quốc Hiện nay , Công ty đã có 1 đội ngũ
đông đảo cán bộ công nhân viên lành nghề . Nhiều cán bộ công đoàn tận tụy , gơng

mẫu đã đợc Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng huy chơng Vì sự nghiệp
xây dựng tổ chức công đoàn Những thành công đạt đợc tuy còn khiêm tốn nhng nó
đã đánh dấu 1 cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Công Ty Dệt 8-3.
1.2- Chức năng nhiệm vụ kinh doanh .
Trong mô hình tài chính quản lý Công ty , hai chức năng sản xuất và kinh
doanh luôn gắn bó chặt chẽ với nhau .
Công ty Dệt 8-3 là Doanh Nghiệp Nhà nớc nên chức năng chính của công ty là
tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng sợi ,may măc theo kế hoạch của Tổng Công ty
Dệt may và theo nhu cầu thị trờng
Ngoài ra , Công ty còn thc hiện 1 số chức năng sau :
_ Tự đầu t sản xuất , cung ứng , đén tiêu thụ sản phẩm.
_ Xuất khẩu nhiên liệu , phụ liệu thiết bị phụ tùng ,sản phẩm dêt , may mặc
liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong va ngoài nớc .
_ Nghiên cứu , ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến
_ Đào tạo bôi` dỡng cán bộ quản lý , nâng cao trình độ ngời lao động .
_ Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nghành nghề khác theo quy
định của Pháp luật và nhiệm vụ khác Tổng Công ty Dệt may giao cho .
Từ chức năng - nhiệm vu trên có thể nói Công ty Dệt 8-3 đóng vai trò quan
trọng là 1 trong những Công ty Dệt có quy mô lớn , sản xuất hoàn chỉnh các khâu
trong cả nớc .
Chức năng - nhiệm vụ hiện nay của Công ty là đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị
trờng . Công ty đã không ngừng vơn lên phát triển và ngày càng hoàn thiện mình
.Nhằm xây dựng 1 nền kinh tế vững chắc góp phần cho dân giàu nớc mạnh và Xã Hội
càng đi lên sánh bớc với các nớc trên Thế Giới .
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt 8-3.
Bớc sang nền kinh tế thị trờng , để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ trơng
cải tiến bộ máy quản lý từ Nhà máy với các phân xởng thành Công ty với các xí

nghiệp thành viên .Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống từng
phòng ban xí nghiệp thành viên .Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức
năng và phòng nghiệp vụ .
_ Ban giám đốc gồm 3 ngời : 1 Tổng giám đốc và 2 Phó giám đốc .
Tổng giám đốc là ngòi có quyền điều hành lớn nhất trong Công ty , là ngời
chịu trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hai Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mu cho Tổng giám đốc và giúp Tổng
giám đốc điều hành và quản lý Công ty trong lĩnh vực mà mình phụ trách .
Bộ máy quản lý của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ Đồ Về Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty Dệt 8-3
Tổng
giám đốc
Phó TGĐ
kỹ thuật
Phó TGĐ
sản xuất

XN
Nhuộm
XN
May
XN
Sợi
XN
Sợi ý
XN
Dệt
XN
Cơ Điện
XN

Dịch vụ

Các
Ngành
Ca
A
Ca
B
Ca
C
Ban
CBĐT
Phòng
KTTC
Phòng
KH
Phòng
XNK
Phòng
TCLĐ
Phòng
TCTH
TT
TM
Phòng
KD
Phòng
KT
KSC
7

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Tổ
Sản xuất
Tổ
sản xuất
Tổ
sản xuất
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ : có chức năng xây dng kế hoạch tháng, quý , năm.
Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn cứ vào nhu
cầu và các thông tin trên thị trờng để xây dựng kế hoạch giá thành , kế hoạch sản lợng
nhằm thu lợi nhuận cao nhất , đảm bảo cung ứng vật t kịp thời với giá cả thấp nhất .
+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tim kiếm thị trờng để
tiêu thụ sản phẩm , gọi vốn đầu t nớc ngoài xây dựng các phơng án đầu t .
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật : chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật .
Phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh : chịu trách nhiệm về mảng
tiêu thụ sản phẩm và sản xuất .
Phó Tổng giám đốc điều hành tổ chứclao động : phụ trách lao động .
_ Các phòng ban chức năng nhiệm vụ bao gồm :
+ Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm thiết kế những sản
phẩm mới .
+ Ban đầu t : Lập và thẩm định các dự án đầu t , quản lý nguồn vốn đầu t .
+ Phòng KCS chịu trách nhiệm giám sát các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm sản
xuất và kiểm tra chất lợng đầu vào .
+ Phòng kế toán tài chính giúp lãnh đạo Công ty trong việc công tác hạch toán
các chi phí sản xuất kinh doanh .Báo cáo tình hình tài chính của Công ty với các cơ
quan chức năng . Đồng thời , có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty
với các cơ quan chức năng . Đồng thời , có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của
Công ty , xác định nhu cầu về vốn , tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài
sản trong Công ty .

+ Phòng kế hoạch văn phòng kinh doanh có chức năng xây dựng kế hoạch :
tháng , năm . Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn
cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị trờng để xây dựng kế hoạch giá thành , kế
hoạch sản lợng nhằm thu lợi nhuận cao nhất , đảm bảo cung ứng vật t kịp thời với giá
cả thấp nhất .
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trờng để
tiêu thụ sản phẩm , gọi vốn đầu t nứơc ngoài xây dựng các phơng án đầu t .
+ Phòng tổ chức lao động : có nhiệm vụ quản lý nhân lực trong Công ty .
_ Các xí nghiệp sản xuất chính : là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm ,
đứng đầu mỗi xí nghiệp là Giám đốc . Các giám đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên ,
chịu trách nhiệm quản lý bảo toàn , phát triển vốn , tài sản và các nguồn lực khác do
Công ty giao .
1.4- Đăc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt 8-3 .
Công ty Dệt 8-3 là Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh các mặt hàng vải ,
sợi, và may mặc cung cấp cho thị trờng trong và ngoàinớc , trong đó có vải và sợi là
hai mặt hàng chính của Công ty . Mặt hàng sợi chiếm 50% doanh thu và 65% mặt
hàng này dùng để cung cấp cho xí nghiệp Dệt , còn lại đợc bán ra ngoài . Các loại sản
phẩm dệt của Công ty đợc tiêu ding rộng rãI nh : kaki , nỉ , lanh , siu , vải phin , vải
katê , vải chéo, 1 số mặt hàng chất liệu 100% cotton . Ngoài ra Công ty còn có mặt
hàng , quần áo may sẵn do xí nghiệp may sản xuất . Đặc điểm của các loại sản phẩm
này là có thể để lâu , không bị hao hụt nên cũng dễ dàng cho công tác quản lý .
Hoạt động sản xuất của Công ty Dệt 8-3 dơc chia thành 2 bộ phận :
_ Bộ phận sản xuất chính gồm 5 xí nghiệp : 2 xí nghiệp sợi , xí nghiệp dệt , xí
nghiệp nhuộm và xí nghiệp may .
_ Bộ phận sản xuất phụ gồm 1 xí nghiệp : xí nghiệp cơ điện
Các xí nghiệp hoạt động riêng biệt , sản phẩm làm ra có thể là bán thành phẩm
đợc bán ra ngoài hoặc chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục sản xuất .




Sơ Đồ Tổ Chức Hoạt Động Sản Xuất
Công Ty Dệt 8/3
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Bộ Phận
sản xuất chính
Bộ phận
sản xuất phụ
XN
Sợi
XN
Dệt
XN
may
XN
Cơ Điện
XN
DV
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất .
Công nghệ sản xuất của Công ty Dệt 8-3 là công nghệ liên hợp khép kín , trong
đó môĩ giai đoạn chức năng đợc thực hiện ở một Xí nghiệp thành viên . Sản phẩm của
từng giai đoạn sản xuất nh : sợi , vải , mộc , vải thành phẩm đều có giá trị sử dụng độc
lập , cố thể bán ra ngoài hoặc có thể tiếp tục chế biến trong nội bộ Công ty .
Quá trình công nghệ đợc khép kín từ Sợi - Dệt Nhuộm May.
Làm tăng tính chủ động trong sản xuất sản phẩm ở Công ty , dễ dàng hơn
trong công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ , tạo sự chắc chắn và chặt chẽ trong

công tác quản lý .
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Dệt 8-3
XN
Sợi
XN
Dệt
XN
nhuộm
XN
may
bông
cung
bông
đánh
ống

Đánh lông
đốt sợi đầu tơ
Cắt
chải
ghép hồ sợi
dọc
nấu
tẩy

- Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng :
Do đặc điểm của Công ty là Doanh nghiệp có quy mô lớn chu

kỳ sản xuất ngắn .Để giảm bớt khối lợng công việc ghi chép và cung cấp thông tin kịp
thời và thuận tiện cho
sợi
vải mốc vải thành
Phẩm
mắc
sợi
rũ hồ may
sợi thô
giặt
hoàn
tất
xâu
gho
sợi can vải
dệt
kiềm
bóng
đóng
gói
vải mộc xe nhuộm sản phẩm
may
văng
sấy
đánh
ống
sợi vải thành
phẩm
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hà Thu Phơng KT2B
việc quản lý Công ty lựa chọn hình thức Kế toán Nhật ký chứng từ . Theo dõi theo các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi chép theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ thống ,
kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Cuối tháng tổng hợp số liệu phát
sinh ở các sổ , các Bảng kê , Bảng phân bổ , Nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái lập
Báo cáo .
Hệ thống sổ kế toán và phơng pháp kế toán
Hiện nay công tác kế toán ở Công ty thực hiện theo quyết định
1141/TC/QĐ/CDKT ngày 01/01/ 1995 của Bộ Trởng Tài Chính .Hệ thống sổ kế toán
của Công ty bao gồm 10 Nhật ký chứng từ , 10 Bảng kê , 4 Bảng kê , 4 Bảng phân bổ ,
6 Bảng chi tiết , 1 Sổ cái , 4 Bảng báo cáo .
Phơng pháp kế toán là phơng pháp kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng khấu trừ
kết hợp với việc kiểm tra cuối kỳ .
Đơn vị sử dụng trong kế toán : VNĐ .
Niên độ kế toán : Bắt đầu 01/01/N đến 31/12/N .

PHầN II
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU
TạI CÔNG TY DệT 8-3
2.1 - Lý do chọn hành nghiệp vụ kế toán .
Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp Nhà nớc trải qua 40 năm hoạt động đến
nay đã gặt hái đợc những thành công đáng kể trong đó phải kể đến đóng góp của công
tác kế toán , đặc biệt là công tác kế toán Nguyên vật liệu .
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Hạch toán Nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đây là chỉ tiêu
chủ yếu ảnh hởng quan trọng đến gía thành sản phẩm. Việc xác định lãi , lỗ của Công
ty hay nói cách khác là ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của Công ty .
Trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8-3 ,trên cơ sở những kiến thức đã học

ở Trờng , em đã đợc sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của các Thầy (cô) gíao hớng dẫn ,
các Cô các Bác các Anh (chị) trong Phòng kế toán nên em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu về tình hình công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
2.2 - Tình hình thực tế công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.
2.2.1 - Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
Công ty Dệt 8-3 là Doanh nghiệp có quy mô lớn , sản phẩm đầu ra nhiều về số
lợng , đa dạng về chủng loại và mặt hàng . Do vậy là yếu tố đàu vào của Công ty cũng
bao gồm nhiều chủng loại ( Khoảng 8000 đến 9000 loại ) số lợng mỗi loại tơng đối
lớn , có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau .
Doanh nghiệp nhập kho chủ yếu là Nguyên vật liệu mua ngoài và vật liệu sản
xuất mua trong nớc . Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất là Bông , Bông có đặc
điểm dễ bị hút ẩm ngoài không khí nên thờng đợc đóng thành kiện . Trọng lơng của
Bông thờng đợc thay đổi theo điều kiện khí hậu , điều kiện bảo quản . Do đặc điểm
này nên Công ty cần phải tính toán chính xác độ hút ẩm của Bông khi nhập và khi
xuất Bông để làm cơ sở cho việc thanh toán và phân bổ chi phí Nguyên vật liệu chính
để tính giá thành .Mặt khác , để bảo quản tốt Bông , Công ty cần phải đề ra những yêu
cầu cần thiết đối với trang thiết bị tại kho, Bông thờng đợc đặt ở những nơi khô ráo và
thoáng mát .
Hệ thống kho của Công ty chia thành 6 loại bao gồm 12 kho :
- Kho chứa Nguyên vật liệu chính : Kho Bông .
- Kho chứa Nguyên vật liệu phụ .
+ Kho thiết bị
+ Kho tạp phẩm
+ Kho hóa chất
+ Kho bột
- Kho chứa phụ tùng bao gồm :
+ Kho cơ kiện sợi
+ Kho cơ kiện dệt
- Kho chứa nhiên liệu : Kho xăng , dầu .
- Kho chứa công cụ dụng cụ :

13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
+ Kho công cụ
+ Kho điện
- Kho chứa phế liệu
Các kho dự trữ của Công ty đợc sắp xếp hợp lý , gần các phân xởng sản xuất .
Các kho đều đợc trang thiết bị cần thiết cho việc bảo quản do đó chất lợng vật t cần đ-
ợc bảo quản tốt .
Tại đơn vị sản xuất nh Công ty Dệt 8-3 với đặc điểm Nguyên vật liệu đa dạng
phức tạp thì khối lợng công việc hạch toán do 3 ngời đảm nhiệm . Một ngời phụ trách
kế toán vật liệu chính , một ngời phụ trách vật liệu phụ và phụ tùng thay thế , ngời còn
lại phụ trách nhiên liệu và phế liệu .
Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết Nguyên vật liệu , chủ yếu thực hiện trên
máy tính . Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu nhập , kiểm tra chứng từ nh : Phiếu
xuất kho , phiếu nhập kho sau đó định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho nh thủ
kho nh thẻ kho . Dữ liệu đựơc nhập vào máy , máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại
nh : Tính giá , tình hình Nhập - Xuất Tồn Nguyên vật liệu , bảng tổng hợp Nhập-
Xuất- Tồn , các báo cáo theo yêu cầu của kế toán để phục vụ cho công tác hạch toán .
2.2.2- Phân loại Nguyên vật liệu ở Công ty Dệt 8-3 .
Công ty dựa vào công dụng và tình hình sử dụng của vật liệu đẻ phân thành các
loại sau :
- Vật liệu chính : Bông , sợi ,
- Vật liệu phụ : Thuốc tẩy , thuốc nhuộm , hồ
- Phụ tùng thay thế : cọc sợi , dây săng , dây thừng sợi
- Nhiên liệu : Than , xăng , dầu ,điện
- Phế liệu : VảI phế phẩm , đầu sợi .
- Để thuận tiện cho việc quản lý Nguyên vật liệu kế toán nhập sổ Danh
điểm vật t sổ này đợc lu trữ trên máy tính .
2.2.3- Tính gía nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .

a - Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho trong kỳ .
_ Với những loại Nguyên vật liệu đợc ngời cung cấp ngay tại kho thì giá ghi
trên hóa đơn là giá nhập kho . Trong trờng hợp phải mua Nguyên vật liệu ở xa thì giá
nhập kho :
Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho = Giá mua tên hóa đơn + Chi phí có liên
quan .
- Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho do Công ty tự sản xuất đợc :
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho chế biến + Chi
phí chế biến thực tế .
Còn đối với phế liệu Nhập kho thì giá thực tế vật liệu thu hồi ớc tính có thể sử
dụng đợc .
Trong Công ty Dệt 8-3 không có trờng hợp nhận vốn góp liên doanh , viện trợ

b - Đối với Nguyên vật liệu Xuất kho trong kỳ .
Phơng pháp tính giá Nguyên vật liệu Xuất kho đợc Công ty áp dụng là phơng
pháp giá đơn vị bình quân gia quyền .
Trong Công ty có sử dụng kế toán máy nên phơng pháp này là hoàn toàn chính
xác vì phơng pháp này sẽ cho ta giá sát với thực tế nhất và mỗi lần xuất ta đều biết đ-
ợc ngay giá Xuất kho .
Đối với vật liệu Bông Xuất kho đợc kế toán của Công ty tính theo phơng pháp
hạch toán vật liệu Bông đợc sử dụng riêng một phơng pháp tính giá vì :
- Chủng loại Bông của Công ty không nhiều , gía cả thờng xuyên biến động do
phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan cũng nh khách quan ( vụ mùa , thời tiết ).
- Khi mua Bông có nhiều chi phí nên giá mua ghi trên hóa đơn và gía trị thực
tế thanh toán với ngời bán thờng chênh lệch rất nhiều .
Vì những lý do trên , để đơn giản trong công tác hạch toán Bông kế toán đã sử
dụng phơng pháp giá hạch toán cho Bông xuất kho . Cuối tháng kế toán điều chỉnh

giá Bông từ hạch toán về giá thực tế thông qua hệ số giá .Cách tính nh sau :
- Đối với Bông nhập kho trong tháng kế toán vật liệu ghi theo hóa đơn mua
hàng cà đa số liệu vào máy tính .
- Đối với Bông xuất kho kế toán áp dụng giá hạch toán và điều chỉnh về giá
thực tế thông qua hệ số giá.
Giá trị thực tế NVL xuất dùng = Giá hạch toán NVL xuất dùng *Hệ số giá .
Trong đó :
Hệ số = Gía thực tế NVL tồn đầu kỳ+ Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
gía Gía hạch toán NVLtồn đầu kỳ+Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán và thực tế của Bông tồn kho lấy từ Nhật ký chứng từ số
5 . ghi có TK 331 ."Trên nhật ký số 5" kế toán theo dõi từng loại vật liệu nhập trong
kỳ .
Nhận xét :
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Phơng pháp tính giá với vật liệu chính là Bông xuất kho mà kế toán Công ty
áp dụng có u điểm làm giản tiện cho công tác hạch toán Bông trong tháng. Tuy
nhiên , việc áp dụng phơng pháp tính giá Bông nh trên còn có điều cha hợp lý . Nếu
làm nh vậy vật liệu Bông sẽ đợc tính giá hai lần .

2.2.4 - Quy trình hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.
NKCT
Số 5
Sổ CT
Số 2
Phiếu
nhập
Bảng kê nhập




Thẻ
kho
Sổ số
d
Bảng tổng
hợp N-X-T
Ghi chú : Ghi hàng ngày :

Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu :

2.2.5. Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
a - Thủ tục và chứng từ Nhập Nguyên vật liệu .
Đối với Nguyên vật liệu mua ngoài , chứng từ mà kế toán sử dụng là Phiếu
nhập kho .
Trên cơ cở kế hoạch mua sắm Nguyên vật liệu cho dự trữ và sản xuất , tìm kiếm
thị trờng sao cho phù hợp nhất . Khi hàng về , đối với các loại vật t cần thiết phải đ-
ợc kiểm nghiệm thì Công ty sẽ lập Ban kiểm nghiệm , kết quả kiểm nghiệm đợc
Báo
cáo
Sổ
cái
Bảng phân
bổ số 2
Phiếu
xuất
Bảng kê
xuất


16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
ghi vào : Biên bản kiểm nghiệm . Trên cơ sở hóa đơn , biên bản kiểm nghiệm và
các chứng từ liên quan ( nếu có ) bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho. Phiếu
này lập làm 3 liên , có thể lập cho một thứ hoặc nhiều thứ Nguyên vật liệu cùng
loại cùng một lần giao nhận và cùng một kho .
Dựa vào Phiếu nhập khokế toán thủ kho , bộ phận cung tiêu cung tiến hành
kiểm kê Nguyên vật liệu . Sau đó thủ kho sẽ ghi sổ vào cột thực nhập trên Phiếu
nhập kho . Phiếu nhập kho lập làm 3 liên , 1 liên lu tại bộ phận cung ứng , 1 liên l-
u cùng hóa đơn sẽ gửi cho kế toán thanh toán với ngời bán để gi sổ và theo dõi ,
liên còn lại thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho vào chuyển lên cho kế toán Nguyên
vật liệu để kiểm kê , định khoản và vào máy .
Đối với vật liệu tự chế nhập kho , vật liệu không dùng hết nhập kho , vật liệu
thừa khi kiểm kê , phế liệu thu hồi thì chứng từ nhập kho của Công ty là Phiếu
nhập kho do bộ phận có vật liệu nhập kho lập .
Phiếu này lập làm 3 liên , 1 liên giao cho ngời nộp , 1 liên giao cho Phòng cung
ứng vật t , liên còn lại giao cho thủ kho ghi trên thẻ kho và chuyển lên cho Phòng
kế toán . Các khoản phải trả ngời bán đợc theo dõi trên Nhật kí chứng từ số 5 và
theo dõi chi tiết cho từng nhà cung cấp trên Sổ chi tiết số 2 . Nhật ký chứng từ
số 5 và Sổ chi tiết số 2 đợc mở cho từng tháng .

hóa đơn (GTGT)
Liên 2 ( Giao cho khách hàng )
Ngày 02 tháng 4 năm 2004

số 01-ca/00-b
Đơn vị bán : Công ty Bông Việt Nam
Địa chỉ : Số tài khoản

Điện thoại : MS
Họ, tên ngời mua: Công ty Dệt 8-3
Hình thức thanh toán :Tiền mặt MS: 0100381341
STT Tên hàng hóa,dịch vụ ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
01 Bông VN lô 1 Kg 300 24.000 7.200.000
02 Bông xơ (vụ 3/4) Kg 500 28.000 11.900.000
Cộng tiền hàng 19.100.000
Thuế suất GTGT 10% 1.910.000
Tổng cộng tiền thanh toán 21.010.000
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Số tiền viết bằng chữ :Hai mơi mốt triệu không trăm mời ngàn đồng chẵn .
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
( Ký ghi rõ họ tên ) ( Ký ghi rõ họ tên ) ( Ký ghi rõ họ tên )
Căn cứ vào kế hoạch và tình hình sản xuất , xét thấy nhu cầu xin lĩnh vật t , xí
nghiệp lập phiếu Xuất kho với sự cho phép của ngời phụ trách Nguyên vật liệu .Sau đó
Phiếu xuất kho đợc chuyển lên cho bộ phân cung tiêu duyệt . Nếu đợc duyệt , ngời
nhận sẽ xuống kho để cùng thủ kho nhận hàng .Thủ kho sẽ ghi số lợng thực xuất , số
lợng này chỉ đợc phép nhỏ hơn số lợng yêu cầu của Xí nghiệp khi trong kho không đủ
và không đợc lớn hơn số lợng yêu cầu .
"Phiếu Xuất kho" lập làm 3 liên :1 liên lu tại bộ phận thống kê , 1 liên do đơn vị
lĩnh vật t lu, còn lại 1 liên do thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó chuyển cho Phòng kế
toán tài chính .
Đối với Nguyên vật liệu , Ban kế toán sử dụng chứng từ "Hóa đơn kiểm phiếu
xuất kho ".Căn cứ vào thỏa thuận của Khách hàng , Phòng kế hoạch tiêu thụ lập "Hóa
đơn kiêm phiếu Xuất kho ".Phiếu này lập thành 3 liên : 1 liên giao cho Khách hàng , 1
liên thủ kho giữ lại để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho Phòng kế toán tài chính , 1 liên
lu tại bộ phận bán hàng của Phòng kế hoạch tiêu thụ .
Để phù hợp với đặc điểm vật liệu kho tàng của công ty và để công tác kế toán đạt

hiệu quả cao , Công ty đã hạch tóan chi tiết vật liệu , theo phơng pháp " Sổ số d ". Các
hạch tóan đợc thực hiện theo trình tự :
- Tại kho :
Mỗi kho , thủ kho mở thẻ kho và thẻ kho này đợc mở cho cả năm cho từng loại
Nguyên vật liệu .Hàng ngày , căn cứ vào các Chứng từ Nhập , Xuất kho , thủ kho ghi
vào thẻ kho. Sau khi ghi vào thẻ kho , cuối ngày thủ kho tập hợp các chứng từ Xuất ,
Nhập kho gửi cho Phòng kế toán để làm căn cứ ghi sổ .
Ví dụ : Theo phiếu Nhập kho số 08 ngày 10/4/04 tại kho (Bảng 02) và theo phiếu
Xuất kho số 03 ngày 15/4/04 tại kho Bông , kế toán ghi vào thẻ kho tờ số 8(Bảng 04 ).
- Tại phòng kế toán :
Định kỳ , kế toán Nguyên vật liệu xuống kho hớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép
của thủ kho .Hàng ngày kho nhận đợc các chứng từ phiếu Xuất , Nhập , kế toán vật
liệu kiểm tra lại các chứng từ , rồi lại nhập số liệu vào máy tính .Máy sẽ tự động tính
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
giá cho các phiếu Xuất kho theo phơng pháp bình quân giá quyền liên hoàn cho từng
thứ vật liệu .Cuối tháng , kế toán in ra các bảng :"Bảng liệt kê các chứng từ Xuất
Nhập vật liệu ", "Bảng tổng hợp Nhập , Xuất , Tồn kho vật liệu ", và "Sổ số d "
cho từng kho".
Bảng 2
Phiếu nhập kho
Ngày 10 tháng 4 năm 2004
Số 08
Nợ TK 152(152.1)
Có TK 331
Họ tên ngời giao hàng : Anh Quang .
Theo hóa đơn số 10500 ngày 02/04/04 của Công ty Dệt Nhuộm Xuất Khẩu
Thăng Long .
Nhập tại kho : Bông .

STT Tên,nhãn ,hiệu,quy
cách vật t
Mã số ĐVT Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
Theo CT Thực nhập
01 Bông VN lô 1 152001 Kg 300 300 24.000 7.200.000
02 Bông xơ (3/4) 152002 Kg 500 500 3.800 11.900.000
Cộng 19.100.000
Nhập ngày 10 tháng 4 năm 2004
Bảng 03
Công ty Dệt 8-3
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 4 năm 2004
Số 03
Nợ TK 621(621.1).
Có TK 152(152.1)
/
Họ tên ngời giao hàng : Anh Hiếu .
Địa chỉ : Xí nghiệp Sợi ý
Lý do xuất kho : Sản xuất .
Xuất tại kho :Bông .
STT Tên nhãn,hiệu, quy Mã số ĐVT Số lợng Đơn
giá
Thành tiền
Theo CT Thực nhập
01 Bông VN lô 1 152001 Kg 300 300 24.120 7.236.000

7.236.000

Xuất , ngày 15 tháng 4 năm 2004
Phụ trách BP sử dụng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
(Ký,ghi rõ họ tên ) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Công ty Dệt 8-3
Tên kho: Bông . Mẫu số 06-VT
Ban hành theo quyết dịnh 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC
Bảng 04
( Trích )
Thẻ kho (trích)
Ngày lập thẻ : ngày 18 tháng 4 năm 2004
Tờ số 08
Tên nhãn hiệu, quy cách vật t : Bông VN lô 1
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Đơn vị tính : Kg .
Mã số : 152001
Ngày
Nhập,Xuất
Chứng từ Diễn
giải
Số lợng Ký xác nhận
kế toán
Ngày
Tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất

10/4/04 Tồn kho 10.000
15/4/04 Nhập kho 300
Xuất kho 300


Cộng
35.000 40.000 5.000
Công ty Dệt 8-3
Tên kho: Bông . Mẫu số 06-VT
Ban hành theo quyết dịnh 1141/TC/QĐ/CĐKT
ngày 01 tháng 11 năm 1995 của BTC
Bảng 04
( Trích )
Thẻ kho (trích)
Ngày lập thẻ : ngày 18 tháng 4 năm 2004
Tờ số 09

Tên nhãn hiệu, quy cách vật t : Bông sơ .
Đơn vị tính : Kg .
Mã số : 152002.
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
Ngày
Nhập,Xuất
Chứng từ Diễn
giải
Số lợng Ký xác nhận
kế toán
Ngày

Tháng
Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
10/4/04 Tồn kho 5.000
15/4/04 Nhập kho 500
Xuất kho

Cộng
20.000 20.000 5.000
Bảng 05
Bảng kê tổng hợp nhập nguyên vật liệu
Tháng 04 năm 2004
STT Diễn giải TK 152.1 TK 152.2 TK 152.3
01 Ghi có TK 111 2.540.000.000 950.000.000 500.000.000
02 Ghi có TK 112 1.260.000.000 1.800.000.000 1.200.000.000
03 Ghi có TK 331 990.000.000 300.000.000

Cộng 6.546.200.000 3.050.000.000 1.700.000.000
Bảng 06
Bảng kê tổng hợp Xuất nguyên vật liệu
Tháng 04 năm 2004
STT TK có
TK nợ
TK 152.1 TK 152.3 TK 152.3
01 TK 621
- TK 621.1 3.450.000.000 1.050.000.000 170.000.000
- TK 621.2 2.110.000.000 980.000.000 160.000.000
- TK 621.3 1.414.700.000 1.070.000.000 150.200.000
02 TK 627
- TK 627.1

- TK 627.3 580.000.000
03 TK 642 850.000.000
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hà Thu Phơng KT2B
- TK 642.1 322.000.000 147.200.000
Cộng 6.974.700.000 4.605.520.000 2.058.200.000
Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Nguyên vật liệu mở cho từng kho ,chi tiết
cho từng danh điểm , từng loại vật liệu , mỗi danh điểm đợc theo dõi trên một dòng
của bảng . Nó theo dõi cả về số lợng và giá trị của từng loại Nguyên vật liệu Nhập-
Xuất-Tồn kho trong tháng .
Số liệu tổng hợp trên "Bảng tổng hợp Nhập-Xuất-Tồn kho Nguyên vật liệu " đợc
kế toán đối chiếu với số liệu trên thẻ kho cuả thủ kho (Bảng 07).
Từ số liệu trên thẻ kho , kế toán Nguyên vật liệu lập Sổ số d vào cuối tháng .Sổ
số d đợc lập để theo dõi cho một năm ,mỗi tháng đợc theo dõi trên 1 cột với hai chỉ
tiêu:số lợng và số tiền . Mỗi danh điểm vật t đợc theo dõi trên 1 dòng .
VD: Dựa vào thẻ kho tờ số 08 ngày 15 tháng 4 năm 2004 theo dõi cho Nguyên
vật liệu chính là Bông manh danh điểm 152001 .
Số d đầu tháng của thể kho sẽ là số d đầu tháng 4 và cuối tháng trên thẻ kho sẽ là
số d đầu tháng 5 trên sổ số d .
Khi lập xong sổ số d ta sẽ đối chiếu với Bảng tổng hợp Xuất-Nhập-Tồn trong
tháng 4/2004 của kho Bông .Số lợng , thành tiền , d đầu tháng, d cuối tháng trên Bảng
tổng hợp phải bằng số lợng thành tiền ,d đầu tháng 4 và 5 trên Sổ số d(Bảng 08)
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Ph ơng
KT2B
Bảng 07
(Trích)
bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu
Kho Bông tháng 4 năm 2004


Loại Bông Đơn
giá
D đầu tháng Nhập trong tháng Xuất trong tháng D cuối tháng
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
Bông VN
lô 1
10.000 240.000.000 35.000 840.000.000 40.000 964.800.000 5.000 115.200.000
Bông Xơ 5.000 119.000.000 20.000 476.000.000 20.000 526.220.000 5.000 68.780.000
Bông LX
cấp 2
7.000 175.000.000 15.000 375.000.000 20.000 515.500.000 2000 238.500.000
Bông VN
lô 4
12.000 288.000.000 32.000 768.000.000 40.000 964.800.000 4.000 91.200.000
Gấm ý 3.000 36.000.000 17.000 204.000.000 15.000 185.000.000 5.000 55.000.000

Cộng 3.315.500.000 6.546.200.000 6.974.700.000 2.887.000.00
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Hà Thu Ph ơng
KT2B
Bảng 08
(Trích)

sổ số d - kho bÔng
ST
T
Danh
điểm
Tên vật

t
Đơn
giá
D đầu tháng 1/04 D đầu tháng 2/04 D đầu tháng 3/04 D đầu tháng 4/04
Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền Lợng Tiền
01 152001 Bông VN
lô 1
8.500 204.000.000 10.000 240.000.000 5.000 115.200.000 9.000 216.050.000
02 152002 Bông Xơ 5.500 131.000.000 5.000 119.000.000 3.000 68.780.000 4.500 107.100.000
03 152003 Bông LX
cấp 2
6.000 155.000.000 7.000 175.000.000 2.000 238.500.000 5.000 125.000.000
04 152004 Bông VN
lô 4
11.000 264.500.000 12.000 288,000.000 4.000 91.200.000 8.000 192.500.000
05 152002 Gấm ý 4.500 549.800.000 3.000 36.000.000 5.000 55.000.000 3.500 42.800.000
06 152006 Bông
Hazebeck
9.000 220.500.000 8.000 196.400.000 7.500 138.000.000 7.000 171.500.000

Cộng 125.410 3.010.000.000 145.000 3.315.500.000 105.000 18.870.000.000 105.400 3.315.500.000
25

×