Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty Diana

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.78 KB, 73 trang )

Báo cáo thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Quốc gia là một con thuyền, doanh nghiệp là những tay chèo, con thuyền đất
nước chỉ lướt tới đích nếu các tay chèo nhịp nhàng, phối hợp”. Đó là luận điểm của
Robert S.Kaplan – một giáo sư chuyên nghành kế toán & quản trị kinh doanh tại trường
đại học Harvard, là đồng chủ tịch cao cấp của tập đoàn Palladium Group và là cha đẻ
của mô hình Balarced Scorecard. Luận điểm đó được ông nêu ra trong buổi lễ trao giải
500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009. Câu nói đó cho thấy mỗi doanh nghiệp
đều có vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Dễ thấy, trong nền kinh
tế thị trường các doanh nghiệp không hoạt động đơn lẻ một mình mà có quan hệ với các
nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan quản lý nhà nước, khách hàng….Các nhà đầu tư
hiện hành hay tiềm năng khi quyết định đầu tư vốn vào doanh nghiệp rất quan tâm đến
khả năng sinh lời trên đồng vốn đầu tư và mức rủi ro khi đầu tư vốn.Trong khi đó các
chủ nợ lại quan tâm đến khả năng trả gốc và lãi của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.
Các cơ quan quản lý nhà nước lại quan tâm đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp
để đưa ra các chính sách kinh tế - tài chính phù hợp, sao cho doanh nghiệp phát triển
đúng hướng và thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước.
Như vậy các nhà quản trị doanh nghiệp và các bên có liên quan đều muốn biết
tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán….Để có câu trả lời cho vấn đề nêu trên họ phải thực hiện phân tích tài
chính của doanh nghiệp, do đó phân tích tài chính là khâu rất quan trọng trong hoạt
động của doanh nghiệp. Xuất phát từ những nhận thức đó cùng với thực tiễn của việc
phân tích tài chính ở công ty Diana nên khi thực tập tại đây em đã chọn đề tài “ Phân
tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty Diana” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp 1 số kiến giải nhằm
góp phần nâng cao năng lực tài chính tại công ty.
Sau thời gian kiến tập tại công ty Cổ phần Diana, được sự giúp đỡ tận tình của
Giám đốc công ty, ban lãnh đạo công ty cán bộ công nhân viên chức trong công ty và
đặc biệt là sự tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Phương Thảo giảng viên hướng dẫn tôi,
để tôi hoàn thành bán báo cáo này.
Trong thời gian đầu thực tập tại công ty, tôi xin trình bày nội dung bài: "Báo cáo


thực tập" của mình, bao gồm những nội dung sau:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
1
Báo cáo thực tập
1.1 KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ
thống nhất định cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin
khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, đúng đắn về
tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự
đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để đưa ra các quyết định xử lý phù
hợp tùy theo mục tiêu theo đuổi.
1.1.2 Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có các yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất như :
1 Tư liệu lao động
2 Đối tượng lao động
3 Sức lao động
Trong nền kinh tế thị trường mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa vì vậy các
yếu tố trên đều được thế hiện bằng tiền. Số tiền ứng trước để mua sắm các yếu tố trên
gọi là vốn kinh doanh.
Trong doanh nghiệp vốn luôn vận động rất đa dạng có thể là sự dịch chuyển trong
giá trị chuyển quyền sở hữu từ chủ thể này sang chủ thể khác hoặc sự dịch chuyển trong
cùng một chủ thể. Sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vân diễn ra liên tục, xen kẽ kế tiếp nhau không ngừng phát triển.
Mặt khác sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ sản
xuất mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất cả các khâu của

quá trình tái sản xuất xã hội ( sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng ). Nhờ sự vận
động của tiền tệ đã làm hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh ở
các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Những quan hệ kinh tế
đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác nhau nhưng đều có những đặc trưng giống nhau
mang bản chất của tài chính doanh nghiệp. Hệ thống những quan hệ kinh tế dưới hình
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
2
Báo cáo thực tập
thái giá trị thuộc phạm trù bản chất tài chính doanh nghiệp bao gồm :
+Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với nhà nước : Thể hiện thông qua việc nhà
nước cấp vốn cho doanh nghiệp ( đối với các doanh nghiệp nhà nước ); ngân sách nhà
nước mua cổ phiếu, góp vốn liên doanh….cấp trợ giá cho doanh nghiệp khi cần thiết;
doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước như các loại thuế, phí, và lệ
phí…
+Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp với nhau : Quan hệ giữa doanh nghiệp
với các tổ chức tài chính trung gian( như ngân hàng, quỹ tiền tệ ) với các cơ quan, tổ
chức kinh tế phi tài chính , với dân cư. Thể hiện thông qua các hoạt động như vay, cho
vay vốn, mua bán trao đổi cổ phiếu, trái phiếu, mua bán trao đổi sản phẩm, hàng hóa các
vật tư máy móc phục vụ cho sản xuất, cung cấp các dịch vụ, chi trả tiền công, cổ tức…
+Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp : Quan hệ giữa doanh nghiệp với các
phòng ban, đơn vị sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán tài sản, thể hiện thông qua
các hoạt động tài chính như trả lương, thưởng, chi trả cổ tức cho các cổ đông, trích lập
quỹ của doanh nghiệp,…
Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc
lập chiếm địa vị chủ thể trong nền kinh tế, một mặt phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài
chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính quốc gia.
1.1.3. Sự cần thiết của phân tích tài chính trong nền kinh tế thị trường
Thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ, kỹ thuật phân tích giúp cho
người sử dụng thông tin có thể vừa đánh giá tổng hợp toàn diện khái quát, vừa xem xét
một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp để qua đó có thể đánh giá chính xác

sức mạnh tài chính và triển vọng phát triển của doanh nghiệp. Vì thế phân tích tài chính
mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của rất
nhiều đối tượng. Mỗi nhóm đối tượng này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy họ sẽ
quan tâm đến những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp
1.1.3.1. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý là lợi nhuận và sự phát triển bền vững
của doanh nghiệp. Vì vậy hơn ai hết các nhà quản lý cần đầu đủ thông tin để nhận biết
đánh giá khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như thế nào có hiệu quả hay không, cơ cấu vốn, khả năng thanh
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
3
Báo cáo thực tập
toán… thông qua việc phân tích tài chính. Đây chính là cơ sở để các nhà quản lý doanh
nghiệp đưa ra các quyết định cần thiết có hiệu quả để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp và là cơ sở để định hướng cho Ban giám đốc, Giám đốc tài chính xây dựng các
kế hoạch đầu tư, dự báo tài chính, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư ở đây chính là các tổ chức và cá nhân giao vốn cho doanh nghiệp
sử dụng và sẽ chấp nhận chịu chung mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thu nhập của
họ bao gồm: tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố chịu ảnh
hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư lớn họ thường
dựa vào các nhà chuyên môn, các chuyên gia phân tích tài chính, các nhà nghiên cứu
kinh tế tài chính để phát triển và làm dự báo về triển vọng phát triển của doanh nghiệp,
đánh giá cổ phiếu của doanh nghiệp, khả năng đảm bảo mức lợi tức mà họ yêu cầu. Đối
với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì mối quan tâm của họ
trước hết là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của doanh nghiệp. Họ quan tâm tới an
toàn trong đầu tư và mức lợi tức kỳ vọng được phản ánh thông qua điều kiện tài chính
của doanh nghiệp và tình hình hoạt động tài chính. Các nhà đầu tư này quan tâm tới
phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lời của doanh nghiệp, khả năng tăng
trưởng và phát triển của doanh nghiệp, những rủi ro mà doanh nghiệp có thể phải hứng

chịu. Thông qua đó để họ đưa ra quyết định đầu tư một cách có hiệu quả nhất: có nên bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không, nếu đầu tư thì với khối lượng bao nhiêu và
trong thời gian bao lâu?
1.1.3.3. Đối với người cho vay
Người cho vay là ngân hàng, các công ty tài chính… họ phân tích tài chính để
nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Khi quyết định cho vay thì một trong
những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu hay
không? khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?
1.1.3.4. Các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế
Cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế gồm: cục thuế, các bộ chủ quản, thanh tra,
cảnh sát kinh tế… Họ phân tích tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách chế độ
và luật pháp không, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
4
Báo cáo thực tập
1.1.3.5. Các đối tượng khác
Phân tích tài chính cũng cần thiết với một số đối tượng khác như
- Người lao động (người hưởng lương trong doanh nghiệp)
- Bạn hàng của doanh nghiệp: cụ thể là các nhà cung ứng và các khách hàng
1.2. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1 Nhiệm vụ của phân tich tài chính
Nhiệm vụ của phân tich tài chính là làm rõ xu hướng tốc độ tăng trưởng, thực
trạng tài chính của doanh nghiệp đặt trong mối quan hệ giữa các doanh nghiệp tiêu biểu
cùng nghành và các chỉ tiêu bình quân nghành chỉ ra những thế mạnh và cả những bất
ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở
mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động liên hoàn với

nhau. Bởi vậy chỉ có thể phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ
và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trong điều kiện kinh
doanh theo cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều
bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất nhiều những
đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính, mỗi đối tượng quan tâm ở một góc độ khác
nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa. Bởi vậy phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau :
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho
nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra quyết định đầu tư,
tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu với những người có trình độ
tương đối về kinh doanh và về hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất cho
chủ doanh nghiêp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác đánh giá số
lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi,
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh tế, vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống làm biến đổi các nguồn
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
5
Báo cáo thực tập
vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó cho biết nghĩa vụ của doanh
nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của các nghiệp vụ kinh tế giúp cho
chủ doanh nghiệp dự đoán chính xác quá trình phát triển của doanh nghiệp trong tương
lai.
1.2.3 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.3.1 Tài liệu phân tích
Phân tích tình hình tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục
tiêu của dự đoán tài chính trong đó chủ yếu thông tin từ các báo cáo tài chính.
a) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá

trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh
doanh.
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản tài sản. Căn
cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp .
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành 2 phần: Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn
được chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu
năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có phần
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
6
Báo cáo thực tập
tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sng không
thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước.

b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt
động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về
thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. tất cả các chỉ tiêu trong
phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ
trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo
cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.
Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được
hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu
trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại
cuối kỳ.
Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi
tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng
tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền
trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
7
Báo cáo thực tập
tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền
mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền

vay...
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt
như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu
tư. các khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi
liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ
làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay
vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu...
+ Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo
nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
d) Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và
chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng
tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng,
phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số
liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối
kế toán kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
1.2.3.2. Công cụ phân tích
Để có được những thông tin đầy đủ chính xác cho người sử dụng thì phân tích tài
chính cần phải tổ chức thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin đầy
đủ, phương pháp và nội dung phân tích khoa học
Quy trình phân tích tài chính có thể thực hiện theo 4 bước sau:
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
8

Báo cáo thực tập
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác phân tích.
Xác định mục tiêu kế hoạch phát triển, từ đó lập ra các kế hoạch chi tiết về nguồn
thông tin sử dụng, tiến hành phát triển, chất lượng nhân sự phục vụ cho công tác phân
tích tài chính, phân công công việc.
- Lập kế hoạch phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình phát triển.
- Lựa chọn các phương pháp và nội dung phát triển nhằm đảm bảo hoàn thành
mục tiêu đề ra.
Bước 2 . Thu thập thông tin.
Căn cứ vào mục đích của công tác phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ lựa chọn
những nguồn tin phù hợp.
Có rất nhiều nguồn thông tin khác nhau: Từ thông tin ngoài doanh nghiệp đến
thông tin nội bộ, thông tin về kế toán, thông tin về quản lý… Những thông tin đó rất cần
thiết, đều giúp được cho các nhà phát triển để đưa ra kết luận chính xác.
Nhưng để đánh giá một cách cơ bản về tình hình tài chính của doanh nghiệp thì
thông tin khách quan trong nội bộ doanh nghiệp là thông tin quan trọng nhất đặc biệt là
thông tin từ báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Vì vậy tất cả các nhà phân
tích tài chính luôn chú trọng vào việc thu nhập đầy đủ chính xác các thông tin khách
quan trong nội bộ khách quan doanh nghiệp.
Bước 3. Xử lý thông tin.
Đây là bước tiếp theo sau quá trình thu thập thông tin, bằng các công cụ phương
pháp các nhà phân tích sẽ tiến hành nghiên cứu, xử lý thị trường đã thu thập được nhằm
để so sánh, đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả thu được và xu hướng vận
động.
Tuy nhiên, các đối tượng tài chính mà ta cần nghiên cứu, phân tích luôn luôn
biến động vì vậy phân tích tài chính không chỉ đơn thuần là việc tổng hợp và sắp xếp số
liệu mà các nhà phân tích tài chính cần phải đặt một đống tượng tài chính này trong mối
quan hệ biện chứng với các đối tượng khác và trong mối liên hệ với các tài chính các
định mức tài chính va kinh tế.

Bước 4. Báo cáo kết quả phân tích.
Đây là bước cuối cùng trong quy trình phân tích tài chính. Các nhà phân tích dựa
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
9
Báo cáo thực tập
vào kết quả thu được ở bước trên để đưa ra nhận xét đánh giá về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông qua
đó để đưa ra được hoạt động trong thời gian tới để có thể phát huy được thế mạnh của
doanh nghiệp và khắc phục được những mặt yếu.
1.3 CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ĐỂ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
1.3.1 Năng lực tài chính
1.3.1.1 Khái niệm
Năng lực tài chính của doanh nghệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài chính
cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính là doanh nghiệp có đủ
điều kiện đảm bảo vốn cho doanh nghiệp tiến hành các họat động đầu tư, họat động sản
xuất kinh doanh hướng tới đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận hướng tới tối đa hóa
giá trị doanh nghiệp
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các họat động sản xuất kinh doanh,
vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh được nguồn lực tài chính được đầu tư vào
sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, người ta chú ý
đến việc quản lý huy động và luân chuyển của vốn. Sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính của chủ sở hữu doanh nghiệp quy định mà ở mức
độ lớn hơn, do uy tín của doanh nghiệp đối với các tổ chức tài chính, ngân hàng quy
định. Nếu có uy tín, doanh nghiệp có thể tìm kiếm được các nguồn tài chính lớn để tài
trợ cho các dự án mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không có uy tín,
để được vay vốn, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện vay khắc khe của các tổ
chức tài chính, hoặc vay được ít, hoặc phải chịu lãi suất huy động vốn cao. Tiềm năng
tài chính của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc huy động được nguồn vốn lớn, chi
phí sử dụng vốn thấp mà còn bao gồm cả việc sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn

vốn ấy. Để làm được điều đó doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược phát triển
sản xuất kinh doanh đúng đắn, hiệu quả, vững chắc, lâu dài, ổn định, đáp ứng được mục
tiêu cuối cùng là nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm khả năng mở rộng nguồn
vốn chủ sở hữu, huy động vốn kinh doanh, tăng khả năng sinh lời, khả năng phòng ngừa
và chống đỡ rủi ro, khả năng quản lý tài chính
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
10
Báo cáo thực tập
1.3.1.2 Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính để đánh giá
năng lực tài chính
A) Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
*) Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
Đây là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng
tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô mà đơn vị sử
dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh
nghiệp.
Nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa thể
thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích mối quan
hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán.
*) Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản
lưu động và tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu doanh
nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức :
TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Mối qua hệ này không thường xảy ra vì không thể nào nguồn vốn chủ sở hữu có
đầy đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Do
đó mối quan hệ này thường xảy ra các trường hợp sau :
VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI

Trường hợp này doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên để quá
trình kinh doanh không bị bế tắc doanh nghiệp phải huy động them nguồn vốn từ các
khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm hơn so
với thời hạn thanh toán.
VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết nên sẽ bị chiếm
dụng từ bên ngoài.
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài sản luôn luôn
bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy đủ như
sau :
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
11
Báo cáo thực tập
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
ĐẦU TƯ VÀO DÀI HẠN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HŨU
a) Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không được
biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ dàng cho
việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao. Vì vậy việc nhận xét về quan hệ kết cấu
trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành
có biến động phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay không.
*) Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản là việc so dành tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm
ngoài ra còn xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy
được mức dộ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản phải chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa
giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản.Tỷ suất đầu tư cũng là chỉ
tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về
dặc điểm, nghành nghề kinh doanh.

Tỷ suất đầu tư = (Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn/ Tổng tài sản) x
100%
*) Phân tích kết cấu nguồn vốn
Phân tích kết cấu nguồn vốn là việc so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn
vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm củ từng loại nguồn
vốn, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài trợ( tỷ
suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỷ
lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
Tỷ suất tự tài trợ = (Vốn chủ sỏ hữu / Tổng tài sản ) x 100%
Tỷ suất này càng cao thể hiện khả năng tự chủ cao vê mặt tài chính hay mức độ tự
tài trợ của doanh nghiệp tốt.
B)PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
12
Báo cáo thực tập
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoane
mục của nó chủ yếu gồm :
Doanh thu : Đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất
kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một trong
những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường.
Giá vốn hàng bán : Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hóa, giá
thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết định khả năng
cạnh tranh và mức kết quả của doanh nghiệp.
Lãi gộp : Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc
vào cách biến đổi các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên, doanh
nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
Chi phí bán hàng : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý kinh doanh : Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh
nghiệp.
Tổng lợi nhuận trước và sau thuế : Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo
kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
C)PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH
C.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp đươc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu và khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ảnh mối
quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong ký. Nhóm chỉ tiêu này
bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau :
- Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tựu trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp,
đồng thời nó chỉ ra phạm vi, quy mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải
bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ.
Trong đó :
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
13
Báo cáo thực tập
∙ Tài sản lưu động : Là tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoảng thời gian
dưới một năm. Cụ thể bao gồm những khoản tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu, hàng tồn kho.
∙Nợ ngắn hạn : Là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả nợ dưới một năm kể từ
ngày lập báo cáo. Cụ thể báo gồm các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích lũy, các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2 chứng tỏ sự bình thường trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỷ số này giảm chứng tỏ khả năng tài
trợ của doanh nghiệp đã giảm là cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính.

Tuy nhiên khi tỷ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa doanh nghiệp đầu tư quá nhiều
vào tài sản lưu động hay đơn giản là việc quản trị tài snr lưu động của doanh nghiệp
không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi…do đó
có thể giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán nhanh = Tiền + Các khoản phải thu / Nợ ngắn hạn.
Tỷ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được tính
toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những
yêu cầu thanh toán cần thiết.
Hệ số này càng lớn thể hiện thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên hệ số quá lớn
lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền,
đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu..có thể không hiệu quả.
- Hệ số thanh toán tức thời = Tiền / Nợ đến hạn
Nợ đến hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, trung và dài hạn ( nợ phải trả) đến
hạn trả tiền.
Về khả năng thanh toán các chỉ tiêu được sắp xếp theo khả năng huy
động( ngay, thời gian tới). về nhu cầu thanh toán các chỉ tiêu đươc sắp xếp theo mức độ
khẩn trương.
C.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
- Hệ số nợ tổng tài sản = ΣNợ phải trả / ΣTài sản
Hệ số nợ dùng để đó lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay.
Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ càng
được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ số nợ cao
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
14
Báo cáo thực tập
nghĩa là doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh
doanh chủ yếu do chủ nợ gành chịu.
- Hệ số thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ lãi vay
Hệ số này cho biết vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để đem
lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có thể bù đắp tiền lãi vay hay không.

Trong đó :
∙Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.
∙Lãi vay là số tiền nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể là lãi vay
ngân hàng hoặc các tổ chức khác.
Nhóm chỉ tiêu này còn bao gồm :
- Hệ số nợ vốn cổ phần = ΣNợ phải trả / ΣVốn chủ sở hữu
- Hệ số cơ cấu tài sản = TSCĐ hoặc TSLĐ / Σ Tài sản
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn = ΣVốn chủ sở hữu / Σ Nguồn vốn
C.3 Nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ số ngày cho 1 vòng ngắn, càng tốt.
Tuy nhiên với số vòng quá cao càng thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp hàng hóa
dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp.
- Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần / TSCĐ bình quân
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần / ΣTSCĐ bình quân
- Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu / Doanh thu bình quân 1 ngày.
Kỳ thu tiền bình quân : Là khoảng thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải chờ
đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà doanh thu tiêu
thụ bị dồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỷ số này dùng đê đo lường khả năng thu hồi
vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán.
C.4 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
C.4.1 Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
15
Báo cáo thực tập
- Hệ số sinh lợi doanh thu =

Hệ số sinh lợi của tài sản (ROA) =
- Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
C.4.2 Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
- Thu nhập cổ phiêu = Lợi nhuận sau thuế / Số lượng cổ phiếu thường
- Cổ tức = Lợi nhuận đem chia / Số lượng cổ phiếu thường.
- Tỷ lệ trả cổ tức = Cổ tức / Thu nhập cổ phiếu = Lãi đem chia/LN sau thuế.
D) PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài
chính, phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của
DN. BCLCTT cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán
và khả năng của DN trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động.
BCLCTT gồm 3 phần:
Phần 1: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các
hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của DN, cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả
năng tạo tiền của DN từ các hoạt động kinh doanh để trang trải nợ, duy trì hoạt động, trả
cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến nguồn tài chính bên
ngoài. Thông tin về luồng tiền này khi sử dụng kết hợp với các thông tin khác sẽ giúp
người sử dụng dự đoán luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các luồng
tiền chủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ; tiền
trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ, tiền chi trả lãi vay, tiền chi trả cho người lao
động…
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
LN sau thuế + Tiền lãi phải trả
Σ Tài sản
16
Báo cáo thực tập
Phần 2: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua

sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không
thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt động đầu tư gồm:
tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các khoản tài sản dài hạn khác;
tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác (trừ trường hợp tiền thu từ bán lại cổ
phiếu đã mua vì mục đích thương mại); tiền thu hồi cho vay (trừ trường hợp tiền thu hồi
cho vay của ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính); tiền chi mua sắm, xây
dựng tài sản cố định và tài sản dài hạn khác; tiền chi đầu tư góp vốn vào các đơn vị khác
(trừ trường hợp tiền chi mua cổ phiếu vì mục đích thương mại)…
Phần 3: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay
đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của DN. Các luồng tiền chủ
yếu từ hoạt động tài chính gồm: tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở
hữu; tiền thu từ các khoản vay ngắn hạn, dài hạn; tiền chi trả vốn góp của chủ sở hữu,
mua lại cổ phiếu của chính DN đã phát hành; tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay…
Theo quy định, DN được trình bày các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh
doanh của DN. Việc phân loại và báo cáo luồng tiền theo các hoạt động sẽ cung cấp
thông tin cho người sử dụng đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đó đối với tình hình
tài chính và đối với lượng tiền và các khoản tương đương tiền tạo ra trong kỳ của DN.
Thông tin này cũng được dùng để đánh giá các mối quan hệ giữa các hoạt động nêu
trên.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
1) Nhân tố chủ quan
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
17
Báo cáo thực tập
- Quy mô vốn của Doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với nguồn vốn đầu tư. Nguồn vốn tài trợ cho
những hoạt động doanh nghiệp là những nguồn lực tài chính có trong nền kinh tế, được
doanh nghiệp huy động, khai thác bằng nhiều phương pháp, hình thức, cơ chế khác nhau

để đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh doanh trước mắt và lâu dài. Nhu vậy
một cấu trúc vốn an toán, ổn định, hợp lý, linh hoạt sẽ mang lại sự phát triển năng động
và hiệu quả cho doanh nghiêp.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ phần
ưu đãi và vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư của doanh
nghiệp. Cấu trức vốn trong doanh nghiệp gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản phải
trả.
- Mức độ tiếp cận thị trường tài chính
+ Tiếp cận vốn từ nội tại doanh nghiệp – huy động nguồn vốn chủ sở hữu như :
Tăng vốn góp, tăng nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại.
+ Tiếp cận vốn từ thị trường tài chính – Huy động nguồn vốn từ bên ngoài doanh
nghiệp
Huy động vốn từ trung gian tài chính ( ngân hàng thương mại, tổ chức tiết kiệm và
cho vay, ngân hàng tiết kiệm tương hỗ, hiệp hội tín dụng, quỹ trợ cấp huu bổng,
công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty thuê mua..)
Huy động vốn từ thị trường vốn ( Phát hành trái phiếu, phát hành cổ phiếu)
Huy động vốn thông qua thị trường bất động sản
Huy động vốn thông qua quỹ đầu tư mạo hiểm
- Nguồn nhân lực trong quản trị tài chính
Nguồn nhân lực và hệ thống quản trị tài chính là yếu tố quan trọng trong việc quyết
định thành baị của doanh nghiệp. Một hệ thống quản trị nhan sự và chiến lược con
người tốt là tài sản của doanh nghiệp, là tiền đè cho doanh nghiệp phát triển vững
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
18
Báo cáo thực tập
mạnh , củng cố năng lực tài chính của doanh nghiệp. Yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi
trường hợp làm ăn kém hiệu quả chính là sự thiếu thốn vế chất lượng và sức mạnh của
nhà quản trị doanh nghiệp, không biết cách khai thác các nguồn nhân lực và sự lãng phí
về các nguồn nhân lực và vật lực.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp đang rất quan tâm dến yếu tố

con người mà thông qua hệ thống quản trị tốt sẽ phát huy hết tài năng để đóng góp thật
nhiều cho sự tồn tại, phát triển lâu dài và ổn định cho doanh nghiệp
- Cơ chế quản trị tài chính
Các quyết định tài chính rất quan trọng đối với sự phát triển và thành công của
doanh nghiệp. Các chuyên gia tài chính của doanh nghiệp luôn phải đói mặt với 3 câu
hỏi, đó là :
o Trong rất nhiều các cơ hội đầu tư thì doanh nghiệp sẽ phải đưa ra quyết
định lựa chọn cơ hội đầu tư nào?
o Doanh nghiệp nên dùng nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu vốn đầu
tư đã được hoạch định đó?
o Doanh nghiệp nên thực hiện phân phối kết quả hoạt động đó như thế nào?
Câu hỏi thứ nhất liên quan đến việc chi tiêu tiền, câu hỏi thứ 2 liên quan đến việc huy
động vốn và câu hỏi thứ 3 liên quan đến sự kết hợp 1 và 2.
Như vậy nhà quản trị là đầu nối quan trọng giữa hoạt động của doanh nghiệp và
thị trường tài chính. Thị trường tài chính là nơi mà các nhà đầu tư nắm giữ tài sản tài
chính được phát hành bởi doanh nghiệp. Cầu nối này được thể hiện trong hình sau :
Các hoạt động
của 1 công ty( Tất
cả các tài sản
Giám đốc tài
chính
Thị trường tài
chính(Các nhà
đàu tư nắm giữ
tài sản tài chính)
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
19
Báo cáo thực tập
thực)
Vai trò của giám đốc tài chính được thể hiện trong hình : Dòng chảy tiền mặt đi

từ nhà đầu tư đến doanh nghiệp và sau đó quay trở lại nhà đầu tư như thế nào. Dòng
chảy đầu tiên khi công ty huy động vồn(mũi tên 1) và sau đó tiền được chi tiêu để mua
sắm các tài sản thực sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh (mũi tên 2). Sau đó nếu
doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả thì các tài sản thực này sẽ tạo nên dòng tiền gia tăng
để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu(mũi tên 3). Cuối cùng tiền được tái đầu tư trở lại(mũi
tên 4a) hoặc hoàn trả vốn cho nhà đầu tư (mũi tên 4b).
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
20
Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DIANA
PHẦN 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP
DIANA
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CP DIANA
Công ty Diana trước đây là công ty TNHH Đầu tu và phát triển kỹ thuật Việt Ý
được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 053160 ngày 03/09/1997 do
sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.
- Từ năm 1997 đến nay công ty đã có đăng ký thay đổi kinh doanh như sau :
+ Thay đổi lần 1 : Ngày 29/08/2000 về việc bổ sung nghành nghề kinh doanh và
thay đổi tên giao dịch đối ngoại.
+ Thay đổi lần 2 : Ngày 18/10/2002 về việc tăng vốn điều lệ thay đổi tên công ty
thành công ty TNHH sản xuất khăn – tã – giấy Diana.
+ Thay đổi lần 3 : Ngày 21/02/2003 về việc thay đổi địa chỉ công ty.
+ Thay đổi lần 4 : Ngày 26/08/2003 về việc bổ sung tên, địa chỉ chi nhánh tại Hồ
Chí Minh.
+ Thay đổi lần 5 : Ngày 24/02/2004 về việc bổ sung nhành nghề kinh doanh.
Đến ngày 11/04/2007 Công ty chuyển đổi hình thưc kinh doanh thành công ty cổ phần
Diana theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 0103016721 do sở kế hoạch và đầu
tư TP.hà nội cấp.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN DIANA

Địa chỉ : Khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Lĩnh Nam, hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại : 04-36445757 Fax : 04-36445777
MST : 0100507058
Số TK : 1420211-000230 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triền nông thôn chi
nhánh Đông Hà Nội.
Công ty có chi nhánh tại 128C Phan Đăng Lưu, Phường , Quận Phú Nhuận, Tp Hồ Chí
Minh.
Và chi nhánh nhà máy giấy Tisiue tại KCN Tân Chi, Tiên Du, Bắc Ninh hiện đang bắt
đầu đi vào hoạt động.
1.2 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA SẢN PHẦM CÙNG CÔNG NGHỆ SẢN
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
21
Báo cáo thực tập
XUẤT
Những sản phẩm đầu tiên của công ty Diana được đưa ra thị trường vào tháng
11/1997 với việc không ngừng áp dụng các công nghệ tiên tiến đi đầu thế giới vào sản
phẩm, Diana đã phục vụ tôt nhất nhu cầu người tiêu dùng trong các năm qua.
Công nghệ sản xuất sản phẩm băng vệ sinh (BVS) Diana là công nghệ ép chân
không. Ngay từ năm 1997 công nghệ này đã được áp dụng ngay vào sản xuất những gói
BVS Diana đầu tiên tại Việt Nam.Với công nghệ này sản phẩm BVS được cách mạng
một cách triệt để về độ dày , sản phẩm nhanh chóng chiếm được cảm tình của đông đảo
người tiêu dùng.
Tháng 6/1998 Diana đưa ra thị trường sản phẩm Diana Night dùng cho ban đêm
– đây là loại sản phẩm cho đêm đầu tiên tại và duy nhất trên thị trường Việt Nam vào
thời điểm đó. Cho đến nay những tính năng của sản phẩm này vẫn chưa có đối thủ nào
trên thị trườn vượt qua được.
Giữa năm 2000 Phụ nữ Việt Nam thật sự ngạc nhiên bởi công nghệ “ Lớp thấm
thông minh “ được ứng dụng vào BVS Diana. Sự cải tiến này đã nhen nhóm xu hướng
sử dụng BVS Siêu thấm sau này, đặc biệt là với giá cả phù hợp nên thêm một lần nữa
sản phẩm Diana được mọi tầng lớp phụ nữ Việt Nam tin dùng.

Giữa tháng 7/2001 Công ty tiếp tục tung ra thị trường một sản phẩm thế hệ mới
với những tính năng mà cho tới nay chỉ có ở những sản phẩm nhập ngoại hàng đầu – giá
cả rất đắt. Trong khi đó được sản xuất tại Việt Nam nên không phải chịu thuế nhập khẩu
– do vậy dòng sản phẩm này có mức giá có thể chấp nhận được đã thực sự tạo được 1
chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Năm 2003 đánh dấu một tiến bộ vượt bậc của công ty trong việc áp dụng ký
thuật công nghệ mới vào sản xuất BVS dành riêng cho các bà mẹ sau khi sinh. Đây cũng
là sản phẩm duy nhất trên thị trường Việt Nam năm 2003. Cho đến nay sản phẩm vẫn
luôn dành được sự tin dùng của khách hàng.
Công nghệ “màng đáy thoát ẩm” của Italia được công ty Diana áp dụng từ giữa
năm 2003 để tạo ra sản phẩm Bỉm trẻ em và tã người lớn như một món quà tri ân dành
tặng cho khách hàng.
Mỗi năm cùng với tiến bộ của khoa học kỹ thuật, Diana cũng không ngừng cải tiến, áp
dụng những khoa học công nghệ mới nhất, tiến tiến nhất để tạo ra những sản phẩm tốt
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
22
Báo cáo thực tập
nhất.
1.3 HÌNH THỨC SỞ HỮU VỐN
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần thứ 2 ngày 18/10/2002, các thành viên
góp vốn vào công ty là :
Ông Đỗ Minh Phú 9 tỷ tỷ lệ 45%
Bà Trung Thị Lâm Ngọc 11 tỷ tỷ lệ 55%
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ nhất ngày 23/04/2007, vốn
điều lệ của công ty là 180 tỷ đồng với các cổ đông sáng lập như sau :
Ông Đỗ Minh Phú 4.000.000 cổ phần
Ông Đỗ Anh Tú 3.500.000 cổ phần
Bà Trung Thị Lâm Ngọc 2.500.000 cổ phần
Đến ngày 31/12/2007, danh sách các thành viên góp vốn vào công ty như sau :
Ông Đỗ Minh Phú 63.000.000.000 tỷ lệ 35%

Ông Đỗ Anh Tú 54.000.000.000 tỷ lệ 30%
Bà Trung Thị Lâm Ngọc 45.000.000.000 tỷ lệ 25%
Công ty CPCK Thiên Việt 18.000.000.000 tỷ lệ 10%
Cộng 180.000.000.000 tỷ lệ 100%
1.4 NGHÀNH NGHỀ HOẠT ĐỘNG – CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần 5 ngày 24/02/2004,
nghành nghề hoạt động của công ty cổ phần Diana bao gồm :
- Sản xuất kinh doanh giấy và các sản phẩm từ giấy để phục vụ vệ sinh tiêu dùng.
- Sản xuất hàng may công nghiệp và hàng thủ công mỹ nghệ.
- Bán buôn tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng: các nghành hàng hóa mỹ phẩm,
giấy, băng vệ sinh, may công nghiệp và hàng thủ công mỹ nghệ.
- Đại lý gửi hàng hóa.
- Sản xuất kinh doanh hóa mỹ phẩm.
- Kinh doanh nhà nghỉ khách sạn.
Tuy nhiên hiện nay, công ty chủ yêu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm tiêu
dùng như khăn, tã giấy, băng vệ sinh phụ nữ. Với giá thành hợp lý, tiện lợi, an toàn cho
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
23
Báo cáo thực tập
người sử dụng, phục vụ tốt cho nhu cầu của người già, phụ nữ và trẻ em trong các Cơ
quan, bệnh viện, trường học, gia đình …
PHẦN 2: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ CÁC CÔNG TÁC ĐƯỢC CHÚ
TRỌNG
I. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG
Hiện nay, đội ngũ công nhân viên công ty Diana rất hùng hậu với tổng số 1.150
người.
- Cơ cầu lao động:
Theo trình độ:
2% Trên đại học 20% Cao đẳng, trung cấp, trung cấp nghề.

25% Đại học 53% Trung học và trình độ khác.
Trong đó:
5% Quản lý 64% Sản xuất trực tiếp
30% lao động gián tiếp 1% khác
Giám đốc, các phó giám đốc và các trưởng phòng đều sử dụng tốt từ 2->3 ngoại ngữ.
Nhiều cán bộ phòng nghiệp vụ bán hàng, mua hàng thông thạo nhiều ngoại ngữ khác
nhau.
Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư có trình độ cao được đào tạo ở các trường đại
học nổi tiếng trong nước và nước ngoài. Có bề dầy trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm
chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, trẻ em và người già, luôn tâm huyết gắn bó với công
việc. Luôn hăng say nghiên cứu để cải tiến kỹ thuật nâng cao năng xuất lao động, hạ giá
thành sản phẩm và đặc biệt cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng. Bên cạnh đó công ty cũng có đội ngũ công nhân lành nghề hăng say
với công việc, một lòng gắn bó với công ty, luôn sát cánh cùng công ty trong mọi hoàn
cảnh khó khăn.
2. ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT
Công ty Diana đã gần nhu hội tủ đủ mọi yếu tố để ra nhập vào đội ngũ những
công ty tiện nghi vật chất hiện đại, phù hợp với chiến lược phát triển nhanh, có quy mô
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
24
Báo cáo thực tập
lâu dài của công ty.
Công ty đang sở hữu hệ thống dây truyền máy móc hiện đại, những trang thiết bị sản
xuất tiến tiến, phương pháp sản xuất khoa học vào loại bậc nhất hiện nay tại Việt Nam
trong nghành sản xuất các sản phẩm chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ, trẻ en và người già.
Trang thiết bị hệ thống máy tính nối mạng các phòng ban, xưởng sản xuất để nâng cao
hiệu quả công việc. Những hệ thống thông tin liên lạc bằng điện thoại, máy Fax,..rất
hiện đại giúp cho việc truy cập và thông tin liên lạc giữa các phòng ban tại văn phòng
chính với các văn phòng chi nhánh, hệ thống phân phối trên khắp mọi miền đất nước
cũng như các đối tác luôn luôn dễ dàng và tiện lợi.

3. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG
Hệ thống phân phối của công ty được đặt trên 61 tỉnh thành phố trong cả
nước.Các sản phẩm BVS Diana và tã giấy Diana cũng đã có mặt trên thị trường quốc tế
như : Thái Lan, Malaysia, Philipin, Campuchia…Trong những năm qua nghành sản xuất
ở Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội hoạt động
cầm chừng và đang dần chuyển sang hình thức kinh doanh khác, trong hoàn cảnh đó
công ty đã khắc phục khó khăn, tích cực tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường, đồng
thời mở rộng sản xuất.
II. CÁC CÔNG TÁC ĐƯỢC CHÚ TRỌNG
1. CÔNG TÁC THU HÚT & ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
Tuyển chọn trực tiếp cán bộ quản lý và các sinh viên xuất sắc thông qua các buổi
giao lưu với sinh viên tại các trường đại học lớn tại Hà Nội.
Công ty luôn chú trọng đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực, từ công nhân sản
xuất liên tục đựợc đào tạo để phù hợp với yêu cầu công việc ngày càng cao, cũng như
công nghệ ngày càng tiên tiến, cho đến đội ngũ cán bộ quản lý theo phong cách chuyên
nghiệp, ứng dụng khoa học tiên tiến vào quản lý. Từ khi thành lập đến nay công ty đã
luôn cử cán bộ đi học các lớp ngắn hạn, dài hạn về kế toán, các nghiệp vụ hoặc mời các
chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước về giảng dậy cho nhân viên. Có thể nói lãnh
đạo công ty đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của con người trong mọi hoạt
SV: Vũ Thị Hoa - Lớp TCA K38
25

×