Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp tăng cường huy động vốn tại AgriBank Mỹ Đức – Hà Tây Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.44 KB, 65 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
1- Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với
chức năng chính là trung gian tài chính, là trung gian chu chuyển vốn trong
nền kinh tế hoạt động chính của các ngân hàng là huy động vốn và cho vay.
Trong những năm gần đây, có thể nói nền kinh tế Việt Nam đang trên đà
tăng trưởng trong xu thế phát triển chung của thế giới và hướng tới hội nhập
Quốc tế. Theo sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước càng trở nên cấp thiết hơn bao giê hết.
Tuy nhiên, ở Việt Nam do thị trường chúng khoán chưa phát triển thì các
ngân hàng thương mại với tư cách là những tổ chức tài chính quan trọng nhất
với các chức năng của mình đã trở thành nơi thu hót các nguồn tiền nhàn rỗi
trong nền kinh tế để cho vay đối với nền kinh tế. Bản chất của hoạt động ngân
hàng tập trung các nguồn tiền nhàn rỗi, nhỏ lẻ với nhiều thời hạn khác nhau
để hình thành quỹ cho vay tập chung với quy mô lớn hơn, dài hơn.
Theo đánh giá của các nhà kinh tế thì hiện nay hàng ngàn tỷ đồng vẫn
nằm trong các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các tầng líp dân cư, số tiền
này đang bị phân tán lãng phi, nằm im không quay vòng được. Khơi thông
các dòng chảy cho nguồn vốn này là nhiệm vụ quan trọng của các ngân hàng
thương mại. Qua các hình thức huy động khác nhau, NHTM sẽ tập trung vào
tay mình những nguồn tiền nhàn rỗi này để đáp ứng cho nhu cầu thường
xuyên đối với những đơn vị tạm thời thiếu vốn. Hơn nữa, để huy động vốn
một cách hiệu quả thỉ phải tổ chức tốt công tác kế toán ghi nhận, tổng hợp,
phân tính và cung cấp thông tin một cách nhanh nhạy trung thực không chỉ về
quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động mà còn tạo cơ sở tin cậy để tính toán
chi phí mà ngân hàng đã bỏ ra để quyết định giá cho các sản phẩm sẽ cung
ứng. Nhận thức được tầm quan trọng đặc biệt của công tác huy động vốn
trong kinh doanh ngân hàng cùng với đợt thực tập và hơn nữa là cán bộ tại
AgriBank Mỹ Đức - Hà Tây. Từ đó Em đã có điều kiện tìm hiểu về huy động
nguồn vốn, là cơ sở Em quyết định chọn đề tài "Giải pháp tăng cường huy


SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
động vốn tại AgriBank Mỹ Đức – Hà Tây - Thực trạng và giải pháp ” để
làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
2- Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Chuyên đề nghiên cứu nhằm hướng tới cá mục đích sau:
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm lý luận, góp phần rút ngắn khoảng
các giữa lý luận với thực tiễn về nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng
thương mại.
- Đánh giá thực trạng về huy động vốn tại AgriBank Mỹ Đức – Hà
Tây để chỉ ra những kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại về công tác huy
động vốn. Thấy được những cơ hội và khó khăn trong quá trình hoạt động để
xác định đúng nguyên nhân của những hạn chế tồn tại làm cơ sở cho đề xuất
của mình.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần tăng cường huy động
vốn của AgriBank Mỹ Đức – Hà Tây.
3- Phương pháp nghiên cứu:
Đây là đề tài thuộc lĩnh vực kinh tế- quản lý, do đó quá trình nghiên
cứu chuyên đề chú trọng vận dụng lối tư duy theo phương pháp tư duy biện
chứng và duy vật lịch sử kết hợp với việc sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích, thống kê so sánh để chứng minh vấn đề một cách tốt nhất.
4- Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo,
chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vô huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại AgriBank Mỹ Đức – Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại AgriBank Mỹ Đức – Hà Tây.
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
Do thời gian nghiên cứu hạn chế và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề

không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sù quan tâm đóng góp ý kiến để
bài chuyên đề của Em được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Vò Huy Tới
Chương 1
Cơ sở lý luận về giải pháp nghiệp vô huy động vốn của ngân hàng thương
mại
1.1-tổng quan về nhtm trong nền kinh tế thị trường
1.1.1- Khái niệm NHTM
Từ xa xưa hoạt động kinh doanh tiền tệ đã được hình thành các hình
thức tổ chức đơn giản. Cùng với tiến trình phát triển của kinh tế hàng hoá, các
quan hệ tiền tệ ngày càng mở rộng thúc đẩy các tổ chức kinh doanh tiền tệ
chuyển biến mạnh mẽ về nội dung và tính chất hoạt động kinh doanh sau đó
phát triển thành Ngân hàng hiện đại như ngày nay.
Ở Việt Nam trước năm 1988 thực hiện mô hình ngân hàng 1 cấp , Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) là cơ quan quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng,
thanh toán vừa làm chức năng phát hành tiền tệ vừa trực tiếp cho vay đối với
nền kinh tế. Việc quản lý nhà nước trong hệ thông Ngân hàng lúc đó tất yếu
phải tuân thủ một cách máy móc những quy định, chỉ thị, mệnh lện của Ngân
hàng cấp trên. Do đó hệ thống Ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, trông chờ
ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nước, không phát huy được tính chủ động sáng
tạo trong kinh doanh. Nhà nước sử dụng việc phát hành tiền vào lưu thông
như một biện pháp hỗ trợ tài chính cho thâm hụt ngân sách. Đó là một trong
những nguyên nhân chính gây ra tình trạng lạm phát kéo dài trong những năm
80.
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VI của Đảng về xây dựng và phát
triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã cơ cấu lại tổ

chức để thực hiện tách rời giữa 2 nhiệm vụ quản lý của nhà nước về lĩnh vực
tiền tệ và kinh doanh tiền tệ.
Trên cơ sở đường lối đó, Hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban
hành Nghị định 53/CP với định hướng là chuyển ngân hàng sang hoạt động
kinh doanh theo định hướng XHCN, hình thành hệ thống ngân hàng 2 cấp.
Tiếp đó, Nhà nước ban hành 2 pháp lệnh ngân hàng và đến nay là Luật Ngân
hàng Nhà Nước và Luật các Tổ chức tính dụng đã xác định: “Ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà hoạt động chủ yếu thưòng xuyên
là nhận tiền gửi của khách hàng, với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán”.
Hiện nay, hệ thống NHTM hoạt động dưới nhiều hình thức sở hữu khác
nhau như: NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Chi
nhánh Ngân hàng nước ngoài
Trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là môi giới
trên thị trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng quy mô dưới nhiều
hình thức. Chính từ hoạt động đó đã tạo cơ hội cho NHTM có thể làm tăng
bội số tiển gửi của khách hàng qua hệ thống ngân hàng, tạo nên chức năng
tiền tệ của mình. Đó là đặc trưng cơ bản để phân biệt NHTM với các loại hình
ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
1.1.2- Vai trò của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một trong những loại hình ngân hàng ra đời
sớm nhất. NHTM tham gia kinh doanh trên thị trường, là trung gian tài chính
lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân. Nói một cách cụ thể, NHTM hoạt động
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
như chiếc cầu chuyển tải những khoản tiết kiệm tích luỹ được trong xã hội
đến tay những người có nhu cầu chi tiêu cho đầu tư.
Khi đó người gửi tiền là người đầu tư gián tiếp cho hoạt động phát triển
kinh tế. Cách đầu tư gián tiếp này mang lại cho người gửi tiền một khả năng

an toàn cao hơn và lại dễ dàng, thuận tiện. Chủ đầu tư không chỉ kiếm lời từ
những món tiền gửi ngân hàng mà con nhận được các dịch vụ thanh toán một
cách nhanh nhất, an toàn nhất với chi phí rẻ nhất. Còn những chủ thể thiếu
vốn thông qua ngân hàng thương mại họ đã được đáp ứng nhu cầu vay vốn cả
về khối lượng và thời gian một cách nhanh chóng. Thực vậy, trong khi việc
đầu tư trực tiếp giữa những nhà sản xuất gặp nhiều khó khăn, do đó có được
sự phù hợp về khối lượng vốn về thời gian và lòng tin giữa các chủ thể nên
các hình thức vay mượn trực tiếp dần Ýt đi. Thay vào đó hệ thống NHTM đã
đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của cả bên thừa vốn và bên thiếu vốn.
Hơn nữa, với sự ra đời của tiền ghi sổ, các ngân hàng thương mại đã
làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế. Thông qua hàng
loạt dịch vụ thanh toán tiện Ých như thanh toán không dùng tiền mặt cho đối
tượng thông qua mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng
với nhiều công cụ thanh toán như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thư tín
dụng, thẻ thanh toán, các dịch vụ chuyển tiền, kiều hối đã làm cho ngân hàng
đóng vai trò như trung tâm thanh toán trong nền kinh tế.
Ngày nay khi nền kinh tế càng phát triển, thị trường chứng khoán ra đời
thi ngân hàng sẽ là người môi giới và tư vấn cho khách hàng về các hoạt động
của thị trường chứng khoán, làm cho khách hàng đầu tư vào thị trường chứng
khoán một cách hiệu quả nhất.
Nói tóm lại, với vai trò hết sức quan trọng, toàn bộ hệ thống ngân hàng
nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng phải không ngừng đổi mới,
đơn giản hoá các thủ tục, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Đối với nền kinh
tế đang có sự chuyển đổi nhanh chóng như Việt Nam, để tạo đà cho sự phát
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
triển kinh tế mạnh mẽ thì phải xây dựng một hệ thống tài chính ngân hàng
hoàn chỉnh và vững mạnh, mà trọng tâm là nâng cao chất lượng hoạt động của
NHTM.
1.1.3 - Chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại có lịch sử ra đời và phát triển gắn liền với sự
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. NHTM có vai trò quan trọng đối với
nền kinh tế, nó vừa là sản phẩm tất yếu của nền sản xuất hàng hoá, vừa là “bà
đỡ” cho nền kinh tế. Nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những
tiền đề cần thiết và đòi hỏi ra đời của nhiều loại hình ngân hàng và các tổ
chức tín dụng dụng khác. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực
hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác liên
quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm
NHTM, Ngân hàng Phát triển, Ngân hàng Đầu tư, Ngân hàng Chính sách xã
hội, Ngân hàng Hợp tác và các loại hình ngân hàng khác.
Đặc trưng cơ bản trong các hoạt động của NHTM là nhận tiền gửi của
khách hàng và cho vay phần lớn số tiền huy động được cho các khách hàng,
đồng thời cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường phát triển hoạt động của các tổ
chức tài chính trung gian ngày càng phát triển về số lượng và quy mô hoạt
động, đa dạng và phong phú về loại hình, hoạt động đan xen lẫn nhau. Người
ta phân biệt NHTM với các tổ chức môi giới tài chính khác là ở chỗ NHTM là
ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ
hoạt động đó đã tạo cơ hội cho ngân hàng thương mại có thể làm tăng bội số
tiền gửi của khách hàng trong hệ thống ngân hàng của mình. Đó là đặc trưng
cơ bản để phân biệt NHTM với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Tầm quan trọng của NHTM được thể hiện qua các chức năng của nó,
cụ thể là các chức năng:
1.1.3.1- Chức năng trung gian tín dụng
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
Với phương châm hoạt động là “đi vay để cho vay”, NHTM huy động
những nguồn vốn nhỏ nhất đến nguồn vốn lớn nhất đang nhàn rỗi không sinh
lời nằm trong tói của dân cư bằng các hình thức huy động vốn như tiền gửi
không kỳ hạn, có kỳ hạn và các tiện Ých khác để thu hót khách hàng. Sau khi

huy động được vốn, NHTM sẽ sử dụng vốn đế cho vay linh hoạt đối với nền
kinh tế. Nh vậy NHTM là môi giới trung gian giữa người đi vay và người cho
vay mà giá cả của nó là lãi suất.
Với chức năng này, NHTM đã đóng góp tích cực cho sự phát triển của
nền kinh tế góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá và vòng vốn
quay. Ngân hàng đã làm tăng sản phẩm xã hội nên thông qua việc đầu tư mở
rộng đối với nền kinh tế và từ đó đời sống nhân dân ngày một cải thiện hơn.
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.2- Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội và trung gian thanh toán
Trước kia khi nền kinh tế chưa phát triển, giao dịch còn Ýt thì phương
tiện thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt hay những giấy tờ viết tay. Ngày nay
trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển, phát sinh hàng triệu giao
dịch, kinh tế hàng hoá cần phải thanh toán ngay, nếu mọi khoản thanh toán
đều thực hiện trực tiếp bằng tiền mặt sẽ gây rất nhiều khó khăn và tốn kém cả
về vật chất lẫn thời gian, làm tăng chi phí giao dịch và lưu thông tiền tệ lớn.
Hơn nữa nhà nước sẽ khó khăn trong việc in Ên tiền, kiểm soát tiền và điều
tiết khối lượng tiền cung ứng, dẫn đến mất cân đối giữa tiền- hàng gây mầm
mèng lạm phát.
Để khắc phục những nhược điểm của hình thức thanh toán bằng tiền
mặt này, ngân hàng đã đưa ra một cơ chế thanh toán thông qua việc mở và sử
dụng tài khoản tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng. Lúc này Ngân hàng trở
thành thủ quỹ cho khách hàng, nghĩa là thực hiện các khoản thu hé, chi hé cho
khách hàng bằng việc trích tiền trên tài khoản của khách hàng này để nhập
vào tài khoản của khách hàng kia theo lệnh của chủ tài khoản.
Với chức năng này, NHTM không chỉ đảm bảo thanh toán kịp thời
chính xác cho khách hàng mà còn có điều kiện thu hót nguồn vốn với chi phí
thấp nhÊt, hơn nữa lại có cơ hội để tăng thu từ các dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay trên thế giới có các hình thức thanh toán chủ yếu qua ngân
hàng là Séc, chuyển khoản, séc báo chi, thẻ tín dụng và thanh toán điện tử. ở

Việt Nam các hình thức thanh toán chủ yếu qua ngân hàng là séc thanh toán,
uỷ nhiệm chi còn thẻ thanh toán thì hầu như chưa phổ biến vì vậy các NHTM
cần phải đa dạng hoá các loại hình thanh toán hơn nữa để phù hợp và tiện lợi
với điều kiện kinh tế ở Việt Nam và tiện lợi cho khách hàng.
1.1.3.3- Chức năng tạo tiền
Cơ sở của chức năng tạo tiền là chức năng trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán. Các NHTM bản thân nó không thể tạo ra tiền mà do sự kết
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
hợp giữa 2 chức năng trên giúp NHTM có thể tạo ra tiền gửi mới, nghĩa là
NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi thông qua việc huy động vốn và sử
dụng vốn để cho vay bằng chuyển khoản. Khi khách hàng thực hiện thanh
toán bằng chuyển khoản qua Ngân hàng đã làm cho tiền gửi trên tài khoản
của khách hàng tại Ngân hàng tăng lên. Điều đó chứng tỏ ngân hàng chỉ tạo ra
tiền gửi tăng nguồn vốn có thể cho vay chứ không tạo ra giấy bạc ngân hàng.
Qua việc nghiên cứu các chức năng trên đây có thể cho phép chúng ra
rót ra kết luận, các chức năng của NHTM có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn
nhau. Trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời, thực hiện tốt chức năng
thanh toán và tạo tiền sẽ góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung
gian tín dụng.
1.1.4- Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.4.1 Nghiệp vụ bên Nợ – tạo nguồn vốn
Đây là nghiệp vụ rất quan trọng của NHTM, nghiệp vụ này phản ánh
quá trình hình thành nguồn vốn cho mọi hoạt động đầu tư kinh doanh của
NHTM. Vì NHTM là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên việc
tạo vốn là rất cần thiết và quan trọng, chỉ khi ngân hàng có vốn đủ lớn và ổn
định thì mới có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình làm tăng uy tín,
vị thế của ngân hàng trên thương trường. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
a- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)

Vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu của các NHTM nã bao gồm vốn
tự có cơ bản và vốn tự có bổ sung.
- Vốn tự có cơ bản là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ ngân hàng hình
thành khi thành lập do các cổ đông, các bên liên doanh tham gia góp vốn, vốn
do Ngân sách Nhà nước cấp Với nguồn vốn này, NHTM có thể sử dụng vào
bất kỳ mục đích gì của ngân hàng.
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
- Vốn tự có bổ sung là nguồn vốn hình thành do tích luỹ từ lợi nhuận
hàng năm hay do đi vay dài hạn của ngân hàng được Chính phủ và các nhà
chức trách tiền tệ cho phép và nó được coi như là một bộ phận của vốn tự có.
Nguồn vốn này góp phần làm tăng quy mô vốn tự có của các NHTM.
Vốn tự có tuy chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng nhưng là điều kiện pháp lý về tài chính để thành lập ngân hàng, đồng
thời đây là nguồn vốn duy nhất được phép sử dụng để bù đắp cho các khoản
lỗ, tổn thất, thiệt hại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
b- Nguồn vốn huy động
Là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động được bằng nghiệp vụ tín
dụng của các nghiệp vụ ngân hàng để đưa vào sử dụng cho hoạt động kinh
doanh của mình.
Đây là nguồn vốn thể hiện sự tách rời giữa nguời sở hữu và người sử
dụng, tính ổn định của nguồn vốn này không cao, đôi khi nó còn có sự biến
động lớn. Vì vậy, các NHTM phải luôn duy trì một lượng tiền đủ đảm bảo
khả năng thanh toán, chủ yếu được thực hiện thông qua việc dự trữ để đáp
ứng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền từ tài khoản.
Mỗi loại tiền gửi đều có mục đích khác nhau, khách hàng có thể gửi
tiền vào để kinh doanh, để thanh toán cũng như có thể để bảo quản tiền tránh
mất cắp hay với mục đích để hưởng lãi hoặc để chi phí cho các sinh hoạt hàng
ngày.
- Tiền gửi không kỳ hạn của các doanh nghiệp, cá nhân: Mục đích để

thực hiện việc thanh toán theo yêu cầu của doanh nghiệp hay cá nhân. Ngân
hàng quản lý vốn trên tài khoản để tạo cho mình lượng vốn do chênh lệch thời
gian giữa người nhận và người sử dụng vốn. Do vậy NHTM huy động vốn
tạm thời nhàn rỗi trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thực hiện kinh doanh.
- Tiền gửi tiết kiệm: Khách hàng gửi tiền là các cá nhân, hộ gia đình
với mục đích là để tích luỹ một phần thu nhập của mình để dành cho nhu cầu
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
tương lai, họ gửi vào ngân hàng để hưởng lãi an toàn. Do vậy, NHTM sẽ sử
dụng triệt để nguồn vốn này vào hoạt động đầu tư kinh doanh của ngân hàng.
- Nguồn vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá: NHTM
sử dụng nghiệp vụ này để thu hót các khoản vốn có tính thời hạn dài, nhằm
đảm bảo khả năng đầu tư các khoản vốn dài hạn của ngân hàng cho nền kinh
tế. Ngoài ra, nó còn làm tăng tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại.
Chính vì huy động vốn rất quan trọng như đã phân tích ở trên, nên vốn
huy động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng và
thường là 70- 80% tổng nguồn vốn, trong đó chủ yếu là tiền gửi của nhân dân.
Vốn huy động là nguồn vốn quyết định đến quy mô hoạt động cũng như năng
lực thanh toán của các NHTM. Nếu một NHTM huy động được Ýt vốn thì
quy mô cho vay của ngân hàng đó không thể lớn và lợi nhuận thu được nhỏ,
kết quả kinh doanh bị hạn chế. Ngược lại, ngân hàng huy động được nhiều
vốn chứng tỏ ngân hàng đó thực sự có uy tín trên thị trường. Từ đó NHTM có
điều kiện mở rộng quy mô đầu tư đối với nền kinh tế, việc này không những
mang lại lợi nhuận cho chính ban thân NHTM mà còn cho toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
c- Nguồn vốn đi vay
Đi vay là phương thức tạo nguồn vốn mà các NHTM phải sử dụng khi
đã huy động hết khả năng của mình mã vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu kinh
doanh. Nguồn vốn này hoàn toan do ngân hàng chủ động trong tìm kiếm với

ưu điểm của loại vốn này là tính ổn định cao nên ngân hàng chủ động trong
sử dụng vốn, nhưng ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn lãi suất huy động nên
các ngân hàng thương mại thường hạn chế sử dụng nguồn vốn này. Việc đi
vay được thể hiện 2 hình thức.
- Vay của ngân hàng Trung ương dưới hình thức tái chiết khấu hay vay
có đảm bảo. NHTM vay để thực hiện thanh toán bù trừ, thường với thời hạn
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
ngắn. Ngoài ra, NHTM còn vay chỉ định ở Ngân hàng Trung Ưong nhưng
không thường xuyên.
- Vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ hay cũng có thể vay từ
các ngân hàng nước ngoài.
d- Nguồn vốn khác
Ngân hàng thương mại có thể tiến hành tạo vốn cho mình thông qua
việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước.
Tóm lại, để có được một nguồn vốn lớn mạnh, ổn định thì các NHTM
phải không ngừng nghiên cứu, tìm ra những biện pháp để quản trị tốt tài sản
nợ hay nói khác đi là phải thực hiện tốt nghiệp vụ bên nợ làm cơ sở, tiền để để
thực hiện nghiệp vụ bên có, quy mô bên nợ quýêt định quy mô hoạt động bên
có.
1.1.4.2- Nghiệp vụ bên tài sản Có- Sử dụng vốn
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn trong kinh doanh của
NHTM, đây là nghiệp vụ trong yếu tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho ngân
hàng. Để hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao thì
sau khi đã tạo lập được một nguồn vốn vững mạnh, ngân hàng cần phải quan
tâm đến việc sử dụng nguồn vốn đó sao cho thật hợp lý và mang lại lợi nhuận
cao nhất. Các nghiệp vụ bên có bao gồm:
a- Dự trữ thanh khoản
- Dù trữ bắt buộc: được tính theo tỉ lệ dự trữ bắt buộc do Ngân hàng

Trung ương quy định theo từng thời kỳ, tính trên nguồn vốn huy động được
gửi tại tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng Nhà nước. Đây là khoản dự trữ bắt
buộc các NHTM phải thực hiện, được Ngân hàng Trung ương sử dụng làm
công cụ điều tiết lượng tiền trong lưu thông.
- Dù trữ đảm bảo thanh toán: Đây là khoản dự trữ của các NHTM chủ
yếu bằng tiền gửi tại NHTM, tại các NHTM khác và tiền mặt tại quỹ, nhằm
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
đảm bảo nhu cầu thanh toán hàng ngày khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để
thanh toán. Nghiệp vụ ngân quỹ không phải là nghiệp vụ mang lại lợi nhuận
nhưng nó rất quan trong trong việc đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày cho
khách hàng và bảo vệ uy tín của ngân hàng.
b-Nghiệp vụ tín dụng
Khác với nghiệp vụ dự trữ thanh toán, nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ
tạo khả năng sinh lời chính trong hoạt động kinh doanh của các NHTM,
nghiệp vụ này thường chiếm tới 80% tổng tài sản có của NHTM.
Nghiệp vụ này bao gồm các khoản đầu tư của ngân hàng thông qua
việc cho vay ngắn hạn dưới các hình thức như triết khấu thương phiếu, tín
dụng ứng trước, tín dụng thấu chi và cho vay dài hạn theo dự án, cho thuê tài
chính.
Mỗi loại tín dụng đều có ưu và nhược điểm riêng mang lại khả năng
sinh lời và mức độ rủi ro khác nhau. Vì vậy phải tuỳ thuộc vào nhu cầu vay
của khách hàng và khả năng tài chính của Ngân hàng mà ngân hàng cấp tín
dụng một cách phù hợp đảm bảo an toàn có hiệu quả.
c- Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua
các hoạt động hùn vốn, góp vốn, mua chứng khoán trên thị trường. Ngân hàng
chỉ sử dụng nguồn vốn tự có để thực hiện đầu tư tài chính và tổng việc hùn
vốn không vượt quá 50% vốn tự có. Nghiệp vụ kinh doanh này mang lại lợi
nhuận cao nhưng mức độ rủi ro là lớn.

Mục đích của NHTM khi tham gia vào nghiệp vụ này là để tìm kiếm
lợi nhuận, phân tán rủi ro thông qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh của mình. Đây có thể coi là dự trữ thứ cấp của ngân hàng vì nó có tính
lỏng cao hơn so với nghiệp vụ cho vay, sẵn sàng đáp ứng kịp thời nhu cầu
thanh toán, chi trả của ngân hàng trong trường hợp cần thiết.
d- Nghiệp vụ đầu tư vào tài sản có khác
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
Đó là các tài sản mà ngân hàng sử dụng trong quá trình kinh doanh
như: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện làm việc. Trong quá trình sử
dụng tài sản cố định sẽ bị hao mòn, do đó phải trích khấu hao hàng năm để tái
tạo tài sản cố định đó. Ngoài ra còn có cá tài sản vô hình như chi phí thành
lập, chi phí để đặt trụ sở ngân hàng, bằng phát minh sáng chế, phần mềm công
nghệ ngân hàng Những tài sản này là điều kiện cần thiết để đảm bảo cho
ngân hàng hoạt động có hiệu quả, tăng khả năng sinh lời.
Tóm lại: Ngân hàng thương mại cũng rất cần phải quản lý tốt tài sản
khi đã có vốn thì ngân hàng phải làm sao để việc sử dụng vốn mang lại hiệu
quả cao và lành mạnh, đó cũng là vấn đề mà các NHTM phải hết sức quan
tâm.
1.1.4.3-Nghiệp vô trung gian
Trong xu hướng phát triển, ở các ngân hàng hiện đại thì nghiệp vụ
trung gian ngày càng được mở rộng và chiếm ưu thế trong hoạt động kinh
doanh của NHTM, nã mang lại lợi nhuận không nhỏ cho ngân hàng. Bản chất
của nghiệp vụ này là thoả mãn nhu cầu nào đó của khách hàng mà ngân hàng
có khả năng cung cấp như môi giới tài chính, tư vấn đầu tư cho khách hàng,
dịch vụ chuyển tiền , uỷ thác đầu tư, dịch vụ thu hé, chi hé
- Trước hết, nhờ có tổ chức theo hệ thống mạnh mà ngân hàng thông
qua tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng thoả mãn nhu cầu thanh
toán không dùng tiêng mặt với nhiều thể thức phong phú như séc thanh toán,
uỷ nhiệm chi, thư tín dụng. Thông qua thanh toán không dùng tiền mặt các

NHTM có thể thu được các khoản chi phí dịch vụ chuyển tiền, thanh toán.
- Nghiệp vụ uỷ thác và đại lý: NHTM được nhận uỷ thác và làm đại lý
trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng kể cả đảm bảo cho thuê
két sắt, cầm cố và các dịch vụ hiện vật quý, giấy tờ có giá khác theo quy định
của pháp luật.
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nghiệp vụ đại lý thu hé, chi hé, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, mua
bán chứng khoán được thực hiện theo hợp đồng kinh tế giữa NHTM với các
bên có liên quan.
- Dịch vụ tư vấn: NHTM cung cấp các thông tin về tài chính, tư vấn
đầu tư, môi giới tài chính cho các khách hàng có nhu cầu.
- Dịch vụ chuyển tiền đổi tiền- dịch vụ bảo hiểm ngày 9/11/1999 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hàn Quyết định số 218/1999/ QĐ-TTg về việc thành
lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Đó là tổ chức tài chính nhà nước, có vốn
điều lệ, tư cách pháp nhân và có con dấu riêng, Bảo hiểm Tiền gửi hạch toán
độc lập, đảm bảo an toàn vốn và tự bù đắp chi phí hoạt động trên phạm vi cả
nước.
Hiện nay các nghiệp vụ kinh doanh này đang có xu hướng phát triển
mạnh, nó dần dần tạo nguồn thu chính cho các NHTM. Ngoài ra nó không
những giúp ngân hàng duy trì tôt mối quan hệ thường xuyên với khách hàng
mà còn mở rộng quan hệ với khách hàng. Đây là các nghiệp vụ mang lại hiệu
quả cao mà rủi ro lại thấp.
Hệ thống các NHTM Việt Nam từ khi chuyển sang kinh doanh không
những chỉ quan tâm đến nghiệp vụ chủ yếu như huy động vốn, cho vay, đầu
tư, cải tiến công tác thanh toán mà còn nghiên cứu tìm hiểu, mở ra khá nhiều
dịch vụ ngân hàng khác điều này đã được khách hàng và nền kinh tế ghi nhận.
Tuy nhiên, so với yêu cầu và đòi hỏi của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng còn
phải cố gắng nhiều, bởi vì hoạt động kinh doanh của ngân hàng nước ta hiệu
quả thấp, chất lượng phục vụ chưa cao, nhiều lĩnh vực hoạt động còn thiếu

hoặc chưa có, chưa đáp ứng được những đòi hỏi cấp bách của nền kinh tế. Tất
cả những vấn đề trên đòi hỏi ngành ngân hàng phải tiếp tục đẩy mạnh hơn
nữa công cuộc cải cách, có như vậy mới đạt được mục đích cuối cùng là tạo
lập được một hệ thống ngân hàng đủ mạnh, đủ sức đáp ứng và thoả mãn mọi
nhu cầu của nền kinh tế.
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2- Nghịêp vụ huy động vốn và kế toán huy động vốn của ngân hàng thương
mại
1.2.1- Vốn vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Một ngân hàng muốn thành lập thì cần phải có một số vốn tự có ban
đầu theo quy định, nhưng số vốn này rất nhỏ so với số tiền mà ngân hàng cho
vay. Trong thực tế số tiền mà ngân hàng cho vay có nguồn gốc từ tiền gửi của
khách hàng. Do đó huy động vốn là hoạt động chủ yếu và thường xuyên của
các NHTM, là mối quan tâm chính của ngân hàng. Vốn có vai trò rất quan
trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, được thể hiện:
1.2.1.1- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh được thì
phải có vốn bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng
kinh doanh. Đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt
động kinh doanh, nói cách khác ngân hàng không có vốn thì không thể thực
hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Với đặc trưng của hoạt động ngân hàng
vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ
yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên
thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán, những ngân hàng có khối lượng
vốn lớn là những ngân hàng có thế mạnh trong hoạt động kinh doanh. Do đó,
ngoài vốn ban đầu cần thiết tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì ngân hàng
phải thường xuyên chăm lo tới tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động
kinh doanh của mình.
1.2.1.2- Vốn quyết định quy mô và khả năng cạnh tranh của ngân hàng

Vốn ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín
dụng, thông thường nếu so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỉ có
khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho
vay của các ngân hàng này cũng nhỏ hơn. Trong khi các ngân hàng lớn cho
vay được tại thị trường trong vùng thậm chí trong nước và cả quốc tế thì các
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng nhỏ lại bị giới hạnh trong phạm vi hẹp mà chủ yếu trong từng khu
vực nhỏ. Thêm vào đó, do khả năng vốn vay hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ
không phản ứng kịp với sự biến động về lãi xuất, gây ảnh hưởng đến khả
năng thu hót vốn đầu tư từ các tầng líp dân cư, các thành phần kinh tế. Nếu
khả năng vốn của ngân hàng dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ có đủ điều
kiện mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ ngân hàng, tăng cường khả
năng cạnh tranh của NHTM trên thị trường.
1.2.1.3- Vốn quyết định đến năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của
NHTM
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng phát triển vững
mạnh đòi hỏi các NHTM phải có uy tín lớn trong thị trường là điều tất yếu.
Uy tín của các NHTM phải được thể hiện đầu tiên là khả năng thanh toán của
NHTM càng cao thì vốn khả dụng của NHTM càng lớn. Vì vậy, loại trừ các
nhân tố khác khả năng thanh toán của NHTM tỷ lệ thuận với số vốn của
NHTM. Với tiềm năng vốn lớn, NHTM có thể hoạt đọng kinh doanh với quy
mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh hiệu quả nhằm
giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của NHTM trên thương trường.
1.2.2- Một số hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM
Tiền gửi là đầu vào sống còn trong quá trình hoạt động của ngân hàng
đây là nguồn vốn tài chính cơ bản dùng để tài trợ cho các khoản vay, đầu tư,
tạo lợi nhuận để đảm bảo sự phát triển vững mạnh của ngân hàng. Có nhiều
loại hình tiền gửi trong mét NHTM, nhưng xét về mục đích thì có thể xếp loại
tiền gửi vào ba nhóm là tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi

tiết kiệm.
1.2.2.1- Huy động tiền gửi không kỳ hạn
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
Tìên gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi của các doanh nghiệp , tổ chức
kinh tế cá nhân gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chính để thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
Đặc điểm của tiền gửi không kỳ hạn là người gửi tiền có thể rót ra bất
cứ lúc nào có thể bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản trong phạm vi số dư tài
khoản. Khoản tiền gửi không kỳ hạn này còn được gọi là tiền gửi thanh toán
hay tiền gửi giao dịch, đây là một trong những dịch vụ tiền gửi lâu đời nhất
của ngân hàng. Tiền gửi không kỳ hạn là một trong những nguồn vốn biến
động nhiều nhất và ngân hàng khó có thể dự báo về quy mô tiền gửi giao dịch
có thể huy động được. Đồng thời kỳ hạn tiềm năng của tiền gửi không kỳ hạn
là ngắn nhất bởi vì nó có thể rót ra mà không cần báo trước. Với loại tiền gửi
này chủ tài khoản được hưởng lãi suất nhưng với mức lãi suất thấp và ngày
càng có nhiều khách hàng gửi dưới hình thức này.
1.2.2.3 – Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền
khi đáo hạn. Người gửi tiền loại này không vì mục đích thanh toán mà vì mục
đích an toàn tài sản và được hưởng lãi suất cao hơn lãi xuất không kỳ hạn.
Đây là nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong ngắn hạn tức là có mục đích sử
dụng nhưng chưa chắc chắn thời điểm sử dụng. Tuy nhiên tiền gửi có kỳ hạn
là nguồn tiền ổn định và vững chắc hơn tiền gửi không kỳ hạn.
Đặc điểm của tiền gửi có kỳ hạn là người gửi tiền chỉ được rút khi đến
hạn và được hưởng lãi suất theo quy định khi lĩnh tiền đúng hạn. Tuy nhiên,
do mục đích của khách hàng gửi tiền vào ngân hàng là chưa xác định chính
xác thời hạn nên khách hàng có thể rút tiền trước thời hạn, điều này gây thiệt
hại cho ngân hàng. Trong thực tế do áp lực cạnh tranh nên ngân hàng thường
cho phép khách hàng rút trước thời hạn. Nhưng để giảm thiệt hại của việc rút

tiền trước thời hạn các ngân hàng sẽ không cho khách hàng hưởng lãi suất kỳ
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn nh đã thoả thuận mà hưởng lãi suất theo lãi suất thoả thuận với khách
hàng khi rút vốn trước thời hạn.
1.2.2.3- Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi của các tầng líp dân cư trong xã hội
với mục đích tích luỹ và hưởng lãi. Đây là khoản vốn thu hót được của những
người muốn dành riêng một khoản tiền cho mục tiêu hay cho mét nhu cầu về
tài chính được dự tính trong tương lai. Khác với tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm đã đươc xác định được chính xác thời điểm cần vốn trong tương lai.
Do đó loại tiền gửi này có tính ổn định về thời hạn sử dụng vốn của ngân
hàng. Lãi suất áp dụng cho tiền gửi tiết kiệm cao hơn so với tiền gửi.
Còng nh tiền gửi có kỳ hạn, tiêng gửi tiết kiệm cũng được hưởng các
tiện Ých giống nh tiền gửi không kỳ hạn nh phát hành séc và không được
ngân hàng thực hiện thanh toán chi trả hộ. tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiết
kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn, hai loại tiền gửi này cũng thị
tương tù nh tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. ngân hàng đã đưa ra
rất nhiều loại kỳ hạn lãi suất khác nhau nhằm thu hót nguồn tiền gửi tiết kiệm
đặc biệt là tiết kiệm trung và dài hạn. Và cũng có trường hợp khách hàng xin
rút trước hạn, để tạo điều kiện cho khách hàng, ngân hàng cần phải linh hoạt
mềm dẻo đối với những trường hợp này.
1.2.2.4- Phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá (GTCG) là công cụ nợ do ngân hàng phát hành để huy
động vốn trên thị trường. Việc huy động vốn bằng các phát hành GTCG là
biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ hơn là một biện
pháp để ngân hàng huy động vốn. Bởi vì nó chỉ sử dụng khi cần thiết, lãi suất
của hình thức này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên
thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Các loại GTCG mà
ngân hàng phát hành thường bao gồm:

SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
a) Phát hành GTCG ngắn hạn dưới các hình thức kỳ phiếu và chứng chỉ tiền
gửi ngắn hạn
Khi phát hành GTCG ngắn hạn tức là các ngân hàng sẽ có được nguồn
vốn có tính ổn định cao trong ngắn Hạn , ví dụ: Ngân hàng có thể phát hành
kỳ phiếu 6 tháng, 12 tháng. Do đó ngân hàng có thể chủ động về mặt thời
gian đó là ngân hàng có được nguồn vốn ổn định theo kỳ hạn của kỳ phiếu và
chủ động về mặt khối lượng mà ngân hàng cần huy động. Để có thể chủ động
được như vậy thì ngân hàng phải sử dụng công cụ lãi suất, đó là ngân hàng
phải bỏ ra chi phí cao hơn. Vì thế ngân hàng không phát hành thường xuyên
kỳ phiếu và chỉ phát hành khi thiếu hụt về vốn và có kế hoạch sử dụng nguồn
vốn đó.
b) Phát hành GTCG trung dài hạn dưới các hình thức trái phiếu ngân hàng
bà chứng chỉ tiền gửi dài hạn
Việc phát hành trái phiếu sẽ thu hót được lượng tiền ổn định trong dài
hạn, ngân hàng có sự chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này nhưng ngân
hàng chỉ phát hành trái phiếu khi đã có kế hoạch về sử dụng để cho vay trung
dài hạn. Phát hành trái phiếu chỉ được thực hiện theo đợt và có nhiều thủ tục
hơn. Ngoài ra ngân hàng có thể huy động vốn bằng hình thức phát hành các
chứng chỉ tiền gửi. Với hình thức phát hành giấy tờ có giá thì ngân hàng sử
dụng hai phương thức trả lãi, đó là trả lãi trước hoặc trả lãi sau.
Phát hành GTCG được áp dụng đối với cả huy động vốn nội tệ và huy
động vốn bằng ngoại tệ. Nó là hình thức được các ngân hàng cung cấp cho
khách hàng từ rất lâu đời. Tính chủ động của ngân hàng đối với từng loại
GTCG là khác nhau, nó lại tỷ lệ thuận với chi phí bỏ ra. Chính vì thế nên
ngân hàng cần phải cân nhắc lùa chọn các hình thức huy động vốn cho phù
hợp với tình hình kinh doanh và sự phát triển của nền kinh tế.
Với các hình thức huy động truyền thống thì việc huy động vốn sẽ còn
rất nhiều hạn chế, vì vậy ngân hàng cần phải tạo ra nhiều tiệních trong các

SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
hình thức huy động vốn kết hợp với tiện Ých về sử dụng tài khoản tiêng gửi
của khách hàng để có thể huy động vốn nhiều hơn. Đó chính là công các sản
phẩm, dịch vụ mới nhằm huy động vốn của các NHTM hiện nay.
1.3- NHữNG NHÂN Tè ảNH HUởNG ĐếN HUY ĐộNG VốN CủA NHTM
Môi trường hoạt động là yếu tố luôn bao quanh mọi hoạt động trong đó
có cả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Để có thể tồn tại và phát triển ngân
hàng luôn luôn cần phải thích nghi với môi trường kinh doanh. Môi trường
bao gồm nhiễu yếu tố đan xen và ảnh hưởng lẫn nhau, hoạt động của ngân
hàng vừa chịu ảnh hưởng của các yếu tố đó đồng thời lại tác động trở lại môi
trường kinh doanh. Quá trình hoạt động của các NHTM, các nhà kinh doanh
ngân hàng phải trả lời câu hỏi Làm thế nào để ngân hàng có thể huy động vốn
với chi phí thấp nhất và luôn luôn có đủ tiền để đáp ứng yêu cầu của khách
hàng xin vay? Để có thể trả lời được những câu hỏi này chúng ta cần phải
nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố trong môi trường kinh doanh tới hoạt
động của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng bao gồm:
1.3.1- Môi trường pháp lý
Khi các ngân hàng thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi, cho vay và cung
cấp các dịch vụ tài chính khác cho khách hàng, họ phải tiến hành những công
việc đó trong mét khung pháp lý chặt chẽ được xây dựng chủ yếu để bảo vệ
lợi Ých của toàn xã hội. Bởi vì ngân hàng là nơi tích trữ tiết kiệm hàng đầu
của công chúng, đặc biệt là tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Với khả
năng "tạo tiền" từ những khoản tiền gửi thông qua hoạt động cho vay và đầu
tư thì sự thay đổi khối lượng tiền tệ do ngân hàng tạo ra liên quan chặt chẽ tới
tình hình kinh tế đặc biệt là mức tăng trưởng của việc làm, tình trạng lạm
phát. Ngoài ra các nhà kinh tế cho rằng xã hội sẽ đạt được lợi Ých to lớn nếu
như hệ thống ngân hàng cung cấp một khối lượng tín dụng thích hợp. Môi
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp

trường pháp lý ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của các ngân hàng
thương mại đó là:
Nghiệp vô huy động vốn chịu tác động trực tiếp của các luật nh: bé luật
dân sự, các tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước. Những luật này qui
định tỷ lệ huy động vốn so với vốn tự có, qui định việc phát hành trái phiếu,
kỳ phiếu . Ngoài ra nó còn chịu tác động gián tiếp của các luật khác. Chẳng
hạn như đối với luật đầu tư nước ngoài để khuyến khích đầu tư nước ngoài thì
chính phủ có sự nới lỏng các qui định trong luật đầu tư nước ngoài khi đó
nguồn vốn vào sẽ rất dồi dào và đây là cơ sở để tăng nguồn vốn của các
NHTM. Hoặc chịu sự chi phối bới các qui định quản lý Ngân hàng Trung
ương nh, không được nhận gửi tiền. bằng cách tăng lãi suất tuỳ tiện mà phái
dùa vào lãi suất do Ngân hàng Nhà nước qui định và chỉ được xê dịch trong
biên độ nhất định mà Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Ngoài ra nghiệp vụ huy động vốn của NHTM còn chịu ảnh hưởng bởi
chính sách đầu tư của nhà nước. Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp lý hay
không hợp lý đều ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của ngân hàng.
Bởi vì trên thực tế những chính sách này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới môi
trường kinh doanh không chỉ đối với khách hàng mà ngay cả đối với ngân
hàng. Khi khuyến khích sản xuất đầu tư, nhà nước có chính sách trợ giá bảo
hộ sản xuất trong nước. Từ đó tạo điều kiện cho sản suất phát triển dẫn đến
NHTM có môi trường đầu tư thuận lợi và đòi hỏi phải tìm mọi cách để thu
hót được vốn phục vụ cho mở rộng kinh doanh của mình. Đồng thời khí sản
suất phát triển thì các doanh nghiệp, cá nhân có điều kiện tích luỹ cao hơn tạo
môi trường cho NHTM huy động vốn.
1.3.2- Môi trưởng kinh tế chính trị xã hội
- Tình hình kinh tế - xã hội ổn định hay không ổn định có tác động rất
lớn tới nền kinh tế, không chỉ tới khách hàng của ngân hàng mà còn tác động
mạnh mẽ tới hoạt động của ngân hàng. Nền kinh tế vào thời kỳ tăng trưởng,
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp

sản xuất phát triển sẽ tạo điều kiện tích luỹ nhiều hơn nên ngân hàng có thể
thu hót vốn nhiều hơn. Trái lại, khi nền kinh tế bị suy thoái, sản xuất bị kìm
hãm, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp do
sản xuất bị đình trệ, thua lỗ khi đó việc huy động vốn cũng giảm. Sự không
ổn định của nền kinh tế làm cho tâm lý của người có tiền nhàn rỗi không
muốn nắm giữ tiền mà họ chuyển sang nắm giữ tài sản khi đó việc huy động
vốn của ngân hàng càng trở nên khó khăn hơn. Sự biến động của nền kinh tế
là mang tính chu kỳ nên ngân hàng cần phải có kế hoạch về vốn và sử dụng
vốn hợp lý.
Tình hình chính trị của một quốc gia có ảnh hưởng lớn tới mọi lĩnh vực
của đất nước trong đó có cả hoạt động của NHTM. Khi chính trị của một quốc
gia ổn định thì người dân mới có sự tin tưởng vào hệ thống tài chính và khi đó
họ mới gửi khoản tiền nhàn rỗi của mình vào ngân hàng. Thực tế cho thấy
rằng vào thời kỳ mà chính trị không ổn định, đất nước có chiến tranh thì lóc
đó lượng vốn huy động được từ nền kinh tế là thấp hơn nhiều so với thời kỳ
ổn định chính trị .
Hệ thống Ngân hàng trên toàn thế giới ngày càng lớn mạnh với sự ra
đời của các Ngân hàng mới và xu hướng. Toàn cầu hoá nền tài chính quốc tế.
Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của các Ngân hàng và sự tham gia vào hoạt
động Ngân hàng của các tổ chức tài chính phi Ngân hàng tạo ra một sức Ðp
cạnh tranh tới hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động huy động vốn của
các NHTM. Ngay cả trong cùng hệ thống Ngân hàng hiện nay cũng có sự
cạnh tranh gay gắt, các NHTM không ngừng tăng lãi suất tiền gửi, cung cấp
những tiện Ých tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch giữa khách
hàng và Ngân hàng. Mặt khác, cùng với sự tham gia vào việc thu hót tiền gửi
nhàn rỗi của các tổ chức tài chính như: Bưu điện, Bảo hiểm nguồn vốn
càng trở lên khan hiếm hơn. Với áp lực của cạnh tranh thúc đẩy các Ngân
hàng không ngừng hiện đại hoá: tạo ra được những lợi thế cạnh tranh và hoà
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp

nhập với nền tài chính thế giới. Cạnh tranh còng la động lực giúp NHTM
khẳng định vị thế của mình và đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát
triển dịch vụ cho tương lai.
1.3.3- Sự tiến bộ của khoa học công nghệ
Không phải tất cả các NHTM đều cung cấp tất cả các loại dịch vụ tài
chính cho nền kinh tế, nhưng danh mục dịch vụ Ngân hàng đang tăng lên
không ngừng. Điều này được thực hiện với sự trợ giúp của khoa học công
nghệ, từ nhiều năm gần đây các NHTM đã chuyển sang sử dụng hệ thống
hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dùa trên lao động thủ
công, đặc biệt là trong việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng.
Nhiều loại hình gửi mới đang được phát triển với sự trợ giúp của công nghệ
Ngân hàng hiện đại và các loại dịch vụ mới như giao dịch qua Intemet, thẻ
thông minh
Giúp cho công tác huy động vốn ngày càng đạt hiệu quả cao. Sự tiến bộ
của công nghệ cũng chính là thế mạnh của mỗi ngân hàng trong quá trình
cạnh tranh, các NHTM, không ngừng áp dụng những tiến bộ của khoa học
công nghệ và quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. Mặt khác giúp
cho ngân hàng giảm chi phí cho lao động thủ công, quá trình giao dịch nhanh
chóng, thuận tiện. Nhìn chung , do sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã và
đang cung cấp một danh mục các dịch vụ đầy Ên tượng tạo ra một sự thuận
lợi rất lơn cho khách hàng.
1.3.4- Một số nhân tố thuộc về ngân hàng
Những nhân tố tác động đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM chia
thành hai nhóm: Những nhân tố mang tính khách quan và những nhân tố chủ
quan. Những nhân tố ảnh hưởng thuộc về ngân hàng bao gồm: Hình thức huy
động vốn của ngân hàng, chính sách lãi suất huy động, năng lực và trình độ
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn
sự ảnh hưởng của các nhân tố tới nghiệp vụ huy động vốn là khác nhau nhưng

thấy được sự ảnh hưởng đó có ý nghĩa hết sức quan trọng để ngân hàng có
được chính sách huy động vốn có hiệu quả .
Trước tiên phải kể đến đó là hình thức huy động vốn, ngân hàng muốn
dễ dàng tìm kiến nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hóa hình thức huy
động vốn. Ngân hàng có thể huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, huy động tiền gửi tiết kiệm trong đó đưa ra nhiều thời hạn khác nhau
để phù hợp với mục đích sử dụng khác nhau của khách hàng. Mặt khác, khi
tình hình cho vay của ngân hàng càng mở rộng thì buộc ngân hàng phải tìm
kiếm nguồn vốn cho mình và cách thức huy động như thế nào cho phù hợp.
Chẳng hạn khi nhu cầu sử dụng về nguồn vồn dài hạn lớn thì phải tìm cách
huy động vốn dài hạn chứ không sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn.
Sau đó phải kể lãi suất huy động của ngân hàng. Mục đích khi gửi của
khách hàng là khác nhau: Nếu như khách hàng là doanh nghiệp thì mục đích
của họ là thanh toán của ngân hàng chứ không phải là lãi suất, trong khi đó
một bộ phận thì mục đích của họ là lãi nên vấn đề lãi suất là vấn đề mà họ
quan tâm hàng đầu. Khi đã xác định được mục đích của mỗi khách hàng thì
ngân hàng sẽ đua ra cho họ những loại sản phẩm khác nhau. Hiện nay , một
số ngân hàng để thu hót khách hàng gủi tiền đã sử dụng lãi suất rất linh hoạt
nh chia nhỏ lãi suất theo nhiều thời hạn khác nhau. Tuy nhiên, khi sử dụng
chính sách lãi suất bằng cách tăng lãi suất tiền gửi nhiều khi không mang lại
hiệu quả nh mong muốn mà chi phí huy động lại cao. Do vậy, các ngân hàng
phải cân nhắc để đưa ra chính sách lãi hợp lý để vừa đảm bảo kích thích
người gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay.
Ngoài ra còn phải kể đến mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn,
với các ngân hàng sát địa bàn dân cư thương mại thì sẽ có thuận lợi hơn khi
thu hót vốn. Mạng lưới huy động càng rộng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
SV: Vò Huy TớiLớp : ĐHTC - K31H Líp : §HTC - K31H

×