Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

đề cương ôn tập thi thị trường tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.04 KB, 32 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Chương 1: Tổng quan về thị trường tài chính
- Khái niệm thị trường tài chính
- Chức năng của thị trường tài chính
- Cấu trúc của thị trường tài chính
- Hàng hoá của thị trường tài chính
- Vai trò của thị trường tài chính
Chương 2: Thị trường tài chính Việt Nam
- Cấu trúc thị trường tài chính Vịêt Nam
- Hàng hoá trên thị trường tài chính Việt Nam
- Phân cấp quản lý thị trường
Chương 3: Thị trường tiền tệ
- Khái niệm thị trường tiền tệ
- Cấu trúc của thị trường tiền tệ
- Hàng hoá trên thị trường tiền tệ
- Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ
- Vai trò của thị trường tiền tệ
Chương 4: Thị trường vốn
- Khái niệm thị trường vốn
- Hàng hoá giao dịch trên thị trường vốn
- Cấu trúc của thị trường vốn
- Giá chứng khoán: Mệnh giá, thị giá
- Thị trường chứng khoán
- Xác định giá chứng khoán trên thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp
- Phân tích chứng khoán và đầu tư chứng khoán: phân tích cơ bản, phân
tích kỹ thuật
Chương 5: Thị trường ngoại hối
- Khái niệm thị trường ngoại hối
1
- Chức năng của thị trường ngoại hối


- Cấu trúc của thị trường ngoại hôi
- Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối
Chương 6: Thị trường vàng
- Khái niệm thị trường vàng
- Các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường vàng
- Hàng hoá trên thị trường vàng
Bài tập
1. Xác định giá trái phiếu
2. Tính thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS)
3. Xác định Chỉ số lợi nhuận ròng (tỷ suất lợi nhuận doanh thu)
4. Xác định giá cổ phiếu
2
CHƯƠNG 1:
K/n:thị trường tài chính là nơi thực hiện các nghiệp vụ giao dịch, mmua- bán và
chuyển nhượng vốn giữa các chủ thể, đc thực hiện bằng các công cụ riêng, bị
điều chỉnh bởi pháp luật và tuân thủ những quy định của thị trường.
Chức năng của thị trường tài chính
a)Điều hòa vốn giữa các chủ thể
-Là kênh huy động từ ng tiết kiệm sang ng đi vay
-Tạo điều kiện cho việc sử dụng vốn hiệu quả
-tạo đk để nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế
-Tạo đk thúc đẩy tính tích lũy và tập trung vốn
_Cho phép sử dụng hiệu quả các công cụ tài chính
b)TTTC tạo khă năng nâng cao năng lực TC cho các chủ thể.
-cung cấp cho các đối tượng tham gia các phương thức để dễ dàng chuyển đổi
các giấy tờ có giá thành tiền mặt.
-Tạo tính lỏng cho các loại tài sản tài chính
-Tạo nên sự hấp dẫn đối với các loại tài sản tài chính.
c)TTTC góp phần xác định giá trị DN
-Thước đo đánh giá tình hình sức khỏe TC của DN đc phản ánh bới các công cụ

TC
-Tạo đk giúp đỡ các chủ thể tham gia, xđ đc giá trị DN 1 cách khách quan
d)TTTC là nơi cập nhập thồn tin kinh tế
-Chuyển tải rõ nét tình hình tài chính(TC) của các chủ thể tham gia
-Cung cấp thông tin cập nhập tình trạng sức khỏe của nền KT và TTTC
-Dự báo tương lai, tạo đk cho các chủ thể tham gia thị trường 1 cách hiệu quả.
Cấu trúc TTTC đc cấu thành bởi những thị trường sau:
3
a)Thị trường tiền tệ: là nơi giao dịch các nguồn vốn ngắn hạn trong khoảng time
dưới 1 năm đc chia thành 2 loại –thị trường tiền gửi
-thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn
- thị trường hối đoái.
b)thị trường vốn;là nơi giao dịch các nguồn vốn trung và dài hạn trong time dài
hạn và có time ko xác định gồm:-thị trường cho vay vốn trung và dài hạn
-thị trường chứng khoán
-thị trường cầm cố bất động sản
Trong đó thị trường chứng khoán chiếm vị trí quan trọng trong TT vốn nói riêng
và toàn bộ nền kt nói chung. Tập trung phát triển và quản lý TT chứng khoán là
1 trong những định hướng quan trọng của chính phủ ở mọi nền kt.
c)thị trường ngoại hối:là nơi giao dịch nhoại tệ, kim loại quý và cá giấy tờ có giá
trị ngoại tệ.
-là bộ phận cấu thành của thị trường tài chính,nó bổ sung nguồn vốn ngoại tệ
cho các DN và chính phủ trong mục tiêu Kt-xh, đối nội, đối ngoại của nền kt
quốc dân.
d)thị trường vàng:thực chất là thị trường ngoại hối.
-có thể chuyển đổi ra bất kỳ ngoại tệ nào ko bị hạn chế về số lượng và time.
-Là hàng hóa đặc biệt trong dự trữ gtri, ko bị mất giá trong tương lai xa, giữ vai
trò định giá bất động sản và 1 số hàng hóa giá trị.
HÀNG HÓA TRÊN TTTC
Hàng hóa giao dịc trên TTTC đa dạng và phú .chúng bao gồm những công cụ

chuyển tải vốn phù hợp với t/chất và đặc điểm của nguồn và tình trạng kinh tế
của từng quốc gia.Mỗi hàng hóa đc g/dịch và mua-bán trên từng thị trường
thành phần của thị trường tài chính gồm:
-tiền TW:nội tệ và ngoại tệ, tiền mặt là bút tệ
-giấy tờ có giá ngắn hạn:thương phiếu, ngân phiếu, tín phiếu…
4
-các giấy tờ có giá dài hạn:cổ phiếu và các loại trái phiếu dài hạn
-vàng, các loại ngoại tệ và các giấy tờ có gía trị ngoại tệ…
VAI TRÒ CỦA TTTC
a)tập trung nguồn lực TC đáp ứng nhu cầu phát triển kt-xh.
-gtri mọi nguồn lực trực tiếp hoặc gián tiếp đều đc biểu hiện bằng tiền.chúng
phân tán rộng trên phạm vi quốc gia và quốc tế.
-là trung tâm thu hút mọi nguồn lực tài chính của xh tạo đk trở thành sức mạnh
kt hiện thực, đáp ứng như cầu của các chủ thể kt và nền kt nói chung.
b)nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn.
thông qua TTTC các nguồn vốn nhỏ lẻ đc tập hợp thành vốn đủ lớn có khả năng
sử dụng thay vì phải tích lũy nhiều năm, tiết kiệm đc time tichs lũy.tiến hành sx,
kinh doanh nhanh hơn.
c)TTTC là công cụ thực hiện các chính sách tài chính-tiền tệ,
-thông qua TTTC các mục tiêu kt-xh của nhà nuocs và DN đc thực hiện thuận
lợi, chính phủ còn can thiệp có hiệu quả vào thị trường tiền tệ.
-việc mua-bán các công cụ lưu thông tín dụng còn a/hưởng đến tổng phương
tiện thanh toán trong nền kt góp phần hạn chế lạm phát trong thời kỳ kt suy
thoái.
d)tạo đk để nhà nc kiểm soát các hoạt động tài chính-tiền tệ.
Giao dịch vốn trên TTTC tập trung các chủ thể phải mở tk tại các cơ sở giao
dịch hoặc các NHTM.vốn, các khoản thu-chi phát sinh của các chủ thể đc thể
hiện trên tk.trong giao dịch phải tuân thủ phát luật và các quy chế cũng như các
thông lệ của thị trường…
-Nhà nc có thể k/soát đc các giao dịch vốn trong nề kt, tạo đk sử dụng vốn đúng

mục đích tránh những hoạt động đầu cơ lũng đoạn thị trường.
5
CHƯƠNG 2
Cấu trúc thị trường tài chính Việt Nam
a)thị trường tiền tệ:đc gọi là thị trường tài chính ngắn hạn đc cấu thành bởi:
-thị trường tiền gửi
-thị trường giấy tờ có giá trị ngắn hạn
-thị trường liên ngân hàng
-thị trường tiền tện ko tập trung
Thị trường tiền tệ VN còn phân tán, quy mô nhỏ, hàng hóa chưa đa dạng
b)Thị trường vốn-thị trường tài chính dài hạn:phân tán nhỏ lẻ, hàng hóa đơn
điệu và số lượng gtri trao đổi ko nhiều.Cơ chế quản lý, điều hành và các văn bản
pháp quy điều chỉnh hđộng thị trường này còn thiếu và chưa đồng bộ.
Gồm:-thị trường vốn trung và dài hạn
Thị trường chứng khoán.
HÀNG HÓA TRÊN TTTC VIỆT NAM
-tiền TW:tiền mặt và bút tệ(nội tệ và ngoại tệ)
-cổ phiếu, công trái và các giấy tờ có giá trị dài hạn
-tín phiếu kho bạc, trái phiếu DN và các giấy tờ có giá ngắn hạn.
-vàng, bạc, đá quý và các chứng nhận sở hữu kim loại quý…
Chủng loại hàng hóa VN còn nghèo nàn so với hàng hóa trên TTTC của các nc
trong khu vực.
PHÂN CẤP QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
a)NHNN Việt Nam:Quản lý thị trường tiền tệ.
-Là thực hiện kiểm soát thường xuyên có trọng điểm, nhằm đảm bảo sự minh
bạch của TT, hiệu quả và tuân thủ theo pháp luật và các quy chế quản lý kt-
t/chính.
+k/soát qtrình tạo lập vốn và các công cụ huy động vốn của các NHTM và các
tổ chức tín dụng phi NH
6

+k/soát và điều hành quá trình phân phối vốn
+kiểm soát qtrinh điều hành thị trường liên ngân hàng
+thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
b)Các NHTMTW:là thành viên thực hiện chính sách tiền tệ, chịu trách nhiệm trc
NHNN VN:
+Quản lý các nghiệp vụ thị trường tiền tệ trong hệ thống
+Ban hành các văn bản quản lý tiền tệ và giao dịch vốn trong hệ thống.
c)UBCHNN, kho bạc nhà nước:dưới sự chỉ đạo của bộ TC, thực hiện kiểm soát
việc tạo lập, giao dịch và quản lý các loại vốn thuộc lĩnh vực 2 cơ quan trên phụ
trách.
+UBCK nhà nước:-kiểm soát việc thành lập thị trường ck, các hàng hóa, cổ
phiếu niêm yết trên thị trường…
-kiểm soát quy trình giao dịch và tuân thủ luật pháp của các chủ thể tham ra
giao dịch
+Kho bạc nhà nước:là cơ quan quan trọng của nhà nc theo dõi quá trình thực
hiện ngân sách nhà nc.
-Khi NSNN bội chi hoặc có nhu cầu đầu tư thì kho bạc phát hành trái phiếu
hoặc công trái đây là công cụ gọi vốn quan trọng của nhà nc.
-KBNN vừa là chủ thể thực hiện nhiệm vụ, vừa là đvị k/tra quá trình phát hành,
đấu thầu sử dụng và thanh toán các công cụ gọi vốn trên khi đáo hạn
Bộ Tài chính,NHNN Việt Nam và Bộ kế hoạc &đầu tư phối hợp trên nguyên tắc
theo sựu phân công của chính phủ để quản lý và điều hành.
7
CHƯƠNG 3:
K/n thị trường tiền tệ:là nơi giao dịch mua bán, chuyển nhượng vốn ngắn hạn
giữa các chủ thể trong phạm vi ko gian và time xác định và tuân thủ theo những
yếu tố, quy chế và thông lệ đặc thù của từng quốc gia.
CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
a)thị trường tiền gửi:là nơi các chủ thể có vốn nhàn rỗi nhượng quyền sử dụng
cho các đối tác trong 1 time nhất định, vs mục đích kdoanh tiền tệ, hoặc thực

hiện các dịch vụ khác
+thị trường cho vay:tiền gửi là nơi thực hiện các nghiệp vụ mua vốn của
NHTM, là nơi chủ thể có vốn nhàn rỗi nhượng quyền sử dụng vốn cho các đối
tượng trong 1 khoảng time nhất định. Qua đó các đối tác phải chấp nhận 1 giá
bán vốn của chủ thể có vốn nhàn rỗi (lãi suất tiền gửi).
Mục đích đối tượng tham gia ở thị trường này nhằm thu đc lợi nhuận trong
time ngắn hạn và thực hiện 1 số nhiệm vụ # như thanh toán tiền gửi, tiết kiệm.
Đối vs thị trường cho vay là nơi thực hiện các n/vụ bán vốn của các tổ chức
nhận tiền gửi và các tổ chức tài chính ko nhận tiền gửi. Là nơi ng mua vốn là các
pháp nhân hoặc thể nhân khi tham gia trên TT họ phải chấp nhận giá mua
vốn(lãi suất đi vay).Mục đích của đối tượng tham gia bán vốn là bán vốn cho
các đối tượng có nhu cầu vs giá cao để thu đc lợi.
b)thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn:
-Giấy tờ có giá ngắn hạn là nơi thực hiện trao đổi mua bán chuyển nhượng vốn
trong khoảng time ngắn hạn đc thể hiện = các loại tk tài chính dưới góc độ là
những giấy tờ có giá
c)thị trường liên ngân hàng.
-Là nơi thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển nhượng vốn qua các ngân hàng
# nhau trong cùng 1 hệ thống NH do NHTW tổ chức điều hành. Trong đó
NHTW vừa là chủ thể mua bán, vừa là chủ thể môi giới, vừa là ng tham gia trực
tiếp quản lý điều hành thông qua mạng lưới liên thông của các NH
8
d)thị trường tiền tệ không tập trung.
-Là thị trường tự do, chủ thể tham gia thị trường theo những thông lệ đặc thù và
quy định riêng, thoát ly vs sựu điều chỉnh của pháp luật.Trong g/dịch tiềm ẩn
nhìu rủi ro nhưng lãi suất rất cao và những cam kết lợi ích kt hấp dẫn
-vốn g/dịc trên thị phần ko lớn nhưng rủi ro của nó lại t/động tiêu cực rất lớn đến
1 bộ phận ko nhỏ cư dân trong khu vực.
HÀNG HÓA TRÊN TTTT
Hàng hóa g/dịch trên TTTT là những công cụ chuyển tải vốn ngắn hạn.

=Tiền TW:là giấy bạc nhân hàng(nội tệ và ngoại tệ), tiền mặt hoặc bút tệ.
-Các công cụ lưu thông tín dụng ngắn hạn:thương phiếu, tin phiếu kho bạc,
chứng chỉ tiền gửi của NH, trái phiếu ngắn hạn của các công ty…
-Các loại vốn ngắn hạn tạm thời nhàn rỗi #:nguồn vốn NSNN tạm thời nhàn rỗi,
vốn NSNN kết dư, các nguồn vốn cho vay lại, nguồn vốn dữ trự bắt buộc của
các NHTM, các hợp đồng mua lại…
-Hợp đồng mua lại là 1 t/thuận bằng văn bản có tính pháp lý giữa ng cho vay và
ng đi vayddc thế chấp = CK. Khi HĐ đáo hạn ng đi vay phải hoàn trả chủ nợ
tiền vay, lãi suất tiền vay và chi phí mua lại, đồng thời đc nhận lại số CK đã thế
chấp. Nếu ng đi vay ko mua lại, thì số CK thế chấp sẽ thuộc quyền sở hữu của
ng cho vay.
CÁC NGHIỆP VU TRÊN TTTT
a)giao dịc vốn giữa các NHTM
-Là n/vụ liên quan đến điều hòa vốn giữa các chi nhánh NHTM trong hệ thống.
-vay trực tiếp các NHTM # hệ thống
-Giữa các NHTM # hệ thống phát sinh nhu cầu tiền, dẫn đến n/vụ g/dịch vốn:chi
tiền mặt đột xuất vượt quá tồn quỹ, cần nâng cao khả năng thanh khoản phục vụ
cho 1 dự án tại 1 thời điểm, trả nợ KH= TM…do ko thể vay trên TT liên ngân
hàng hoặc chuyển từ NHTMTW.Khi vay phải tuân thủ quy chế mua-bán vốn
trên TTTT, đồng thời phải đc sự cho phép của NHTMTW.
9
b)Giao dịch trên TT liên ngân hàng.
-do NHTW điều hành quản lý
-giao dịch thông qua mạng
-là các hoạt động tham gia mua-bán vốn thực hiện = tiêng TW(tiền mặt nội,
ngoại tệ, tiền trong tk NH) các n/vụ thể hiện bằng bút tệ trên tk của NHTM đc
thực hiện theo quy chế như:các h/động mua- bán vốn giữa NHTM và NHTW
hoặc giữa NHTM và NHTM.
c)Mua bán các công cụ lưu thông tín dụng.
đấu thầu lãi suất.những chủ thể thắng thầu là những đơn vị đầu tư,là những chủ

thể cho chính phủ vay.
-những chủ thể bán các công cụ lưu thông tín dụng, là những chủ thể mua quyền
sử dụng vốn trong 1 time nhất định.Những n/vụ này rất phát triển ở
các quốc gia có nền kt thị trường tập trung, nhà nc có thể kiểm soát đc các
g/dịch vốn của các chủ thể.
-n/vụ thị trường mở, là n/vụ mua-bán các công cụ lưu thông tín dụng trên thị
trường tiền tệ tập trung.thực hiện n/vụ này có t/dụng điều hòa khối lượng tiền
trong lưu thông.đây là 1 trong các công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ
quốc gia.
d)vay nợ trên thị trường tự do.
-Là những hoạt động đi vay, cho vay nằm ngoài sự kiểm soát của các tổ chức tín
dụng chủ yếu là sử dụng tiền mặt.do vậy những giao dịch này thường xuyên có
rủi ro cao.
VAI TRÒ CỦA TTTT
a)thị trường tiền tệ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn của các chủ thể.
-nhu cầu vốn của các chủ thể rất đa dạng như:mua, bán, chuyển nhượng, ký
gửi…vốn nhàn rỗi cuả mình vào NHTM, các tổ chức tài chính-tín dụng phi NH,
or chủ thể #.tất cả các nhu cầu trên đều đc đáp ứng theo nguyện vọng
b)điều hoà lưu thông tiền tệ
10
-vốn đc sử dụng đúng mục đích tránh tình trạng thừa, thiếu vốn cục bộ.
-góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và giá cả cục bộ cũng như trong nền kt.
c)tạo điều kiện sinh lời cho các nguồn vốn ngắn hạn.
-thông qua TTTT các nguồn vốn nhàn rỗi đc sử dụng vào nhu cầu khác mang lại
thu nhập cho chủ thể.
-thu hút đc nhìu nguồn vốn lớn, tập hợp đc nhìu nguồn vốn nhỏ phân tán, tạo
nên nguồn lực đáng kể cho nền kt và hiệu quả thiết thực cho nền kt.
d)kiểm soát các giao dịch tiền tệ đối với các chủ thể,
-thông qua TTTT, các g/dịch vốn của chủ thể đc thể hiện và cập nhật trên tk &
các loại tài liệu lưu trữ tại các đ/vị chức năng của thị trường.Nên nguồn vốn của

các loại hàng hóa, g/trị vốn g/dịch, mục đích của các n/vụ g/dịch…là công khai
minh bạch
-thông qua hoạt động của TTTT, các cơ quan chức năng của chính phủ, có thể
k/soát đc phần lớn các g/dịch tiền tệ của những chủ thể hoạt động trên TT 1 cách
hiệu quả.
11
CHƯƠNG 4:THỊ TRƯỜNG VỐN
k/n thị trường vốn:là nơi giao dịch mua bán và chuyển nhượng các loại vốn
trung và dài hạn, thể hiện bằng các công cụ chuyển tải vốn giữa các chủ thể
trong phạm vi ko gian và time xác định
HÀNG HÓA GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG VỐN
a)tiền TW gồm:giấy bạc ngân hàng(nội tệ và ngoại tệ), tiêng mặt or bút tệ
b)cổ phiếu(chứng khoán vốn) gồm cổ phiếu phổ thông(cổ phiếu thường) và cổ
phiếu ưu đãi(cổ phiếu đặc quyền)
-cổ phiếu phổ thông:đảm bảo quyền lợi phổ thông cho ng sở hữu
+quyền nhận cổ tức hàng năm theo vốn góp, trên cơ sở kqua KD của cty cổ
phần.
+quyền tham gia ứng cử bầu cử vào các chức danh quản lý của cty.
+đc chia tài sản theo tỷ lệ vốn góp khi cty giải thể.
+quyền ktra tài chính và kiểm soat những ndung hoạt động của cty.
-cổ phiếu ưu đãi:mang lại những quyền lợi ưu đãi cho ng sở hữu cổ phiếu.
+hưởng cổ tức theo tỷ lệ cố định hàng năm, ko phụ thuộc vào kqua KD của cty.
+đc chia tài sản theo tỷ lẹ góp vốn khi cty giải thể.
c)các loại trái phiếu dài hạn
-trái phiếu là giấy chứng nhận quyền sở hữu vốn của chủ thể, đã cho chủ thể
khac vay, vs cam kết sẽ đc hoàn lại cả vốn và lãi sau 1 time nhất định.
Trái phiếu chính phủ gồm:công trái, trái phiếu công trình, trái phiếu kho bạc dài
hạn…
-trái phiếu công ty đc gọi là chứng khoán phái sinh gồm;
+hợp đồng kỳ hạn là những t/thuận cá nhân ko có sự can thiệp của thị trường.

+hợp đồng tương lai là những t/thuận mua-bán CK vs số lượng và giá xđ trong
tương lai do các sở giao dịch chứng khoán thực hiện.
12
+hợp đồng quyền chọn:ng sở hữu có quyền chọn mua or bán vs đối tác theo hợp
đồng trên cơ sở thỏa thuân của các bên. thời gian thực hiện hợp đồng tối đa là 9
tháng.
Để thực hiện hợp đồng này ng mua trả cho ng bán 1 khoản “tiền đặt cược”, theo
số lượng chứng khoán đc gọi là “phí của quyền”.
Như vậy từ các loại CK g/dịch, đã phát sinh các hợp đồng g/dịch. Những hợp
đồng này cũng đc mua-bán vc giá cả nhất định và cũng chứ đựng những rủi ro
của TT nên chúng đc coi là CK phái sinh.g/dịch của các loại
CK phái sinh ko hoàn toàn g/dịch = các CK có thực mà phát sinh ra những loại
g/dịch khống.đây là g/dịch khó quản lý & tồn tại nhìu rủi ro, bất ổn về kt-xh.
CẤU TRÚC CỦA THỊ TRƯỜNG VỐN
a)thị trường vốn dài hạn là TT cho vay trung và dài hạn gọi chung là thị trường
tín dụng dài hạn.
-hàng hóa gồm:tiền TW và các công cụ chuyển tải vốn dài hạn #.
-n/vụ gao dịch gồm mua-bán, chuyển nhượng, tư vấn đầu tư…trong đó mua-bán
vốn q/trọng nhất.
+bán chứng khoán:chủ thể thiếu vốn (phát hành ) sẽ phát hành chứng khoán để
huy động vốn (mua vốn) của chủ thể có vốn nhà rỗi
+mua chứng khoán:là biểu hiện của chủ thể có vốn nhà rỗi thay vì gửi tiền kiết
kiệm họ (bán vốn) đầu tư chứng khoán.
+môi giới và tư vấn kinh doanh:là n/vụ trung gian trợ giúp theo y/cầu của các
chủ thể KD chứng khoán.môi gíơi và tư vấn do những ng môi giới thực hiện &
họ đc hưởng phí môi giới, tư vấn.
-giá chứng khoán gồm mệnh giá CK & phương pháp xđ các loại giá CK.
+mệnh giá CK là số tiền ghi trên CK, tuy chỉ là giá trị danh nghĩa, nhưng là
căn cứ để:
-xđ giá trị quền mua,bán trong các hợp đồng KD chứng khoán

-xđ giá bán chưng khoán.
13
-để các cơ quan chức năng ktra tình trạng phát hành chưng khoán của các chủ
thể.
+phương pháp xác định các loại giá chứng khoán.
Giá bán chứng khoán lần đầu:
Giá CK bán lần đầu
Mệnh giá chứng khoán
I:lãi suất của chứng khoán theo năm
N: kỳ hạn của chứng khoán
Lãi suất càng cao và thời gian càng dài, thì giá bán càng thấp nghĩa là số tiền đc
chiết khấu càng nhìu.
Thị giá chứng khoán là giá bán chứng khoán trên thị trường theo công thức:
Trong đó: thị giá chứng khoán.
Mệnh gía chứng khoán
Lãi suất chứng khoán
Lãi suât tín dụng trên thị trường.
Giá chứng khoán còn có thể tăng hoặc giảm phụ thuộc vào các yếu tố:
+cung cầu của trái phiếu
+giá trị lợi thế của trái phiếu:sự rủi ro hay lợi thế của trái phiếu và uy tín của
đ/vị phát hành.
+xu hướng của lãi suất tín dụng ngân hàng.
+tình trạng đầu tư vào vàng, ngoại tệ và các loại bất động sản khác…
b)thị trường tín dụng thuê mua, là nơi giao dịch các loại vốn dài hạn, giữa chủ
thể cho thuê và chủ thể đi thuê, thể hiện bằng các loại thiết bị và tài sản cần thiết
cho sản xuất KD,đc thực hiện theo các quy định của thị trường này.
_người đi thuê:chủ thể đi vay dưới hình thức “đi thuê tài chính”.họ đc các chủ
thể có vốn nhàn rỗi tài trợ, dưới hình thưc cho vay dài hạn.nguồn vốn này để
thanh toán tiền mua tài sản,đc thỏa thuận của chủ thể cho thuê.
14

-người cho thuê-chủ thể cho vay cung cấp nguồn tài chính cho chủ thể đi thuê
theo hợp đồng tín dụng thuê mua.thực chất của n/vụ cho thuê tài chính là 1 hình
thức cho vay dài hạn, mà tiền vay đc đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn
vay.
C)thị trường chứng khoán
k/n:là nơi mua-bán, giao dịch,chuyển nhượng…chứng khoán giữa các chủ thể,
trong khuôn khổ điều chỉnh của pháp luật và các qui định hiện hành của thị
trường.
-hàng hóa của thị trường chứng khoán
+cổ phiếu:là giấy chứng nhận đầu tư vốn vào cty cổ phần của 1 chủ thể.ng sở
hữu cổ phiếu đc nhận cỏ tức thường niên, đc hưởng các quyền lợi và thực hiện
các nghĩa vụ đối vs cty cổ phần, theo qui định của pháp luật và luật cty.
+các loại trái phiếu dài hạn:công trái, trái phiếu chính phủ, trái phiếu của chính
quyền địa phương…
+các giấy tờ cầm cố bất động sản:coi như những chứng khoán phái sinh chúng
đc mua, bán, cầm cố, thế chấp…như tài sản để đc vay vốn tại các NHTM.
-các chủ thể tham gia trên thị trường chứng khoán
Gồm:-chủ thể bán chứng khoán
+chủ thể mua
+người môi giới…
+cấu trúc của thị trường chứng khoán gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ
cấp.
*THỊ TRƯỜNG SƠ CẤP
Là nơi mua-bán các chưng khoán mới phát hành, còn đc gọi là thị trường phát
hành hay TT cấp I.
a)phương pháp xác định giá cổ phiểu có liên quan đến quyền lợi của các đối tác,
còn tùy thuộc vào tình trạng kinh tế của mỗi nc, tình hình tài chính của chủ thể
15
phát hành, môi trường pháp lý cuả quốc gia…vì vậy giá cổ phiếu phát hành lần
đầu, chưa có công thưc chuẩn.

b)phhuowng pháp định gia cố định, ng bảo lãnh phát hành và ng phát hành thỏa
thuận ấn định giá đảm bảo quyền lợi cho cả 2 bên.
PHƯƠNG PHÁP “TÀI SẢN CÓ RÒNG”
Là phương pháp xác định mệnh giá cổ phiếu bình quân dựa vào gtri tài sản có
ròng của chủ thể phát hành theo CT:
Mệnh gía cổ phiếu bình quân
Tổng số CP dự định phát hành
Giá trị tài sản có ròng=gtri tài sản có thực- có khoản nợ
Giá trị tài sản co thực:TS đc thống kê trên BTKTS(trừ)- các khoản ko có
gtri(tổn thât, nợ khó đòi,TS chờ thanh lý…)
Giá trị lợi thế:là khoản gtri gia tăng theo thương hiệu của cty, uy tín của hàng
hóa-dịch vụ, triển vọng phat triển của đơn vị…
PHƯƠNG PHÁP “GIÁ TRỊ TÀI SẢN TƯƠNG ĐỐI”
-là yếu tố xđ mệnh giá cổ phiếu bình quân, là thu nhập thực cảu chủ sở hữu cổ
phiếu, đc mọi cổ đông quan tâm, đồng thời cũng là gtri lợi thế của cty.
Giá trị tương đối TS của chủ thể phát hành CP
Gtri tài sản có ròng:đc xđ như phần trên.
Khả năng sinh lời=lợi nhuận gộp × tỷ lệ sinh lời
Lợi nhuận gộp:là NL trc thuế và trả lãi vay NH
Tỷ lệ sinh lời:xđ trên cơ sở qui đổi các khoản thu tương lai về hiên tại và so
sánh vs gtri TS có ròng.
Mệnh giá cổ phiếu bình quân xđ theo CT
Mệnh gía cổ phiếu bình quân
Gtri tương đối TS chủ thể
Tổng số cổ phiếu dự định phat hành
PHƯƠNG PHÁP “GIÁ TRỊ NỘI TẠI”
16
-là yếu tố xđ mệnh giá cổ phiếu bình quân theo trình tự:
Xđ giá nội tại:là số bình quân của gtri tài sản có thực và giá trị tương đối tài sản
của chủ thể phát hành

Gtri nội tại đc xđ:
Giá trị nội tại tài sản của chủ thể
Giá trị tài sản có thực
Giá trị tương đối tài sản của chủ thể
Xđ mệnh gía cổ phiếu bình quân theo CT
Mệnh giá cổ phiếu bình quân
Giá trị nội tại tài sản
Tổng số CP dự định phat hành.
-giá bán CP và số lượng CP bán đc là = chưng xác nhận sự thành công hay thất
bại trong KD của ng bảo lãnh và nhà phát hành
b)phương pháp lập sổ:là phương pháp thống kê thăm dò về giá cổ phiếu sẽ phát
hành.trên cơ sở các loại giá đã nêu, ng phát hành chọn loại giá tối ưu nhất cho
loại cổ phiếu sẽ phat hành.
c)phương pháp xác định giá trái phiếu
-là mệnh giá cao hay thấp do chủ thể phát hành quyết định, dựa vào các yếu tố
(thu nhập của dân cư &nhà đầu tư, lợi nhuận, kq kd của chủ thể phat hành.lãi
suất của trái phiếu phụ thuộc vào lãi suất của trái phiếu chính phủ
-các khoản phụ phí đc xđ trên cơ sở là gtri của DN do 1 số cty tài chính định giá.
gồm 2 loại trái phiếu phát hành trên thị trường nội địa và trái phiếu phát hành
trên thị trường quôc tế.
cách xác định gía trái phiếu trên thị trường nội địa.
+mệnh giá trái phiếu:là giá trị danh nghĩa của trái phiếu.
+lãi suất trái phiếu:là suất lợi tức mà ng sở hữu trái phiếu-ng mua, đc hưởng
khi trái phiếu đáo hạn.mức lãi suất đc xđ dựa trên cơ sở.
+lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kỳ
17
+ các phụ phí dự tính
+lãi suất huy động vốn của NHTM
Thị giá chứng khoán trên thị trường đồng thời chịu tác động của ba yêú tố
trên:tỷ lệ thuận vs mệnh giá và lãi suất trái phiếu, tỷ lệ nghịch vs trái phiếu, tỷ lệ

nghịch vs lãi suất tiền gửi ngân hàng.
Cách xđ giá trái phiếu trên thị trường quốc tế.
Một số yếu tố tác động đến giá trái phiếu trên thị trường quốc tế: sự ổn định của
môi trường kinh tế- xã hội; chính trị ; lãi suất tín dụng trên thị trường quốc tế vs
CT:
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THỨ CẤP
-là nơi mua-bán lại những chứng khoán đã đc pháp hành ở thị trường sơ cấp.
Các n/vụ kinh doanh CK trên TT thứ cấp:
+quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là thực hiện quản lý vốn và lưu giữ
chứng khoán của KH theo hợp đồng đã ký.
+là nghiệp vụ thường xuyên, chủ yếu của cty chứng khoán
+vừa là nghiệp vụ KD, vừa là n/vụ quản lý
+tự doanh chứng khoán là nghiệp vụ mua-bán chứng khoán của chính cty chứng
khoán; mang lại lợi nhuận lớn và thương xuyên cho cty đặc biệt là khả năng
phân tích chứng khoán và dự đoán thị trường của cty.
+môi giới chứng khoán là nghiệp vụ trung gian để hưởng hoa hồng. là hoạt
động ko thể thiếu trên thị trường chứng khoán
+tư vấn là 1 trong những hoạt động của cty chứng khoán gồm:tư vấn bán chưng
khoán, tư vấn đầu tư (mua), tư vấn về giá mua-bán, từ vấn về thời điểm chốt
lời,or công bố à phát hành các báo cáo phân tích liên quan đến 1 số chứng
khoán…
+lưu ký chứng khoán là n/vụ của các sở g/dịch chứng khoán, các cty chứng
khoán và của các NHTM đc KD chứng khoán.đc thực hiện dưới 2 hình thức:lưu
ký đóng & lưu ký mở.
18
Lưu ký đóng:là hình thức giữ hộ chứng khoán, dạng cho thuê két,để khách khàng
cất giữ “cả gói” chứng khoán, cty chứng khoán ko đc biết trong gói CK có bnhiu
CK.
-Lưu ký mở là hình thức lưu ký, theo đó cty chứng khoán ko những đc biết số
lượng, chủng loại CK lưu ký, mà còn có thể thực hiện 1 số n/vụ liên quan đến số

lượng CK nay theo ủy thác của KH.
PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN
Là tập hợp các dữ liệu về 1 loại chứng khoán, xem xet sự biến động của thị giá
chứng khoán này và dự đoán sự tăng hay giảm của thị giá chứng khoán trong
tương lai, để quyết ddingj thực hiện n/vụ KD chứng khoán tại thời điểm dự định.
PHÂN TÍCH CƠ BẢN: là xem xét tổng thể tình trạng vốn, tài sản của chủ thể
phát hành chứng khoán và những tiêu chí đặc trung khác liên quan trực tiếp tới
chứng khoán dự định đầu tư, tại 1 thời điểm nhất định.
Một số yếu tố tác động đến giá trái phiếu trên thị trường quốc tế: sự ổn định của
môi trường kinh tế- xã hội; chính trị ; lãi suất tín dụng trên thị trường quốc tế vs
CT:
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THỨ CẤP
-là nơi mua-bán lại những chứng khoán đã đc pháp hành ở thị trường sơ cấp.
Các n/vụ kinh doanh CK trên TT thứ cấp:
+quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là thực hiện quản lý vốn và lưu giữ
chứng khoán của KH theo hợp đồng đã ký.
+là nghiệp vụ thường xuyên, chủ yếu của cty chứng khoán
+vừa là nghiệp vụ KD, vừa là n/vụ quản lý
+tự doanh chứng khoán là nghiệp vụ mua-bán chứng khoán của chính cty chứng
khoán; mang lại lợi nhuận lớn và thương xuyên cho cty đặc biệt là khả năng
phân tích chứng khoán và dự đoán thị trường của cty.
+môi giới chứng khoán là nghiệp vụ trung gian để hưởng hoa hồng. là hoạt
động ko thể thiếu trên thị trường chứng khoán
19
+tư vấn là 1 trong những hoạt động của cty chứng khoán gồm:tư vấn bán chưng
khoán, tư vấn đầu tư (mua), tư vấn về giá mua-bán, từ vấn về thời điểm chốt
lời,or công bố à phát hành các báo cáo phân tích liên quan đến 1 số chứng
khoán…
+lưu ký chứng khoán là n/vụ của các sở g/dịch chứng khoán, các cty chứng
khoán và của các NHTM đc KD chứng khoán.đc thực hiện dưới 2 hình thức:lưu

ký đóng & lưu ký mở.
Lưu ký đóng:là hình thức giữ hộ chứng khoán, dạng cho thuê két,để khách khàng
cất giữ “cả gói” chứng khoán, cty chứng khoán ko đc biết trong gói CK có bnhiu
CK.
-Lưu ký mở là hình thức lưu ký, theo đó cty chứng khoán ko những đc biết số
lượng, chủng loại CK lưu ký, mà còn có thể thực hiện 1 số n/vụ liên quan đến số
lượng CK nay theo ủy thác của KH.
PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN
Là tập hợp các dữ liệu về 1 loại chứng khoán, xem xet sự biến động của thị giá
chứng khoán này và dự đoán sự tăng hay giảm của thị giá chứng khoán trong
tương lai, để quyết ddingj thực hiện n/vụ KD chứng khoán tại thời điểm dự định.
PHÂN TÍCH CƠ BẢN: là xem xét tổng thể tình trạng vốn, tài sản của chủ thể
phát hành chứng khoán và những tiêu chí đặc trung khác liên quan trực tiếp tới
chứng khoán dự định đầu tư, tại 1 thời điểm nhất định.
a)phân tích bảng tổng kết tài sản:là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh đây
đủ những số liệu công khai về tài sản, các khoản nợ và vốn của chủ thể phat
hành chứng khoán tại 1 thời điểm nhất định.
-tài sản của chủ thể phát hành gồm:
+tài sản cố định:quyền sử dụng đất, nhà xưởng, thiết bị…
+tài sản vô hình:thương hiệu của cty, gtri sp hàng hóa-dịch vụ đặc thù đc ưa
chuông trên TT…phải đc chưng nhận của cơ quan có thẩm quyền,đc xh thừa
nhận,or thương hiệu sp đã đc ng tiêu dùng ưa chuộng.
20
+tài sản lưu động:tiền(tiền mặt tại quĩ, tiền gửi NH và các khoản tiền #)
-chứng khoán các loại đang sở hữu
-hàng tồn kho
-các khoản phải thu, nợ phải trả…
-Các khoản nợ gồm:nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
+nợ ngắn hạn:các khoản nợ dưới 12 tháng, chủ thế phát hành phải thanh
toán;các khoản nợ về mua chịu hàng hóa- dịch vụ, cổ tức phải trả…

+nợ dài hạn:các khoản nợ trên 12 tháng:trái phiếu, nợ dài hạn,các khoản vay dài
hạn #
-vốn cổ đông thể hiện tính đa dạng của chủ thể sở hữu cty, chứng tỏ đc sự bền
vững của DN trong qtrinh phát triển nên các nhà đầu tư thường chú ý:
+tổng số cổ đông của cty
+tổng vốn góp của cổ đông trong đó quan tâm là mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi
& cổ phiếu phổ thông, tỷ trọng của từng loại trong tổng số và tỷ lệ cổ đông nắm
giữ từng loại cổ phiếu.
b)phân tích báo cáo thu nhập:là báo cáo tài chính, phản ánh toàn bộ doanh thu,
chi phí và lợi nhuận của chủ thể phát hành chứng khoán trong 1thời kỳ nhất
định.
Câc nhà đầu tư cần quan tâm và ptich những nội dung chủ yếu là:
+tổng doanh thu
+giá vốn hàng bán, trong đó các loại chi phí
+lợi nhuận(trước và sau thuế)
c) phân tích báo cáo tài chính
-chỉ số thanh khoản là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng chuyển đổi
các tài sản thành tiền của chủ thể phát hành chứng khoán tại thời điểm nghiên
cứu.
+vốn lưu động thuần của DN là tổng giá trị tài sản lưu động, sau khi đã loại trừ
các khoản nợ ngắn hạn, đc xđ tại 1 thời điểm nhất định.
21
Xác định vốn lưu động thuần: Vvlđt=∑Gtslđ – Nnh
Trong đó:Vvlđt:vốn lưu động thuần
∑Gtslđ:tổng gtri TSLĐ của chủ thể phát hành chứng khoán.
Nnh:tổng số nợ ngắn hạn
+Chỉ số tài sản lưu động là tương quan giữa tổng giá trị tài sản lưu động và nợ
ngắn hạn cuả chủ thể.
Trong đó:Ctslđ:chỉ số tài sản lưu động
Gtslđ: giá trị TS lưu động

Nnh:nợ ngắn hạn.
Trong tổng gtri TSLĐ còn bgom cả gtri hàng tồn kho và các tài sản lưu động ko
sử dụng đc, nên khi xđ chỉ số TSLĐ cần phải loại ra phần TSLĐ trên trong tổng
gtri TSLĐ.
+chỉ số khả năng vốn là sựu tương quan giữa giá trị của cố phiếu với vốn dài
hạn của chủ thể phát hành chứng khoán.
-chỉ số khả năng vốn đc xđ cho từng loại cổ phiếu và trái phiếu của chủ thể đã
phát hành nhưng các nhà đầu tư thường qtam nhìu đến chỉ số cổ phiếu.
+chỉ số cổ phiếu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng mệnh giá cổ phiếu vs tổng vốn dài
hạn của chủ thể phát hành. Theo CT
Trong đó: Ccp: chỉ số cổ phiếu
∑MGcp: tổng mệnh giá cổ phiếu
∑Vdh : tổng vốn dài hạn
Chỉ số cổ phiếu càng cao thì “g/trị khống” của cổ phiếu càng lớn và độ tin cậy
đối vs cổ phiếu của DN này cang kém hấp dẫn, đồng thời độ rủi ro về giá cả của
cổ phiếu cũng sẽ càng cao.
d) Các chỉ số về khả năng sinh lời
d1)Chỉ số lợi nhuận ròng-Clnr, là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận ròng (LNr)và
doanh số bán thực trong kỳ.
trong đó: Clnr: chỉ số lợi nhuận ròng
22
LNr: lợi nhuận rồng
DSbth:doanh số bán thực
Chỉ số lợi nhuận ròng càng cao thể hiện chất lượng KD của chủ thể phát hành
càng có triển vọng và như vậy cổ phiếu của DN càng có uy tín trên thị trường
D2) chỉ số lãi cổ phần-Clcf- đc tính cho loại cổ phiếu thường
Trong đó: Clcf: chỉ số lãi cổ phần
LNr: lợi nhuận ròng
CTcpưđ: cổ tức chính phủ ưu đãi
Trong đó:Vvlđt:vốn lưu động thuần

∑Gtslđ:tổng gtri TSLĐ của chủ thể phát hành chứng khoán.
Nnh:tổng số nợ ngắn hạn
+Chỉ số tài sản lưu động là tương quan giữa tổng giá trị tài sản lưu động và nợ
ngắn hạn cuả chủ thể.
Trong đó:Ctslđ:chỉ số tài sản lưu động
Gtslđ: giá trị TS lưu động
Nnh:nợ ngắn hạn.
Trong tổng gtri TSLĐ còn bgom cả gtri hàng tồn kho và các tài sản lưu động ko
sử dụng đc, nên khi xđ chỉ số TSLĐ cần phải loại ra phần TSLĐ trên trong tổng
gtri TSLĐ.
+chỉ số khả năng vốn là sựu tương quan giữa giá trị của cố phiếu với vốn dài
hạn của chủ thể phát hành chứng khoán.
-chỉ số khả năng vốn đc xđ cho từng loại cổ phiếu và trái phiếu của chủ thể đã
phát hành nhưng các nhà đầu tư thường qtam nhìu đến chỉ số cổ phiếu.
+chỉ số cổ phiếu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng mệnh giá cổ phiếu vs tổng vốn dài
hạn của chủ thể phát hành. Theo CT
Trong đó: Ccp: chỉ số cổ phiếu
∑MGcp: tổng mệnh giá cổ phiếu
∑Vdh : tổng vốn dài hạn
23
Chỉ số cổ phiếu càng cao thì “g/trị khống” của cổ phiếu càng lớn và độ tin cậy
đối vs cổ phiếu của DN này cang kém hấp dẫn, đồng thời độ rủi ro về giá cả của
cổ phiếu cũng sẽ càng cao.
d) Các chỉ số về khả năng sinh lời
d1)Chỉ số lợi nhuận ròng-Clnr, là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận ròng (LNr)và
doanh số bán thực trong kỳ.
trong đó: Clnr: chỉ số lợi nhuận ròng
LNr: lợi nhuận rồng
DSbth:doanh số bán thực
Chỉ số lợi nhuận ròng càng cao thể hiện chất lượng KD của chủ thể phát hành

càng có triển vọng và như vậy cổ phiếu của DN càng có uy tín trên thị trường
D2) chỉ số lãi cổ phần-Clcf- đc tính cho loại cổ phiếu thường
Trong đó: Clcf: chỉ số lãi cổ phần
LNr: lợi nhuận ròng
CTcpưđ: cổ tức chính phủ ưu đãi
∑Gcpth: tổng gtri cổ phiếu thường đang lưu thông.
D3) chỉ số thu nhập của cổ phiếu, còn gọi là chỉ số triển vọng của cổ phiếu, là
tỷ lệ giữa Thị giá cổ phiếu và Thu nhập (cổ tức ) của cổ phiếu trong 1 thời kỳ
nhất định. Đc xđ
Ctn=thị giá cổ phiếu/cổ tức của CP ×100
Để xđ đc chỉ số trên phải có số liệu chính xác về:
+tình trạng tài sản của chủ thể phát hành cổ phiếu
+tổng doanh thu
+tổng chi phí
+số lượng và tổng giá trị của cổ phiếu phát hành
+thu nập ròng
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
24
-là sử dụng những dự liệu thị trường về 1 loại chứng khoán, để dự đoán xu thế
biến động thị giá của loại chứng khoán này, từ đó ra quyết định kinh doanh phù
hợp.
-mục tiêu cơ bản của phân tích kỹ thuật là tìm kiếm lợi nhuận tối đa cho khoản
vốn đầu tư và hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể.
Hướng 1:phân tích xu hướng biến động thị giá chứng khoán.
Các nhà phân tích cần quan sát thị trường, tập hợp tư liệu về thị giá của 1 loại
CK nào đó và vận dụng lý thuyết để đối chiếu, so sánh để dưa ra nhưng dự đoán
a)học thuyết tăng giảm
-thị giá thường biến động theo hướng:tăng, giảm hoặc ko thay đổi trong 1 time
hữu hạn. Thống kê và theo dõi có hệ thống, có thể dự đoán quy luật biến động
của thị giá CK theo time để ra quyết định kinh doanh phù hợp.

b)Học thuyết Dow.
Đc xâydựng trên cơ sở theo dõi sự biến động thị giá bình quân của 1 số loại cổ
phiếu trên thị trường CK Hoa Kỳ. thị giá bình quân của cổ phiếu đc coi là 1 chỉ
số.
-chỉ số Dow nghiên cứu trong phạm vi 65 loại cổ phiếu.chỉ số dc gọi là “hàm
thử biểu” của nền kt hoa kỳ.theo dõi sự biến động của chỉ số Dow nói chung và
chỉ số cá thể của từng loại cổ phiếu, dự đoán xu thế tăng, giảm của chúng để đưa
ra những quyết định đầu tư phù hợp.
c) Học thuyết về chu kỳ kinh tế
Sự phát triển kt của từng quốc gia và toàn cầu tuân thủ theo 1 chu kỳ nhât định
đc gọi là chu kỳ kt.chu kỳ thường trải qua 4 gđ:hưng thịnh, khủng hoảng, tiêu
điều và phục hồi.múc độ và phạm vi toàn cầu hóa về kt càng
cao, thì thời gian lặp lại của chu kỳ kt càng ngắn.Vì vậy trong qtrinh ptich phải
dự đoán đc time kéo dài của từng giao đoạn trong chu kỳ, để đưa ra những quyết
định về KD, những loại chứng khoán cần thiết.
Hướng 2-phân tích mô hình thị trường.
25

×