Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.24 KB, 121 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời Mở Đầu
Trớc tình hình kinh tế xã hội đang có nhiều diễn biến phức tạp, đan xen
giữa khó khăn và thuận lợi, nguy cơ và thời cơ. Để tiến hành CNH - HĐH đất n-
ớc phải đẩy mạnh cách mạng công nghệ, phát huy tối đa mọi nguồn lực mà
quan trọng nhất là vốn.
Theo kinh nghiệm của các nớc đi trớc, có nớc đã sử dụng nguồn vốn bên
ngoài làm chủ lực, nguồn vốn trong nớc làm bổ trợ cho sự phát triển, tận dụng
đợc lợi thế chuyển giao công nghệ tiên tiến, rút ngắn thời gian bắt kịp với các n-
ớc phát triển. Có nớc lại lựa chọn nguồn vốn nội địa làm chủ đạo, bằng cách
này tốc độ phát triển thờng chậm, nhng hạn chế đợc sự phụ thuộc vào bên
ngoài, tạo thế chủ động trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lợc, đảm bảo sự
phát triển vững chắc của nền kinh tế xã hội trong lâu dài.
Nằm trên vòng cung kinh tế đang phát triển năng động nhất thế giới,
Châu á Thái Bình Dơng, trong công cuộc đổi mới, Việt Nam còn vấp phải
nhiều khó khăn, trở ngại. Cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, lạc hậu, trình
độ đội ngũ cán bộ, lao động còn nhiều hạn chế, nền tảng cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh (vốn) còn thiếu rất nhiều. Đứng trớc xu thế mở cửa hợp tác của
thế giới, để vững bớc tiến lên CNXH theo định hớng của Đảng, chúng ta phải
biết nắm bắt thời cơ, đi tắt đón đầu, tận dụng khai thác mọi nguồn lực trong và
ngoài nớc. Với chủ trơng đề ra ở Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ 8 và đợc
khẳng định lại ở Đại hội Đại Biểu toàn quốc lần 9: Vốn trong nớc có ý nghĩa
quyết định, vốn nớc ngoài có ý nghĩa quan trọng, kết hợp tiềm năng sức mạnh
bên trong với khả năng có thể tranh thủ bên ngoài. Nhng bằng cách nào để
khơi thông, thu hút đợc nguồn lực trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh hiện
nay. Câu hỏi đợc giải đáp bằng sự ra đời của các trung gian tài chính, đặc biệt là
ngân hàng thơng mại. Với vai trò tập trung vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế vào
mục đích cho vay, đầu t đôi khi hoạt động ngân hàng còn làm thay đổi cơ cấu
nguồn vốn xã hội, cải biến dòng lu chuyển và mục tiêu sử dụng vốn, góp phần
giải quyết căn bản các mâu thuẫn về cung cầu tiền tệ.
Là một doanh nghiệp nhà nớc đặc biệt NHNo & PTNT Hà Nội, một chi


nhánh của NHNo & PTNT Việt Nam, cơ sở quan trọng về huy động vốn, vừa
thực hiện chức năng kinh doanh vừa thực hiện vai trò thành viên đóng góp một
phần vốn điều hoà cho cả hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp, đã đạt đợc một số

1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thành công trong công tác huy động vốn để phát triển kinh tế đất nớc nói chung
và kinh tế thủ đô nói riêng. Tuy nhiên công tác này vẫn còn một số hạn chế cần
đợc tiếp tục hoàn thiện. Để thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình, việc tìm
kiếm các giải pháp hữu hiệu để làm tốt hơn công tác huy động vốn tại ngân
hàng trong thời gian tới là rất cần thiết.
Sau một thời gian thực tập tại NHNo & PTNT Hà Nội, rất quan tâm đến
hoạt động huy động vốn, với phơng châm kinh doanh nguồn vốn huy động để
nâng cao hoạt động kinh doanh em xin chọn đề tài:
Một số giải pháp tăng cờng huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội
trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn đợc xây dựng trên cơ sở những kiến thức cơ bản về kinh tế học
và nghiệp vụ ngân hàng, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế và tham khảo một số
tài liệu khác. Phạm vi nghiên cứu của đề tài đợc giới hạn trong giai đoạn 2000
2005.
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Ch ơng 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thơng
mại
Ch ơng 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo & Phát triển Nông
thôn Hà Nội
Ch ơng 3: Một số giải pháp tăng cờng huy động vốn tại NHNo & PTNT Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay.
Với thời lợng thực tập, kiến thức còn hạn chế, kinh nghiệm cha có, nhìn
nhận một vấn đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự
bổ sung, đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết của mình đợc tốt

hơn.

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời cảm ơn
Sau thời gian học tập và nghiên cứu dới mái trờng Kinh Tế Quốc
Dân, và khoa Ngân hàng Tài chính, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy cô giáo, em đã có thêm nhiều hiểu biết về kinh tế xã hội. Đặc biệt
sau thời gian thực tập tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn Hà Nội, một chi nhánh hàng đầu của hệ thống Ngân
Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông Thôn Việt Nam, đợc sự hớng
dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của đội ngũ cán bộ ngân hàng, nhất là các chú,
các anh, các chị phòng Kế hoạch và phòng Kinh doanh, em đã có thêm
những hiểu biết về thực tế hoạt động ngân hàng, nhất là hoạt động huy
động vốn. Cùng với định hớng và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo PGS
TS Nguyễn Văn Nam, ngời trực tiếp hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo
PGS TS Nguyễn Văn Nam, cùng các cán bộ ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội, trong đó có các chú, các
anh chị phòng Kế Hoạch, đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn
này. Em xin gửi tất cả tình yêu thơng nhất tới gia đình, bè bạn những
ngời luôn bên cạnh động viên giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình học
tập.
Sinh viên: Lơng Thị Tâm, NH41A

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng 1

Lý luận chung về hoạt động huy động vốn của
ngân hàng thơng mại
1.1. Giới thiệu về ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thơng mại.
Ngày nay khi nói đến ngân hàng là ta nghĩ ngay đến vai trò trung gian tài
chính, một huyết mạch lu thông dòng máu tiền tệ, góp phần quan trọng trong
việc phát triển kinh tế xã hội. Vì thế bất kể khi nào đề cập tới NHTM ta không
thể bỏ qua lịch sử ra đời và phát triển của nó.
Tiền thân của nghiệp vụ ngân hàng hiện đại bắt đầu từ khi sản xuất hàng
hoá phát triển, trao đổi và lu thông hàng hoá đợc mở rộng, tiền tệ ra đời. Trong
giai đoạn đầu này do mỗi vùng có một đồng tiền riêng nên khi giao lu hàng hoá
phát triển nhu cầu đổi tiền trở nên bức xúc, một số thơng nhân đã đứng ra thực
hiện việc đổi tiền đúc cho các nhà buôn, họ thờng đợc gọi là các nhà kinh doanh
tiền tệ. Việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển đã xuất hiện nhiều thơng
gia giàu có, họ có một lợng tiền d thừa, muốn cất giữ ở một nơi an toàn, khi đó
hoạt động nhận tiền gửi xuất hiện. Cùng với hoạt động này hoạt động chi trả hộ
cũng hình thành do sự khác biệt về thời gian mua bán và thanh toán tiền hàng.
Nắm trong tay một lợng tiền lớn, lợi dụng tính vô danh của tiền tệ các nhà kinh
doanh tiền tệ đã sử dụng lợng tiền d thừa này để cung cấp cho các nhà kinh
doanh có nhu cầu và sẵn sàng trả một lợng phí nhất định, thế là hoạt động cho
vay ra đời. Lúc này các nhà kinh doanh tiền tệ đợc gọi dới tên nhà ngân hàng.
Nh vậy hoạt động ngân hàng sơ khai đầu tiên chỉ bao gồm những nghiệp
vụ cơ bản: đổi tiền, nhận tiền gửi, giữ hộ tiền, thanh toán và cho vay. Trong đó
nghiệp vụ cho vay mang tính chất cho vay nặng lãi, vì thế thời kỳ này thờng đợc
gọi là ngân hàng cho vay nặng lãi.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá ngành ngân hàng cũng
không ngừng hoàn thiện và phát triển. Quá trình này có thể chia ra làm 4 giai
đoạn:

4

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trớc thế kỷ 15: Là thời kỳ của các ngân hàng vụ bản. Trong thời kỳ
này các nhà kinh doanh vàng bạc đã phát triển một số hoạt động nh: đổi tiền,
thanh toán hộ, giữ tiền hộ và cho vay, điều này chỉ thực hiện đợc với những thợ
vàng có uy tín lớn.
Từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 18: Đây là giai đoạn của những ngân hàng cổ
điển. Các ngân hàng thợ vàng phát triển cách mạng hoá thành các tổ chức kinh
doanh tiền tệ. Các ngân hàng tồn tại dới dạng riêng lẻ, độc lập, cùng tiến hành
một hoạt động giống nhau nh: đổi tiền, giữ hộ tiền, thanh toán, cho vay và đặc
biệt cùng phát hành ra một loại giấy bạc của ngân hàng để cho vay. Trợ giúp th-
ơng nhân và hỗ trợ cho lu thông.
Từ cuối thế kỷ 18 đến cuối thế kỷ 19: Nền sản xuất tại các quốc gia
lớn đã đạt đợc những bớc tiến vĩ đại, lu thông hàng hoá đợc mở rộng đáng kể.
Trong điều kiện đó việc tồn tại một số lợng lớn các loại tiền giấy khác nhau đã
gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế. Do vậy chính phủ đã can thiệp
thông qua đạo luật về hạn chế số lợng các ngân hàng phát hành. Các ngân hàng
đã tồn tại với t cách là một hệ thống có sự phân công lao động rõ ràng. Trong hệ
thống đó đã tách ra một số ngân hàng phát hành, chuyên phát hành ra giấy bạc
để cho vay. Đây là các ngân hàng lớn và chủ yếu là các ngân hàng t nhân. Các
ngân hàng còn lại nằm trong hệ thống các ngân hàng chuyên doanh, đợc phân
công lao động xã hội sâu sắc vào các lĩnh vực cụ thể: các ngân hàng công
nghiệp chuyên cho vay trung và dài hạn; các ngân hàng thơng nghiệp cho vay
vốn ngắn hạn; các ngân hàng địa ốc cho vay lĩnh vực bất động sản; ngân hàng
để dành, chỉ huy động vốn của dân chúng sau đó cho vay hoặc mua chứng
khoán; ngân hàng cầm cố cho vay bằng nghiệp vụ cầm cố (gần giống cửa hiệu
cầm đồ).
Trong thời kỳ này ngân hàng thâm nhập sâu vào lĩnh vực sản xuất vật
chất, các ngân hàng phát triển rực rỡ và trở thành lực lợng có thế lực vạn năng.
Từ cuối thế kỷ 19 đến nay: Cuộc khủng hoảng 1929- 1933 xảy ra do
nhiều nguyên nhân, một trong những nguyên nhân chủ yếu là công tác quản lý

trong lĩnh vực tài chính tiền tệ của chính phủ cha chặt chẽ, các ngân hàng phát
hành đa phần là các ngân hàng t nhân đã hạn chế sự quản lý của chính phủ. Sau
cuộc khủng hoảng này hầu hết các quốc gia đã tiến hành Quốc hữu hoá ngân

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng phát hành, NHTW ra đời thay thế cho ngân hàng phát hành giữ chức năng
phát hành và quản lý lu thông tiền tệ. Hoạt động dới sự kiểm soát chặt chẽ của
pháp luật. Hệ thống ngân hàng chuyển thành ngân hàng 2 cấp:
. NHTW
. Ngân hàng thơng mại đa năng (thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ
và dịch và dịch vụ ngân hàng).
Cùng với sự phát triển của thế giới, ngân hàng đầu tiên xuất hiện ở Việt
Nam là Ngân hàng Đông Dơng do toàn quyền Pháp thành lập năm 1875 tại Sài
Gòn. Sau khi Cách Mạng tháng 8 thành công năm 1946 nớc ta tiến hành quốc
hữu hoá ngân hàng Đông Dơng.
Năm 1951 chủ tịch nớc đã ký sắc lệnh số 15 thành lập ngân hàng Quốc
gia, sau đổi tên thành Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam năm 1954. Thời kỳ này
Miền Bắc chỉ có Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam vừa là NHTW vừa là NHTM, có
chi nhánh tại các tỉnh và khu vực. Miền nam có một số ngân hàng: ngân hàng
Phát triển Nông nghiệp, ngân hàng Phát triển Kỹ nghệ và một số chi nhánh
ngân hàng nớc ngoài.
Năm 1975 đất nớc hoàn toàn giải phóng, các ngân hàng nớc ngoài đã rút
khỏi Việt Nam.
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1988 hệ thống ngân hàng đợc chuyển
từ 1 cấp thành 2 cấp: Ngân hàng Nhà nớc và Hệ thống các ngân hàng thơng
mại.
Từ năm 1988-1990 chủ yếu chỉ có 4 NHTM quốc doanh hoạt động trong
lĩnh vực của mình.
Đến nay trong bớc chuyển đổi sang kinh tế thị trờng định hớng XHCN,

mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở hữu và thu
nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể đan xen với nhau hình thành các tổ
chức kinh doanh đa dạng. Theo hớng này nền kinh tế hàng hoá phát triển tất
yếu sẽ tạo ra tiền đề cần thiết đòi hỏi sự ra đời nhiều loại hình ngân hàng và tổ
chức tín dụng, tạo ra một môi trờng cạnh tranh ngày càng bình đẳng và gay gắt
hơn.
Là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá trong nền kinh tế
thị trờng, một động lực quan trọng cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội,

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngân hàng không thể đứng ngoài hoạt động của bất cứ quốc gia nào. Vì vậy mỗi
nớc đều xây dựng cho mình những khung pháp lý giới hạn hoạt động của ngân
hàng. Mỗi nớc có một khái niệm khác nhau về ngân hàng :
Theo luật ngân hàng ấn Độ năm 1959 bổ xung: Ngân hàng là cơ sở
nhận các khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu t ...
Theo pháp luật Mỹ: Bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi,
cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh
doanh hay cho vay thơng mại sẽ đợc xem là ngân hàng.
Tựu chung lại tất cả đều có điểm chung là tổ chức nhận tiền ký thác, tiền
gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, sử dụng cho vay chiết khấu và các nghiệp vụ
kinh doanh khác.
Việt Nam, pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
năm 1990 quy định: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động thờng
xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay hay thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm
phơng tiện thanh toán.
Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam quy định: NHTM là loại hình tổ
chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh có liên quan. Trong
đó Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng,

với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cấp tín dụng,
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
NHTM thực hiện 3 chức năng cơ bản:
-Thủ quỹ của các doanh nghiệp.
-Tạo tiền.
-Trung gian tài chính.
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại từ khi bắt đầu hình thành mới chỉ thực hiện chức
năng giữ tiền hộ khách hàng, nhng đến nay do tình hình kinh tế chính trị thay
đổi, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hoạt động ngân hàng không ngừng cải
tiến và phát triển ở trình độ cao hơn song ngân hàng vẫn thực hiện ba chức năng
cơ bản: ngân hàng thơng mại là thủ quỹ của các doanh nghiệp, chức năng tạo

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiền và làm trung gian tài chính. Trên cơ sở đó ngân hàng thực hiện 3 nghiệp vụ
cơ bản sau:
1.1.2.1. Nghiệp vụ huy động vốn:
Đây là nghiệp vụ cơ bản, đầu tiên và quan trọng nhất của một ngân hàng.
Để tạo nguồn vốn cho mình các ngân hàng thực hiện các hoạt động huy động
vốn sau:
Vốn chủ sở hữu: Nguồn này đợc hình thành từ nguồn đóng góp
của các cổ đông và các quỹ của ngân hàng hình thành trong quá trình kinh
doanh thể hiện dới hình thức lợi nhuận để lại.
Nghiệp vụ huy động tiền gửi: Phản ánh các khoản tiền ngân hàng
huy động từ các khoản tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế nhằm
mục đích thanh toán, hởng lãi, khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay hộ gia
đình gửi vào ngân hàng với mục đích hởng lãi.
Nghiệp vụ đi vay: Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách
vay của các tổ chức tín dụng, vay trên thị trờng tệ và vay Ngân hàng Trung

Ương (NHTW) dới các hình thức tái chiết khấu, vay có bảo đảm ...mục đích tạo
sự cân đối trong điều hành vốn của NHTM khi họ không tự cân đối đợc trên cơ
sở khai thác tại chỗ.
Nghiệp vụ huy động bằng cách phát hành giấy tờ có giá: Ngân
hàng sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có tính chất dài hạn đối
với ngân hàng vào nền kinh tế. Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp NHTM tăng c-
ờng tính ổn định của đồng vốn trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nghiệp vụ huy động vốn khác: NHTM có thể tạo vốn cho mình
thông qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nớc.
1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Ngân hàng là một tổ chức tài chính đi vay để cho vay. Do vậy mối
quan tâm hàng đầu của ngân hàng sau khi đã huy động đợc một lợng vốn là làm
sao sử dụng nguồn vốn để đạt đợc hiệu quả cao nhất mà không bị rơi vào tình
trạng kẹt vốn. Vì thế ngân hàng phải nghiên cứu và đa ra chiến lợc sử dụng vốn
của mình, bằng các hoạt động:

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Dự trữ: Với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán của ngân
hàng. NHTM phải duy trì một lợng vốn bằng tiền mặt thực hiện nghĩa vụ dự trữ,
mức dự trữ này tuỳ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc (do nhà nớc quy định) và tỷ
lệ dự trữ vợt quá mà ngân hàng giữ lại để đảm bảo khả năng chi trả cũng nh
thực hiện hoạt động khác của mình.
Cho vay: Theo quy định cho vay là hình thức tín dụng mà trong
đó ngân hàng ký hợp đồng với ngời đi vay, cam kết cho ngời đó vay một khoản
tiền trong một khoảng thời gian nhất định, khách hàng có nghĩa vụ hoàn trả vốn
và lãi tại thời điểm đáo hạn của khoản cho vay.
Đây là nghiệp vụ chủ yếu của các ngân hàng thơng mại. Theo thống kê,
nhìn chung khoảng 65 - 70% thu nhập của ngân hàng từ hoạt động cho vay.

Thành công hay thất bại phụ thuộc vào chính sách cho vay của ngân hàng. Đây
cũng là hoạt động mang nhiều rủi ro và phức tạp nhất .
Nếu phân chia:
-Theo mục đích: có cho vay bất động sản, cho vay thơng mại, cho vay cá
nhân, cho vay thuê mua và cho vay khác.
-Theo kỳ hạn: có cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
-Theo hình thức bảo đảm:
+ Cho vay có bảo đảm (cho vay có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm
cố, có bảo lãnh của ngời thứ 3).
+ Cho vay không có bảo đảm: cho vay dựa trên uy tín của bản thân khách
hàng.
-Theo phơng thức hoàn trả: cho vay trả góp, cho vay phi trả góp, hoàn trả
theo thoả thuận, cho vay hoàn trả theo yêu cầu (khách hàng có thể hoàn trả bất
kỳ lúc nào khi có thu nhập trong thời hạn).
Đầu t: Ngoài nghiệp vụ cho vay ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu t.
Có 2 hình thức đầu t chủ yếu:
Đầu t chứng khoán: Ngân hàng mua chứng khoán vì mục đích
thanh khoản và đa dạng hoá hoạt động, nâng cao lợi tức và phục vụ nh các vật
ký quỹ cho các tài sản nợ khác. Nghiệp vụ này mang lại lợi nhuận khá lớn cho
ngân hàng sau cho vay nhng cũng hàm chứa rất nhiều rủi ro. Tuỳ luật pháp mỗi
quốc gia mà việc tham gia vào thị trờng chứng khoán của các ngân hàng ở mức

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác nhau, song ngân hàng phải luôn xem xét kỹ lỡng trớc khi lựa chọn danh
mục và cơ cấu chứng khoán để đầu t. Thờng ngân hàng hay chú ý vào trái phiếu
Chính phủ và trái phiếu công ty (chứng khoán có độ rủi ro thấp).
Đầu t khác: Bên cạnh đầu t vào chứng khoán, nguồn vốn của ngân
hàng còn đợc sử dụng để đầu t vào các mục đích sinh lời khác nh: góp vốn liên
doanh, hùn vốn, ký thác

1.1.2.3. Câc nghiệp vụ trung gian:
Nền kinh tế ngày càng phát triển, các dịch vụ của ngân hàng theo đó
cũng phát triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú và đa dạng của
công chúng, ngân hàng thực hiện nghiệp vụ trung gian và nhận thu nhập từ
nguồn phí hoặc hoa hồng.
Các hoạt động trung gian phản ánh mức độ phát triển của ngân hàng. ở
các nớc phát triển ngân hàng thơng mại thực hiện rất nhiều hoạt động trung
gian, tức là luôn có dịch vụ cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Thu nhập từ các
hoạt động trung gian chiếm khoảng 30% đến 35% tổng thu nhập của ngân
hàng. Nghiệp vụ trung gian phát triển còn giúp ngân hàng tránh đợc rủi ro, ngân
hàng sẽ đợc hoạt động ở vùng an toàn.
ở Việt Nam các nghiệp vụ trung gian còn nghèo nàn, cha phong phú, đa
dạng, cha tạo ra tiện ích cho khách hàng. Vì thế cần phải phát triển các dịch vụ
ngân hàng để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế xã hội đất nớc.
Ngân hàng thực hiện một số nghiệp vụ trung gian sau: Dịch vụ chuyển
tiền, chuyển khoản, thanh toán hộ, phát hành séc, bảo lãnh cho khách hàng, thu
chi hộ, quản lý tài sản hộ, mua bán hộ, các dịch vụ uỷ thác với các cá nhân và tổ
chức, doanh nghiệp.
Bên cạnh đó NHTM còn có các hoạt động ngoại bảng cha đợc coi là tài
sản hay nguồn vốn nh: bảo lãnh công nợ, hoạt động liên quan đến lãi suất
(SWAP lãi suất), các giao dịch về hối đoái nh SWAP, OPTION, FUTURE các
chứng từ có giá. Là một nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh,
nó có tác động mạnh mẽ tới độ an toàn của NHTM. Vì vậy khi phân tích hoạt
động của NHTM các nhà quản trị cần phải quan tâm tới hoạt động này.

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.3. Vai trò của NHTM.
Khi nói về vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị thị trờng nhiều nhà
kinh tế học đã ví NHTM là trái tim của nền kinh tế. Từ hoạt động của mình

ngân hàng thu hút vốn nhàn rỗi rồi cung cấp nguồn vốn đó cho nền kinh tế, làm
cho huyết mạch lu thông tiền tệ đợc thông suốt, đồng thời thực hiện tốt 3 chức
năng của mình.
1.1.3.1. Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Trong nền kinh tế vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi
cá nhân, doanh nghiệp và nhà nớc. Để có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc
dân, điều đó đồng nghĩa với việc mở rộng quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá. Song khi đẩy mạnh sự phát triển của các
ngành trong nền kinh tế cần phải có vốn. Ngân hàng từ hoạt động của mình huy
động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế thông qua các nghiệp
vụ đặc biệt là tín dụng, ngân hàng chuyển vốn cho nền kinh tế, đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả của
cả nền kinh tế, giải quyết sự thiếu vốn và thừa vốn trong nền kinh tế giúp các
doanh nghiệp có điều kiện sản xuất kinh doanh.
1.1.3.2. Ngân hàng thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp cũng nh nền
kinh tế:
Nh chúng ta đã biết, trong quá trình vận động nền kinh tế thị trờng chịu
sự tác động của nhiều quy luật kinh tế khách quan nh: quy luật cung, cầu, cạnh
tranh. Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế này cũng không nằm
ngoài sự tác động của các quy luật đó. Họ luôn phải đối mặt với những khó
khăn, không những phải đáp ứng nhu cầu thị trờng về phơng diện giá cả, khối l-
ợng, chất lợng, chủng loại mà còn đòi hỏi phải thoả mãn trên cả phơng diện thời
gian và địa điểm. Do vậy nâng cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ
chế quản lý cải tiến máy móc, trang thiết bị, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu
mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp chính là nhân tố quan trọng
giúp doanh nghiệp đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của thị trờng. Để làm
đợc điều đó đòi hỏi phải có một lợng vốn lớn, mà khả năng vốn của doanh
nghiệp thì có hạn. Song khi đến với ngân hàng, các khó khăn này sẽ đợc giải
tỏa. Bên cạnh đó việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, t


11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vấn đầu t ... sẽ giúp cho các doanh nghiệp có sự lựa chọn đúng đắn, tận dụng đ-
ợc thời cơ và khai thác hết khả năng của mình trong kinh doanh, đồng thời họ
phải ý thức đợc việc làm ăn của mình để đảm bảo có lãi hoàn trả ngân hàng cả
vốn lẫn lời. Bởi thế các nhà kinh doanh phải tiết kiệm tối đa và có phơng án sản
xuất kinh doanh hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí,
tăng khả năng sinh lợi. Một bộ phận của nền kinh tế khoẻ mạnh sẽ giúp cho cả
nền kinh tế phát triển.
Mặt khác ngân hàng còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân bổ và phát
triển kinh tế vùng, xoá dần sự cách biệt về kinh tế giữa các vùng lãnh thổ.
1.1.3.3. Vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô:
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng. Hoạt động của NHTM nếu
có hiệu quả sẽ thực sự trở thành công cụ hữu hiệu để Nhà nớc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM trong
hệ thống, các NHTM đã góp phần mở rộng hay thu hẹp lợng tiền trong lu
thông, thực hiện tốt chính sách tiền tệ góp phần vào việc ổn định tiền tệ và kinh
tế đất nớc, trợ giúp chính phủ thực hiện tốt chính sách tài khoá cũng nh các
chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Hơn nữa, bằng việc cấp khoản tín dụng cho nền kinh tế, NHTM thực hiện
việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp, phân chia vốn của thị trờng, điều khiển
chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết vĩ mô đúng theo phơng
châm Nhà nớc điều tiết ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trờng.
1.1.3.4. Ngân hàng là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài chính
quốc tế:
Trong điều kiện hiện nay, kinh tế đóng đã phải nhờng bớc cho kinh tế
mở, bởi phát triển kinh tế luôn gắn liền với giao lu trên thị trờng thế giới.
NHTM với các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán, nghiệp vụ hối đoái
và các hoạt động khác đã góp phần thúc đẩy ngoại thơng, đồng thời nhờ nguồn
tín dụng bên ngoài cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc. Thc hin tt

vai trũ iu tit nn ti chớnh trong nc phự hp vi s vn ng v phỏt
trin ca nn ti chớnh quc t.

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2. Ho¹t ®éng huy ®éng vèn cña ng©n hµng th¬ng m¹i
1.2.1. Kh¸i niÖm vÒ vèn cña NHTM.
NHTM là một trung gian tài chính, ở mỗi nước khác nhau trung gian tài
chính được phân chia khác nhau. Tuy nhiên luôn tồn tại một diểm chung là
vai trò chủ đạo của các NHTM đóng góp khối lượng tài sản và tầm quan trọng
đối với nền kinh tế. Để có được vị trí đó NHTM phải đặt yếu tố lợi nhuận lên
hàng đầu vµ công cụ duy nhất mà NHTM phải có trước tiên là vốn.
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy
động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc để thực hiện các dịch vụ kinh doanh
khác.
Về thực chất vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình phân phối và tiêu dùng mà người chủ sở hữu để
thực hiện các mục đích khác nhau gửi vào ngân hàng.
1.2.2. Nguån vèn cña NHTM.
Khi bàn về vốn của NHTM chúng ta có nhiều cách phân chia nguồn
vốn NHTM khác nhau. Có thể phân chia nguồn vốn theo thời gian (ngắn hạn,
dài hạn), theo loại tiền (nội tệ, ngoại tệ) hoặc theo đặc điểm của nguồn vốn
(tiền nợ hoặc tiền vay). Tiếp cận theo bảng tổng kết tài sản nguồn vốn của
NHTM bao gồm:
1.2.2.1. Vèn chñ së h÷u:
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng có vai trò quan trọng rong quá trình
hoạt động kinh doanh, nó thuộc sở hữu của ngân hàng và chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, song giữ vai trò rất quan trọng, nó có 3 chức
năng: chức năng bảo vệ, chức năng điều chỉnh và chức năng hoạt động. Vốn
chủ sở hữu gồm:

 Vốn tự có ban đầu: Nguồn vốn hình thành từ ban đầu khi mới thành
lập. Tuỳ theo luật pháp các nước và loại hình ngân hàng nguồn vốn này có thể
được hình thành từ vốn góp của các cổ đông (vốn cổ phần) hay vốn ngân sách
cấp.

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Nguồn vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá
trình hoạt động, ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác
nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể nguồn vốn có thể hình thành từ:
+ Nguồn lợi nhuận: phần lợi nhuận để lại.
+ Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm để
mở rộng quy mô hoạt động, để đổi mới trang thiết bị hoặc để đáp ứng yêu cầu
gia tăng vốn của chủ do ngân hàng Nhà nước quy định. Đây là nguồn không
thường xuyên, song nó giúp ngân hàng có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc
cần thiết.
+ Nguồn bổ xung từ các quỹ: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ dự
phòng rủi ro, quỹ thặng dư vốn (phần chênh lệch đánh giá tài sản mang lại).
Nó phụ thuộc vào khả năng đầu cơ của mỗi hoạt động ngân hàng.
 Nguồn vay nợ chuyển đổi thành cổ phần:
Nguån vốn này được hình thành từ những khoản vay trung và dài hạn
của NHTM có kh¶ năng chuyển đổi thành vốn cổ phần. Nó có đặc điểm là sử
dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả
khi đến hạn.
Thông thường tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ tổng nguồn vốn = 1/20. Theo tiêu
chuẩn quốc tế hệ số Cook: Vèn chñ së h÷u/ tæng tµi s¶n rñi ro
= 8% là hệ số an toàn.
Ở Việt Nam vốn điều lệ (vốn chủ sở hữu) của ngân hàng Công Thương,
ngân hàng Ngoại Thương, ngân hàng Đầu Tư Phát Triển là 1100 tỷ VND,
ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn là 2200 tỷ VND, NHTM cổ

phần Quân đội là 100 tỷ...
1.1.2.2. Vèn huy ®éng:
Nếu vốn tự có để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM thì vốn huy động chính là nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, mở rộng hay thu hẹp quy mô. Trong tổng nguồn vốn của
NHTM, đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất, có vai trò quan trọng nhất.
Nó bao gồm các nguồn:

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngun tin gi: gm cú tin gi khụng k hn, cú k hn, ca
dõn c v cỏc t chc kinh t, tin gi tit kim ca dõn c.
Ngun vn vay gm:
+ Vay ca NHTW.
+Vay ca NHTM v cỏc tổ chc tớn dng khỏc.
+Vay bng cỏch phỏt hnh giy n.
1.2.2.3. Nguồn vốn khác:
Ngun ny c hỡnh thnh trong quỏ tỡnh hot ng ca ngõn hng
gm:
Ngun u thỏc: Ngõn hng thc hin cỏc dch v u thỏc nh: u
thỏc u t, u thỏc cp phỏt, u thỏc gii ngõn v thu h...Cỏc hot ng ny
to nờn ngun vn u thỏc ca ngõn hng.
Ngun vn trong thanh toỏn: Ngun vn c hỡnh thnh t vic
ngõn hng thc hin cỏc hot ng thanh toỏn khụng dựng tin mt (séc trong
quỏ trỡnh chi tr, tin ký qu m L/C). Nhng ngõn hng l u mi
trong ng ti tr cú kt s d tin ca ngõn hng thnh viờn chuyn v
thc hin cho vay.
Ngun khỏc: Cỏc khon n khỏc nh: n ngõn sỏch nh nc (n
thu), n lng...
1.2.3. Sự cần thiết phải tăng cờng hoạt động huy động vốn của NHTM.

1.1.3.1. Đối với nền kinh tế:
Trong bt k hot ng sn xut kinh doanh no, vn cng l yu t
hng khụng th thiu. Nh cõy cn cht dinh dng, cỏc c s sn xut kinh
doanh mun hot ng phi cú vn mua mỏy múc thit b, nh xng, t
ai, vn phũng, vn hnh sn xut. Bi vy nú l yu t luụn c cỏc nh
u t sn xut v nhiu i tng khỏc cú liờn quan quan tõm. Trong phm
vi quc gia, vn khụng ch úng vai trũ nh mt yu t tham gia vo quỏ trỡnh
sn xut kinh doanh ca mi ch th kinh t n l m cũn nh hng n
mi quan h nhiu chiu, phc tp gia cỏc ch th, do vy nh hng n
ton b nn kinh t. c bit l khi nc ta ang bc vo thi k CNH-HH

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
t nc thỡ vn l c s tin , l điều kin cn thit khụng th thiu. Theo
d bỏo ca B K Hoch v u T, trong giai on 5 nm 2001-2005, t
c tc tng trng kinh t bỡnh quõn 7,2% / nm ũi hi mt lng vn
u t ton xó hi khong 50 n 60 t USD. Hn na, tr thnh mt nc
cụng nghip phỏt trin vo nm 2020 vi thu nhp bỡnh quõn u ngi 5000-
6000 USD thỡ nhu cu u t ũi hi ngy cng ln. c bit trong giai on
ti, khi Vit Nam gia nhp AFTA iu kin cnh tranh ngy cng tr nờn gay
gt gia cỏc doanh nghip vi nc ngoi, thỡ lng vn m bo sn xut
kinh doanh ngy cng cn nhiu. c bit l ngõn hng lm sao hot ng
hiu qu nht, chin thng trong canh tranh khi t do hoỏ ti chớnh c thc
hin, vn s l yu t quan trng mang tớnh cht quyt nh. thu hỳt c
lng vn núi trờn, chỳng ta cn phi thu hỳt u t nc ngoi v phỏt trin
ngun vn trong nc. ng thi đảm bảo tính tự chủ và khai thác hết
tim nng trong nc thỡ huy đồng vn trong nc l ch yu. iu ny c
ghi rừ trong ngh quyt H 8 ca ng: Trong cụng cuc xõy dng v phỏt
trin t nc theo ng li i mi, ng v Nh nc ch trơng huy ng
mi ngun vn trong v ngoài nc u t phỏt trin. Trong ú vn trong

nc cú ý ngha quyt nh, vn nc ngoi cú ý ngha quan trng, kt hp
tim nng sc mnh bờn trong vi kh nng cú th tranh th bờn ngoi.
Vn cú th huy ng qua nhiu kờnh khỏc nhau, tuy nhiờn cú 3 kờnh
ch yu l: Kờnh ngõn sỏch nh nc, qua th trng chng khoỏn v qua cỏc
t chc trung gian ti chớnh.
nc ta hin nay vic huy ng vn qua kờnh ngõn sỏch Nh nc l
rt hn ch, do mc ng viờn ti chớnh vo ngõn sỏch nh nc ch mc
20% - 21%GDP cũn li gn 80% GDP c phõn phi trong cỏc thnh phn
kinh t v khu vc. Hn na gỏnh nng tr n ca ngõn sỏch nh nc l rt
ln, do t nm 1991 tr v trc ỏp ng nhu cu chi u t phỏt trin v
chi thng xuyờn, nh nc ó phi vay rt nhiu, n nay cỏc khon n ó
n hn thanh toỏn, nu khụng tr c s dn n n ngõn sỏch nh nc
ngy cng chng cht, tt yu s kỡm hóm s phỏt trin kinh t xó hi. Do vy,

16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong những năm tới khả năng vốn ngân sách nhà nước không thể đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu kinh tế đặt ra.
Mặt khác thị trường chứng khoán ở nước ta mới đi vào hoạt động, hàng
hoá còn nghèo nàn. Hơn nữa sự hiểu biết của dân chúng về thị trường chứng
khoán còn rất hạn chế “thậm chí còn nhiều ngêi chưa biết đến khái niệm thị
trường chứng khoán là gì), hệ thống luật pháp còn chưa đầy đủ. Vì thế mµ
việc phát huy tối đa hoạt động huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán là rất khó khăn. Bởi vậy chỉ còn một kênh duy nhất là huy động vốn
qua NHTM.
1.2.3.2. §èi víi ho¹t ®éng kinh doanh cña NHTM:
 Vốn là cơ sở ®Ó ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh:
Vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, vì khác với
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng có những đặc trưng riêng. Vốn không chỉ là

phương tiện kinh doanh chính mà còn là ®èi tượng kinh doanh chủ yếu.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt trên thị trường tiền
tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài
hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ được mã hoá bằng công thức T-T

, trong
đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình
đầu tư, tiến hành hoạt động kinh doanh T’ >T. Từ đó có thể thấy rằng ngân
hàng nµo trường vốn ngân hàng đó có nhiều thế mạnh trong c¹nh tranh. Vì
vậy ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định thì ngân
hàng luôn phải chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình
hoạt động của mình.
 Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác của ngân
hàng:
Trong điều kiện bình thường, đầu vào luôn ảnh hưởng trực tiếp tới đầu
ra. Đối với ngân hàng vốn là yếu tố đầu vào, tín dụng, đầu tư... là yếu tố đầu
ra. V× vậy, so với các ngân hàng lớn các ngân hàng nhá có khoản mục đầu tư
và cho vay kÐm đa dạng hơn. Trong khi các ngân hàng lớn có nhiều vèn cho

17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vay được cả thị trường trong nước và quốc tế thì các ngân hàng nhỏ thường
không có đủ vốn nên việc cho vay bị giíi hạn trong phạm vi hẹp hơn, chủ yếu
trong cộng đồng. Hơn nữa, vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhá thường không
phản ứng nhanh nhạy với những đợt biến động về lãi suất, ảnh hưởng trực
tiếp khả năng thu hút vốn đầu tư từ tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế,
đồng thời sẽ khó có điều kiện mở rộng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công nghệ để
t¨ng sức cạnh tranh, cũng như việc đầu tư vào các danh mục đầu tư dài hạn,
tham gia vào thị trường chứng khoán trong điều kiện như hiện nay. Khó có
thể đầu tư vào các dự án lớn do những quy định về pháp luật trong việc cho

vay như ngân hàng không được phép cho vay vượt quá 15% vốn tự có của
ngân hàng đối với 1 khách hàng hay tổng số cho vay không được vượt quá 20
lần vốn tự có.
 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thương trường:
Ngân hàng vừa là chủ nợ vừa là con nợ do đặc điểm đi vay để cho vay
của mình. Để đáp ứng nhu cầu chi trả của ngân hàng cho các khoản vay đến
hạn, ngoài dự trữ bắt buộc, ngân hàng còn phải đảm bảo khả năng thanh toán
dưới dạng tiền mặt, tín phiếu kho bạc, các giấy tờ có giá khác hoặc tài sản có
tính lỏng hơn.
Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng phải giữ
được chữ tín. Uy tín thể hiện ở khả năng chi trả của ngân hàng khi đáo hạn.
Vốn khả dụng càng cao thì khả năng thanh toán lớn. Nguồn vốn lớn sẽ giúp
ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy
tín và v× thế trên thị trường. Tiềm năng vốn lớn là điều kiện đối với ngân hàng
trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế xét về cả
quy mô lẫn khối lượng tín dụng, chủ động về tiền, thời hạn cho vay, lãi suất
cho vay có thể thấp hơn các ngân hàng khác, từ đó sẽ thu hút được nhiều
khách hàng, doanh số kinh doanh tăng, đây là điều kiện tiền đề làm tăng lợi
nhuận của ngân hàng, tăng vốn tự có, t¨ng khả năng cạnh tranh giữ ®ược chữ
tín và nâng cao thanh thế của ngân hàng trên thị trường.
 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng:

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cnh tranh l mt trong nhng quy lut ca nn kinh t th trng.
Cnh tranh giỳp cỏc doanh nghip t hon thin mỡnh hn. Vi ngõn hng
vn chớnh l yu t quyt nh nng lc cnh tranh. Thc t ó chng minh:
quy mụ vn, trỡnh nghip v, phng tin k thut hin i l iu kin
tin cho vic thu hỳt ngun vn v ngun vn ln s to iu kin thun

li cho ngõn hng trong vic m rng quan h tớn dng i vi cỏc thnh phn
kinh t. Giỳp ngõn hng kinh doanh a nng trờn th trng, phõn tỏn ri ro,
to thờm vn cho ngõn hng. Khi ú trờn thng trng tt yu sc mnh
cnh tranh s tng lờn.
1.2.4. Các hình thức huy động vốn.
1.2.4.1. Hình thức huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Tin gi ca khỏch hàng l ngun ti nguyờn quan trng nht ca
NHTM. Khi mt ngõn hng bt u hot ng, nghip v u tiờn l m ti
khon tin gi gi h v thanh toỏn h cho khỏch hng, bng cỏch ú ngõn
hng huy ng tin gi ca cỏc doanh nghip, cỏc t chc v dõn c. õy l
ngun chim t trng ln trong tng ngun tin ca ngõn hng.
tng tin gi trong mụi trng cnh tranh v cú c ngun tin
gi cú chất lng ngy cng cao cỏc ngõn hng ó a ra v thc hin nhiu
hỡnh thc huy ng khỏc nhau:
Tin gi khụng k hn:
õy l tin gi vi thi gian khụng xỏc nh, ngi gi tin cú th rỳt
ra bt c lỳc no. L tin gi ca cỏc cỏ nhõn hay t chc, doanh nghip gi
vo ngõn hng ch yu hng nhng tin ớch m ngõn hng cung cp chứ
khụng phi nhm mc ớch hng lói. Ngõn hng thng ch tr lói sut rt
thp hay khụng tr lói sut cho s d ti khon tin gi ny, vỡ vy chi phớ
huy ng rt thp. õy l mt u im ca ngun vn ny. thu hỳt ngun
vn ny ngõn hng khụng ngng ci tin, i mi cỏc hỡnh thc dch v phc
v cho hot ng ny.
Trong tin gi khụng k hn chia lm 2 loi:
Tin gi thanh toỏn:

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào ngân hàng nhờ
ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Do khách hàng gửi vào đây nhằm mục

đích thanh toán là chính chứ không phải vì mục đích hưởng lãi nên họ có thể
rút ra để chi trả, thanh toán bất cứ lúc nào mà ngân hàng không được phép từ
chối. Vì thế tính ổn định của nó là thấp nhất.
Biến động của tiền gửi thanh toán phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh, thời vụ hoặc địa bàn hoạt động của ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng ngân hàng thường mở 2 loại tài khoản:
 Tài khoản thanh toán (tài khoản séc): Là loại tài khoản mà chủ nhân
của tài khoản có thể sử dụng số tiền trong phạm vi số dư tiền gửi. Tài khoản
này có số dư bên có.
 Tài khoản vãng lai: Tài khoản này thường được sử dụng cho các tổ
chức kinh tế. Nó có thể có số dư bên nợ hoặc bên có. Số dư có thể hiện tiền
gửi của khách hàng, còn số dư nợ thể hiện khoản tín dụng ngân hàng cấp cho
khách hàng. Lãi suất đối với mỗi bên dư nợ hoặc dư có cũng như hạn mức đối
với số dư nợ do 2 bên thoả thuận.
Trên thực tế các ngân hàng đã dần xoá bỏ sự khác biệt giữa 2 loại tài khoản
này.
Do tiền gửi không kỳ hạn có chi phí thấp, nếu thu hút được số lượng
khách hàng lớn, đảm bảo luôn có một số dư ổn định, ngân hàng có thể dễ
dàng đa dạng hoá nghiệp vụ của mình. Song sử dụng nguồn tiền này ngân
hàng phải luôn thận trọng nếu không rủi ro chi trả xảy ra có thể làm giảm uy
tín của ngân hàng hoặc phải tốn nhiều chi phí để đi vay, thậm chí có thể dẫn
đến phá sản. Đồng thời nó luôn phải chịu dự trữ bắt buộc, điều này tạo nên
một chi phí thực cao hơn danh nghĩa.
Đối với Việt Nam loại tiền gửi này tồn tại thông qua các hình thức sau:
Tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tài khoản tiền gửi của các
cá nhân. Việt Nam là níc có tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt thấp, để
khuyến khích việc thanh toán qua ngân hàng các NHTM Việt Nam đã từng áp
dụng việc trả lãi cho loại tiền gửi này là 0,5 %/th¸ng.
 Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý:


20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
õy l khon tin tm thi nhn ri ca khỏch hng, h gi vo ngõn
hng khụng mang tớnh cht thanh toỏn m nhm mc ớch an ton ti sn,
khi cn khỏch hng cú th rỳt chi tiờu.
1.2.4.2. Hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và
doanh nghiệp:
õy l loi tin gi vo ngõn hng trờn c s cú s tho thun v thi
gian rỳt tin gia khỏch hng v ngõn hng. Khỏch hng ch c phộp rỳt
tin khi n hn tho thun.
Mc ớch ca khỏch hng gi loi tin ny l hng lói ch không phi
l hng cỏc tin ớch trong thanh toỏn.
c im ca loi tin ny l khụng dựng thanh toỏn. Ngõn hng cú
ton quyn s dng lng vn ny trong thi hn. Khi khỏch hng cn rỳt tin
phi bỏo trc cho ngõn hng v phi c s ng ý ca ngõn hng. Do vy
nú mang li tớnh ch ng trong vic s dng vn ca ngõn hng, nờn hiu
qu s dng ngun vn ny l rt cao. Chi phớ huy ng i vi ngõn hng
l khỏ t vỡ lói sut huy ng thng cao (thng lói sut huy ng t l
thun theo thi gian), nhng bự li tớnh n nh ca ngun cao.
Tin gi cú k hn M chim khong 40% tin gi ngõn hng, c
im l cỏc chng ch tin gi c ghi rừ hn nh v giỏ tr thanh toỏn, vic
rỳt trc hn s b pht, ụi khi mc pht vt quỏ tin lói c hngn
ngy rỳt tin. c h ó khc phc vic rỳt tin trc hn gõy bt li cho
khỏch hng bng cỏch cp cho h mt khon tớn dng v coi khon tin gi cú
k hn l m bo cho khon tớn dng ú. Lói sut cho cỏc khon tin gi cú
k hn cú th c nh hoc linh hot tu theo s la chn ca khỏch hng.
Vi loi tin gi cú lói sut linh hot, khỏch hng cú th gửi thờm tin trc
hn nh.
Vit Nam hin nay thi hn ca tin gi cú k hn ó c a dng
hoỏ t k hn 1 thỏng n 1 nm, ó phỏt huy c vai trũ trong vic huy

ng vn cho cỏc ngõn hng.

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.4.3. Hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm dân c:
Tin gi tit kim do dõn c gi vo ngõn hng vi mc ớch an ton v
sinh li. õy l cụng c huy ng vn lu truyn t lõu. Vn huy ng từ cỏc
ti khon tit kim thng chim t trng ỏng k trong tng tin gi ca cỏc
ngõn hng. Ngi gi tin nhm mc ớch thu li, vỡ vy lói sut l yu t rt
c ngi gi tin quan tõm. Lói sut huy ng t l vi thi gian gi tin s
khuyn khớch khỏch hng gi tin vi thi gian di hn.
Ngõn hng thng phõn chia loi tin ny thnh:
Tin gi tit kim khụng k hn: ch ti khon cú th rỳt tin bt c
lỳc no m khụng phi bỏo trc, s d ti khon ny thng khụng ln. u
im hn ti khon tin gi giao dch l s d ny ớt bin ng hn nhng
ngõn hàng phải tr lói sut cao hn tin gi thanh toỏn.
Tin gi tit kim cú k hn: Nguyờn tc ca loi tin ny l mt khi
khỏch hng đã gi tin vo h s khụng rỳt tin ra (c gc v lói) tr khi ó
ht hn gi tin. Tuy nhiờn, do yu t cnh tranh thu hỳt tin gi, mt s ngõn
hng vn cho phộp khỏch hng rỳt tin trc hn, ng thi hn ch vic
khỏch hng rỳt tin trc hn, ngõn hng thc hin vic khu tr mt phn lói
m khỏch hng đc hng (cú th ngõn hng khụng chp nhn tr lói cho
mt s thỏng no ú hoc cú th khỏch hng ch c hng mc lói sut tin
gi tit kim khụng k hn cho khong thi gian gi tin). õy l loi hỡnh
tit kim m ngõn hng cn tn dng to cỏc ngun cú tớnh n nh cao
phc v cho hot ng cp tớn dng di hn.
huy ng ngun ny ngõn hng cn phi chỳ ý cỏc yu t thuc v
khỏch hng: nhu cầu tit kim, thu nhập v xu hng tit kim, cỏc c tớnh
v dõn s, xó hi, tỡnh hỡnh kinh t.
1.2.4.4. Huy động bằng hình thức vay nợ của các ngân hàng và tổ chức tín

dụng khác:
Tin gi l ngun tin do khỏch hng ch ng mang n cho ngõn
hng, ngõn hng s dng ngun vn ny kinh doanh tin t nh cho vay,
u t ...Nu khi hot ng m ngun tin gi khụng ỏp ng yờu cu ca
ngõn hng thỡ NHTM cú th i vay t cỏc ngun sau:

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Vay từ NHTW:
NHTW với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng, luôn luôn đóng vai
trò là chủ nợ và là “người cho vay cuối cùng” đối với các ngân hàng thương
mại.
NHTM và một số tổ chức tín dụng được hưởng quyền vay từ NHTW
trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (vay bắt buộc), bù đắp phần thiếu hụt trong
thanh toán bù trừ tại NHTW, đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong quá trình
hoạt động kinh doanh (vay nóng trong trường hợp khó khăn trong thanh toán
khẩn cấp), NHTW cho NHTM vay với thời gian trung và dài hạn nhằm thực
hiện chính sách của nhà nước.
Lãi suất mà NHTM phải trả cho NHTW hoàn toàn phụ thuộc vào ý trí
chủ quan của NHTW:
- Lãi suất thấp khi NHTW đang thực hiện chính sách lới lỏng tiền tệ
kích thÝch cho vay, đầu tư.
- Lãi suất cao khi NHTW đang thắt chặt cung tiền tệ để chống lạm
phát, hay thực hiện lãi suất phạt trong trường hợp thiếu DTBB.
Lãi suất cao buộc các NHTM phải tìm cách trả nợ rất nhanh và khoản
cho vay chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động.
NHTW thực hiện việc cho các NHTM vay trên cơ sở chiết khấu, tái chiết
khấu các giấy tờ có giá, trong đó chủ yếu là thương phiếu và trái phiếu chính
phủ. Tạo được nguồn tiền giúp ngân hàng trong những lúc khó khăn nhất.
Song ngân hàng nên hạn chế hình thức huy động này vì lãi suất quá cao và

không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẻ.
 Vay các NHTM và tổ chức tín dụng khác:
Đây là hình thức huy động vốn quan trọng đối với các NHTM. Việc vay
vốn giữa các NHTM và các tổ chức tín dụng khác nhằm giải quyết tình trạng
thừa vốn và thiếu vốn so với nhu cầu của một ngân hàng.
Ở Việt Nam theo chỉ thị số 07/CT–NH1 của thống đốc NHNN thì vốn
vay giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng được tiến hành theo thoả thuận
bằng hợp đồng tín dụng. Vốn cho vay được bảo đảm bằng hình thức thế chấp
hay cầm cố tài sản của ngân hàng đi vay bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tại NHTW, tiền gửi tại ngân hàng khác, các chứng từ có giá. Ngân hàng có
thể xin ngân hàng khác bảo lãnh để vay vốn của ngân hàng khác.
NHTM có thể vay thông qua thị trường tiền tÖ. Nghiệp vụ này sẽ tạo ra
thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tÕ. Lãi suất đi vay thường cao
hơn vay từ NHTW. Quy mô các món vay phụ thuộc vào thị trường liên ngân
hàng tức là khả năng cho vay của các liên ngân hàng. Về kỳ hạn có thể co
giãn, có thể rất ngắn, có thÓ tới 3-5 năm.
Nguồn tiền vay không phải chịu DTBB, không cần bảo hiểm tiền gửi,
nhưng lãi suất lại cao. Song quy mô và thời gian xác định trước, và có thể đáp
ứng kịp thời nhu cầu của ngân hàng.
Ngoài ra, các ngân hàng có chi nhánh nằm chung trong một hệ thống
như Ngân hµng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam còn có vốn
điều chuyển trong hệ thống. Vốn này khá quan trọng đối với các chi nhánh
nhằm đảm bảo kinh doanh mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm.
1.2.4.5. Vay b»ng c¸ch ph¸t hµnh c«ng cô nî:
Đây là nguồn vốn chủ động thu gom của ngân hàng trên thị trường tài
chính bao gồm: thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Trong quá trình hoạt
động, khi thiếu vốn đầu tư ngân hàng có thể phát hành giấy tờ có giá đÓ huy

động vốn trên thị trường tài chính. Giấy tờ này là giấy tờ vay nợ ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn.Tuỳ theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng mà
các chứng chỉ này có thể được chuyển đổi từ chủ sở hữu này sang chủ sở hữu
khác. Đây là hình thức huy động vốn chủ động với những ưu điểm riêng biệt
mà những hình thức huy động trên không có được.
Ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá sau: trái phiếu ngân
hàng và kỳ phiếu ngân hàng.
 Trái phiếu ngân hàng: là một giấy tờ có giá, xác nhận khoản nợ của
ngân hàng đối với người chủ sở hữu trái phiếu, với những cam kết như thanh
toán một số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn
xác định trước. Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau người ta có thể chia
trái phiếu ngân hàng ra:
 Theo khả năng chuyển đổi: trái phiếu vô danh, trái phiếu kí danh.

24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo thi hn: trỏi phiu ngn hn v di hn.
Trỏi phiu c phỏt hnh trong ton b h thng ngõn hng ch yu l
huy ng vn trung v di hn phc v cho cỏc k hoch kinh doanh cú
quy mụ ln v di hn. Lói sut trỏi phiu ngõn hng cng rt hp dn, thng
ln hn cỏc cụng c n khỏc v t l thun vi k hn ca khon n.
K phiu: K phiếu ngõn hng l mt loi giy nhn n ngn hn do
ngõn hng phỏt hành nhm huy ng vn trong dõn, ch yu thc hin cho
nhng k hoch kinh doanh xỏc nh ca ngõn hng nh mt d ỏn, mt
chng trỡnh kinh t ...K phiu ngõn hng c phỏt hnh theo tng t v
cũn gi l k phiu cú mc ớch. Vic phỏt hnh c thc hin trờn c s
tỡnh hỡnh ngun vn v nhu cu s dng vn trong thi k trc mt ca ngõn
hng.
K phiu l mt hỡnh thc huy ng vn khỏ linh hot, cú tớnh lng cao,
d chuyn i sang tin hoc hỡnh thc khỏc. Mnh giỏ, loi tin s dng v

cỏc phng thc tr lói a dng đáp ng nhu cu ca ngi mua. Do tớnh ch
ng, lói sut ca k phiu thng n nh mt mc hp dn tu theo mc
cn thit v vn ca ngõn hng.
Nhỡn chung hỡnh thc huy ng ny cú th em li nhiu li ớch cho
ngõn hng nh: thu hỳt c mt lng tin theo mong mun, ch phi tr
vo ngy n hn ca cỏc cụng c n ny, nờn ngun ny l n nh. Song
õy l ngun huy ng ũi hi một lng chi phớ ln, do lói sut huy ng
cao v cũn mt thờm chi phớ khỏc nh chi phớ phỏt hnh, qung cỏo...
1.2.4.6. Các hình thức huy động khác:
Ngoài các hình thức huy động trên, ngân hàng còn thực hiện một số hình
thức huy động khác nh:
Nhận tiền gửi uỷ thác của các tổ chức kinh tế, và cá nhân.
Làm đại lý giải ngân cho các ngân hàng khác và cho Chính phủ đối với các
dự án lớn
1.2.5. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.2.5.1. Các nhân tố khách quan:
Phỏp lut v chớnh sỏch ca nh nc:

25

×