Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

thiết kế phân xưởng sản xuất nước đá cây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.16 KB, 55 trang )

Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Chương 1
VÀI NÉT VỀ NƯỚC VÀ NƯỚC ĐÁ
1/ Tính chất vật lý của nước
Nước là chất lỏng ở nhiệt độ thường, là một lưu chất quan trọng và đặc
biệt. Nước được sử dụng rộng rãi trong đời sống hằng ngày và cũng được sử dụng
nhiều trong công nghiệp như làm chất tải nhiệt, dung môi cho các phản ứng hoá
học, dung môi để hấp thụ , giải hấp… Ngoài ra hơi nước đặc biệt quan trọng
trong vấn đề truyền nhiệt.
Tính chất vật lý:
 Khối lượng riêng lớn và biến đổi khá rộng theo nhiệt độ :
T (
0
C) ρ (Kg/cm
3
)
0 1000
30 996
100 958
Khối lượng riêng lớn nhất là ở 4
0
C :1000 kg/cm
3
 Nhiệt dung riêng trung bình 4,18 kJ/kgK
 Hệ số dẫn nhiệt λ.10
2
(W/mK) :
T(
0
C) λ.10
2


(W/mK)
0 55.1
30 61.8
100 68.3
 Độ nhớt động lực học
T(
0
C) µ.10
6
(Pa.s)
0 1790
30 804
100 282
 Ẩn nhiệt hoá hơi ở 100
0
C (1atm) 2260kJ/kg
 Ẩn nhiệt đóng băng 334kJ/kg
2/ Tính chất vật lý của nước đá
Nước đá được sử dụng rộng rãi trong làm lạnh, trữ lạnh cho vận chuyển,
bảo quản nông sản, thuỷ sản , thực phẩm, cho chế biến lạnh các sản phẩm từ thòt,
cho chế biến thuỷ sản ( ướp đá bột ) và cho sinh hoạt của nhân dân, nhất là các
vùng nhiệt đới để làm mát và giải khát
Tính chất vật lý của nước đá ở 0
0
C và áp suất 0.98 bar
 Nhiệt độ nóng chảy t
r
= 0
0
C

SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 1
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
 Nhiệt lượng nóng chảy q
r
= 333.6kJ/kg
 Nhiệt dung riêng C
pd
= 2.09 kJ/kgK
 Hệ số dẫn nhiệt λ = 2.326 W/mK
 Khối lượng riêng trung bình 900kg/m
3
 Khi đóng băng thành nước đá thể tích nó tăng 9%
Nước đá được sử dụng để làm lạnh vì có khả năng nhận nhiệt của môi trường
xung quanh và tan ra thành nước ở 0
0
C
Lượng lạnh cần thiết để biến 1kg nước ở nhiệt độ ban đầu t
1
thành nước đá có
nhiệt độ t
2

@ q = 4.18(t
1
- 0) + q
r
+ 2.09(0 - t
2
)
3/ Phân loại nước đá

Theo thành phần nguyên liệu ban đầu người ta phân nước đá nhân tạo ra
các loại nước đá từ nước ngọt (nước lã, nước sôi, nước nguyên chất), Nước đá từ
nước biển và nước đá từ nước muối; nước đá từ nước sát trùng và kháng sinh
Từ nước ăn lấy từ mạng nước thành phố người ta sản xuất
o Nước đá đục khối lượng riêng ( khối lượng riêng 890 – 900kg/m
3
)
o Nước đá trong ( khối lượng riêng 910 – 917kg/m
3
) ở nhiệt độ từ -8 đến
-25
0
C.
o Nước đá pha lê ( khối lượng riêng 910 – 920kg/m
3
)
Phân loại theo cách khác
o Nước đá thực phẩm
o Nước đá khử trùng
o Nước đá từ nước biển
Theo hình dạng nước đá
o Nước đá khối
o Nước đá tấm
o Nước đá ống
o Nước đá mảnh
o Nước đá thỏi
o Nước đá tuyết
Nước đá đục có màu trắng vì trong đó có ngậm các bọt khí và tạp chất, khi
tan để lại chất lắng. Nứơc đá trong là trong suốt và có màu phớt xanh, khi tan
không để lại chất lắng.

Hàm lượng các tạp chất đối với nước đá trong sản xuất ở gần -10
0
C
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 2
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Tạp chất Hàm lượng tối đa
Hàm lượïng muối chung mg/l
Sunfat + 0,75 clorua + 1,25 natri cacbonat mg/l
Muối cứng tạm thời mg/l
Sắt mg/l
Tính oxy hóa mg/l
Nồng độ iôn hydro (pH)
250
170
70
0.04
3
7
4/ Ảnh hưởng của tạp chất đến chất lượng nứơc đá
Tạp chất Ảnh hưởng đến chất lượng nước đá Kết quả chế biến nước
CaCO
3
Tạo thành chất lắng bẩn thường ở phần
dưới và giữa cây đá làm nứt ở nhiệt độ
thấp
Tách ra được
MgCO
3
Tạo thành chất lắng bẩn và bọt khí.
Làm nứt ở nhiệt độ thấp

Tách ra được
Ôxit sắt Cho chất lắng màu vàng hay màu nâu
và nhuộm màu chất lắng canxi và magie
Tách ra được
Ôxit silic và
ôxits nhôm
Cho chất lắng bẩn Tách ra được
Chất lơ lửng Cho cặn bẩn Tách ra được
Sunfat natri
clorua và
sunfat canxi
Tạo các vết trắng, tập trung ở lõi, làm
cho lõi đục và kéo dài thời gian đóng
băng. Không có chất lắng
Không thay đổi
Clorua canxi
& Sunfat
magie
Cho chất lắng xanh nhạt hay xám nhạt,
tập trung trong lõi, kéo dài thời gian
đóng băng và tạo lõi không trong suốt
cao
Biến đổi thành sunfat
canxi
Clorua magie Thường biểu hiện dưới dạng các vết
trắng, không có cặn
Biến đổi thành clorua
canxi
NaCO
3

Một lượng nhỏ cũng có thể làm nứt ở
nhiệt độ dưới -9
0
C. Tạo ra các vết màu
trắng, tập trung ở lõi ,kéo dài thời gian
đóng băng. Tạo độ đục cao, không có
cặn
Biến đổi thành
cacbonat natri
Khi độ pH > 7 và trong nước có các loại muối canxi , magiê và đặc biệt là natri
cacbonat thì cây đá sẽ giòn , dễ gãy vì vậy nên làm nứơc đá đóng băng ở -8
0
C và
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 3
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
làm tan giá ở 20
0
C. Điều kiện bình thường là -10
0
C và 35
0
C
5/ Một số phương pháp sản xuất nước đá
 Bể đá khối sản xuất
 Nước đá đục
 Nước đá trong suốt ( nước đá phalê)
 Nước đá tấm
 Phương pháp Vibushevich
 Phương pháp Fechner và Grasso
 Máy làm đá mảnh Flak- Ice của Croby Field( York – Coporation)

 Máy đá tuyết Pak- Ice của Taylor
 Máy đá mảnh của Short và Raver
 Máy làm đá ống
 Máy đá cỡ nhỏ
6/ Bảo quản và vận chuyển nước đá
Có nhiều phương pháp bảo quản nước đá : bảo quản trong kho, thùng
chứa, silô, dự trữ lạnh trong bể nước hoặc bể nước muối lạnh dưới dạng cháo lạnh
 Đá khối thường được bảo quản trong kho đá và được vận chuyển trên các
toa tàu lạnh
 Đá mảnh thường được bảo quản trong các thùng chứa hoặc các silô
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 4
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Chương 2
QUI TRÌNH SẢN XUẤT NƯỚC ĐÁ
1/ Cơ sở vật lý của quá trình đông đá
Trong làm lạnh đông khi nhiệt độ xuống dưới 0
0
C mà vẫn chưa có sự đóng
băng đá, đó là hiện tượng chậm đóng băng ( sự quá lạnh ). Sự chậm đóng băng do
sự chậm tạo thành tâm kết tinh và do hiện tượng chuyển động nhiệt Bơ- rua-nơ
và chuyển động tương hỗ (kết hợp). Khi làm lạnh đến một nhiệt độ thấp nào đó
mà hệ thống chuyển động được cân bằng lực theo phương trình P
kết hợp
= P
đẩy
+
P
cg.đ.nhiệt
thì xuất hiện tâm kết tinh của mạng lưới tinh thể, lúc này tương tự như
xảy ra phản ứng tổng hợp : Các phần tử lỏng liên kết với mạng tinh thể hiện có

thành một khối nước đá và toả ẩn nhiệt đóng băng ra. Ẩn nhiệt đóng băng toả ra
qua lớp nước đóng băng tới môi trường toả lạnh hoặc trực tiếp hoặc qua nhiệt trở
của thành
2/ Chọn phương án sản xuất nước đá
Ngày nay khoa học kỹ thuật tiến bộ nên có nhiều loại máy sản xuất nước đá
như : máy đá khối, máy đá vảy, máy đá viên….Các loại máy trên có thể hoạt động
liên tục hoặc gián đoạn, có loại làm nước đá trực tiếp, có loại gián tiếp qua nước
muối.
Ưu và nhược điểm của phương pháp làm lạnh gián tiếp
Về mặt nhiệt động làm lạnh gián tiếp qua chất tải lạnh có tổn thất năng
lượng lớn hơn do phải truyền qua chất trung gian
Về kinh tế cũng tốn kếm hơn do phải chi phí thêm thiết bò : bơm, dàn lạnh,
đường ống cho vòng tuần hoàn chất tải lạnh
Hệ thống lạnh gián tiếp chỉ có ưu điểm về mặt vận hành khi:
 Khó sử dụng trực tiếp dàn bay hơi để làm lạnh sản phẩm
 Môi chất lạnh có tính độc hại, vòng tuần hoàn chất tải lạnh được coi là
vòng tuần hoàn an toàn
 Khi có nhiều hộ tiêu thụ lạnh, khó kiểm soát được sự rò rỉ môi chất ở quá
nhiều đường ống, dàn lạnh và tránh hệ thống phải nạp quá nhiều môi chất
lạnh
Đối với đồ án này thì năng suất thuộc loại trung bình và dạng nước đá sản
xuất để tiêu dùng (dạng cây 50 kg) nên em chọn phương án làm lạnh gián tiếp
qua nước muối. Phương pháp này thuộc loại cổ điển, có nhiều nhược điểm về chỉ
tiêu kinh tế cũng như chỉ tiêu vệ sinh nhưng được có ưu điểm lớn là đơn giản, dễ
chế tạo, sử dụng cho năng suất lớn, thao tác trong sản xuất gọn, vốn đầu tư thấp.
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 5
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Hiện nay thì hầu hết các phân xưởng sản xuất nước đá ở nước ta đều chọn
phương pháp này.
Chọn bể nước đá khối để sản xuất nước đá cây ( loại 50kg/ cây)

Thông số cơ bản của loại đá khối tiêu chuẩn [1]
Khối lượng 50kg
Kích thước khuôn đá
o Tiết diện trên (mm x mm) 380 x 190
o Tiết diện dưới (mm xmm) 340 x 160
o Chiều cao chuẩn 1101mm
o Chiều cao tổng 1115 mm
Chọn nhiệt độ trung bình của nước muối -10
0
C (nước muối vào -11
0
C, nước muối
ra -9
0
C)
o Tra đồ thò ta được thời gian đông đá 19h
o Thời gian đông đá được tính toán theo công thức kinh nghiệm
Với năng suất của bể đá 30tấn/ ngày
Tiêu chuẩn bể nứơc đá ( kiểu nước muối)[2]
 Năng suất chứa của bể đá 30 tấn
 Số khuôn trong một dây : 10
 Số ngăn trong bể : 2
 Số dãy trong một ngăn bể : 30
Dài (mm) Rộng(mm) Chiều cao bể (mm)
Để xếp khuôn đá Để đặt dàn bay hơi
14950 4800 775 1350
Bể nước muối được bố trí chia làm ba ngăn . Hai ngăn 2 bên để xếp khuôn đá ,
ngăn giữa để đặt giàn bay hơi. Trong bể được bố trí một cánh khuấy ( có cánh
hướng dòng để tuần hoàn nước muối từ giàn bay hơi ra làm lạnh khuôn rồi quay
trở lại giàn bay hơi.

o Dàn bay hơi được chọn là giàn bay hơi ống đứng
o Máy lạnh phục vụ cho bể nước muối là máy lạnh ammoniac một cấp
o Thiết bò ngưng tụ được chọn là bình ngưng ống chùm
3/ Chọn nồng độ nước muối
Đònh nghóa chất tải lạnh
Là chất trung gian nhận nhiệt của đối tượng cần làm lạnh chuyển tới thiết
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 6
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
bò bay hơi cấp cho môi chất lạnh sôi. Chất tải lạnh đôi khi còn được gọi là môi
chất lạnh thứ cấp.
Yêu cầu đối với chất tải lạnh
 Tính chất vật lý
Nhiệt độ đông đặc phải thấp hơn nhiệt độ bay hơi của môi chất lạnh ít nhất
là 5
0
C, tránh làm nổ ống do nguy cơ đông đặc.(thí dụ nếu nhiệt độ bay hơi của
môi chất lạnh -15
0
Cphải chọn chất tải lạnh có nhiệt độ đông đặc -20
0
C hoặc thấp
hơn)
Ít bay hơi hay nhiệt độ sôi ở áp suất khí quyển phải cao để đỡ tổn that chất tải
lạnh đặc biệt là khi không chạy máy lạnh.
Hệ số dẫn nhiệt và trao đổi nhiệt phải lớn.
Nhiệt dung càng lớn càng tốt , khả năng trữ nhiệt càng lớn càng tốt
Độ nhớt và khối lượng riêng càng nhỏ càng tốt vì giảm được tổn thất áp
suất trên đường ống
 Tính chất hoá học
Không ăn mòn kim loại chế tạo máy , không ăn mòn thiết bò

Bền vững, không phân huỷ trong phạm vi nhiệt độ làm việc
 Tính an toàn
Không gây cháy nổ
Không làm ô nhiễm môi trường
 Tính chất sinh lý
Không độc hại với người và cơ thể sống
Không tác động xấu đến thực phẩm
 Tính kinh tế
Rẻ tiền, dễ kiếm , dễ vận chuyển và bảo quản
Từ những yêu cầu trên chất tải lạnh đựơc chọn là dung dòch nước muối NaCl
 Dùng nước muối để tải lạnh có những ưu điểm:
− Có hệ số truyền nhiệt lớn: α = 200-400(kcal/m
2
hK)
trường hợp chất lỏng chuyển động với vận tốc 5m/s thì α = 400000
(kcal/m
2
hK). Vì thế nên có lợi về mặt kinh tế là rút ngắn thời gian sản
xuất, thời gian phục vụ.
− Dùng muối NaCl (muối ăn) rẻ tiền, dễ kiếm, dễ bảo quản và dễ vận
hành.
− Không độc hại, không gây nổ, không bắt lửa.
− Nhiệt độ đóng băng thấp: NaCl 23.1% khối lượng có nhiệt độ Ơtectic
-21.2°C (Bảng 2-9 [5])
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 7
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
− Độ nhớt nhỏ nên giảm được công suất của cánh khuấy và trở lực thuỷ
lực.: NaCl 20% có µ = 4.08 PaS ở -10°C (Bảng 9/403- [16])
 Nhược điểm:
− Tính ăn mòn kim loại cao, làm cho thiết bò chống rỉ, chống mục. Để

khắc phục ta có thể sử dụng chất chống ăn mòn như : 1m
3
dung dòch
pha 3.2 kg Na
2
Cr
2
O
7
(có thêm 0.27 kg NaOH cho 1kg Na
2
Cr
2
O
7
) và
trước đó phải đưa dung dòch về pH = 7. Mỗi năm cũng có một lần phải
thêm ½ lượng Na
2
Cr
2
O
7
và kiềm ban đầu. Cũng có thể dùng 1.6 kg
Na
2
HPO
4
.12H
2

0 cho 1 m
3
dung dòch NaCl (thêm vào hàng tháng).
− Dùng môi trường nước muối để tải lạnh có thể gặp phải nguy hiểm vì
hiện tượng chất tải lạnh đóng băng. Vì thế phải thường xuyên kiểm
tra nồng độ nước muối và thường chọn nồng độ nước muối có khoảng
nhiệt độ dự trữ để khi có hạ nhiệt độ dưới yêu cầu vẫn chưa làm đóng
băng dung dòch được.
Khi chọn nhiệt độ của nước muối trong bể đá là -10°C.
Bảng 2-10 [4]: Tính chất của dung dòch NaCl, ta có thể chọn NaCl 23% có
T
đb
= -20°C, nhiệt dung riêng ở 0°C : c= 0.794 kcal/kgK, hệ số dẫn nhiệt ở -10°C:
λ = 0.434 kcal/kgK.
4/ Qui trình sản xuất nước đá
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 8
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Giải thích qui trình
Nguồn nước sử dụng:[12]
Nguồn nước cấp có thể đi từ nhiều nguồn khác nhau chẳng hạn:
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 9
Nước cấp từ
thành phố
Xử lý nước
nước
Cấp nước vào bể chứa
Rót nước vào khuôn
Cho vào bể đá
Đóng băng
Nâng linh đá ra khỏi bể

Bể tan đá
Lấy ra
Cặën bã
Muối
Hoà tan trong bể
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
− Nước mặt: là các nguồn nước ở ao, hồ, sông, suối,…
− Nước ngầm
− Nước cấp từ thành phố
Ở đây sẽ sử dụng nguồn nước cấp từ mạng nước thành phố.
 Ưu điểm:
− Nguồn nước này đã qua xử lý, do đó sẽ tiết kiệm được chi phí xử lý
nước.
− Ở qui mô nhà máy này có năng suất nhỏ nên dùng nguồn nước này
tiện hơn nếu phải xây dựng thêm một công trình cấp nước.
 Nhược điểm:
− Chi phí cho việc sử dụng nước nhiều.
− Đôi khi cung cấp không ổn đònh.
Xử lý nước: [1]
Mặc dù nước cấp từ thành phố đã qua xử lý sơ bộ tuy nhiên do nước đá dùng
để uống, bảo quản thực phẩm phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh như đối với các thực
phẩm tiêu dùng trực tiếp vì vậy cần phải được xử lý trước khi đưa vào sản xuất.
Nước xử lý phải đạt được các yêu cầu sau
• Số lượng vi khuẩn trong nước phải nhỏ hơn: 100 con/ml
• Vi khuẩn đường ruột phải nhỏ hơn: 3con/l
• Chất khô cho phép: 1g/l
• Độ cứng chung của nước: < 7mg/l
• Độ đục theo hàm lượng các hạt lơ lửng không quá 1.5mg/l
• Hàm lượng sắt: < 0.3mg/l
• pH= 6.5-9.5

Cấp nước vào bể chứa:
Nước sau khi qua xử lý sẽ được bơm vào bể chứa để cung cấp cho sản xuất
và sinh hoạt.
 Tính thể tích bể đá:
Lượng nước dùng để sản xuất 600 cây đá (cây 50 kg) trong ngày: V
1
= G.g/ ρ
Trong đó: G : 600 cây/ngày
g : khối lượng một cây đá, g= 50 kg
ρ : khối lượng riêng của nước ở 33
0
C, ρ = 999 kg/m
3
⇒V
1
= 600x50/999 = 30 m
3
/ngày
Lượng nước dự trữ: V
2
= 5m
3
Vậy thể tích bể chứa là: V = V
1
+ V
2
= 30 + 5 = 35 m
3
Kích thước bể chứa: dài x rộng x cao = 5x3.5x2 (m)
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 10

Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Cấp nước vào khuôn:
Vì hệ thống không sử dụng máy rót nước nên cứ sau mỗi mẻ công nhân lấy
đá ra sẽ gắn vòi nước vào các ống cấp nước được thiết kế phía trên bể đá chuyền
xuống châm nước vào khuôn.
Khi châm nước phải châm mực nước trong khuôn thấp hơn mực nước muối
để làm lạnh đông điều và nhanh. Đồng thời, mực nước trong khuôn phải thấp hơn
miệng khuôn để tránh khi đông thể tích của nước đá tăng 9%, trào ra ngoài làm
giảm nồng độ của nước muối.
Quá trình đông đá: [2]
Sau khi châm nước vào khuôn, thì cho vào bể nước muối, thực hiện quá trình
đông đá.
Nước muối được hoà tan trong bể với nồng độ chọn trước, sẽ được làm lạnh
bởi dàn bay hơi ống đứng tới nhiệt độ -11°C và chuyển động trong bể nhờ các
máy khuấy.(nhiệt độ nước muối vào dàn bay hơi là -9
0
C, nhiệt độ nước muối ra
khỏi dàn bay hơi -11
0
C )
Khi đó quá trình truyền nhiệt giữa nước muối lạnh và nước lỏng qua vách
khuôn. Nước lỏng sẽ giảm nhiệt độ cho tới nhiệt độ đóng băng (ở đây nhỏ hơn
0°C) thường là -5°.
t
1
> t
2
Hình 1: Sơ đồ của quá trình đông đá
Bề mặt truyền nhiệt là vách khuôn đá, với bề dày của thành là δ
M

(m), hệ số
dẫn nhiệt của thành kim loại là λ
M
( W/mK).
Thành được tiếp xúc với nước có nhiệt độ t
1
> 0°C, hệ số cấp nhiệt từ phía
nước vào đá là α
1
( W/m
2
K).
Nhiệt độ của môi trường tải lạnh là t
2
, hệ số cấp nhiệt từ vách phẳng vào
môi trường là α
2
( W/m
2
K).
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 11
δ
d
δ
M

t
1
, α
1

t
2
, α
2
λ
d
λ
M
θ
o
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Hệ số dẫn nhiệt của nước đá là λ
đ
( W/mK)

, của thành kim loại là
λ
M
( W/mK).
δ
d
bề dày thành nước đá tạo thành, θ
0
nhiệt độ vách nước đá vừa đông (°C).
Ta có, dòng nhiệt từ nước vào bề mặt đá q
1
phụ thuộc vào t
1

0

: q
1
= α
1
(t
1

0
)
(W/m
2
)
Khi ở bề mặt thành có lớp đá dày δ
d
, hệ số truyền nhiệt từ mặt thành vào môi
trường tải lạnh:
( )
21
2
2
1
tt
t
K
M
M
d
d
o










++

=
αλ
δ
λ
δ
θ
(2-2)
Khâu tách khuôn :
Sau khi đá đông , đá được tách ra khỏi khuôn bằng phương pháp cơ học.
Công nhân sẽ nhấc khuôn đá ra dùng vòi nước sòt vào khuôn trong thời gian từ 2-
4 phút. Đá được lấy ra và vận chuyển đến phòng bảo quản đá .
Sau khi tách đá ra khỏi khuôn thì tiến hành châm nước vào khuôn rồi cho
vào bể nước muối tiếp tục thực hiện mẻ mới.
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 12
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Chương 3
TÍNH CÁCH NHIỆT, CÁCH ẨM XUNG QUANH BỂ NƯỚC ĐÁ
1/ Giới thiệu về vật liệu cách nhiệt và vật liệu cách ẩm [3]
 Vật liệu cách nhiệt
Cách nhiệt lạnh có nhiệm vụ hạn chế dòng nhiệt tổn thất từ ngoài môi

trường có nhiệt độ cao vào buồng lạnh có nhiệt đôï thấp qua kêt cấu bao che.
Chất lượng vách cách nhiệt phụ thuộc chủ yếu vào tính chất của vật liệu cách
nhiệt
Các yêu cầu đối với vật liệu cách nhiệt
• Hệ số dẫn nhiệt nhỏ
• Khối lượng riêng nhỏ
• Độ thấm hơi nước nhỏ
• Độ bền cơ học và độ dẻo cao
• Bền ở nhiệt độ thấp và không ăn mòn các vật liệu xây dựng tiếp xuc với nó
• Không cháy hoặc không dễ cháy
• Không bắt mùi và không có mùi lạ
• Không gây nấm mốc và phát sinh vi khuẩn, không bò chuột, sâu bọ đục phá
• Không độc hại đối với cơ thể con người
• Không độc hại đối với sản phẩm bảo quản, làm biến chất và làm giảm chất
lượng sản phẩm
• Vận chuyển, lắp ráp, sửa chữa, gia công dễ dàng
• Rẻ tiền, dễ kiếm
• Không đòi hỏi sự bảo dưỡng đặc biệt
Tuy nhiên mỗi loại vật liệu đều có ưu, nhược điểm, khi chọn vật liệu cách
nhiệt cho một trường hợp cụ thể nào đó cần phải lợi dụng triệt để các ưu điểm và
hạn chế tới mức thấp nhất các nhược điểm của nó.
Trong tất cả các yêu cầu trên thì yêu cầu về độ dẫn nhiệt nhỏ là quan trọng nhất.
Các loại vật liệu cách nhiệt thường dùng:
Vật liệu có nguồn gốc từ vô cơ : sợi khoáng ( bông thuỷ tinh, bông xỉ gia
công và sản xuất từ việc nung chảy silicat), thuỷ tinh bọt, sợi amiăng hoặc sợi gốm
Vật liệu từ các chất hữu cơ: bấc lie, trấu, xơ dừa, polystirol, polyurethane,
polyetylen, nhựa phênol, nhựa ureformadehit
Hiện nay polystirol và polyurethane được sử dụng rộng rãi nhất
 Vật liệu cách ẩm
Do sự chênh lệch nhiệt độ ở môi trường bên ngoài và nhiệt độ buồng lạnh,

SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 13
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
xuất hiện độ chênh lệch áp suất hơi nước giữa ngoài và trong buồng lạnh. Áp suất
ngoài môi trường lớn . Áp suất trong buồng lạnh nhỏ, do đó luôn luôn có một
dòng ẩm đi từ ngoài vào buồng lạnh. Gặp nhiệt độ thấp, ẩm ngưng đọng trong kết
cấu cách nhiệt, phá huỷ khả năng cách nhiệt gây nấm mốc và thối rữa vật liệu
cách nhiệt. Chính vì vậy cách nhiệt lạnh bao giờ cũng đi cùng với cách ẩm
Yêu cầu đối với lớp cách ẩm
• Nếu tính từ phái nóng vào phía lạnh thì vò trí lớp cách nhiệt ở trong và lớp
cách ẩm ở ngoài
• Lớp cách ẩm không cần dày (2.5 – 3 mm) nhưng phải liên tục, không nên
đứt quãng hoặc tạo ra vết nứtđể làm cầu cho ẩm thấm vào buồng
• Nhất thiết không được bố trí một lớp cách ẩm nào phía trong lớp cách
nhiệt
• Vật liệu cách ẩm chủ yếu hiện nay là bitume
2/ Tính cách nhiệt cho vách
Kết cấu vách được chọn như sau
Hệ số truyền nhiệt qua vách: [3]

=
+++
=
n
i
cn
cn
i
i
k
1

21
11
1
αλ
δ
λ
δ
α
(3-1)
Từ đó:














++−=⇒

=
n
i
i

i
cncn
k
1
21
111
αλ
δ
α
λδ
(3-2)
Trong đó:
 α
1
: hệ số toả nhiệt của môi trường bên ngoài (phía nóng) tới tường
(W/m
2
K)
Bảng 3-7/65 [3] : chọn α
1
= 25.63 (W/m
2
K) (tăng 10% vì khí hậu Việt Nam
nóng hơn)
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 14
Vật liệu Bề dày
δ
I
(m)
Hệ số dẫn nhiệt

λ
i
(W/mK)
Hệ số khuếch tàn
µ(g/m.h.mmHg)
Lớp vữa ximăng
Lớp gạch
Lớp vữa ximăng
Lớp cách ẩm bitumen
Lớp cách nhiệt styropore
Lưới thép
Lớp vữa ximăng
0.02
0.25
0.02
0.003
cn
δ
0.02
0.88
0.82
0.88
0.18
0.47
0.88
0.012
0.014
0.012
0.000115
0.001

0.012
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
 α
2
: hệ số toả nhiệt của vách vào trong bể nước muối, chọn α
2
= 300
(W/m
2
K)
 δ
cn
: chiều dày lớp cách nhiệt (m)
 λ
cn
: hệ số dẫn nhiệt của vật liệu cách nhiệt.
Theo [2] : ta có k = 0.23 (W/m
2
K)
 Chiều dày lớp cách nhiệt
)(184.0
300
1
18.0
003.0
82.0
25.0
88.0
02.03
63.25

1
23.0
1
047.0 m
x
cn
=












++++−=
δ
Chiều dày cách nhiệt thực phải chọn lớn hơn hoặc bằng chiều dày đã xác
đònh ở trên. Ở nay chọn δ
cn
= 0.2 m với 2 lớp x 100mm
Khi đó:
21.0
300
1
047.0

2.0
18.0
003.0
82.0
25.0
88.0
02.03
63.25
1
1
=
+++++
=
x
k
(W/m
2
K)
 Kiểm tra đọng sương trên bề mặt ngoài của vách cách nhiệt:[3]
Mật độ dòng nhiệt có thể tính theo: q = k(t
1
-t
2
) hay q = α
1
(t
1
-t
w1
)

 t
1
: nhiệt độ ngoài không khí, t
1
= 37.3°C
 t
2
: nhiệt độ trung bình trong bể đá, t
2
= -10°C
 t
s
: nhiệt độ đọng sương, tra giản đồ trạng thái không khí ẩm( với không
khí có nhiệt độ 37.3°C và độ ẩm 75%) ta có; t
s
= 31°C
Hình : Sự truyền nhiệt qua vách

21
11
1
tt
tt
k
w


=⇒
α
(3-3)


Điều kiện không đọng sương là: t
w1
> t
s
hay k
s
≥ k
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 15
t
1
t
w1
t
2
t
w2
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
21
1
1
tt
tt
k
s


〈⇒
α
=

k
s
(3-4)
Thực tế người ta lấy:

( )
24.3
103.37
313.37
63.2595.0.95.0
21
1
1
=
−−

=


= x
tt
tt
k
s
s
α
Trong đó 0.95 là hệ số an toàn
Để vách ngoài không đọng sương k = 0.21 < k
s
= 3.24 (thỏa)

 Kiểm tra đọng ẩm trong cơ cấu cách nhiệt :[2] Cơng nghệ lạnh nhiệt đới
Điều kiện cách ẩm cho tường là tổng trở lực dẫn ẩm của tường ( 1 hay nhiều
lớp )phải lớn hơn trở lực dẫn ẩm tối thiểu khi có sự chênh lệch áp suất riêng phần
của hơi nước ở hai bên bề mặt tường
Theo Dusin, tổng trở lực dẫn ẩm cần thiết ( tối thiểu )của các lớp vật liệu
của tường phải đạt
R
n
= 1.6 ∆P (m
2
.h.mmHg/g)
Trong đó:
∆P = P
e
– P
i
: chênh lệch áp suất riêng phần của hơi nước ở hai bên bề mặt
tường.
− Không khí có t = 37.3°C , ϕ = 75% ⇒ P
e
= 37 mmHg
− Muối có nồng độ khối lượng 23% ⇒ phần mol của muối trong dung dòch :
( )
084.0
18
23.01
5.58
23.0
5.58
23.0

=

+
=x
Áp suất của hơi nước bão hoà ở -10°C : p
0
= 1.946 mmHg
⇒ áp suất riêng phần của hơi nước trong bể nước muối :
P
i
= P
0
(1 – 0.084) = 1.78 mmHg
⇒ R
n
= 1.6(3.7 – 1.78) = 56.35
Để tránh đọng ẩm trong vật liệu cách nhiệt:

≥+
n
vs
vs
i
i
R
µ
δ
µ
δ
(3-5)

− δ
I,
µ
I
:bề dày và hệ số khuyếch tán ẩm của vật liệu cách nhiệt và vật liệu
xây dựng
− δ
vs
, µ
vs
: bề dày và hệ số khuyếch tán ẩm của vật liệu cách ẩm
Ta có :
n
R
x
〉=+++ 9.248
000115.0
003.0
001.0
2.0
014.0
25.0
012.0
02.03
(thỏa)
3/ Tính cách nhiệt cho đáy
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 16
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Kết cấu đáy Từ công thức (3-1):















++−=⇒

=
n
i
i
i
cncn
k
1
21
111
αλ
δ
α
λδ
Hệ số k của nền có sưởi k = 0.29(W/m

2
K)
α
1
= 25.63 (W/m
2
K)
α
2
= 300 (W/m
2
K)
δ
cn

58.0.0
300
1
4.1
2.0
18.0
005.0
4.1
2.0
88.0
02.0
63.25
1
29.0
1

19.0 =












+++++−=
(m)
Chọn δ
cn
= 60 cm
4/ Tính cách nhiệt cho nắp
Nắp dùng gỗ có λ = 0.15 (W/m
2
K)
Hệ số truyền nhiệt qua nắp : k = 2.32
Từ công thức (3-2):
037.0
7
1
63.25
1
32.2

1
15.0 =












+−=⇒
cn
δ
(m)
Chọn δ
cn
= 5cm
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 17
Vật liệu Bề dày
δ
I
(m)
Hệ số dẫn nhiệt
λ
i
(W/mK)

Hệ số khuếch tàn
µ(g/m.h.mmHg)
Lớp vữa ximăng
Lớp bêtông
Lớp vật liệu cách nhiệt (xỉ lò cao)
Lớp cách ẩm bitumen & giấy dầu
Lớp bêtông cốt thép có ống thông
hơi
Cát
Đất nện, đá dăm dần kỹ
Đất tự nhiên
0.02
0.2
cn
δ
0.005
0.2
0.88
1.4
0.18
1.4
0.012
0.004
0.012
0.00018
0.004
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Chương 4
CÂN BẰNG NĂNG LƯNG CHO QUÁ TRÌNH CÔNG NGHỆ
Tính toán năng suất lạnh

1/ Tiêu tốn lạnh cho khuôn đá
Q
1
=
ngaykcalttg
g
G
pbk
/)(1,0.
1000.

G năng suất bể đá G = 30 tấn/ ngày
g
k
khối lượng một khuôn đá không g
k
= 7.2kg
g khối lượng của cây đá ( 25kg , 50kg) g = 50kg
t
p
nhiệt độ của nước muối lạnh -10
0
C
0.1 nhiệt dung khuôn đá Kcal/kgđộ
t
b
nhiệt độ của nước ban đầu 33
0
C
Q

1
=
ngaykcal /18576))10(33(1,0.2,7
50
1000.30
=−−
2/ Tiêu tốn lạnh để làm lạnh đông và quá lạnh đông nước đá
Q
2
= G. 1000[( t
b
– 0 ) + 80 + 0,5 (0 – t
1
)]Kcal/ngày
t
b
nhiệt độ của nước ban đầu 33
0
C
t
1
nhiệt độ của đá ở cuối quá trình sản xuất, thường lấy cao hơn nhiệt độ của nước
muối chừng 5
0
C (tức -5
0
C )
Q
2
= 30.1000 [(33-0) + 80 + 0,5 (0- (-5))] = 3465.10

3
kcal/ngày
3/ Nhiệt lượng tương đương công cho máy khuấy
Q
3
= 20640.N
e
(kcal/ngày)
Trong đó
N
e
công suất yêu cầu của máy khuấy kW
N
e
= 7,5 kW
Q
3
= 20640 x 7,5 = 154800 kcal/ ngày
4/ Tổn thất khi tách đá khỏi khuôn
Q
4
=
80.900
.1000
δ
f
g
G
kcal/ngày
Trong đó

da
δ
= 900kg/m
3
f : là bề mặt cây đá, tuỳ thuộc loại cây đá
g = 50kg , f= 1,25m
2
δ
: Là bề dày lớp đá tan (
δ
= 0,001m )
Q
4
=
80.900.001,0.25,1.
50
30.1000
= 54000Kcal/ngày
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 18
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
5/ Tổn thất lạnh do truyền nhiệt ra ngoài bể đá
Q
5
=

− 24).(
pHiii
ttFk
kcal/ngày
Trong đó

F
i
: bề mặt nền, vách, nắp của bể
K
i
hệ số truyền nhiệt của bể cách nhiệt
Lấy : đáy & vách :k = 0,5 kcal/m
2
.h.độ
Nắp :k = 2 kcal/m
2
.h.độ
t
H
: nhiệt độ không khí trong xưởng sản xuất nước đá t
H
= 37
0
C (vào mùa hè)
Kích thước bể nước đá
Kích thước (m)
Dài
Rộng
Cao
14,95
5,565
1,35
Diện tích (m
2
)

Đáy
Nắp
Xung quanh
14,95 x 5,565 = 83,2
14,95 x 5,565 = 83,2
(14,95 + 5,565) x 2 x 1,35 = 53,39
Q
5
= [(83,2 + 53,39).0,5 + 83,2 . 2](37-(-10)).24 = 264736 kcal/ ngày
Tổng năng suất lạnh :
Q
0
= Q
1
+ Q
2
+ Q
3
+ Q
4
+ Q
5
kcal/ngày
Năng suất lạnh (kcal/ngày)
Q
1
Q
2
Q
3

Q
4
Q
5

18576
3465.10
3
154800
54000
264736
3957112 kcal/ngày
Q
0
=
360024
18,43957112
x
x
= 191,4 kW
Q
0
= 131,9 kcal/ngày.kg
Q
0
MN
= (1,1 - 1,2) Q
0
Q
0

MN
= 1,2 x 191,4 = 229,7 kW
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 19
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Chương 5
TÍNH TOÁN CHU TRÌNH LẠNH
1/ Chọn các thông số của chế độ làm việc [3]
@Nhiệt độ sôi của môi chất lạnh phụ thuộc vào nhiệt độ của buồng lạnh
Nhiệt độ sôi của môi chất lạnh lấy thấp hơn nhiệt đo nước muối 5 – 6
0
C
Ta chọn t
0
= -15
0
C ( nhiệt độ trung bình của nước muối là -10
0
C)
@Nhiệt độ ngưng tụ phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường làm mát của
thiết bò ngưng tụ
Nếu thiết bò ngưng tụ làm mát bằng nước thì nhiệt độ ngưng tụ cao hơn nhiệt độ
của nước ra từ 3 – 5
0
C
Chọn t
K
= 40
0
C
Nhiệt độ của nước vào và nước ra chênh nhau từ 2 – 6

0
C và phụ thuộc vào kiểu
bình ngưng
Nếu sử dụng nước tuần hoàn qua tháp giải nhiệt thì lấy nhiệt độ nước vào bình
ngưng cao hơn nhiệt độ của nhiệt kế ướt 3 – 4
0
C
@Nhiệt độ quá lạnh
Nhiệt độ quá lạnh càng thấp năng suất lạnh càng lớn, vì vậy người ta cố gắng hạ
nhiệt độ quá lạnh xuống càng thấp càng tốt.
Tuy nhiên đối với máy lạnh amoniác một cấp và không có hồi nhiệt, thì nhiệt độ
quá lạnh khi qua thiết bò trao đổi nhiệt ngược chiều cao hơn nhiệt độ nước vào 3 -
5
0
C
Chọn t
ql
= 35
0
C
@ nhiệt đôï hơi hút bao giờ cũng lớn hơn nhiệt độ sôi của môi chất
Để đảm bảo máy nén không hút phải lỏng, người ta bố trí bình tách lỏng
và đảm bảo hơi hút về máy nén nhất thiết phải là hơi quá nhiệt.Độ quá nhiệt ở
từng loại máy nén và đối với từng loại môi chất có khác nhau.
Đối với môi chất ammoniac độ quá nhiệt từ 5 – 15
0
C
Sự quá nhiệt hơi hút của máy lạnh ammoniac đạt được bằng 3 cách :
 Quá nhiệt ngay trong dàn lạnh bằng cách sử dụng van tiết lưu nhiệt
 Quá nhiệt nhờ hoà trộn thêm với hơi nóng trên trên đường về máy nén

 Quá nhiệt do tổn thất lạnh trên đường ống từ thiết bò bay hơi về máy nén
Do nhiệt độ cuối tầm nén của ammoniac rất cao nên độ quá nhiệt càng nhỏ càng
tốt
Chọn nhiệt độ quá nhiệt -10
0
C
2/ Từ các thông số làm việc đã chọn ta xây dựng được chu trình lạnh với môi chất
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 20
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
amoniắc
1/ t
0
= -15
0
C P
0
= 2,41 at
2/ t
K
= 40
0
C P
K
= 15,85at
3/ t
ql
= 35
0
C
4/ t

qn
= -10
0
C
Từ đồ thò ta xác đònh được
o h
1
= 1750 kJ/kg
o h
2
= 2025 kJ/kg
o h
3
= h
4
= 660 kJ/kg
o v
1
= 0,55 m
3
/kg
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 21
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Chương 6
TÍNH CHỌN MÁY NÉN
1/ Năng suất lạnh riêng khối lượng
q
0
= h
1

– h
4
= 1750 – 660 = 1090 kJ/kg
2/ Lưu lượng hơi thực tế qua máy nén
m
1
=
0
0
q
Q
=
1090
4,191
= 0,176 kg/s
3/ Thể tích hút thực tế của máy nén hạ áp
V
ttHA
= m
1
.v
1
= 0,176 x 0,55 = 0.097 m
3
/s
4/ Hệ số cấp của máy nén
λ
Hệ số cấp của máy nén là tỷ số giữa thể tích hút thực tế V
tt
và thể tích hút lý

thuyết V
lt
.
λ
đặc trưng cho các tổn thất của quá trình nén thực so với quá trình
nén lý thuyết
λ
=
c
λ
.
tl
λ
.
K
λ
.
w
λ
.
r
λ
c
λ
: hệ số tính đếùn thể tích cheat
tl
λ
: hệ số kể đến tổn thất do tiết lưu
K
λ

:
w
λ
: tổn thất do hơi hút vào xylanh bò đốt nóng
r
λ
: tổn thất do rò rỉ môi chất qua pittông, xilanh, secmăng và van từ khoang nén
về khoang hút
λ
=
wi
λλ
i
λ
=
c
λ
.
tl
λ
.
K
λ
=











∆−









∆+

∆−
0
00
1
00
00
p
pp
p
pp
c
p
pp
m

kk
lấy
0
p∆
=
k
p∆
= 0,005 – 0,01 MPa
chọn
0
p∆
=
k
p∆
= 0,05 MPa
chọn m = 1 đối với máy nén ammoniac
c : tỉ số thể tích chết , c = 0,03 – 0,05 tuỳ theo từng loại máy nén
chọn c = 0,03
p
0
= 2,41 x 0,098 = 0,2362 MPa
p
k
= 15,85 x 0,098 = 1,5533 MPa
i
λ
=
61,0
2362,0
06,02362,0

2362,0
05,05533,1
03,0
2362,0
05,02362,0
=














+


Đối với máy nén thuận dòng
824,0
27340
27315
0
=
+

+−
==
K
w
T
T
λ
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 22
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Vậy
λ
=
wi
λλ
= 0,61 x 0,824 = 0,502
5/ Thể tích hút lý thuyết
V
lt
=
193,0
502,0
097,0
==
λ
tt
V
m
3
/s
V

lt
= 694,8 m
3
/h
6/ Hiệu suất nén
eltdei
ηηηηη
=
i
η
: hệ số kể đến tổn thất trong, còn được gọi là hiệu suất chỉ thò của quá trình
nén
e
η
: Hệ số kể đến tổn thất ma sát của các chi tiết máy nén
td
η
: Hệ số kể đến tổn thất do truyền động : khớp nối , đai truyền…
el
η
: hiệu suất động cơ (tuỳ theo từng loại động cơ)
7/ Công nén đoạn nhiệt
N
s
= m.l
N
s
: được gọi là công nén lý thuyết
m : là lưu lượng khối lượng qua máy nén kg/s
l : Công nén riêng (kJ/kg)

l = h
2
– h
1
N
s
= m( h
2
– h
1
) = 0,176.( 2025 – 1750 ) = 48,4 kW
8/ Công nén chỉ thò :
Công nén chỉ thò là công nén thực do quá trình nén leach khỏi quá trình nén đoạn
nhiệt lý thuyết:
N
i
=
i
s
N
η
,kW
Trong đó
i
η
là hiệu suất chỉ thò
0
.tb
wi
+=

λη

Trong đó
824,0
27340
27315
0
=
+
+−
==
K
w
T
T
λ
b = 0,001
t
0
= -15
0
C
809,0)15.(001,0824,0 =−+=
i
η
N
i
=
i
s

N
η
=
809,0
4,48
= 59,8kW
9/ Công nén hiệu dụng N
e
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 23
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
Công nén hiệu dụng là công nén có tính đến tổn thất ma sát các chi tiết máy nén
như pittông, xylanh, tay biên trục khuỷ- ăc pittông… Đây chính là công đo được
trên trục khuỷ máy nén.
N
e
= N
i
+ N
ms
Trong đó N
ms
được tính như sau
N
ms
= V
tt
.p
ms
V
tt

; là thể tích hts thực tế của máy nén
p
ms :
là áp suất ma sát riêng
p
ms
= 0,049 – 0,069 MPa đối với máy nén ammoniac thẳng dòng
chọn p
ms
= 0,06 MPa = 0,06.10
3
kPa
N
ms
= 0,097 x 0,06.10
3
= 5,82 kW
N
e
= N
i
+ N
ms
= 59,8 + 5,82 = 65,62 kW
10/ Công suất điện N
el
Công suất điện là công suất đo được trên bảng đấu điện có kể đến tổn thất
truyền động khớp, đai . và hiệu suất của chính động cơ điện
N
el

=
eltd
e
N
ηη
.
Trong đó
Hiệu suất truyền động khớp đai…
95,0=
td
η
Hiệu suất động cơ
el
η
= 0,8 đến 0,95 . Chọn
el
η
= 0,9
N
el
=
eltd
e
N
ηη
.
=
9,0.95,0
62,65
=76,74 kW

11/ Công suất động cơ lắp đặt
Để đảm bảo an toàn cho hệ thống lạnh, động cơ lắp đặt phải có công suất lớn hơn
N
el

N
dc
= ( 1,1 đến 2,1)N
el
kW
N
dc
= 1,5N
el
= 1,5 x 76,74 = 115,1 kW
 Chọn máy nén
Các thông số tính toán
V
lt
= 0,193 m
3
/s = 694,8 m
3
/h
Q
0
MN
= 229,7 kW
N
e

= 65,62 kW
Chọn máy nén pittông sản xuất tai Đức (theo tài liệu hướng dẫn đồ án môn học)
Chọn máy nén 1 cấp hiệu 1V4/200
 Số xylanh 4
 Đường kính xylanh200mm
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 24
Đồ án môn học GVHD : Thầy Nguyễn Văn Lục
 Hành trình pittông 150mm
 Tốc độ quay 710vòng/ph
 Thể tích nén 802m
3
/h
 Công suất 98kW
SVTH : Nguyễn Thò Thu Trang Trang 25

×