Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

tiểu luận tốt nghiệp: thực trạng và giải phấp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở nguyễn trực tt kim bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.61 KB, 25 trang )

Trờng đào tạo cán bộ lê hồng phong
Lớp trung cấp lý luận. k5 b 09

Tiểu luận tốt nghiệp
đề tài :
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất l-
ợng đội ngũ giáo viên trờng
thcs nguyễn trực tt kim bài
Họ và tên học viên: Nguyễn Công Hoan
Đơn vị công tác: Trờng THCS nguyễn Trực TT Kim Bài
Giảng viên hớng dẫn: Đỗ Lê Triều


Hà Nội, tháng 4 năm 2011

:
Mục lục
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4. Phơng pháp nghiên cứu
5. Kết cấu của đề tài
Chơng I : lý luận chung về việc xây dựng đội ngũ
giáo viên và vai trò của đội ngũ giáo viên trong
giai đoạn hiện nay
1. Quan điểm của Đảng ta v t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng đội ngũ
giáo viên
2. Vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao chất lợng dạy và
học trong giai đoạn hiện nay
3. Những quy định về chuẩn giáo viên trung học cơ sở


Chơng II : Thực trạng đội ngũ giáo viên của trờng
THCS NGUYN TRC TT KIM BI
I. Đặc điểm, tình hình của nhà trờng
II. Thực trạng chất lợng đội ngũ giáo viên trờng THCS Nguyn Trc
TT Kim Bi
1. Kết quả đạt đợc
2. Hạn chế
3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế
chơng III : Một số giải pháp và kiến nghị trong việc
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên của trờng
tHCS NGUYN TRC TT KIM BI
I. Giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng THCS
NGUYN TRC TT KIM BI :
II. Kiến nghị
Kết luận
Tài liệu tham khảo
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định thực trạng chất lợng đội ngũ giáo viên ở trờng THCS Nguyn Trc
TT Kim Bi
- Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trờng.
mở đầu
1. Lý do chọn đề tài:
Bậc trung học cơ sở là một bậc trong hệ thống giáo dục Việt nam hiện
nay, nó sau bậc Tiểu học và trớc Trung học phổ thông. Đây là bậc học quan
trọng, trang bị cho học sinh một lợng kiến thức phổ thông không nhỏ, bên cạnh
đó học sinh còn đợc giáo dục phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên bậc trung học
phổ thông.
Với mục tiêu: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài,

hình thành đội ngũ lao động có trí thức, có tay nghề, có năng lực thực hành, tự
chủ, năng động sáng tạo". Giáo dục Trung học cơ sở phải đi dần vào "Thế ổn
định, đổi mới, phát triển với chất lợng cao". Muốn có chất lợng cao cần phải giải
quyết một cách đồng bộ nh đội ngũ giáo viên, trang thiết bị, trong đó việc
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên là quan trọng, đó là công việc trớc hết của
ngời quản lý và mang một ý nghĩa quyết định.
Để đạt đợc mục tiêu này, đòi hỏi phải có nhiều yếu tố, nhng quan trọng
vào bậc nhất đó là vai trò của ngời thày. Nó yêu cầu ở ngời thày không chỉ là
kiến thức chuyên môn mà còn cả kiến thức về s phạm nữa. Sản phẩm giáo dục là
con ngời, muốn đào tạo con ngời phát triển toàn diện phải có đội ngũ giáo viên
giỏi. Vì vậy, tôi nhận thức rằng việc học tập bồi dỡng mang tính nghề nghiệp,
tính quy chế và là điều lệ của của mỗi nhà trờng. Nếu không học tập bồi dỡng thì
không thể nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, năng lực s phạm, năng lực
quản lý để vững vàng trên bục giảng.
Nghiên cứu về hoạt động dạy và học, tôi thấy rằng muốn quản lý tốt quá
trình này cần chú ý đến các yếu tố nh: Mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung chơng trình,
phơng pháp, tổ chức dạy học, cũng nh những điều kiện của môi trờng bên
ngoài đảm bảo cho hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh vận hành
một cách tối u.
Đội ngũ giáo viên mạnh bao gồm nhiều ngời tốt thì chính tập thể đó sẽ là
môi trờng thuận lợi cho mọi thành viên làm việc có chất lợng.
Một tập thể giáo viên vững mạnh đợc thể hiện ở sự cộng tác, phối hợp
nhịp nhàng giữa các thành viên trong tập thể giáo viên đó đều có trình độ chuyên
môn vững vàng và phơng pháp giảng dạy, giáo dục hợp lí tạo nên chất lợng giáo
dục cao. Mỗi giáo viên đều có ảnh hởng giáo dục rộng rãi đến một tập thể học
sinh. Mỗi học sinh cũng tiếp nhận sự giáo dục của mỗi giáo viên và tập thể giáo
viên. Vì vậy chất lợng giáo dục, hiệu quả giáo dục đợc quy định bởi năng lực
phẩm chất của mỗi giáo viên cùng với sự phối hợp về khả năng chuyên môn và
khả năng s phạm của giáo viên. Những giáo viên có uy tín cao thờng thực hiện
tốt cả hai nhiệm vụ này.

Thực tế trong những năm gần đây, đội ngũ giáo viên ở các nhà trờng nói
chung và ở trờng THCS Nguyn Trc TT Kim Bi nói riêng đã có nhiều chuyển
biến và tiến bộ. Nhìn chung giáo viên vẫn giữ vững và phát huy đợc truyền thống
tốt đẹp của nhà giáo, xứng đáng với niềm tin yêu của học sinh và lòng mong
mỏi của phụ huynh. Số giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy ngày càng nhiều.
Song cũng còn một số giáo viên về chất lợng chuyên môn còn cha vững chắc dẫn
tới chất lợng giáo dục của nhà trờng cha đợc nh mong muốn.
Để khắc phục tình trạng trên và đặc biệt là để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết Trung ơng 2 của
Ban chấp hành trung ơng Đảng khoá VIII, trờng THCS Nguyn Trc TT Kim
Bi chúng tôi đã coi việc bồi dỡng chất lợng chuyên môn đội ngũ giáo viên là
nhiệm vụ then chốt nhằm nâng cao chất lợng toàn diện trong nhà trờng.
Đã có nhiều giáo viên đề cập đến vấn đề này dới các góc độ nhìn nhận
khác nhau, nhng với tôi là phó hiệu trởng, tôi đặc biệt chú ý đến vấn đề nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lợng dạy và học. Với khả năng
và cố gắng của mình, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và giải pháp
nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng THCS Nguyn Trc TT Kim Bi
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Xác định thực trạng chất lợng đội ngũ giáo viên ở trờng THCS Nguyn Trc
TT Kim Bi
- Đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên
phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trờng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng va phạm vị nghiên cứu của đề tài này là đội ngũ cán bộ giáo viên
trờng THCS Nguyn Trc TT Kim Bi
Việc nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên là việc làm lâu dài, thờng
xuyên, song trong phạm vi đề tài này tập trung vào việc bồi dỡng kiến thức và
năng lực chuyên môn cho đội ngũ giáo viên trờng THCS Nguyn Trc TT Kim
Bi nhằm nâng cao chất lợng giáo dục và giảng dạy tại trờng.
4. Phơng pháp nghiên cứu:

Để giải quyết các nhiệm vụ vừa nêu ở trên tôi đã sử dụng các phơng pháp sau:
- Phơng pháp điều tra, thu thập tài liệu.
- Phơng pháp quan sát: Dự giờ dạy của giáo viên; Kiểm tra chất lợng học tập
của học sinh qua các bài kiểm tra
- Phơng pháp thống kê: Nhằm xử lý các số liệu và kết quả thu đợc dẫn đến quá
trình nghiên cứu
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của đề tài đợc chia thành
3 chơng:
- Chơng 1 : Lý luận chung về việc xây dựng đội ngũ giáo viên và vai trò của đội
ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
- Chơng II: Thực trạng đội ngũ giáo viên trờng THCS Nguyn Trc TT Kim Bi
- Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị trong việc nâng cao chất lợng đội ngũ
giáo viên của trờng THCS Nguyn Trc TT Kim Bi
Chơng I : lý luận chung về việc xây dựng đội ngũ giáo
viên và
vai trò của đội ngũ giáo viên trong giai đoạn hiện nay
1. Quan điểm của Đảng ta và t tởng Hồ Chí Minh về xây
dựng đội ngũ giáo viên.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với những bớc
tiến nhảy vọt trong thế kỷ 21. Đa thế giới chuyển từ thời đại công nghiệp sang
thời đại thông tin và phát triển trí thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực.
Kho tàng kiến thức của nhân loại ngày càng đa dạng, phong phú và tăng theo cấp
số nhân.
Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học công nghệ phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại. Tại Hội nghị lần thứ hai
của Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII đã khẳng định "Giáo dục là quốc
sách hàng đầu" và nghị quyết của Hội nghị lần này cũng đã đề ra "Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động trí
thức có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động, sáng tạo, có đạo

đức Cách mạng, tinh thần yêu nớc, yêu Chủ nghĩa xã hội. Nhà trờng đào tạo thế
hệ trẻ theo hớng toàn diện và có năng lực chuyên môn sâu, có ý thức và khả
năng tự tạo việc làm trong nến kinh tế hàng hoá nhiều thành phần".
Ngày 15/6/2004 Ban Bí th Trung ơng Đảng ra Chỉ thị số 40 về việc chỉ
đạo "Xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý". Chỉ thị
nêu rõ: "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại háo
đất nớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời. Đây là trách nhiệm của
toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lợng
nòng cốt, có vai trò quan trọng".
Đánh giá về thành tựu của giáo dục, Đảng ta khẳng định: "Những năm
qua, chúng ta đã xây dựng đợc đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính trị tốt,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng đợc nâng cao. Đội ngũ này đã đáp
ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài,
góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng đất nớc".
Thực hiện Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/4/2004 của Ban Bí th Trung ơng
Đảng, Chỉ thị 35/CT-TU ngày 4/8/2005 của thành uỷ Hà Nội, ngày 27/12/2005
UBND Thành phố Hà Nội đã có kế hoạch số 79/KH-UB về việc "Xây dựng,
nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Thủ đô 2006-
2010 với mục tiêu : "Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục Hà
Nội theo hớng chuẩn hoá, đảm bảo chất lợng đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu,
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lơng tâm nghề nghiệp
và trình độ chuyên môn, nhắm đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí , đào tạo, bồi
dỡng nhân tài trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá Thủ đô và đất n-
ớc".
Trong sự nghiệp đổi mới đất nớc, để thực hiện đợc nhiệm vụ và mục tiêu
trên và cũng là để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của đất nớc phát triển giáo dục thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nớc ta trở thành một nớc công
nghiệp ngang tầm với khu vực và thế giới thì sự nghiệp đào tạo phải là mũi nhọn,

hàng đầu. Mỗi nhà trờng đều phải lấy việc "Nâng cao chất lợng giáo dục nói
chung và đặc biệt là đội ngũ học sinh giỏi làm nhiệm vụ trung tâm, xuyên suốt
cho sự nghiệp giáo dục đào tạo của mình".
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục, đào
tạo. Ngời luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho đội ngũ giáo viên và những ngời
làm công tác giáo dục. Trong t tởng của Ngời, chúng ta luôn tìm thấy những trăn
trở, những yêu cầu, những lời dặn dò và những kỳ vọng to lớn đối với việc xây
dựng đội ngũ những ngời thày trong xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: đội ngũ giáo viên luôn giữ một vị trí, vai
trò vô cùng quan trọng, họ là ngời quyết định thành công công cuộc xây dựng và
đổi mới nền giáo dục. "Không có thày giáo thì không có giáo dục", câu nói đó
của Ngời khẳng định vai trò không thể thay thế của ngời giáo viên trong sứ mệnh
đào tạo thế hệ trẻ.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong nền giáo dục cách mạng, ngời giáo
viên có nhiệm vụ nặng nề và vẻ vang là đào tạo cán bộ cho nớc nhà, là những
chiến sĩ tiên phong trên mặt trận t tởng, văn hóa có trách nhiệm truyền bá cho
thế hệ trẻ lý tởng đạo đức chân chính, hệ thống các giá trị, tinh hoa văn hóa của
dân tộc và nhân loại, bồi dỡng cho họ những phẩm chất cao quý và năng lực sáng
tạo phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội. Muốn thực hiện đợc nhiệm vụ ấy,
bản thân các thày cô giáo phải trở thành một lực lợng mạnh mẽ, phải có trí tuệ và
tài năng mới có thể đào tạo đợc những thế hệ công dân, cán bộ có tài cho xã hội.
Chính vì vậy, Hồ Chí Minh yêu cầu những ngời hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục không đợc bằng lòng với kiến thức đã có, mà phải thờng xuyên tích lũy kiến
thức. Ngời cho rằng ngời nào tự cho mình là biết đủ rồi thì ngời đó là dốt nhất,
Ngời nói: "giáo viên cũng phải tiến bộ cho kịp thời đại thì mới làm đợc nhiệm
vụ, chớ tự mãn cho mình giỏi rồi thì dừng lại mà dừng lại là lùi bớc, là lạc hậu,
tự đào thải mình trớc".
Trong sự nghiệp trồng ngời, đội ngũ giáo viên nếu chỉ có tài thôi thì cha
đủ, ngoài trí tuệ, tài năng, ngời giáo viên phải có đạo đức. Ngời nhắc nhở: "các
thày, cô giáo phải trở thành tấm gơng sáng, thành kiểu mẫu cho các em noi

theo", "phải là kiểu mẫu về mọi mặt, t tởng, đạo đức, lối làm việc". Chủ tịch Hồ
Chí Minh luôn nhấn mạnh: "Ngời có tài mà không có đức thì là ngời vô dụng, có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó". Đối với đội ngũ nhà giáo, tài là sự
am hiểu, vốn tri thức, vốn kinh nghiệm thực tiễn của ngời thày, đức là t cách,
tình yêu thơng, trách nhiệm của ngời thày đối với nghề, với các em học sinh
Chính vì thế, Ngời nhắc các nhà giáo: "Dạy cũng nh họcđều phải biết chú trọng
cả tài và đức".
Nh vậy, hơn bao giờ hết, chúng ta phải chú trọng đến việc nâng cao chất l-
ợng đội ngũ giáo viên, cụ thể là về năng lực, phẩm chất của nhà giáo, về xây
dựng tập thể những ngời làm công tác giáo dục, về xây dựng lòng yêu nghề, yêu
ngời, về động lực phát triển của nền giáo dục. Chúng ta cần xây dựng đợc đội
ngũ những ngời làm công tác giáo dục có đầy đủ phẩm chất, năng lực, vừa
"hồng", vừa "chuyên" nh Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu ra. Điều này không
những để khẳng định tri thức, trình độ phát triển giáo dục của dân tộc mà còn
góp phần quan trọng cho thắng lợi của công cuộc hội nhập quốc tế, xây dựng và
phát triển đất nớc hôm nay. Kế thừa và phát huy những tinh hoa trong t tởng của
Ngời, Đảng ta xác định: "giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc".
2. Vai trò của đội ngũ giáo viên trong việc nâng cao
chất lợng dạy và học trong giai đoạn hiện nay:
Giáo viên chính là ngời hớng dẫn, là cầu nối dắt học sinh đi đến lĩnh hội
trí thức của loài ngời. Bất cứ ngời giáo viên nào cũng ảnh hởng trực tiếp, rộng rãi
đến một tập thể học sinh và ngợc lại. Bất cứ một học sinh nào cũng nhận đợc
một sự giáo dục của một tập thể giáo viên. Vì thế trong nhà trờng, đội ngũ giáo
viên là lực lợng chính, quan trọng quyết định chất lợng giáo dục của nhà trờng.
Đội ngũ giáo viên có vai trò rất quan trọng việc thực hiện nhiệm vụ giáo
dục của Đảng. Họ là những ngời thực thi những nhiệm vụ, các kế hoạch của đơn
vị, họ quyết định chất lợng giáo dục đào tạo của một nhà trờng. Bàn về vị trí vai
trò của ngời thầy giáo, trong sự nghiệp giáo dục, cố Thủ tớng Phạm Văn Đồng

viết "Thầy giáo là nhân vật trung tâm trong nhà trờng, là ngời quyết định đào
tạo nên những con ngời mới xã hội chủ nghĩa". Thủ tớng còn chỉ rõ thêm " Vấn
đề lớn nhất trong giáo dục của ta hiện nay là tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội
ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội quân đủ năng lực, đủ t cách làm tròn sứ
mệnh của mình. Chất lợng giáo dục trớc mắt và tơng lai tuỳ thuộc vào đội ngũ
này. Cho nên lo cho chất lợng, lo cho cải cách giáo dục thì khâu quan trọng bậc
nhất là lo cho đội ngũ giáo viên. Phải thực sự lo và có một biện pháp đồng bộ từ
Bộ giáo dục đến các trờng học. Bộ giáo dục phải coi đây là công tác trọng yếu
nhất, phải kiên trì làm trong nhiều năm, phải làm cho giáo viên có đạo đức tốt
hơn, có ý thức với nghề, có tâm hồn với trẻ. Không có giáo viên tốt thì không có
nhà trờng tốt, không có giáo dục tốt thì không có chất lợng cao. Muốn đạt đợc
nh vậy điều quan trọng trớc tiên là phải lo bồi dỡng đội ngũ giáo viên của ta làm
sao để có đủ trình độ về chính trị, nghiệp vụ văn hoá để ngày mai dạy tốt hơn
bây giờ.
Nh vậy trong sự nghiệp giáo dục, bất kỳ giai đoạn nào, ở bất kỳ trờng học
nào thì việc bồi dỡng đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lợng học sinh cũng là
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng.
3. Những quy định về chuẩn giáo viên trung học cơ sở
Theo Thông t 30/2009/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và đào tạo quy định
về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, ngời giáo viên phải đạt các tiêu
chuẩn sau:
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất đạo đức chính trị, đạo đức, lối sống
- Về phẩm chất chính trị: Yêu nớc, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đờng lối,
chủ trơng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nớc; tham gia các hoạt động
chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân.
- Về đạo đức nghề nghiệp: Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật
Giáo dục, điều lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh
thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung
thực, lành mạnh, là tấm gơng tốt cho học sinh.
- Về ứng xử với học sinh: Thơng yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với hócinh,

giúp học sinh khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
- Về ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý
thức xây dựng tập thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục.
- Về lối sống, tác phong: Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc
dân tộc và môi trờng giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tợng và môi trờng giáo dục:
- Tìm hiểu đối tợng giáo dục: Có phơng pháp thu thập và xử lý thông tin
thờng xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu
đợc vào dạy học, giáo dục.
- Tìm hiểu môi trờng giáo dục: Có phơng pháp thu thập và xử lý thông tin về
điều kiện giáo dục trong nhà trờng và tình hình chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
của địa phơng, sử dụng các thông tin thu đợc vào dạy học, giáo dục.
3. Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
- Xây dựng kế hoạch dạy học: Các kế hoạch dạy học đợc xây dựng theo hớng
tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phơng pháp dạy
học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm hoc sinh và môi trờng giáo dục; phối
hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hớng phát huy tính tích cực nhận thức
của học sinh.
- Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung
dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu
cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn.
- Đảm bảo chơng trình môn học: Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ đợc quy định trong chơng trình môn học.
- Vận dụng các phơng pháp dạy học theo hớng phát huy tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và t duy của học sinh.
- Sử dụng các phơng tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học.
- Xây dựng môi trờng học tập: Tạo dựng môi trờng học tập: dân chủ, thân thiện,
hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh.
- Quản lý hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu chính xác,

toàn diện, công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá
của học sinh; sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học.
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giâo dục: Kế hoạch các hoạt động giáo dục
đợc xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phơng pháp giáo dục bảo dảm tính
khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực
tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lợng giáo dục trong và ngoài
nhà trờng.
- Giáo dục qua môn học: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục t tởng, tình cảm, thái độ
thông qua việc giảng dạy môn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác trong
các hoạt động chính khoá và ngoại khoá theo kế hoạch theo kế hoạch đã xây
dựng.
- Giáo dục qua các hoạt động giáo dục: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua các
hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng.
- Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục qua
các hoạt động trong cộng đồng nh: lao động công ích, hoạt động xã hội theo
kế hoạch đã xây dựng.
- Vận dụng các nguyên tắc, phơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh vào
tình huống s phạm cụ thể, phù hợp đối tợng và môi trờng giáo dục, đáp ứng mục
tiêu giáo dục đề ra.
- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách
quan, công bằng và có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vơn lên của học sinh.
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
- Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn
luyện, hớng nghiệp của học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng
đồng phát triển nhà trờng.
- Tham gia các hoạt động chính trị, xã hội trong và ngoài nhà trờng nhằm phát
triển nhà trờng và cộng đồng, xây dựng xã hội học tập.
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
- Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên

môn nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lợng, hiệu quả dạy học và giáo dục.
- Phát hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
Căn cứ vào các nội dung trên, dựa vào thực trạng của nhà trờng, tôi sẽ đa
ra một số giải pháp để nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên của trờng THCS
Nguyn Trc TT Kim Bi.
Chơng II : Thực trạng đội ngũ giáo viên
của trờng THCS NGUYN TRC TT KIM BI
I. Đặc điểm, tình hình của nhà trờng.
- Tên đơn vị: Trung học cơ sở Nguyn Trc TT Kim Bi
- Thuộc: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyn Thanh Oai
- Địa điểm trụ sở chính: TT Kim Bi huyn Thanh Oai TP Hà Nội
- Tóm tắt cơ cấu tổ chức (số liệu năm học 2010-2011):
+ Học sinh: Tổng số: 643 học sinh, trong đó:
Khối 6: 153
Khối 7: 161
Khối 8: 164
Khối 9: 165
+ Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 67
Biên chế: 61
Hợp đồng cấp huyện : 6
Hợp đồng trờng: 0
+ Tổ: 2 tổ chuyên môn (Tổ Tự nhiên , Tổ Xã hội) và 1 tổ Văn phòng.
+ Đặc điểm đội ngũ giáo viên:
Độ tuổi trung bình 38
Trình độ: Đại học: 51, Cao đẳng: 12
Trình độ trung cấp : 04
Trình độ sơ cấp: 01
+ Các tổ chức đoàn thể:
Chi bộ Đảng: 41 đảng viên, chi bộ trong sạch vững mạnh năm 2009

Công đoàn: Vững mạnh xuất sắc cấp huyện năm học 2008-2009,
2009-2010
Đoàn thanh niên: Chi đoàn giáo viên: 15
Đội Thiếu niên: Liên đội mạnh cấp TP năm học 2009-2010.
- Những thuận lợi, khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ:
+ Thuận lợi:
Nhà trờng luôn nhận đợc sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, đặc biệt
là của Sở GD-ĐT Hà Nội, Huyn uỷ, UBND huyn Thanh Oai , Phòng GD-ĐT
huyn , UBND cựng ng y TT Kim bi và sự ủng hộ, giúp đỡ tích cực của Ban
đại diện Hội Cha mẹ học sinh.
Chi bộ, Ban Giám hiệu, Công đoàn là tập thể đoàn kết, luôn có ý thức
phấn đấu xây dựng trờng vững mạnh.
Trờng có bề dày thành tích: Nhiều năm là trờng tiên tiến xuất sắc luôn
là trờng dẫn đầu về bồi dỡng học sinh giỏi của huyện số học sinh giỏi của tỉnh
hoặc thành phố chiếm hơn nửa của huyện và chiếm hầu hết các giải cao,trớc có
nhều em đạt học sinh giỏi quốc gia hàng năm có hơn 40 lợt em vào các trờng
chuyên của bộ và của thành phố .
Trờng có nhiều giáo viên giỏi cấp Thành phố, cấp huyện ở đều các
môn, đã và đang là lực lợng nòng cốt trong phong trào Dạy tốt của nhà trờng và
của huyện. Phong trào cải tiến lề lối làm việc, đổi mới phơng pháp dạy học và
phong trào tự học đã thực sự trở thành nề nếp. Bên cạnh đó, lực lợng giáo viên
trẻ năng động, cầu thị và ngày một khẳng định vai trò của mình trong tập thể nhà
trờng.
Đa số học sinh có nề nếp, có ý thức chấp hành kỷ cơng, nhiều học
sinh hiếu học, không ngừng vơn lên. Trờng có nhiều học sinh giỏi ở tất cả các
môn, có thành tích cao về TDTT và văn nghệ. Số lợng học sinh yếu kém ngày
một ít, không có học sinh bỏ học, vi phạm pháp luật.
Cán bộ quản lý của nhà trờng không ngừng học tập, nâng cao trình độ
chuyên môn trong công tác quản lý. Đã hình thành, tiếp tục củng cố, hoàn thiện
phong cách làm việc khoa học, dân chủ, công bằng và hiệu quả, với tinh thần "kỷ c-

ơng trong quản lý, thực chất trong đánh giá".
+ Khó khăn:
Trờng mới đợc sáp nhập nên ảnh hởng nhiều tới giáo viên, tâm t của
phụ huynh và học sinh.
Chất lợng giáo viên không đồng đều.
Số học sinh phần đông ở xa trờng nhiều học sinh phải đạp xe 8-9 km
gia đình thuần nông nên đời sống rất nhiều khó khăn. Học sinh của trờng không
mua đợc vé tháng xe buýt nên càng khó khăn hơn.
Cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn .
II. Thực trạng chất lợng đội ngũ giáo viên trờng thcs
Nguyễn Trực tt kim bài:
1. Kết quả đạt đợc: Chất lợng đội ngũ giáo viên trờng THCS Nguyn Trc TT
Kim Bi đợc thể hiện qua kết quả đạt đợc trong các hoạt động giáo dục của nhà
trờng:
1. 1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch năm học:
- Ban giám hiệu đã xây dựng kế hoạch năm học và trong Hội nghị cán bộ
viên chức mọi thành viên trong nhà trờng cùng đóng góp xây dựng kế hoạch
hoàn chỉnh.
- Triển khai kế hoạch năm học nghiêm túc, đầy đủ: Ngay từ đầu năm học,
nhà trờng đã có kế hoạch năm học. Từng tháng, từng tuần đều có kế hoạch cụ thể
để triển khai đến từng giáo viên, đề ra những phơng hớng và chỉ tiêu phấn đấu.
- Đảm bảo truyền đạt đầy đủ, chính xác, kịp thời các hớng dẫn công tác
của cấp trên, chỉ đạo mọi hoạt động theo đúng văn bản pháp quy và hớng dẫn
của Bộ, kế hoạch của Phòng Giáo dục đặc biệt là trong các kỳ thi.
- Xây dựng và bồi dỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên thành một
đội ngũ đoàn kết, có nề nếp, kỷ cơng, đầu t bồi dỡng mũi nhọn, xây dựng điển
hình trong chuyên môn và một số hoạt động khác.
- Nâng cao vai trò của cán bộ tổ, nhóm chuyên môn, thực hiện công khai
dân chủ, phát huy tính năng động, sáng tạo của giáo viên. Xây dựng phong cách
làm việc khoa học. Các tổ nhóm sinh hoạt đi vào chiều sâu, tổ chức tốt thi giáo

viên dạy giỏi. Đẩy mạnh phong trào đổi mới phơng pháp dạy học, cải tiến công
tác đánh giá giáo viên và học sinh.
- Quan tâm chăm lo đời sống cán bộ, giáo viên, nhân viên, chú ý tới chế
độ chính sách, kiểm tra đánh giá khen thởng kịp thời đối với giáo viên và học
sinh có những thành tích xuất sắc.
1. 2. Thực hiện quy chế chuyên môn, xây dựng kỷ cơng nề nếp giảng
dạy trong nhà trờng:
- Ban giám hiệu kết hợp với đội ngũ cán bộ tổ, nhóm tổ chức kiểm tra việc
thực hiện quy chế chuyên môn của mỗi giáo viên thông qua Sổ ghi đầu bài, Sổ
báo giảng, Sổ điểm, kiểm tra hồ sơ sổ sách theo quy định mỗi tháng 1 lần. Lập
kế hoạch kiểm tra, thanh tra giáo viên trong từng học kỳ. Sau mỗi tiết dạy đều có
nhận xét, đánh giá và cho ý kiến chỉ đạo.
- Ban giám hiệu phối hợp với tổ trởng, nhóm trởng chuyên môn kiểm tra
giáo viên có báo trớc và không báo trớc, thanh tra giáo viên để đánh giá
- Cuối học kỳ, mỗi giáo viên tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện quy chế
chuyên môn, chỉ thị, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc, kết quả thực
hiện công việc đợc giao. Sau đó tổ trởng và Ban giám hiệu có nhận xét chung.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học tốt, chấp hành đầy đủ mọi quy chế
chuyên môn, giám sát chặt chẽ, sát sao và có biện pháp kịp thời để động viên,
khen chê. Hoạt động dạy học đợc thực hiện theo đúng nội dung và chơng
trình do Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành.
- Ban giám hiệu nhà trờng và các tổ chuyên môn đã bồi dỡng giáo viên
thực hiện đợc nhiều tiết thực tập theo chuyên đề cấp huyện và cấp trờng, tạo điều
kiện cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp bồi dỡng chuyên đề của Huyện.
- Bồi dỡng giáo viên có kĩ năng ra đề đúng yêu cầu chuẩn kiến thức, đặc biệt
chú ý câu hỏi phân loại học sinh, để phát hiện học sinh giỏi, bồi dỡng học sinh yếu
kém.
- Yêu cầu giáo viên 100% ứng dụng công nghệ thông tin đạt hiệu quả
trong các tiết dạy chuyên đề, dự giờ báo trớc, thi giáo viên giỏi cấp huyện, cấp
Thành phố.

- Tập trung bồi dỡng đội ngũ học sinh giỏi thông qua hình thức tổ chức
các Câu lạc bộ em yêu thích.
- Ban giám hiệu phối hợp chặt chẽ với các giáo viên chủ nhiệm, các ban
ngành, đoàn thể, hội cha mẹ học sinh, các lực lợng xã hội trong công tác giáo
dục học sinh về mọi mặt.
* Nhờ thực hiện tốt quy chế chuyên môn, chất lợng đội ngũ giáo viên nhà trờng
ngày đợc nâng cao. Thể hiện rõ nhất qua kết quả đạt đợc của nhà trờng:
- Chuyên môn:
Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011
Số giáo viên đạt danh
hiệu giáo viên dạy giỏi
cấp huyện
18 / 18 giáo viên dự thi 21 / 21 giáo viên dự thi
Số giáo viên đạt danh
hiệu giáo viên dạy giỏi
cấp Thành phố
3/3 giáo viên dự thi 1/2 giáo viên dự thi
Số đề tài cấp Tp 5 8
- Thành tích khác trong năm học 2009-2010:
+ Dẫn đầu về TDTT của huyện. Đội bóng đá thứ hai của huyện.
+ Giải nhất huyện thi trò chơi dân gian.
+ 01 Bằng khen của Thành Đoàn về công tác Đội cho Tổng phụ trách
+ 22 học sinh giỏi cấp Thành phố ( 2 giải nhất 6 giải nhì 10 giải ba 4 giải
khuyến khích
+ 01 giải Nhất cuộc thi "Cán bộ th viện giỏi" cấp huyện
+ 01 giải ba thi giảng dạy chuyên đề tấm gơng Hồ Chí Minh thành phố .
+ 01 giải ba thi giảng dạy môn lịch sử cấp thành phố
1. 3. Triển khai phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm trong giáo viên.
- Phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm đợc triển khai đến 100% cán bộ
giáo viên trong nhà trờng, các tổ trởng chuyên môn thu, chấm và chọn những

sáng kiến đạt loại tốt gửi Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm của trờng
* Số sáng kiến kinh nghiệm năm học 2009 - 2010:
- Số SKKN đợc bảo lu của năm học 2008-2009: 4
- Số SKKN hội đồng trờng chấm xếp loại A: 18
- Số SKKN gửi lên cấp huyện công nhận: 18
- Số SKKN đợc công nhận cấp Thành phố: 5
1. 4. Đánh giá u điểm nổi bật của đội ngũ:
- Giáo viên của nhà trờng có nề nếp làm việc nghiêm túc, khoa học. Ban
giám hiệu kết hợp với tổ chuyên môn dự giờ, kiểm tra việc thực hiện quy chế
chuyên môn, hồ sơ giáo án của giáo viên mỗi tháng một lần, có nhận xét đánh
giá, có ý kiến chỉ đạo để mỗi giáo viên rút kinh nghiệm, thực hiện đúng hớng
công tác đổi mới dạy học.
- Các tổ, nhóm duy trì sinh hoạt chuyên môn đều đặn theo định kỳ, đi sâu
vào sinh hoạt chuyên môn có chất lợng, theo chuyên đề.
- Tập thể giáo viên đoàn kết, có tinh thần cộng đồng, trách nhiệm cao,
thực hiện tốt cuộc vận động "Dân chủ Kỷ cơng Tình thơng Trách
nhiệm". Mỗi thầy cô là tấm gơng cho học sinh noi theo, luôn có ý thức học tập,
bồi dỡng, tự bồi dỡng thông qua các chơng trình đào tạo dài hạn, ngắn hạn, thăm
lớp, dự giờ.
- Tất cả giáo viên đều có ý thức đổi mới dạy học, đặc biệt về vận dụng các
phơng tiện dạy học hiện đại ứng dụng công nghệ thông tin vào bài dạy đợc giáo
viên tích cực tham gia tập huấn và triển khai nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh trong học tập, nâng cao hiệu quả, chất lợng tiết học . Không phụ lòng kì
vọng của cha mẹ học sinh khi gửi con tới trờng. Xứng đáng với sự vất và lòng
hiếu học của các em khi phải vợt chặng đờng xa tới trờng.
- Nhiều giáo viên đã có thành tích bồi dỡng cho học sinh giỏi của trờng.
Từ đó chọn ra những học sinh tiêu biểu dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp thành
phố. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của trờng có nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là
trong công tác giáo dục học sinh chậm tiến và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc
giao.

- Nhiều giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm kèm cặp những
học sinh yếu kém, giáo dục những học sinh chậm tiến để các em vơn lên trong
học tập, nâng cao ý thức kỷ luật.
2. Hạn chế:
- Việc thực hiện chơng trình và nội dung thay sách giáo khoa mới . Việc sử dụng
đồ dùng học tập cùng các trang thiết bị tại trờng còn ít nhiều hạn chế vì bất cập
về tuổi tác, trình độ đào tạo. Do đó dẫn đến chất lợng các tiết dạy cha đồng đều,
một số tiết dạy cha đạt yêu cầu, lớp học trầm nên kết quả học tập của học sinh
cha cao nh mong muốn. Cụ thể:
+ Tuổi đời: Dới 30 tuổi: 15
Từ 30 40 tuổi: 17
Từ 40 50 tuổi: 20
Từ 50 60 tuổi:15
+ Trình độ đào tạo: Cao đẳng: 12
Đại học: 51
- Việc đổi mới phơng pháp dạy học trong những năm gần đây đòi hỏi giáo viên
phải có nhiều thay đổi về quan điểm dạy học, cách đánh giá học sinh và chơng
trình thay sách giáo khoa mới đã làm cho một số giáo viên nhiều tuổi lo lắng,
lúng túng. Cụ thể:
+ Số giáo viên thờng xuyên sử dụng phơng pháp dạy học truyền thống: 31
+ Số giáo viên sử dụng kết hợp phơng pháp dạy học truyền thống và hiện đại: 32
+ Số giáo viên thờng xuyên sử dụng phơng pháp dạy học hiện đại: 5
- Nhiều giáo viên có kinh nghiệm, có năng lực s phạm cao, nhiệt tình, có trách
nhiệm lần lợt nghỉ chế độ. Đội ngũ giáo viên trẻ thay thế có lợi thế về sức trẻ,và
trình độ đào tạo nhng lại thiếu kinh nghiệm. Bị ảnh hởng bởi cuộc sống và cơ
chế thị trờng. Cụ thể:
+ Năm 2008: 2 giáo viên nghỉ hu
+ Năm 2009: 2 giáo viên nghỉ hu
+ Năm 2010: 1 giáo viên nghỉ hu
+ năm 2011: 4 giáo viên CB nghỉ hu

- Nhiều giáo viên đợc bồi dỡng trởng thành lại chuyển về nội thành.
3. Nguyên nhân của kết quả và hạn chế.
3. 1. Nguyên nhân của những kết quả.
- Nhà trờng tạo điều kiện cho cán bộ quản lý và giáo viên tham gia các lớp bồi d-
ỡng về chuyên môn, các lớp chuyên đề, chuyên sâu giữa các trờng trong thành
phố để đợc học hỏi kinh nghiệm.
- Ban Giám hiệu đã xây dựng kế hoạch dạy học có bài bản quy củ. Thu thập và
xử lý các thông tin liên quan đến giáo dục một cách kịp thời và khoa học. Thờng
xuyên dự giờ thăm lớp giáo viên và học sinh, kịp thời động viên và rút kinh
nghiệm cho việc dạy và học, nền nếp của học sinh
- Giáo viên đã chủ động tích cực hơn trong việc tự rèn luyện để trau dồi nâng cao
trình độ chuyên môn. Đã biết tự học và tự tích luỹ kinh nghiệm, không ngừng
bổ xung kiến thức, mở rộng tầm nhìn để đáp ứng nhu cầu dạy và học hiện nay.
- Nhà tròng đã tạo nên không khí thi đua tích cực và khuyến khích kịp thời giáo
viên và học sinh thi đua dạy tốt - học tốt.
- Hội đồng giáo dục địa phơng đã liên kết và hỗ trợ cùng nhà trờng tăng cờng
đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục trên địa bàn trờng để góp phần nâng cao
chất lợng các phơng tiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho nhà trờng.
3. 2. Nguyên nhân của hạn chế.
Với đội ngũ giáo viên, do sự chênh lệch về tuổi tác, về trình độ đào tạo và sự
đa dạng về bằng cấp đã dẫn đến việc quản lý giảng dạy, giáo dục ở trờng gặp
một số khó khăn:
- Quan điểm giáo dục cha đồng nhất.
- Phơng pháp giảng dạy tồn tại nhiều yếu tố chủ quan không phù hợp với học
sinh.
Trong nhiều năm qua, việc tổ chức bồi dỡng giáo viên đã thực hiện theo tinh
thần của các văn bản pháp quy của Bộ, Sở, Phòng giáo dục theo yêu cầu thực tế
đội ngũ của trờng, tuy nhiên việc tổ chức bồi dỡng đội ngũ giáo viên còn một số
tồn tại sau:
+ Cha phát huy đợc triệt để công tác tự học, tự bồi dỡng của đội ngũ giáo viên

trong trờng.
+ Sức phấn đấu ở tất cả các giáo viên cha đồng đều, còn một số giáo viên vẫn
còn trì trệ , cha năng động.
- Do điều kiện kinh tế còn hạn hẹp nên công tác động viên khen thởng cho cán
bộ, giáo viên, học sinh, khích lệ các điển hình tiên tiến còn nhiều hạn chế do
thiếu kinh phí.
chơng III : Một số giải pháp và kiến nghị trong việc nâng cao
chất lợng đội ngũ giáo viên của trờng tHCS Nguyễn Trực TT
Kim Bài
I. Giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên trờng
THCS: Nguyễn Trực TT Kim Bài
Đứng trớc thực trạng của nhà trờng và đặc biệt là đội ngũ giáo viên, là ngời
làm công tác quản lý tôi rất trăn trở, băn khoăn: Làm nh thế nào để giáo viên yên
tâm với nghề nghiệp, tích cực trong bồi dỡng. Với hoàn cảnh của nhà trờng, đáp
ứng nhu cầu của nhiệm vụ chung "Dù khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy
thật tốt, học thật tốt". Chúng tôi mạnh dạn đa vào thực hiện một số giải pháp cụ
thể sau:
1. Bồi dỡng t tởng chính trị, phẩm chất đạo đức, lý tởng nghề nghiệp trong
giáo viên.
- Nền kinh tế thị trờng phát triển có ảnh hởng tới các nhà trờng, đặc biệt là ảnh
hởng trực tiếp đến đội ngũ giáo viên đang tham gia giảng dạy. Chính vì vậy nhà
trờng phải kết hợp với các tổ chức chi bộ, công đoàn, đoàn thanh niên để tập
trung bồi dỡng nhân cách cao đẹp cho ngời giáo viên đó là lòng yêu nghề, mến
trẻ. Chống bàng quan và thơng mại hoá việc dạy học. Gắn quá trình bồi dỡng, lý
tởng nghề nghiệp với bồi dỡng phẩm chất ngời giáo viên.
- Tổ chức và đa vào tiêu chuẩn thi đua của các đoàn thể việc chấp hành chính
sách pháp luật của nhà nớc, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, phấn đấu
không ngừng nâng cao trình độ, hợp tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục mà mỗi
giáo viên đợc phân công.
- Tổ chức giáo viên học tập nắm vững mục tiêu giáo dục THCS, cử giáo viên

tham gia các lớp bồi dỡng do Sở, Phòng giáo dục hoặc nhà trờng tổ chức.
- Thu thập thông tin về ngời tốt việc tốt, những tấm gơng điển hình trong sự
nghiệp giáo dục để tuyên truyền trong giáo viên.
- Thông qua việc học tập chỉ thị, nghị quyết, văn bản chuyên môn để xác định
cho giáo viên yêu cầu của nhiệm vụ mới là phải nâng cao chất lợng dạy và học,
chúng tôi cố gắng đa việc bồi dỡng vào cơ chế hoạt động của nhà trờng. Giáo
viên phải có thái độ đúng đắn trong công tác bồi dỡng, không ngại khó,ngại khổ,
không chủ quan, trên cơ sở đó làm cho giáo viên thấy thực chất trình độ của
mình và từ đó xác định yêu cầu không thể không làm của mỗi giáo viên. T tởng
đó thông suốt thì giáo viên mới làm tốt đợc.
2. Phân công nhiệm vụ cho giáo viên phù hợp với trình độ, năng lực, nguyện
vọng của giáo viên :
Để làm tốt việc bồi dỡng đội ngũ giáo viên, chúng tôi tiến hành khảo sát đội
ngũ giáo viên ngay từ đầu năm học, trình độ chất lợng giảng dạy cụ thể của các
môn học để điều chỉnh kịp thời nội dung bồi dỡng cho tập thể và cá nhân. Nắm
đợc hoàn cảnh cá nhân và gia đình, tình cảm, thái độ, trách nhiệm, năng lực
giảng dạy của từng môn. Đặc biệt chúng tôi chú ý về năng lực về chuyên môn
Căn cứ vào tình hình cụ thể qua điều tra khảo sát, mà có kế hoạch cho các giai
đoạn và tiến hành phân công dựa vào căn cứ sau:
+ Trình độ đào tạo.
+ Năng lực chuyên môn.
+ Năng lực s phạm, năng khiếu.
+ Hoàn cảnh.
+ Nguyện vọng.
Trong phân công công việc, việc chọn Tổ trởng chuyên môn là rất quan trọng.
Tổ trởng chuyên môn là giáo viên đã đạt tiêu chuẩn về văn hoá và chuyên môn
nghiệp vụ, có năng lực s phạm và tổ chức hoạt động, có uy tín cao. Tổ trởng
chuyên môn biết điều khiển và phát triển các vấn đề qua thảo luận, biết lãnh đạo
và nhắc nhở toàn tổ thực hiện nhiệm vụ.
Ngoài ra còn bố trí sao cho mỗi Tổ, nhóm chuyên môn có giáo viên giỏi kèm

giáo viên trẻ hoặc yếu về chuyên môn, quan tâm đến tất cả các khối lớp, song
cần chú ý đến những lớp đầu cấp (lớp 6) và những lớp cuối cấp (lớp 9). Phân
công nhiệm vụ hợp lý sẽ tạo điều kiện giúp đỡ giáo viên phấn khởi yên tâm công
tác và thực hiện tốt công tác bồi dỡng.
3. Tăng cờng bồi dỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
3.1. Coi trọng các hoạt động của tổ nhóm chuyên môn, tổ chức bồi dỡng chuyên
môn và học bổ trợ bằng nhiều hình thức khác nhau:
Duy trì sinh hoạt chuyên môn : 2 lần/ 1 tháng / môn theo đúng quy định.
Tổ, nhóm bàn bạc thống nhất chơng trình, nội dung giảng dạy, tìm các phơng
pháp thích hợp với từng bài giảng , từng môn, xây dựng chuyên đề. Tổ chức bồi
dỡng chuyên môn thông qua các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, dự giờ, hội
giảng, hội thảo, chuyên đề. Đặc biệt chú trọng trong việc tổ chức sinh hoạt
chuyên môn là tập trung thảo luận các bài khó dạy, qua đó Tổ trởng, nhóm trởng
chuyên môn phổ biến kinh nghiệm của mình, cũng nh mục đích, yêu cầu của bài
cần đạt đợc. Bên cạnh đó, phải tạo ra sự đa dạng hóa các loại hình sinh hoạt, tạo
mọi cơ hội cho mọi ngời đợc tham gia ý kiến, phản ánh kinh nghiệm của mình
hoặc đợc trực tiếp nhận những vấn đề mới mẻ, nguồn thông tin bổ ích nhiều mặt.
Tránh thuyết giáo một chiều đơn điệu nhàm chán. Muốn vậy phải bồi dỡng ngời
quản lý không những phải có tài diễn thuyết mà còn phải có khả năng điều
khiển, làm chủ đợc quá trình tham gia đóng góp ý kiến của các thành viên trong
tập thể, có khả năng phân tích, tổng hợp, giải quyết vấn đề và rút ra kết luận cần
thiết hoặc nêu ra những vấn đề để mọi ngời tiếp tục suy nghĩ.
Tổ chức bồi dỡng sâu về chuyên môn nghiệp vụ cả về lý luận khoa học lẫn
về nội dung, phơng pháp dạy học của từng giáo viên.
Tổ chức viết chuyên đề, sáng kiến kinh nghiệm. Thi giáo viên dạy giỏi cấp
trờng (đặc biệt chú ý đối với đội ngũ giáo viên trẻ). Thi làm đồ dùng dạy học.
Tổ chức mời giáo viên giỏi cấp Thành phố, chuyên gia của Sở về trao đổi,
toạ đàm để giáo viên học tập và vận dụng vào thực tiễn giảng dạy tại trờng.
Tạo mọi điều kiện cho giáo viên đi học nâng cao trình độ, nh sắp xếp thời
khoá biểu, công việc hợp lý để giáo viên có thời gian đi học, hỗ trợ một phần

kinh phí nếu có thể.
Thờng xuyên tổ chức bồi dỡng nâng cao về phơng pháp s phạm và tâm lý
giáo dục. Bên cạnh việc cử giáo viên đi học nâng cao nghiệp vụ theo chơng trình
của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục, nhà trờng còn tổ chức thông qua các hình thức
ngoại khóa, hội thảo, hội giảng.
Tổ chức bồi dỡng nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều hình thức khác
nhau:
+ Thờng xuyên bổ sung cho th viện các loại sách, báo tham khảo cho giáo viên
về chuyên môn nghiệp vụ cũng nh về tình hình kinh tế xã hội, lý luận chính trị.
+ Báo cáo của các giáo viên có kinh nghiệm, nghiệp vụ cao trớc Tổ chuyên môn
hoặc trớc toàn thể hội đồng giáo viên, cũng nh tham gia liên trờng với các chuyên
đề thiết thực.
+ Yêu cầu các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy học theo
từng tuần, tháng, đăng ký sử dụng thiết bị dạy học khác nh: máy chiếu đa vật thể,
máy Projector, phòng học bộ môn
+ Tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm vào cuối mỗi năm học tìm ra những kinh
nghiệm có giá trị thiết thực để phổ biến trong toàn hội đồng, yêu cầu giáo viên
học tập và ứng dụng.
+ Phải tăng quyền chủ động cho đội ngũ nhng đồng thời phải gắn cho họ
những trách nhiệm cụ thể trong việc thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ.
+ Giao lu, trao đổi, toạ đàm với các trờng bạn để học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
3.2. Bồi dỡng giáo viên còn yếu về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Yêu cầu giáo viên tăng cờng dự giờ, thăm lớp để học tập để học tập kinh
nghiệm về phơng pháp giảng dạy, tiếp thu nội dung chơng trình, cập nhật với
Công nghệ thông tin.
Tạo điều kiện mọi mặt về thời gian cho giáo viên học tập nghiên cứu, tự bồi d-
ỡng.
Bố trí xen kẽ giáo viên giỏi với giáo viên có chuyên môn cha cao vào cùng
nhóm, phân công tổ, nhóm giúp đỡ kèm cặp, thờng xuyên kiểm tra uốn nắn điều
chỉnh.

Tổ chức giao lu giữa thầy và trò để kích thích thầy phải học, đổi mới hình thức
tổ chức giờ dạy và đổi mới phơng pháp dạy học cho phù hợp.
Bảo đảm thông tin đầy đủ kịp thời cho giáo viên, làm cho họ nhận thức đầy đủ
về quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Nghiêm khắc xử lý những trờng hợp thiếu kỷ cơng nền nếp, vô trách nhiệm
với công tác chuyên môn.
Với giáo viên có nguyện vọng học tập nâng cao trình độ, nhà trờng tạo điều
kiện thời gian, kinh phí để họ theo học các lớp bồi dỡng, đào tạo bổ sung. Động
viên để họ đi học, làm cho họ nhận thức đợc việc học là cần thiết và là yêu cầu
trớc mắt mà cơ chế thị trờng đặt ra nhu cầu mới cho giáo dục và đào tạo.
3.3. Bồi dỡng đội ngũ giáo viên trẻ.
Đội ngũ giáo viên trẻ có đặc điểm nhiệt tình, đợc đào tạo khá cơ bản trong các
nhà trờng s phạm, cập nhật với các pháp pháp dạy học mới, đặc biệt sử dụng khá
thành thạo công nghệ thông tin. Tuy nhiên điểm hạn chế là cha có nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy cũng nh ứng xử với các tình huống s phạm. Vì
thế nhà trờng đã có kế hoạch bồi dỡng dội ngũ giáo viên trẻ:
- Trớc hết phải quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của đội ngũ giáo viên
trẻ, đặc biệt là phơng tiện dạy học, tài liệu tham khảo

×