Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

nâng cao chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.79 KB, 80 trang )


1
LỜI MỞ ĐẦU

Để hồn thành sự nhgiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, Đại hội
Đảng tồn quốc lần thứ VII đã chỉ ra rằng nước ta cần phải “xây dựng một nền
kinh tế mở, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, khuyến khích
xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu bằng các sản phẩm hữu hiệu được sản
xuất trong nước”. Với tinh thần đó nước ta đã thực hiện AFTA, gia nhập APEC
và khi có đủ điều kiện sẽ gia nhập WTO.
Việc thực hiên hiệp định thương mại Việt Mỹ và những cam kết khi gia
nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO buộc các thành phần kinh tế nước ta phải
chấp nhận cạnh tranh bình đẳng theo luật chơi chung do cộng đồng quốc tế quy
định. Doanh nghiêp ngồi quốc doanh của ta chủ yếu là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, chiếm 90% tổng số các doanh nghiệp, có vai trò đặc biệt quan trọng tạo
việc làm, tạo thu nhập, góp phần ổn định đời sống xã hội. Ngồi ra kinh tế ngồi
quốc doanh còn tham gia tích cực vào hoạt động xuất nhập khẩu, nâng cao cạnh
tranh của khu vực này nhằm giữ vững thị trường trong nước và mở rộng thị
trường nước ngồi, có ý nghĩa quan trọng trong việc hội nhập với nền kinh tế thế
giới.
Tuy nhiên, ngồi những điều kiện kinh tế xã hội như thị trường, thiết bị
cơng nghệ, nhà xưởng, trình độ quản lý, trình độ tay nghề… để đảm bảo phát
triển nhanh, mạnh và có hiệu quả đối với các đơn vị kinh tế ngồi quốc doanh
trong q trình hội nhập thì một điều khơng thể khơng nhắc đến là điều kiện về
vốn tài chính. Mọi hoạt động kinh doanh đều cần vốn tài chính trong khi các đơn
vị này lại rất hạn hẹp và gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó các ngân hàng
thương mại còn e ngại khi cho thành phần kinh tế ngồi quốc doanh vay, ngun
nhân chính là do chất lượng tín dụng đối với thành phần kinh tế này còn chưa
cao. Điều này đã làm ảnh hưởng tới cơng cuộc cơng nghiệp hố - hiện đại hố
mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
Bởi vậy, sau khi thực tập tại Ngân hàng Cơng thương Hồn Kiếm và nhận


thức rõ nhưng khó khăn mà Ngân hàng đang phải đối mặt trong hoạt động tín
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

2
dng, ti Gii phỏp nõng cao cht lng tớn dng i vi thnh phn kinh
t ngoi quc doanh ti Ngõn hng Cụng thng Hon Kim ó c chn
nghiờn cu v phỏt trin thnh lun vn tt nghip.
Ngoi phn m u, kt lun, lun vn gm 3 chng:
Chng I: Nhng vn chung v cht lng tớn dng i vi kinh t
ngoi quc doanh.
Chng II: Thc trng cht lng tớn dng i vi kinh t ngoi quc
doanh ti Ngõn hng cụng thng Hon Kim.
Chng III: Gii phỏp nõng cao cht lng tớn dng i vi kinh t
ngoi quc doanh ti Ngõn hng cụng thng Hon Kim.
Do nhn thc cũn hn ch v thi gian hc hi cũn cha nhiu, bi vit
khụng th trỏnh khi nhng thiu sút. Tỏc gi mong nhn c nhiu ý kin
úng gúp ca cỏc thy cụ giỏo nhm hon thin hn v vn ngiờn cu.


















THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

3
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
KINH TẾ NGỒI QUỐC DOANH

I. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ NGỒI QUỐC DOANH
1. Khái niệm về kinh tế ngồi quốc doanh
Kinh tế ngồi quốc doanh là thành phần kinh tế khá phong phú, bao gồm
mọi loại hình kinh doanh cá thể, tổ hợp, hợp tác xã đến các cơng ty tư nhân,
cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần … hoạt động trên tất cả các lĩnh vực cơng
nghiệp, nơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ. Với lĩnh vực tham gia
rộng rãi như vậy, kinh tế ngồi quốc doanh đã tạo một phần khơng nhỏ GDP,
thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế đất nước, thu hút lao động, tận dụng, khai
thác tiềm năng của đất nước… Nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực kinh tế
này, năm 1986, tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VI, Đảng ta đã khẳng định
đường lối phát triển kinh tế theo hướng: “kinh tế hàng hố nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN”. Sự khẳng định này khiến cho kinh tế quốc doanh khơng còn vị trí độc
tơn như trước nữa, thay vào đó là sở hữu tư nhân được thừa nhận, kinh tế ngồi
quốc doanh được tồn tại và phát triển bình đẳng với kinh tế Nhà nước.
Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh là các đơn vị kinh doanh có tính chất
tư hữu (khơng kể các đơn vị đầu tư nước ngồi). Xét về loại hình doanh nghiệp
bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần và các đơn vị
theo hình thức hợp tác xã (HTX).

- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và chịu
trách nhiệm bằng tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Cơng ty TNHH: Là cơng ty trong đó phần vốn góp của tất cả các thành
viên phải được đóng góp đầy đủ ngay khi thành lập cơng ty. Các phần vốn góp
được ghi rõ trong điều lệ cơng ty. Cơng ty khơng được phép phát hành bất kì tài
liệu chứng khốn nào. Việc chuyển nhượng vốn góp giữa các thành viên được
thực hiện tự do. Việc chuyển vốn góp cho người khơng phải là thành viên phải
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4
được sự nhất trí của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của
cơng ty.
- Cơng ty cổ phần: Là cơng ty trong đó số thành viên gọi là cổ đơng mà
cơng ty phải có trong suốt thời gian hoạt động gồm ít nhất là 3 thành viên. Vồn
điều lệ của cơng ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, giá trị
mỗi cổ phần gọi là cổ phiếu. Mỗi cổ đơng có thể mua một hay nhiều cổ phiếu.
- Hợp tác xã: Là đơn vị kinh tế gồm nhiều lao dộng cùng nhau góp vốn để
sản xuất kinh doanh. Hợp tác xã hoạt động theo ngun tắc bình đẳng, dân chủ,
cùng hưởng lợi, cùng chịu rủi ro nhằm kết hợp sức mạnh tập thể để giải quyết có
hiệu quả hơn những vấn đề thuộc phạm vi sản xuất kinh doanh.
Trong những năm gần đây quan điểm phát triển kinh tế nước ta bằng con
đường cơng nghiệp hố - hiện đại hố là sự nghiệp của tồn dân đòi hỏi sự khác
nhau của các thành phần kinh tế. Số lượng các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
đã tăng lên nhanh chóng và tham gia tích cực hơn vào thị trường, góp phần làm
cho nền kinh tế trở lên sơi động.
2. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh ở nước ta hiện nay
Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều tự chủ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Chính sách kinh tế mở đã tạo cơ hội cho
kinh tế ngồi quốc doanh phát huy hết khả năng tiềm tàng mà trong nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp đã khơng có cơ hội để phát triển. Trong nền kinh tế

thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền bình đẳng. Chính điều này đã
tạo nên sức mạnh và những thế mạnh riêng cho thành phần kinh tế ngồi quốc
doanh.
Thành phần kinh tế ngồi quốc doanh nước ta có những đặc điểm sau:
• Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dễ thích ứng
Người quản lý thường là chủ sở hữu hoặc là người có vốn góp lớn nhất
nên họ được quyền ra tất cả quyết định. Cũng do quy mơ hoạt động nhỏ nên họ
được tự do hành động. Sự gắn bó sát sao quyền lợi của của doanh nghiệp với
quyền lợi của người lãnh đạo khiến họ phải tập trung hết trí lực cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Họ có khả năng tự quyết, nên họ có thể chớp lấy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

5
những cơ hội kinh doanh thuận lợi. Vì vậy, các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường và sự tiến bộ khơng
ngừng của khoa học. Bất cứ sản phẩm nào cũng có chu kì sống của nó, từ khi
mới xuất hiện trên thị trường cho đến khi phát triển cũng như thối trào, lợi
nhuận chỉ thu được tối đa trong giai đoạn tăng trưởng. Việc thâm nhập vào thị
trường hàng hố trong giai đoạn này sẽ đem lại cho doanh nghiệp thành cơng và
khi sản phẩm bị thị trường từ chối thì doanh nghiệp dễ dàng rút lui và lựa chọn
mặt hàng kinh doanh khác trong phạm vi được phép sao cho có lợi nhất, và phù
hợp nhất với khả năng của mình. Với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật như
hiện nay thì cơng nghệ đầu tư dễ bị lạc hậu. Vì vậy đây là một thế mạnh để
doanh nghiệp ngồi quốc doanh cạnh tranh với các doanh nghiệp Nhà nước.
• Cơ cấu quản lý linh hoạt
Các doanh nghiệp ngồi quốc doanh thường thích hợp với những cơ cấu
tổ chức đơn giản. Số lượng nhân viên ít và các nhân viên này thường phải đảm
nhận cơng việc theo kiểu đa năng. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vừa phải đảm
nhận vai trò quản trị (điều hành và chỉ huy nhân viên của mình) vừa phải đảm
nhiệm vai trò lãnh đạo (tìm kiếm và quyết định cơ hội đầu tư). Mặt khác, vốn

của thành phần kinh tế này là do những chủ thể kinh doanh tình nguyện đóng
góp, do các cổ đơng đóng góp hay do liên doanh liên kết… bằng tiền hoặc tài
sản. Vì thế họ có tồn quyền quyết định nghành nghề kinh doanh phù hợp vơí
khả năng, trình độ cũng như nhu cầu của thị trường đối với loại hàng hố mà họ
sẽ kinh doanh… Mặc dù quy mơ hoạt động khá nhỏ bé, song đó lại là một lợi
thế cho các doanh nghiệp ngồi quốc doanh tăng vòng quay vốn, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn… Trong khi đó, mặc dù các doanh nghiệp có nguồn vốn lớn,
ổn định từ Nhà nước nhưng lại khơng có quyền tự chủ trong sản xuất kinh
doanh, do đó khơng có sự linh động sáng tạo, phản ứng kịp thời với những biến
động của thị trường… Do vậy cơ cấu chung của các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh thường đơn giản, gọn nhẹ, mang tính linh hoạt, dễ thay đổi cho phù hợp
với u cầu mới.
• Chi phí gián tiếp thấp:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

6
Đặc điểm của một doanh nghiệp ngồi quốc doanh là một người chủ và
một số nhân viên làm việc khơng thường xun, giúp cho chi phí thấp. Chi phí
gián tiếp thấp tạo lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm cuối cùng. Chủ
doanh nghiệp có tinh thần trách nhiệm cao vì lợi ích của họ gắn liền với sự
thành bại của doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy họ đòi hỏi nhân viên của họ làm
việc nghiêm túc và hiệu quả, giảm thiểu sự lãng phí nguồn lực vẫn thường gặp ở
các doanh nghiệp quốc doanh. Đồng thời khu vực kinh tế này cũng tạo nên sức
hút đối với phần đơng dân cư trong việc cung ứng các đồng tiền nhàn rỗi vào
sản xuất kinh doanh, tạo nên sức sống cho nền kinh tế.
Rõ ràng là phát triển kinh tế khu vực ngồi quốc doanh là phù hợp với
điều kiện và khả năng về vốn, kỹ thuật cũng như trình độ quản lý của các nhà
đầu tư trong nước. Đồng thời nó có khả năng linh hoạt và dễ điều chỉnh hơn so
với các doanh nghiệp có quy mơ lớn trong nền kinh tế thị trường hiện nay của
Việt nam. Do vậy khối lượng vốn để hỗ trợ cho từng doanh nghiệp sẽ khơng lớn,

hiệu quả sử dụng vốn cao và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tuy nhiên thành phần kinh tế ngồi quốc doanh cũng có khơng ít những
mặt hạn chế của nó.
• Khả năng tài chính còn nhỏ bé
Vốn ln là khó khăn lớn nhất với sự tăng trưởng của doanh nghiệp ngồi
quốc doanh. Trong giai đoạn đầu, phần lớn các doanh nghiệp ngồi quốc doanh
đều gặp phải vấn đề thiếu vốn. Các tổ chức tài chính thường e ngại khi tài trợ
cho các doanh nghiệp ngồi quốc doanh này vì họ chưa có q trình kinh doanh,
chưa có uy tín và chưa thể tạo lập khả năng trả nợ. Do vậy, các doanh nghiệp
ngồi quốc doanh phần lớn phải dựa vào nguốn vốn phi chính thức từ bạn bè, họ
hàng hay thu hút vốn qua hình thức mua bán chịu… Việc mở rộng doanh nghiệp
ln bị ngăn cản bởi sự hạn hẹp về nguồn vốn.
• Thiếu khả năng quản lý, đặc biệt trong việc lập kế hoạch tài chính:
Việc lập kế hoạch tài chính, xây dựng phương án sản xuất có hiệu quả phụ thuộc
vào nhiều nhân tố như: trình độ, khả năng quản lý kinh doanh của các chủ doanh
nghiệp, khả năng dự đốn về sự biến động của nghành, của nền kinh tế… do vậy
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

7
các doanh nghiệp ngồi quốc doanh khó có thể xây dựng được kế hoạch tài
chính, phương án sản xuất kinh doanh khả thi, trong khi thói quen sử dụng các
dịch vụ tư vấn mang tính chun nghiệp chưa hình thành. Trong các doanh
nghiệp tư nhân, đa số quản trị bằng kinh nghiệm theo suy nghĩ hiểu biết của
riêng mình. Nhiều người trong số họ chưa qua đào tạo trường lớp nên ít hiểu về
pháp luật, yếu kém về năng lực và kiến thức.
Các sổ sách kế tốn ở các doang nghiệp ngồi quốc đoanh thường q
đơn giản, khơng cập nhật, khơng đầy đủ và thiếu chính xác. Do vậy việc đánh
giá doanh nghiệp thơng qua phân tích tài chính (để quyết định cho vay) thực sự
khó khăn đối với ngân hàng, nhất là hiện nay hầu hết các sổ sách của doanh
nghiệp đều chưa qua kiểm tốn.

• Trình độ cơng nghệ sản xuất chưa phát triển:
Trình độ cơng nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Hiện tại các doanh nghiệp ngồi
quốc doanh có cơng nghệ hiện đại khơng nhiều, chỉ có một số cơng ty liên
doanh, cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi được trang bị máy móc và dây truyền
tiến tiến, còn lại là sử dụng các cơng cụ thủ cơng, dây truyền thiết bị chắp vá,
thiếu đồng bộ. Mặc dù việc áp dụng cơng nghệ kỹ thuật mới vào dây truyền sản
xuất là vơ cùng quan trọng nhưng họ sợ phảI đầu tư vốn lớn và sợ giá thành sản
phẩm cao.
• Mơi trường sản xuất kinh doanh chưa ổn định:
Nền kinh tế kế hoạch hố tập trung đã làm cho nền kinh tế nước ta trì trệ,
khơng tạo động lực thúc đẩy các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế ngồi
quốc doanh nói riêng. Trong q trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ
chế thị trường, các thể chế kinh tế và pháp lý chưa được xác lập, phát triển và
hồn thiện một cách đầy đủ nên đã ảnh hưởng rất lớn tới phương hướng sản xuất
kinh doanh và chiến lược đầu tư.
3. Vai trò của kinh tế ngồi quốc doanh đối với nền kinh tế nước ta
Trong cơ chế mới, khu vực kinh tế ngồi quốc doanh đã được phục hồi
dần, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có khả năng cạnh tranh bình đẳng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

8
trờn th trng. Vi tinh thn t ch, nng ng, sỏng to, kinh t quc doanh ó
sm thớch nghi vi nhng bin i thng xuyờn ca th trng, úng gúp
khụng nh cho nn kinh t v ngy cng khng nh vai trũ khụng th thiu
c ca mỡnh trong nn kinh t.
Th nht, kinh t ngoi quc doanh phỏt trin to iu kin thu hỳt lao
ng, gúp phn gim t l tht nghip trong xó hi.
Nh chỳng ta ó bit khu vc kinh t ngoi quc doanh vi quy mụ vn
u t khụng nhiu cú th d dng thnh lp bi mt s cỏ nhõn, gia ỡnh hay

mt s t chc, cựng vi vic s dng k thut sn xut cn tng ng nhiu lao
ng vỡ õy l ni cung cp vic nhanh nht, giỳp to vic lm vi s vn thp
hn nhiu so vi cỏc doanh nghip cú quy mụ ln.
T khi chuyn sang c ch th trng, kinh doanh t nhõn, cỏ th phỏt
trin nhanh chúng c v cht lng, s lng cng nh quy mụ hot ng, thu
hỳt ngy cng nhiu u t trong dõn c vo mi lnh vc sn xut vt cht v
dch v.
Trong nhng nm gn õy, cựng vi s lao ng c gii quyt vic lm
bng vn u t ca ngõn sỏch Nh nc, ó cú thờm khỏ nhiu lao ng cú
thờm vic lm do cỏc n v t nhõn b vn vo lao ng kinh doanh. Hng nm
cú khong hn mt triu lao ng cú vic lm c to ra ch yu nh khu vc
kinh t ny.
Th hai, kinh t ngoi quc doanh to ra s cnh tranh lnh mnh, l ng
lc phỏt trin ca nn kinh t.
Trc õy hu ht cỏc lnh vc kinh t, cỏc nghnh ngh sn xut kinh
doanh u do khu vc kinh t quc doanh m nhn. Hin nay, tr mt s ớt cỏc
lnh vc, nghnh ngh m Nh nc gi vai trũ c quyn, cũn li hu ht cỏc
lnh vc sn xut kinh doanh u cú s tham gia ca khu vc kinh t ngoi quc
doanh vi mc ngy cng ln. S phỏt trin ca kinh t ngoi quc doanh ó
tỏc ng mnh m n cỏc doanh nghip Nh nc, buc cỏc doanh nghip ny
phi i mi cụng ngh, i mi phng thc kinh doanh tn ti v ng
vng trong c ch th trng. Núi cỏch khỏc, kinh t ngoi quc doanh phỏt trin
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

9
đã thúc đẩy kinh tế quốc doanh phát triển mạnh mẽ hơn thơng qua cạnh tranh
lành mạnh, làm cho nền kinh tế năng động hơn. Như vậy, sự phát triển của khu
vực kinh tế ngồi quốc doanh đã góp phần quan trọng hình thành và xác lập vị
trí của các chủ thể sản xuất kinh doanh theo u cầu của cơ chế thị trường, đẩy
nhanh việc hình thành nền kinh tế nhiều thành phần, thúc đẩy cải cách doanh

nghiệp Nhà nước, cải tổ cơ chế quản lý theo hướng thị trường, mở cửa hợp tác
với bên ngồi, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thứ ba, kinh tế ngồi quốc doanh phát triển góp phần tăng thu ngân sách
cho Nhà nước.
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước. Do vậy để tăng nguồn thu cho ngân sách, biện pháp quan trọng nhất
là khơng ngừng phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Khu vực kinh tế ngồi
quốc doanh tồn tại và phát triển là một bộ phận đóng góp to lớn cho ngân sách
Nhà nước (khoảng 30%) thơng qua thuế và các khoản khác. Nguồn này sẽ được
dùng để đầu tư cho các nghành kinh tế mũi nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng
hay giúp đỡ hỗ trợ một số nghành kinh tế yếu kém. Nói cách khác, khu vực kinh
tế ngồi quốc doanh có vai trò điều hồ thu nhập cũng như đóng góp vào ngân
sách Nhà nước.
Thứ tư, khu vực kinh tế ngồi quốc doanh đóng góp cho nền kinh tế một
khối lưọng lớn hàng hố, dịch vụ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Sự phát triển của khu vực kinh tế ngồi quốc doanh đa dạng về nghành
nghề, quy mơ và hình thức kinh doanh đã góp phần to lớn trong việc lấp chỗ
trống cho những thiếu hụt từ kinh tế quốc dân, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư
nước ngồi, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Bằng việc sản xuất hàng hố, khu vực kinh tế ngồi quốc doanh đã góp
phần to lớn vào việc tạo ra sự phong phú về chủng loại hàng hố, nâng cao chất
lượng sản phẩm, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Do đó cơ
hội lựa chọn hàng hố và dịch vụ của người dân tăng lên và các doanh nghiệp
phải ra sức cạnh tranh với nhau để có thể tiêu thụ sản phẩm của mình nhiều
nhất. Để thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp ngồi quốc doanh ln tìm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

10
cách nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phi để từ đó giảm giá thành.
Thứ năm, kinh tế ngồi quốc doanh là thị trường để ngân hàng huy động

vốn, góp phần ổn định lưu thơng tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế ngồi quốc doanh ngày càng phát
triển đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân và cá thể. Kinh tế ngồi quốc doanh đã
phát triển nhanh chóng cả về quy mơ lẫn chất lượng. Tính đến tháng 12 năm
2001, cả nước có khoảng 36.000 doanh ngiệp ngồi quốc doanh. Hầu hết các
doanh nghiệp đều hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, cơng ty
TNHH, cơng ty cổ phần… Các nhà sản xuất đều mở tài khoản tiền gửi tại hệ
thống Ngân hàng thương mại. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho
việc huy động vốn của ngân hàng thương mại nếu họ biết tổ chức tốt cơng tác
thanh tốn, tạo ra nhiều dịch vụ hơn và thay đổi phong cách làm việc với khách
hàng… Với sự phát triển ngày càng mạnh của kinh tế ngồi quốc doanh thì nhu
cầu về vốn ngày càng tăng và thị trường hoạt động tín dụng của các ngân hàng
càng được mở rộng, đồng thời đẩy mạnh hoạt động của các nghiệp vụ ngân hàng
khác.
II. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ NGỒI QUỐC
DOANH
1. Tín dụng ngân hàng
1.1. Khái niệm.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân
hàng- một tổ chức chun kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, với một bên là các
chủ thể còn lại của nền kinh tế, trong đó ngân hàng vừa là người đi vay vừa là
người cho vay. Như vậy nói đến tín dụng ngân hàng là đề cập đến cả “đi vay” và
“cho vay”. Tuy nhiên trên thực tế, do tính chất phức tạp của hoạt động ngân
hàng, nên hoạt động đi vay hay nói cách khác là hoạt động nhận tiền gửi được
gọi là hoạt động huy động vốn do bộ phận Nguồn vốn thực hiện. Còn hoạt động
cho vay được đảm nhận bởi bộ phận Tín dụng. Từ đó người ta đã đưa ra một
khái niệm khác về tín dụng ngân hàng là:
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, trong đó ngân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


11
hàng là người cho vay, còn người đi vay là các tổ chức, cá nhân trong xã hội,
trên ngun tắc người đi vay sẽ hồn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời điểm xác
định trong tương lai như hai bên đã thoả thuận”.
1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng.
TDNH được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin
(sự tin tưởng vào khả năng hồn trả đầy đủ và đúng thời hạn của người cho vay
đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng, sự hứa hẹn hồn trả cụ thể
như sau:
Thứ nhất là lòng tin: Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ
nhiều phía, khơng chỉ có lòng tin từ một phía người cho vay đối với người đi
vay. Nếu người cho vay khơng tin tưởng vào khả năng hồn trả của người đi vay
thì quan hệ tín dụng có thể khơng phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay cảm
nhận thấy người cho vay khơng thể đáp ứng được u cầu về khối lượng tín
dụng, về thời hạn… thì quan hệ tín dụng cũng khơng phát sinh. Tuy nhiên, trong
quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trọng hơn
niều bởi lẽ người cho vay là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho
người khác sử dụng.
Thứ hai là tính thời hạn: Khác với các quan hệ mua bán thơng thường
khác, quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ khơng
trao đổi giá trị khoản vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng
hố hay tiền tệ cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi
khai thác giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay
phải hồn trả tồn bộ giá tri khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo
như cam kết đã giao ước với người cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hố và vì
nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người cho vay
chỉ bán “giá trị quyền sử dụng của khoản vay” chứ khơng bán “giá trị của khoản
vay”, nên sau khi hết thời hạn sử dụng theo cam kết, khoản vay đó được hồn trả
về và vẫn giữ ngun giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá

bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời hạn nhất định. Như vậy, khối lượng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

12
hàng hố hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chun chở giá trị sử
dụng của chúng, nó được phát ra qua các thời kỳ nhất định rồi sẽ thu về chứ
khơng bán đứt .
Thứ ba là tính hồn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của
tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù tín dụng
khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hồn của tín dụng, hồn thành một chu kỳ
sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay kèm theo một
phần lãi như đã thoả thuận.
Mối quan hệ tín dụng được gọi là hồn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ
các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hồn trả được đầy đủ gốc và lãi đúng
thời hạn.
1.3. Bản chất và chức năng của khoản vay
Tín dụng ngân hàng có hai chức năng cơ bản sau:
- Cho vay vốn đối với các chủ thể còn lại của nền kinh tế trên ngun
tắc hồn trả cả gốc và lãi đúng hạn.
- Kiểm sốt các hoạt động kinh tế thơng qua quan hê tín dụng với các tổ
chức và cá nhân.
2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều loại tín dụng khác nhau tuỳ theo tiêu thức phân chia, như phân
chia theo đối tượng quan hệ tín dụng, phân chia theo kỳ hạn, mục đích sử dụng
vốn vay, theo hình thức bảo đảm…
• Phân loại theo đối tượng quan hệ tín dụng.
- Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh: Là loại tín dụng liên quan đến
các chủ thể là thành phần kinh tế quốc doanh.
- Tín dụng đối với kinh tế ngồi quốc doanh: Là loại tín dụng mà chủ
thể đi vay là thàmh phần kinh tế ngồi quốc doanh, bao gồm các doanh nghiệp

tư nhân, cơng ty TNHH, cơng ty cổ phần, hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá
thể, dân cư.
• Phân loại theo mục đích sử dụng.
- Tín dụng đối với bất động sản: Là loại tín dụng liên quan đến việc mua
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

13
bỏn v xõy dng nh , t ai
- Tớn dng cụng nghip v thng mi: L loi tớn dng ngn hn hoc
di hn b sung vn ngn hn hoc trung di hn cho cỏc doanh nghip trong
lnh vc cụng nghip thng mi v dch v.
- Tớn dng nụng nghip: L loi tớn dng trang tri cỏc chi phớ sn
xut nh phõn bún, thuc tr sõu, ging cõy trng, thc n gia sỳc, lao ng,
nhiờn liu
- Cỏc loi tớn dng khỏc.
Phõn loi theo thi hn:
- Tớn dng ngn hn: Tớn dng cú thi hn di 12 thỏng v c s
dng bự p s thiu ht vn lu ng ca cỏc doanh nghip v cỏc nhu cu
chi tiờu ngn hn ca cỏ nhõn. i vi Ngõn hng thng mi tớn dng cỏ nhõn
chim t trng cao.
- Tớn dng trung hn: Thi hn ca tớn dng trung hn thng l khụng
c nh. Trc õy thi hn m NHNN a ra i vi tớn dng trung hn l 1-3
nm. Tuy nhiờn n nay, ỏp ng yờu cu vay ca doanh nghip, cỏc Ngõn
hng thng mi ó a thi hn ny lờn 5 nm. Vic nõng thi hn tớn dng lờn
5 nm ó ỏp ng tt hn nhu cu ca doanh nghip vỡ i vi mt s ti sn c
nh cú thi hn s dng tng i di nờn cu phi cú thi gian ln doanh
nghip mi cú th hon tr gc v lói cho Ngõn hng v s giỳp doanh nghip
trỏnh ri vo tỡnh trng n quỏ hn. Cũn i vi cỏc nc khỏc trờn th gii thi
hn ny lờn ti 7 nm.
- Tớn dng di hn: L loi tớn dng m thi hn ca nú di hn i vi

tớn dng trung hn. Loi tớn dng ny c cung cp ỏp ng cỏc nhu cu di
hn nh xõy dng nh , cỏc thit b, cỏc phng tin vn ti cú quy mụ ln,
xõy dng cỏc xớ nghip, nh mỏy ln, cỏc d ỏn u t phỏt trin c s h
tng
Ngoi ra cũn cú nhiu cỏch phõn loi khỏc nh: Phõn loi theo phng
thc hon tr, phõn loi theo xut x mún vay, theo hỡnh thỏi giỏ tr

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

14
3. Vai trũ ca tớn dng ngõn hng i vi kinh t ngoi quc doanh
i vi cỏc doanh nghip ngoi quc doanh hin nay, vn vn luụn l vn
gõy khú khn nht trong hot ng sn xut kinh doanh ca h, tỡnh trng
thiu vn ca cỏc doanh nghip l ph bin v nghim trng. gii quyt vn
ny. doanh nghip cú hai cỏch: Th nht l t bn thõn doanh nghip huy
ng vn trờn th trng thụng qua con ng phỏt hnh c phiu v trỏi phiu.
Th hai l vay vn cỏc ngõn hng thng mi. i vi kinh t ngoi quc
doanh thỡ phng thc th nht hu nh khụng th thc hin c. Vỡ mt
doanh nghip mun phỏt hnh c phiu, trỏi phiu thỡ bn thõn doanh nghip
phi cú quy mụ ln, sn xut kinh doanh cú hiu qu v cú uy tớn trờn th trng.
Trong khi ú cỏc doanh nghip ngoi quc doanh ca ta li thiu ti hai trong ba
iu kin trờn. Chớnh vỡ l ú, i vi kinh t ngoi quc doanh, tớn dng ngõn
hng luụn c coi l mt im ta vng chc ỏp ng cỏc yờu cu u t
cho sn xut kinh doanh, phỏt huy vai trũ ca mỡnh i vi nn kinh t. Nhỡn
chung tớn dng ngõn hng cú mt s vai trũ c bn sau:
Tớn dng ngõn hng m bo cho quỏ trỡnh hot ng kinh doanh ca
cỏc doanh nghip ngoi quc doanh din ra liờn tc.
Do ngun vn ca cỏc doanh nghip ngoi quc doanh ch yu l vn t
cú v hu nh vn ca h nm di dng mỏy múc, thit b, nh xng vỡ vy
khi tin hnh hot ng sn xuỏt hay u t m rng thỡ cỏc doanh nghip ny

cn ti s h tr t bờn ngoi. Do ú cỏc ngõn hng thng mi vi vai trũ l
b ca nn kinh t cú trỏch nhim giỳp cỏc doanh nghip ngoi quc
doanh khc phc nhc im ny. Vi ngun vn huy ng c t cỏc thnh
phn kinh t, thụng qua hot ng tớn dng, cỏc ngõn hng thng mi cú th
ỏp ng y nhu cu v vn ca cỏc doanh nghip min l cỏc doanh nghip
cú ỏp ngc cỏc iu kin cho vay ca ngõn hng. Nh vy,tớn dng ngõn
hng ó m bo cho quỏ trỡnh hot ng kinh doanh ca cỏc doanh nghip
khụng b ngng tr.
Tớn dng ngõn hng gúp phn nõng cao hiu qu hot ng kinh
doanh ca cỏc doanh nghip ngoi quc doanh.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

15
Bản chất của TDNH khơng phải là hình thức cấp phát vốn mà là hồn trả
cả gốc và lãi sau một thời hạn quy đinh. Do đó, các doanh nghiệp sau khi sử
dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh khơng chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn
phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh
vòng quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất Ngân hàng thì
doanh nghiệp mới đảm bảo trả được nợ và thu lãi.
Về phía Ngân hàng, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn, Vì vậy, trước
khi cho vay Ngân hàng thường xem xét đánh giá rất kỹ phương án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có
phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ ngân hàng. Ngồi ra, doanh
nghiệp muốn có được vốn vay ngân hàng thì phải hồn thiện năng lực tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Thêm vào đó,
trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, Ngân hàng sẽ thực hiện quy trình
giám sát, kiểm tra, kiểm sốt trong và sau khi cho vay, thơng qua việc làm đó
Ngân hàng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, buộc các
doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận trong

hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất.
Một yếu tố khác là do quyền lợi của Ngân hàng ln gắn chặt với quyền
lợi của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo
gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho các doanh nghiệp về các
vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh
doanh có hiệu quả.
• TDNH tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy cạnh tranh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp
chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá
trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu thị trường, thoả mãn nhu cầu thị trường trên mọi phương diện, khơng
những thỏa mãn về phương tiện giá cả, khối lượng, chất lượng, chủng loại hàng
hóa mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phương diện thời gian, địa điểm. Hoạt động
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

16
của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo qui định chung
của thị trường thì mới đảm bảo vững mạnh trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng
tốt nhất các u cầu của thị trường, doanh nghiệp khơng những cần nâng cao
chất lượng lao động, củng cố và hồn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch
tốn kế tốn…mà còn khơng ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây truyền cơng
nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng quy mơ sản xuất một cách thích
hợp… Những hoạt động này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư nhiều khi vượt q
khả năng tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể
tìm đến ngân hàng vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình. Thơng qua hoạt
động tín dụng, Ngân hàng là chiếc cầu nối doanh nghiệp với thị trường, nguồn
vốn TDNH cấp cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng mọi mặt của q trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp
đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho
doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.

III. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI KINH TẾ
NGỒI QUỐC DOANH
1. Quan điểm về chất lượng tín dụng ngân hàng
Vận động trong cơ chế thị trường để có thể tồn tại, phát triển và dành ưu
thế trong cạnh tranh, thích ứng với thị trường và sự u cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng, các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế ngồi quốc doanh
nói riêng ln phải tiến hành đa dạng hố các sản phẩm, dịch vụ của mình nhằm
thu hút được khách hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó tập trung nhiều vào
việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp thiết thực, hữu
hiệu nhất cho hầu hết các doanh nghiệp hiện nay.
Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu
hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính
cho người cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh tín dụng ngân hàng, chất
lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng,
phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

17
Với mỗi bên tham gia vào hoạt động tín dụng thì chất lượng tín dụng lại
được hiểu một cách khác nhau.
Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo
được tính cạnh tranh trên thị trường với ngun tắc hồn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để
đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được
đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức
lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo ngun tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế - xã hội chất lượng tín

dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hố, góp phần
giải quyết cơng ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy
q trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hồ nhập với cộng đồng quốc tế.
Hiểu đúng về bản chất của chất lượng tín dụng, phân tích và đánh giá
đúng những tồn tại về chất lượng sẽ giúp cho ngân hàng tìm được biện pháp
quản lý thích hợp để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường. Trong
chun đề này, nội dung chỉ tập trung phân tích về chất lượng tín dụng trên góc
độ NHTM.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường
chất lượng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa
ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa
chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp
kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình
hình chất lượng tín dụng của Ngân hàng.

Chỉ tiêu nợ q hạn:
Một quy mơ tín dụng lớn đồng nghĩa với một thị trường rộng mở, khả
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

18
năng can thiệp thị trường lớn và một sức mạnh tài chính mạnh mẽ là mong
muốn của nhiều Ngân hàng. Tuy nhiên, nếu chỉ quan tâm đến việc mở rộng quy
mơ mà khơng quan tâm đến chất lượng, hiệu quả hoạt động tín dụng thì chắc
chắn Ngân hàng đó sẽ bước vào bờ vực của sự phá sản. Đây chính là bài học
kinh nghiệm của hệ thống ngân hàng Việt Nam sau một thời gian ồ ạt mở rộng
quy mơ cho vay, và lần lượt đều rơi vào tình trạng mất vốn, nợ q hạn gia tăng,
chất lượng món vay sút kém, hàng loạt các vụ đổ bể lớn xảy ra. Một trong các

ngun nhân chủ yếu của tình trạng này là do các ngân hàng khơng quan tâm
đến chất lượng và hiệu quả tín dụng.
Để đánh giá chất lượng tín dụng ta có thể xem xét thơng qua tình trạng nợ
q hạn tại các Ngân hàng thương mại.
Nợ q hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt q thời
gian cho vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian
đã được gia hạn thêm nếu khách hàng có u cầu. Sẽ khơng thể đánh giá chất
lượng tín dụng cao nếu nợ q hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ và có xu
hướng ngày càng tăng.
Tổng dư nợ q hạn
- Tỷ lệ nợ q hạn = × 100%
Tổng dư nợ cho vay

Tổng dư nợ các món vay phát sinh nợ q hạn
- Tỷ lệ đầu tư rủi ro =
Tổng dư nợ cho vay

Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay,
tuy nhiên sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ q hạn chỉ xem xét đến giá trị q
hạn của khoản nợ trong khi đó thì tỷ lệ đầu tư rủi ro xem xét tồn bộ món vay
phát sinh nợ q hạn.
Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xố nợ, một ngân
hàng có chính sách tốt là phải thiết lập được quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

19
thơng báo định kỳ về những món vay khơng có khả năng thu hồi, để tránh tình
trạng trong một lúc ngân hàng phải thơng báo con số nợ khơng có khả năng thu
hồi q lớn làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên
nếu ngân hàng thực hiện việc xố nợ q nhanh thì hai tỷ lệ này ở mức thấp

nhưng khơng có ý nghĩa thực tế. Thơng thường khi lập bảng theo dõi nợ q hạn
ngân hàng thường phân loại nợ q hạn theo thời gian với các mốc là 180, 360
ngày kể từ ngày thu nợ. Sự phân loại này có ý nghĩa trong việc quản lý và đánh
giá chất lượng tín dụng để thiết lập dự phòng mất vốn.
Ngồi ra người ta còn xem xét chỉ tiêu sau:
Nợ khó đòi/ tổng nợ q hạn.
Hoặc
Nợ khó đòi/ tổng dư nợ
Khi nợ q hạn tồn tại đến một thời điểm nào đó và khả năng khơng thu
hồi được là cao thì khoản nợ này được coi là khoản nợ khó đòi. Khi một khoản
nợ được coi là khó đòi thì đồng nghĩa với nó là việc Ngân hàng sẽ khó có khả
năng thu hồi vốn. Tỷ lệ nợ khó đòi cao chứng tỏ hoạt động cho vay của ngân
hàng kém hiệu quả và chất lượng của khoản vay là thấp.
• Chỉ tiêu quản lý vốn:
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của
mỗi ngân hàng.
Tổng số tiền cho vay được xố nợ
Tỷ lệ mất vốn =
Dư nợ bình qn

Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt. Điều này chứng tỏ số tiền cho vay được xố
nợ là thấp so với dư nợ bình qn, các khoản cho vay của ngân hàng có độ an
tồn cao.
Các ngân hàng đều có những khoản vay khơng có khả năng thu hồi nhưng
một ngân hàng quản lý tốt là tỷ lệ này ở mức thấp. Rất nhiều ngân hàng phản đối
việc xố nợ vì họ có lòng tin là những khoản cho vay này vẫn có thể thu hồi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

20
Một khi món nợ đã được xố, các nỗ lực thu hồi vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có

ý nghĩa kinh tế. Xố nợ đơn giản chỉ là một phương pháp quản lý tài chính của
ngân hàng chứ khơng thừa nhận về mặt pháp lý rằng người vay khơng còn nợ
ngân hàng nữa.
Dự phòng mất vốn
Tỷ lệ dự phòng =
Tổng dư nợ

Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước đây, tỷ lệ này chỉ ra
% dư nợ được dự đốn là khơng có khả năng thu hồi. Tỷ lệ mất vốn đại diện cho
tổng giá trị các món vay được xố nợ trong một thời kỳ. Còn tỷ lệ dự phòng là
số dư còn lại trên bảng cân đối kế tốn và tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ ngân hàng
càng có ít các khoản nợ có vấn đề.
• Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và lãi treo.
Chất lượng tín dụng còn được đánh giá thơng qua chỉ tiêu lợi nhuận thu
được từ hoạt động tín dụng. Chênh lệch lợi nhuận ở các thời kỳ khác nhau cho
biết sự tăng hay giảm của chất lượng tín dụng trong thời kỳ này.
Trong kinh doanh, tín dụng phải thực hiện lãi suất dương, có nghĩa là lãi
suất đầu ra cao hơn lãi suất đầu vào cộng với các chi phí nghiệp vụ ngân hàng.
Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh là nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại
và phát triển. Ngân hàng có thể tuỳ từng thời gian, điều kiện kinh doanh cụ thể
để có chính sách khách hàng hợp lý nhưng vẫn đảm bảo cho hoạt động tín dụng
có hiệu quả. Lợi nhuận do tín dụng đem lại chứng tỏ các khoản cho vay khơng
những thu hồi được cả gốc mà còn thu được lãi, đảm bảo độ an tồn của đồng
vốn cho vay.
- Lãi treo: Phản ánh mặt trái của chất lượng tín dụng. Đây là số tiền lẽ ra
nguồn thu của ngân hàng nhưng thực tế đơn vị vẫn chưa trả. Số lượng và tốc đọ
tăng của lãi treo là một trong những dấu hiệu tiềm ẩn của chất lượng tín dụng là
khơng tốt.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


21
Tổng lãi treo
Tỷ lệ lãi treo =
Tổng dư nợ

Thơng thường chỉ tiêu này được tính cho từng tháng, q, năm (tùy theo
u cầu quẩn lý).
Ngồi việc việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều ngân
hàng còn sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như việc
tn thủ các quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương án sản
xuất kinh doanh…
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng.
Để đưa ra nhưng giả pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
đối với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh, cần phải quan tâm tới các nhân tố ảnh
hưởng đến nó, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các nhân tố về phía ngân hàng,
khách hàng và các nhân tố khác.
3.1. Về phía ngân hàng.
• Chất lượng cán bộ: Con người ln là yếu tố quyết định đến sự thành
bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng khơng loại
trừ khỏi hoạt động của một Ngân hàng. Muốn nâng cao được hiệu quả trong
kinh doanh, chất lượng trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng cần phải có một đội
ngũ cán bộ tín dụng giỏi, được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức
phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững
những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử
dụng, người cán bộ tín dụng cần phải được sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch
thường xun bồi dưỡng kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển về
đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu người cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay
cố tình vi phạm có thế sẽ gây tổn thất rất lớn cho Ngân hàng.
• Cơng tác tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng: Cơng tác sắp xếp

cán bộ, các phòng ban một cách khoa học, linh hoạt và cụ thể hố trên cơ sở tơn
trọng các ngun tắc tín dụng là cở sở tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

22
Sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, các bộ phận trong ngân
hàng cũng như thiết lập quan hệ với các cơ quan pháp luật, tài chính, các cơ
quan chính quyền địa phương sẽ tạo điều kiện cho quản lý hiệu quả các khoản
tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề khi cần
thiết vì hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro cao hơn các hoạt động kinh doanh
khác.
• Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản
cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành cơng hay thất bại
của mgân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần
phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời
kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền.
• Quy trình tín dụng: Quy trình bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát
tiền vay, kiểm tra q trình sử dụng vốn vay, đến khi thu hồi được nợ, tất cả phải
được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định. Làm tốt cơng tác này sẽ tạo tiền đề
cho việc thu hồi vốn và lãi khi đến hạn thanh tốn, tạo tiền đề cho vốn tín dụng
ln chuyển nhanh. Trước khi quyết định cho vay cần cân nhắc các mặt sau:
Sự an tồn của vốn vay và khả năng trả khi đến hạn.
Sự phù hợp giữa cấp vốn tín dụng với tình hình kinh tế hiện tại.
Khả năng sinh lời của vốn tín dụng.
Khâu quản lý và giám sát phải được thể hiện ở việc thường xun kiểm
tra sổ sách và thực tế triển khai cơng việc kinh doanh có được thực hiện đúng
mụ tiêu, đối tượng và tiến độ khơng để từ đó giải ngân một cách hợp lý.
Thu nợ và thanh tốn nợ là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại vững
chắc của ngân hàng, cho nên phải nhạy bén, kịp thời phát hiện những điều kiện
bất lợi xảy ra.

• Kiểm sốt nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thường xun và cần
thiết đối với mọi hoạt động ngân hàng. Cơng tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng càng thường xun, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động
tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng các ngun tắc, u cầu thể lệ trong quy
chế tín dụng cũng như qui trình tín dụng. Kiểm sốt nội bộ là biện pháp mang
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

23
tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt
động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín
dụng.
• Thơng tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt được hiệu quả, an
tồn cần phải có hệ thống thơng tin hữu hiệu phục vụ cho cơng tác này. Vai trò
và u cầu thơng tin phục vụ cơng tác tín dụng và kinh doanh ngân hàng là hết
sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân hàng cần xây dựng
được hệ thống thơng tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thơng tin
chính xác, kịp thời, tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
3.2. Về phía khách hàng.
• Uy tín, đạo đức của người vay
Trong quy trình tín dụng các Ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho
vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đên uy tín và khả năng
trả nợi của người vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người
vay có thể gây nên.
Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm định,
tính cách của người vay khơng chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức
chung mà còn phải kiểm nghiệp qua những kết quả hoạt động trong q khứ,
hiện tại và chiến lược phát triển trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy,
tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay
được thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo Ngân hàng thơng qua việc gian lận
về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích,

khơng đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của
khách hàng là tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng
được thể hiện dưới nhiều khía cạnh đa dạng như: chất lượng, giá cả hàng hố,
dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các
quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và Ngân
hàng. Uy tín được khẳng định và kiểm nghiệm bẳng kết quả thực tế trên thị
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

24
trng qua thi gian cng di cng chớnh xỏc. Do ú, ngõn hng cn phõn tớch
cỏc s liu v tỡnh hỡnh trong sut quỏ trỡnh phỏt trin ca khỏch hng vi nhng
thi gian khỏc nhau mi cú kt lun chớnh xỏc.
Nng lc, kinh nghim qun lý kinh doanh ca khỏch hng.
Cht lng tớn dng ph thuc rt ln vo nng lc t chc, kinh nghim
qun lý kinh doanh ca ngi vay. õy chớnh l tin to ra kh nng kinh
doanh cú hiu qu ca khỏch hng, l c s cho khỏch hng thc hin cam kt
hon tr ỳng hn n ngõn hng c gc ln lói. Nu trỡnh ca ngi qun lý
cũn b hn ch v nhiu mt nh hc vn, kinh nghim thc t thỡ doanh
nghip rt d b thua l, dn n kh nng tr n kộm, nh hng xu n cht
lng tớn dng ca Ngõn hng.
3.3. Cỏc nhõn t khỏc.
Mụi trng kinh t
Tớnh n nh hay bt n v kinh t v chớnh sỏch kinh t ca mi quc gia
luụn cú tỏc ng trc tip n hot ng kinh doanh v hiu qu kinh doanh ca
doanh nghip. Tớnh n nh v kinh t m trc ht v ch yu l n nh v ti
chớnh quc gia, n nh tin t, lm phỏt l nhng iu m cỏc doanh nghip
kinh doanh rt quan tõm vỡ nú liờn quan trc tip n kt qu kinh doanh ca
doanh nghip. Nn kinh t n nh s l iu kin, mụi trng thun li cỏc

doanh nghip hot ng sn xut kinh doanh v thu c li nhun cao, t ú
gúp phn to nờn s thnh cụng trong kinh doanh ca ngõn hng. Trong trng
hp ngc li, s bt n tt nhiờn cng bao trựm n cỏc hot ng ca ngõn
hng, lm nh hng ti cht lng tớn dng, gõy tn tht cho ngõn hng.
V khụng th khụng xột n yu t cnh tranh ca nn kinh t. Cú th núi
õy l yu t tỏc ng mnh m n cht lng tớn dng núi riờng v hot ng
kinh doanh núi chung ca NHTM . S tỏc ng ú din ra theo hai chiu hng:
th nht, chim u th trong cnh tranh ngõn hng luụn phi quan tõm n
u t trang thit b tt, tng cng i ng nhõn viờn cú trỡnh , cng c v
khuych trng uy tớn v th mnh ca ngõn hng. Hng tỏc ng ny ó to
iu kin nõng cao cht lng tớn dng. Tuy nhiờn, hng th hai, di ỏp lc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

25
của cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng
cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lượng tín dụng.

Mơi trường pháp lý
Trong nền kinh tế thị trường, mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ
về hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải đảm bảo trong khn khổ pháp
luật. Hoạt động tín dụng ngân hàng cũng vậy, phải tn thủ theo quy định của
ngân hàng Nhà nước, luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định
khác. Nếu những quy định của luật pháp khơng rõ ràng, khơng đồng bộ, khơng
kịp thời, khơng ổn định và có nhiều kẽ hở thì rất khó khăn cho ngân hàng trong
các hoạt động nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, đồng thời cũng tạo ra
những khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Ngược lại, những văn bản pháp luật, những quy định rõ ràng, đầy đủ,
đồng bộ và ổn định sẽ là một hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Và đó cũng
là cơ sở pháp lý để ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp

xảy ra… Điều đó sẽ giúp cho chất lượng hoạt động tín dụng ngày càng được
nâng cao.
• Thảm hoạ tự nhiên:
Các yếu tố do thiên nhiên gây ra như lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch
bệnh... có thể gây ra những thiệt hại khơng lường trước được cho cả người vay
và Ngân hàng. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đốn nhưng bù lại nó chiếm
tỷ lệ khơng lớn, mặt khác Ngân hàng thường được chia sẻ thiệt hại với các Cơng
ty Bảo hiểm hoặc được Nhà nước hỗ trợ.
Tóm lại, việc nâng cao chất lượng tín dụng chịu tác động của rất nhiều
yếu tố: Từ điều kiện kinh tế xã hội, mơi trường pháp lý, khả năng quản lý, trình
độ đội ngũ nhân viên của chính ngân hàng… Do đó để nâng cao chất lượng tín
dụng ngân hàng cần phải nắm vững các nhân tố ảnh hưởng để từ đó tìm ra các
biện pháp khắc phục, tạo cơ sở cho sự thành cơng của hoạt động tín dụng góp
phần vào sự ổn định chung của tồn nghành.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×