Bs. LƯƠNG QUỐC CHÍNH
KHOA CẤP CỨU
BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Extra corporeal membrane oxygenation (trao
đổi khí qua màng ngoài cơ thể)
Kéo dài hỗ trợ hô hấp và tuần hoàn
Không điều trị được bệnh lý nền
Hỗ trợ để chờ đợi bệnh lý nền hồi phục (ở
giai đoạn tiến triển hoặc hồi phục)
Chỉ phù hợp với những bệnh lý nền có khả
năng hồi phục
• 1916 - Maclean phát hiện ra
heparin
• 1930 - John H. Gibbon Jr. bắt đầu
nghiên cứu tuần hoàn ngoài cơ thể
(CPB – cardiopulmonary bypass)
• 1944 – Kolff và Berk phát hiện có
sự oxy hóa máu trong khoang
cellophane của thận nhân tạo
• 1950 – ECMO được phát triển
• Thiết bị trao đổi khí (oxygenator)
• Nhiều biến chứng
• Hiệu quả kém
Dr. John H. Gibbon Jr.
Dr & Mrs Gibbon with
their CPB machine
1956 – Clowes thiết kế ra thiết bị trao đổi khí qua
màng (membrane oxygenator) bằng vật liệu
polyethylen
Thiết bị này đã được áp dụng thành công trong phẫu
thuật tim
1957 – Kammermayer phát minh ra màng
dimethylpolysiloxane cho tốc độ khuếch tán tốt
hơn polyethylene
Kéo dài hỗ trợ sự sống hơn
Chẩy máu vẫn là một vấn đề khó trong điều trị
1960 – Robert Bartlett đã giảm
liều heparin trong điều trị bằng
ECMO
Kéo dài thời gian hỗ trợ sự sống hơn
Giảm biến chứng chẩy máu hơn
1972 – Hill điều trị thành công một
bệnh nhân người lớn đầu tiên
ARDS
Được hỗ trợ bằng ECMO trong 3 ngày
1975 – R. Bartlett điều trị thành
công một bệnh nhi sơ sinh đầu tiên
ARDS
Được hỗ trợ bằng ECMO
Dr Robert Bartlett
![]()
Những năm 1970, một nghiên cứu đa trung tâm
được tiến hành trên 300 bệnh nhân ARDS người lớn
do cúm
Được hỗ trợ điều trị bằng ECMO
Kết quả nghèo nàn (10% thành công)
1979 – L. Gattinoni đã phát triển ý tưởng hỗ trợ
phổi ngoài cơ thể tĩnh mạch-tĩnh mạch
Dựa vào nguyên lý sự tách biệt giữa oxy hóa và đào
thải CO
2
máu
1981 – 45 bệnh nhân sơ sinh ARDS được điều trị
bằng ECMO cho tỷ lệ thành công là 50%
1986 – 715 bệnh nhân sơ sinh ARDS được điều
trị bằng ECMO cho tỷ lệ thành công là 80%
Zapol WM, Snider MT, Hill JD, et al. “Extracorporeal membrane
oxygenation in severe acute respiratory failure: a randomized
rospective study”. JAMA 1979; 242:2193–2196
Morris AH, Wallace CJ, Menlove RL, et al. “Randomized clinical trial of
pressure-controlled inverse ratio ventilation and extracorporeal CO2
removal for adult respiratory distress syndrome”. Am J Respir Crit
Care Med 1994; 149: 295–305.
►Tuy nhiên, hai nghiên cứu này vẫn chưa đưa ra được
bằng chứng đủ mạnh nào để chứng minh việc sử dụng
ECMO hợp lý mà không có lợi ích trong điều trị ARDS
Conventional Ventilation or
ECMO for
Severe
Adult
Respiratory Failure
Nghiên cứu kiểm chứng ngẫu
nhiên đa trung tâm
Tiến hành ở Anh từ
6/2001 tới 8/2006
Điểm khác biệt (ưu điểm):
Chuyên gia có kinh
nghiệm, kỹ thuật tiên tiến
ECMO là sự lựa chọn
cuối cùng
Hiểu biết hơn về nguyên
nhân, sinh lý bệnh và hậu
quả do điều trị
Thông khí áp lực dương có thể làm nặng tổn
thương phổi do:
Chấn thương áp lực
Chấn thương thể tích
Chấn thương sinh học
Ngộ độc oxy
ECMO
Làm giảm thiểu các cài đặt máy thở
Kéo dài thời gian hơn cho điều trị và chờ hồi phục
Thời gian 5 năm (6/2001 – 8/2006)
Nghiên cứu kiểm chứng ngẫu nhiên đa trung tâm:
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Tuổi 18 – 65
Suy hô hấp nặng nhưng có khả năng hồi phục
Điểm Murray ≥ 3 hoặc
Tăng CO
2
máu mất bù với pH < 7,2
Tiêu chuẩn loại trừ:
Áp lực đường thở cao (P
peak
> 30 cmH
2
O) hoặc FiO
2
cao (>
0,8) quá 7 ngày
Chẩy máu nội sọ
Chống chỉ định dùng heparin
Murray JF, Matthay MA, Luce JM, Flick MR. An expanded definition of the adult respiratory distress syndrome. Am Rev Respir Dis 1988; 138: 720–23.
Nghiên cứu kiểm chứng ngẫu nhiên đa trung tâm:
(tiếp theo)
Cỡ mẫu
766 bệnh nhân được đưa vào sàng lọc
180 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu
Sau khi điều trị thông thường tối ưu 12 giờ mà tình trạng
không cải thiện
Chỉ đinh ngẫu nhiên cho vào hai nhóm điều trị:
90 bênh nhân được điều trị thông thường tối ưu + ECMO
90 bệnh nhân được điều trị thông thường tối ưu
Mục tiêu:
Tăng tỷ lệ sống sót và không có di chứng nặng nề
nào sau 6 tháng
Đặc điểm bệnh nhân tại thời điểm
bắt đầu nghiên cứu
Điều trị bằng ECMO: 68 (76%)
Thời gian điều trị ECMO: 9 (6 – 16)
Điều trị thông thường
Nhóm ECMO: 22 (24%)
Nhóm điều trị thông thường: 90 (100%)
Thời gian điều trị
Nhóm ECMO: 10 (4,8 – 22,8)
Nhóm điều trị thông thường: 11 (4 –
20,3)
Veno-arterial ECMO
Central veno-arterial ECMO
Hỗ trợ đồng thời tuần hoàn và hô hấp
Hỗ trợ tuần hoàn trong phẫu thuật tim
Peripheral veno-arterial ECMO
Hỗ trợ tuần hoàn
Low-flow veno-arterial ECMO (ECMO-CPR)
Hỗ trợ và tạo sự ổn định ban đầu trong tình huống cấp cứu
Veno-venous ECMO
Veno-venous ECMO
Hỗ trợ hô hấp
Hi-flow veno-venous ECMO
Hỗ trợ hô hấp khi veno-venous ECMO không đảm bảo được
độ bão hòa oxy hóa máu
Bơm máu
Máu được hút ra
từ tĩnh mạch lớn
Qua bộ trao đổi khí
(oxygenator)
Máu được đẩy về
hệ động mạch
Peripheral veno-arterial ECMO
(Percutanneous Cannulation)
Bơm máu
Máu được hút ra
từ tĩnh mạch lớn
(từ một hoặc hai
tĩnh mạch)
Qua bộ trao đổi khí
(oxygenator)
Máu được đẩy về
tĩnh mạch lớn (gần
tâm nhĩ phải)
Hi-flow veno-venous ECMO
(Percutanneous Cannulation)
Phẫu thuật
Trung tâm
Mạch máu lớn ở lồng ngực (động mạch chủ, động
mạch dưới đòn phải)
Ngoại biên
Mạch đùi (động mạch và tĩnh mạch)
Dưới da
Kỹ thuật Seldinger
Tĩnh mạch/động mạch lớn
Tĩnh mạch/động mạch đùi
Tĩnh mạch cảnh trong phải
Return Line
(Arterial)
Access Line
(Venous)
Second Access Line