Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn: phương pháp tổ chức dạy các dạng bài tập luyên từ và câu cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.15 KB, 19 trang )

Thông tin chung về sáng kiến
THONG TIN CHUNG VE SANG KIEN
1. Tên sáng kiến: Phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và
câu cho học sinh lớp 4
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Học sinh lớp 4.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Phòng giáo dục đào tạo vụ bản
Trờng tiểu học tân khánh
Sáng kiến dự thi cấp tỉnh
Báo cáo sáng kiến
Phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập
luyện từ và câu cho học sinh lớp 4
Tác giả: Phạm Thị Thu Hằng
Trình độ chuyên môn: CĐSP
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trờng tiểu học Tân Khánh
Tân Khánh, tháng 05 năm 2010
Từ ngày 15 tháng 08 năm 2009 đến ngày 30 tháng 05 năm 2010.
4. Tác giả:
Họ và tên: Phạm Thị Thu Hằng
Năm sinh: 1975
Nơi thờng trú: Tân Khánh - Vụ Bản - Nam Định
Trình độ chuyên môn: Cao đẳng s phạm
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trờng tiểu học Tân Khánh
Địa chỉ liên hệ:
Trờng tiểu học Tân Khánh - xã Tân Khánh - huyện Vụ Bản - Nam Định
Điện thoại: 03503 981 008
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trờng tiểu học Tân Khánh
Địa chỉ: xã Tân Khánh - huyện Vụ Bản - tỉnh Nam Định


Điện thoại: 03503 981 008
I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến.
1. Cơ sở lí luận.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của Tiếng Việt trong sự nghiệp giáo dục con
ngời. Từ xa xa ông cha ta đã sử dụng nó một cách tự giác nhằm để giáo dục trẻ nhỏ.
Từ thuở nằm nôi, các em đợc bao bọc trong tiếng hát ru của mẹ, của bà, lớn
lên chút nữa những câu chuyện kể có tác dụng to lớn, là dòng sữa ngọt ngào nuôi d-
ỡng tâm hồn trẻ, rèn luyện các em thành con ngời có nhân cách, có bản sắc dân tộc
góp phần hình thành con ngời mới, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục nhà trờng xuất hiện nh một điều tất
yếu, đón bớc thiếu nhi cắp sách tới trờng. Cả thế giới đang mở trớc mắt các em. Kho
tàng văn minh nhân loại đợc chuyển giao từ những điều sơ đẳng nhất. Quá trình giáo
dục đợc thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi, tất cả các môn học.
Những điều sơ đẳng nhất đã góp phần rất quan trọng trong việc sử dụng ngôn
ngữ vào hoạt động giao tiếp của học sinh. Ngôn ngữ là thứ công cụ có tác dụng vô
cùng to lớn. Nó có thể diễn tả tất cả những gì con ngời nghĩ ra, nhìn thấy biết đợc
những giá trị trừu tợng mà các giác quan không thể vơn tới đợc. Các môn học ỏ Tiểu
học có tác dụng hỗ trợ cho nhau nhằm giáo dục toàn diện học sinh. Luyện từ và câu
laứ một phân môn chiếm thời lợng khá lớn trong môn Tiếng Việt ở Tiểu học. Nó tách
thành một phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng với phân môn Tập đọc, Tập làm
văn song song tồn tại với các môn học khác. Điều đó thể hiện việc cung cấp vốn từ
cho học sinh là rất cần thiết và nó có thể mang tính chất cấp bách nhằm đầu t cho
học sinh có cơ sở hình thành ngôn ngữ cho hoạt động giao tiếp cũng nh chiếm lĩnh
nguồn tri thức mới trong các môn học khác. Tầm quan trọng đó đã đợc rèn giũa
luyện tập nhuần nhuyễn trong quá trình giải quyết các dạng bài tập trong môn Luyện
từ và câu lớp 4.
2. Cơ sở thực tiễn.
Việc giải quyết các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 có hiệu quả đặt ra cho
Giáo viên Tiểu học là một vấn đề không phải đơn giản. Qua thực tế dạy tôi đã gặp
phải không ít những khó khăn. từ ngữ và ngữ pháp của chơng trình cải cách đảm

nhiệm cung cấp vốn từ cho học sinh, việc hớng dẫn làm các bài tập Luyện từ và câu
mang tính chất máy móc, không mở rộng cho học sinh nắm sâu kiến thức của bài.
Về phía học sinh, làm các bài tập chỉ biết làm mà không hiểu tại sao làm nh vậy, học
sinh không có hứng thú trong việc giải quyết kiến thức. Do vậy việc tổ chức cho học
sinh trong các giờ giải quyết các bài tập Luyện từ và câu là vấn đề trăn trở cho các
giáo viên và ngay bản thân tôi.
Trong quá trình dạy học cũng nh việc phát hiện học sinh năng khiếu, tôi cũng
nh một số giáo viên khác khi dạy đến tiết Luyện từ và câu, đặc biệt các khái niệm về
từ đơn, từ ghép, các kiểu từ ghép bộc lộ không ít hạn chế. Về nội dung chơng trình
dạy phần đó trong sách giáo khoa rất ít. Chính vì vậy học sinh rất khó xác định, dẫn
đến tiết học trở nên nhàm chán không thu hút học sinh. Để tháo gỡ khó khăn đó rất
cần có một phơng pháp tổ chức tốt nhất, có hiệu quả nhất cho tiết dạy các dạng bài
tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4.
Từ những lý do khách quan và chủ quan nêu trên, thông qua việc học tập,
giảng dạy trong những năm qua, tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu sâu hơn về ph-
ơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, nhằm tìm
ra đợc phơng pháp, hình thức tổ chức thích hợp nhất, vận dụng tốt nhất trong quá
trình giảng dạy của mình. Vì điều kiện, khả năng nghiên cứu có hạn tôi xin mạnh
dạn trình bày kết quả nghiên cứu của mình thông qua đề tài Phơng pháp tổ chức
dạy các dạng bài tập luyện từ và câu cho học sinh lớp 4.
* Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu tình hình học phân môn Luyện từ và câu, thực hành xác định phơng
pháp tổ chức dạy các dạng bài tập luyện từ và câu. Đề xuất một số biện pháp thực
hiện trong khi dạy học sinh dạng bài này.
Đối tợng nghiên cứu: Học sinh lớp 4.
* Mục đích nghiên cứu.
Với đề tài này mục đích nghiên cứu chính là tìm phơng pháp tổ chức thích
hợp nhất trong quá trình dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu. Từ đó vận dụng linh
hoạt vào hớng dẫn rèn kỹ năng làm các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh
một cách hiệu quả nhất.

* Phơng pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đợc mục đích của đề tài đặt ra, tôi mạnh dạn nghiên cứu, học hỏi
tìm tòi, áp dụng những phơng pháp sau:
A. Phơng pháp nghiên cứu.
1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận .
2. Phơng pháp phân tích tổng hợp.
3. Phơng pháp điều tra.
4. Phơng pháp thực nghiệm
5. Phơng pháp đàm thoại.
6. Phơng pháp tổng kết, rút kinh nghiệm.
B. Tiến trình nghiên cứu.
1. Dự giờ thăm lớp, tiếp xúc gần gũi với học sinh và hiểu tình trạng giải quyết
làm các bài tập Luyện từ và câu của giáo viên và học sinh lớp 4.
2. Đề ra phơng hớng để nâng cao chất lợng làm các bài tập có hiệu quả hơn.
3. Dạy thực nghiệm, áp dụng trên lớp đối chứng, phân tích các kết quả bằng số
liệu thống kê.
II. Thực trạng (trớc khi tạo ra sáng kiến)
1. Đối với chơng trình sách giáo khoa.
Số tiết Luyện từ và câu của sách giáo khoa lớp 4 gồm 2 tiết/tuần. Sau mỗi tiết
hình thành kiến thức là một loạt các bài tập củng cố bài. việc xác định phơng pháp
tổ chức cho một tiết dạy nh vậy là hết sức cần thiết. Việc xác định yêu cầu của bài và
hớng giải quyết còn mang tính thụ động, cha phát huy triệt để vốn kiến thức khi
luyện tập, thực hành.
2. Đối với giáo viên.
Phân môn Luyện từ và câu tạo cho học sinh môi trờng giao tiếp để học sinh
mở rộng vốn từ có định hớng, trang bị cho học sinh các kiến thức cơ bản về Tiếng
Việt gắn với các tình huống giao tiếp thờng gặp. Từ đó nâng cao các kỹ năng sử dụng
Tiếng Việt của học sinh. Giáo viên là một trong 3 nhân tố cần đợc xem xét của quá
trình dạy học Luyện từ và câu, là nhân tố quyết định sự thành công của quá trình
dạy học này. Khi nghiên cứu quá trình dạy hớng dẫn học sinh làm các dạng bài tập

Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4, tôi thấy thực trạng của giáo viên nh sau:
- Phân môn Luyện từ và câu là phần kiến thức khó trong khi hớng dẫn học
sinh nắm đợc yêu cầu và vận dụng vào việc làm các bài tập nên dẫn đến tâm lý giáo
viên ngại bởi việc vận dụng của giáo viên còn lúng túng gặp khó khăn.
- Giáo viên ít có thời gian đầu t cho việc nghiên cứu để khai thác kiến thức và tìm ra
phơng pháp phù hợp với học sinh, lệ thuộc vào đáp án, gợi ý dẫn đến học sinh ngại
học phân môn này.
- Cách dạy của giáo viên còn đơn điệu, lệ thuộc máy móc vào sách giáo khoa,
hầu nh ít sáng tạo, cha thu hút lôi cuốn học sinh.
- Giáo viên cha quan tâm đến việc mở rộng vốn từ, phát triển vốn từ cho học
sinh, giúp học sinh làm giàu vốn hiểu biết phong phú về Tiếng Việt.
- Thực tế trong trờng tôi công tác, chúng tôi thờng rất tích cực đổi mới phơng
pháp dạy sao cho có hiệu quả nhất ở môn học này. Đồng thời là tiền đề trong việc
phát triển bồi dỡng những em có năng khiếu. Nhng kết quả giảng dạy và hiệu quả
còn bộc lộ không ít những hạn chế.
3. Đối với học sinh.
Hầu hết học sinh cha hiểu hết vị trí, tầm quan trọng, tác dụng của phân môn
Luyện từ và câu nên cha dành thời gian thích đáng để học môn này.
Học sinh không có hứng thú học phân môn này.
Nhiều học sinh cha nắm rõ khái niệm của từ, câu Từ đó dẫn đến việc nhận
diện phân loại, xác định hớng làm bài lệch lạc. Việc xác định còn nhầm lẫn nhiều.
Học sinh cha có thói quen phân tích dữ kiện của đầu bài, thờng hay bỏ sót,
làm sai hoặc không làm hết yêu cầu của đề bài.
Thực tế cho thấy nhiều học sinh khi hỏi đến lý thuyết thì trả lời rất trôi chảy,
chính xác, nhng khi làm bài tập thực hành thì lúng túng và làm bài không đạt yêu
cầu. Điều đó thể hiện học sinh nắm kiến thức một cách máy móc, thụ động và tỏ ra
yếu kém thiếu chắc chắn.
Do vậy ngay khi dạy tới phần từ ghép, từ láy Tôi đã tiến hành khảo sát học
sinh lớp 4a


bằng bài tập sau:
Đề bài: Xác định từ ghép và từ láy trong đoạn văn sau.
Dáng tre vơn mộc mạc, màu tre tơi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên cứng cáp, dẻo
dai, vững chắc. Tre trông thanh cao, giản dị, chí khí nh ngời .
Qua khảo sát ở lớp tôi có 40 học sinh, kết quả khảo sát nh sau:
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
6 15 9 22,5 14 35 11 27,5

Điều đáng nói ở đây là có tới 20 em cha biết xác định từ ghép, từ láy, trong quá
trình làm học sinh cha biết trình bày khoa học rõ ràng, câu trả lời cha đầy đủ.
Qua giảng dạy tôi nhận thấy kết quả cha cao là do nguyên nhân cả hai phía;
Ngời dạy và ngời học. Do vậy tôi rất cần phải trau dồi kiến thức tìm ra phơng pháp
đổi mới trong hớng dẫn giảng dạy để khắc phục thực trạng trên để kết quả dạy học đ-
ợc nâng lên, thu hút sự chú ý của học sinh vào hoạt động học.
4. Sơ lợc một số dạng bài tập Luyện từ và câu điển hình.
+ Phân tích cấu tạo của tiếng.
+ Tìm các từ ngữ nói về chủ đề.
+ Tìm lời khuyên trong các câu tục ngữ, ca dao.
+ Đặt dấu chấm phẩy vào đoạn văn cho phù hợp.
+ Tìm từ đơn, từ phức và đặt câu với từ tìm đợc
+ Tìm từ ghép, từ láy và đặt câu với từ đó.
+ Phân biệt động từ, danh từ, tính từ trong đoạn văn.
+ Phân biệt các kiểu câu chia theo mục đích nói, tác dụng của nó.
+ Viết thêm trạng ngữ cho câu
III. CáC BIệN pháp nghiên cứu, áp dụng phơng pháp tổ chức dạy
các dạng bài tập luyện từ và câu.
3.1. Phơng pháp nghiên cứu.
Với đặc trng của môn Luyện từ và câu cùng các mâu thuẫn giữa yêu cầu
của xã hội, nhu cầu hiểu biết của học sinh với thực trạng giảng dạy của giáo viên,

việc học của học sinh trờng tôi, đồng thời để củng cố nâng cao kiến thức, kỹ năng
làm các bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4. Tôi đã nghiên cứu và rút ra đ-
ợc nhiều kinh nghiệm thông qua các bài học trên lớp, trớc hết tôi yêu cầu học sinh
thực hiện theo các bớc sau.
1. Đọc thật kỹ đề bài.
2. Nắm chắc yêu cầu của đề bài. Phân tích mối quan hệ giữa yếu tố đã cho và
yếu tố phải tìm.
3. Vận dụng kiến thức đã học để thực hiện lần lợt từng yêu cầu của đề bài.
4. Kiểm tra đánh giá.
Đặc biệt tôi cũng mạnh dạn đa ra từng bớc hớng dẫn các phơng pháp rèn luyện
kỹ năng làm các dạng bài tập Luyện từ và câu. Muốn học sinh làm bài một cách
có hiệu quả, trớc hết các em phải nắm chắc kiến thức, vì đó là bớc quan trọng cho cả
giáo viên và học sinh.
Mỗi một dạng bài tập cụ thể, bài tập riêng đều có một hình thức tổ chức riêng.
Có thể theo nhóm, làm việc cả lớp hoặc làm việc cá nhân. Song song với các hình
thức đó là phơng pháp hình thành giải quyết vấn đề cho học sinh.
Muốn làm đợc việc đó trớc tiên học sinh phải hiểu rõ đặc điểm nội dung các
chủ điểm mà phân môn Luyện từ và câu cần cung cấp.
- Qua các bài mở rộng vốn từ học sinh đợc:
Cung cấp thêm các từ ngữ mới theo chủ điểm, các yếu tố hán việt; rèn luyện
khả năng huy động vốn từ theo chủ điểm ; rèn luyện sử dụng từ, sử dụng thành ngữ
tục ngữ.
- Thông qua các bài tập cấu tạo của tiếng, cấu tạo của tửứ từng học sinh đợc:
Tìm hiểu về cấu tạo của tiếng, nhận diện đợc hiện tợng bắt đầu từ vấn đề trong
thơ, tìm hiểu phơng thức tạo từ mới để phục vụ cho nhu cầu giao tiếp. Học sinh
cần tìm hiểu đợc:
Có 2 cách để tạo từ phức:
1. Ghép những tiếng có nghĩa lại với nhau là từ ghép.
2. Phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu và vần) giống
nhau đó là từ láy.

- Thông qua các bài tập về từ loại: Học sinh đợc cung cấp kiến thức sơ giản về
danh từ, động từ, tính từ gắn với các tình huống sử dụng. Cần lu ý:
+ Tạo ra các từ ghép hoặc từ láy với tính từ đã cho.
+ Thêm vào các từ rất, quá, lắm vào trớc hoặc sau tính từ.
+ Tạo ra phép so sánh.
Thông qua các bài tập về câu, học sinh đợc rèn luyện năng lực sử dụng các kiểu câu
tuỳ theo nhu cầu, lĩnh vực giao tiếp.
Ví dụ: Nhiều khi ta có thể sử dụng câu hỏi để thực hiện:
1. Thái độ khen, chê.
2. Sự khẳng định, phủ định
3. Yêu cầu, mong muốn
- Đặc biệt rất chú trọng đến việc dạy học sinh biết giữ phép lịch sự trong giao
tiếp. Cụ thể: Khi hỏi chuyện ngời khác cần giữ phép lịch sự.
Câu hỏi:
1. Cần tha gửi, xng hô cho phù hợp với quan hệ giữa mình với ngời đợc hỏi.
2. Cần tránh những câu hỏi làm phiền lòng ngời khác.
Câu khiến:
1. Khi yêu cầu, đề nghị phải giữ phép lịch sự
2. Muốn cho lời yêu cầu, đề nghị lịch sự, cần có cách xng hô cho phù hợp và
thêm vào trớc hoặc sau động từ: Làm ơn, giùm, giúp
3. Có thể dùng câu hỏi ủeồ neõu yêu cầu đề nghị.
3.2. Phơng pháp tổ chức dạy cho học sinh làm các dạng bài tập Luyện từ và
câu.
Các kiểu hình thức và kĩ năng cần học trong phân môn Luyện từ và câu đợc rèn
luyện thông qua nhiều bài tập với các tình huống giao tiếp tự nhiên.
a. Đối với các dạng bài tập mở rộng vốn từ.
Ví dụ: Tìm các từ ngữ:
- Thể hiện lòng nhân hậu, tình cảm yêu thơng đồng loại.
- Trái nghĩa với nhân hậu hoặc yêu thơng.
- Thể hiện tinh thần đùm bọc, giúp đỡ đồng loại.

- Trái nghĩa với đùm bọc hoặc giúp đỡ.
Ngoài việc sử dụng hớng daón mẫu trong sách giáo khoa. Giáo viên yêu cầu
học sinh làm việc theo nhóm (4 nhóm). Mỗi nhóm một yêu cầu, sau khi đại diện
nhóm trả lời cho học sinh làm việc ở lớp.
Nhóm 1: Lòng thơng ngời, đùm bọc, giúp đỡ
Nêu ý nghĩa của các từ em tìm đợc. Các nhóm cùng bổ sung, giáo viên chốt lại
ý kiến đúng.
Liên hệ giữa tình huống học sinh đã làm đợc trong cuộc sống, quá trình học tập.
b. Rèn luyện kĩ năng cấu tạo từ - dạng bài tập tìm từ ghép, từ láy.
Ví dụ: Tìm từ láy, từ ghép chứa các tiếng sau đây.
- Ngay
- Thẳng
- Thật
Đối với các dạng bài tập này tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm trong
phiếu. Giáo viên có thể sử dụng phơng pháp động não thu nạp rất nhiều từ, từ quá
trình học sinh học, mỗi nhóm hoạt động một nhiệm vụ với từ (Ngay, thẳng, thật).
Từ Từ láy Từ ghép
Ngay Ngay ngáy Ngay thẳng, ngay ngắn
Thẳng Thẳng thắn Ngay thẳng, thẳng tắp
Thật Thật thà Sự thật, thẳng thật
Cùng yêu cầu của bài đã cho, học sinh chọn từ để đặt câu với từ đó. Giáo viên
cho học sinh làm việc cá nhân.
* Cho học sinh so sánh từ láy, từ ghép:
Giáo viên chốt:
Từ bao giờ cũng có nghĩa vì nó là đơn vị nhỏ nhất để đặt câu.
Từ láy, từ ghép đều là từ có nghĩa. Từ láy là phối hợp những tiếng có phụ âm đầu, vần
hoặc cả âm đầu và vần giống nhau gọi là từ láy. Từ ghép là ghép những tiếng có
nghĩa lại với nhau, đó là từ ghép. Dựa vào cấu tạo trên mà học sinh có thể xác định từ
ghép và từ láy.
Giáo viên có thể lấy thêm ví dụ:

+ Từ ghép: Cơn ma, nhà cửa, bông hoa
+ Từ láy: Luộm thuộm, chăm chỉ
c. Luyện tập các bài có dạng về tính từ, động từ, danh từ.
Trong đó chơng trình sách giáo khoa cũng lựa chọn những tình huống giao
tiếp gắn bó với cuộc sống gần gũi của học sinh.
Ví dụ1: Viết họ và tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp em. Họ và tên các bạn
ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? Vì sao?
Với bài này tôi đã gợi ý cho học sinh: Xác định tên của bạn mình, viết, ghi rõ
họ, tên. Lu ý đó là danh từ chung hay danh từ riêng.
Cho học sinh làm việc cá nhân, nêu miệng. Phần học này học sinh thờng hay
mắc lỗi ở vạch danh từ chung.
Tôi yêu cầu các em nêu lại danh từ chung là gì? Dùng phép suy để học sinh
áp dụng vào bài của mình.
Ví dụ 2: Gạch dới các động từ trong đoạn văn sau:
Yiết Kiêu đến kinh đô yết kiến vua Trần Nhân Tông
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngơi nhận một loại binh khí
Yết Kiêu: Thần chỉ xin một chiếc dùi sắt
Nhà vua: Để làm gì ?
Yết Kiêu: Để dùi những chiếc thuyền của giặc vì thần có thể lặn hàng giờ dới
nớc.
Tôi đã cho học sinh làm việc theo nhóm. Học sinh trong nhóm thảo luận nêu
trớc lớp.
Lu ý có 2 từ dùi từ nào là động từ ? Lấy ví dụ trờng hợp khác.
Ví dụ 3: Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất đợc gạch
chân trong đoạn văn sau:
Hoa cà phê thơm đậm và ngọt lên mùi hơng thờng theo gió bay đi rất xa. Nhà
thơ Xuân Diệu chỉ có một lần đến đây ngắm nhìn của cà phê đã phải thốt lên.
Hoa cà phê thơm lắm em ơi
Hoa cùng một điệu với hoa nhài
Trong ngà trắng ngọc, xinh và sáng.

Nh miệng em cời đâu đây thôi
Đây là bài tập để rèn luyện về tính từ và bài này hơi trừu tợng với học sinh
Cho các em phân tích đề bài trớc vì yều cầu của bài không quen thuộc với học sinh
;các em đã hiểu.
Tìm những từ biểu thị mức độ của đặc điểm tính chất của các từ gạch chân cụ
thể : Hoa cà phê thơm nh thế nào ? (thơm đậm và ngọt ) nên mùi hơng bay đi rất xa.
Lần lợt học sinh tìm (trả lời cá nhân theo phơng pháp động não):
Thơm - lắm
Trong - ngà
Trắng - ngọc
Nh vậy các em thấy quen thuộc với cách làm của bài này.
d. Củng cố khắc sâu mở rộng luyện các dạng bài tập về câu.
Với dạng bài này cũng đợc lựa chọn với thực tiễn sinh động hàng ngày để học
sinh biết đặt câu đúng, phù hợp với tình huống giao tiếp, đảm bảo lịch sự khi đặt câu.
1. Câu kể.
Ví dụ 1: Đặt một vài câu kể để:
a) Kể việc làm hàng ngày sau khi đi học về.
b) Tả chiếc bút em đang dùng.
c) Trình bày ý kiến của em về tình bạn.
d) Nói lên niềm vui của em khi nhận đợc điểm tốt.
Tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Kể về việc em làm
Lu ý học sinh khi viết hết câu phải có dấu chấm. Học sinh viết và đọc cho học
sinh trong lớp nhận xét bổ sung.
Nội dung của các yêu cầu trên khác nhau: Tả, bày tỏ ý kiến, nói lên niềm vui
Giáo viên hớng dẫn mẫu:
+ Tả kết hợp với dùng từ ngữ gợi tả, biện pháp nghệ thuật
+ Bày tỏ ý kiến - yêu mến, gắn bó nh thế nào?
+ Nói lên niềm vui - vui sớng nh thế nào khi đợc điểm tốt.
Ví dụ 2: Khi muốn mợn bạn cái bút, em có thể chọn những cách nói nào?
a) Cho mợn cái bút!

b) Lan ơi, cho tớ mợn cái bút!
c) Lan ơi, cậu có thể cho tớ mợn cái bút đợc không?
Cho học sinh trả lời cá nhân, học sinh chọn trờng hợp c, vì nó thể hiện sự lịch
sự trong giao tiếp.
Giáo viên yêu cầu học sinh hoạt động tiếp nối. Trao đổi theo cặp, thực hành lời
yêu cầu lịch sự.
2. Câu hỏi:
Đối với việc giữ lịch sự khi đặt câu hỏi, dạng bài tập cho phần này cũng rất cụ
thể:
Ví dụ: So sánh các câu hỏi trong đoạn văn sau: Em thấy câu các bạn nhỏ hỏi
cụ già có thích hợp hơn những câu hỏi khác không? Vì sao?
Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng nói cời ríu rít. Bỗng các bạn
dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ đờng. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ
rõ vẻ u sầu.
- Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Một em trai hỏi, - Đám trẻ tiếp lời
bàn tán sôi nổi:
- Chắc là cụ bị ốm?
- Hay là cụ đánh mất cái gì?
- Chúng mình thử hỏi xem đi?
Các em tới chỗ ông cụ, lễ phép hỏi:
- Tha cụ, chúng cháu có thể giúp gì cho cụ không?
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc cá nhân. Trớc hết học sinh phải xác
định câu nào là câu hỏi, câu nào là câu các bạn phỏng đoán với nhau: cho học sinh so
sánh.
Các câu các em hỏi nhau:- Chuyện gì xảy ra với ông cụ thế nhỉ?
- Chắc là cụ bị ốm?
- Hay cụ đánh mất cái gì?
Câu hỏi các bạn nhỏ hỏi cụ già:
- Tha cụ, chúng cháu có thể giúp gì cho cụ không?
Hớng dẫn học sinh nhận xét về câu hỏi của các bạn nhỏ với cụ già là rất phù

hợp trong trờng hợp đó vì: Nếu không biết nguyên nhân của ông cụ nh thế nào mà
hỏi cụ bị ốm hay cụ đánh mất cái gì sẽ làm tổn thơng đến ông cụ (chẳng may ông
cụ rơi vào hoàn cảnh nh vậy). Qua bài tập này củng cố khắc sâu cho học sinh về cần
đặt những câu hỏi lịch sự, tránh những câu hỏi làm phiền lòng ngời khác.
Học sinh còn bỡ ngỡ trong việc phân tích các câu hỏi. Tôi đã hớng dẫn các
em phải đặt nó trong văn cảnh cụ thể.
Hoạt động liên hệ: Cho học sinh đặt câu hỏi phù hợp khi gặp tình huống nh
trong bài tập trên ở ngoài thực tế.
3. Câu khiến
Dạng bài tập cho mảng kiến thức này gồm:
- Chuyển các câu kể thành câu khiến.
- Đặt câu khiến phù hợp với các tình huống.
- Đặt câu khiến theo yêu cầu có hãy trớc động từ
đi hoặc nào sau động từ
xin hoặc mong trớc chủ ngữ
- Nêu tình huống có thể dùng câu khiến nói trên.
Ví dụ 1: Chuyển các câu kể thành câu khiến
- Nam đi học.
- Thanh đi lao động.
- Ngân chăm chỉ.
- Giang phấn đấu học giỏi.
Với bài tập này trớc hết tôi cho học sinh phân tích mẫu: - Nam đi học!
-Nam phải đi học!
- Nam hãy đi học!
Cho học sinh nhận xét mẫu so với câu ban đầu: Thêm caực từ đi , phải ,
hãy ứng với lời yêu cầu ở mức nặng - nhẹ tuỳ thuộc vào mỗi lời yêu cầu.
- Nam đi học đi ! (yêu cầu nhẹ nhàng)
- Nam phải đi học! ( yêu cầu bắt buộc)
- Nam hãy đi học đi! ( yêu cầu mang tính ra lệnh)
Sau đó tôi tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm ( 3 nhóm ứng với 3 tổ),

mỗi tổ một câu rồi nêu miệng nhận xét.
Tôi cho học sinh chốt lại: Muốn đặt câu khiến có thể dùng một trong các cách
sau: Thêm các từ hãy, đừng, chớ, nên, phải vào trớc động từ và cuối câu dùng dấu
chấm than (!).
Cùng phơng pháp tổ chức này tôi cho học sinh làm ví dụ 2.
Ví dụ 2: Đặt câu khiến cho những yêu cầu dới đây:
a. Câu khiến có hãy ở trớc động từ.
b. Câu khiến có đi hoặc nào ở trớc động từ.
c. Câu khiến có xin hoặc mong ở trớc chủ ngữ.
Phần này học sinh không còn bỡ ngỡ về cách đặt câu khiến.
a. Bạn hãy làm bài tập đi!
b. Mong các em làm bài tập thật tốt!
4. Câu cảm: (câu cảm thán)
Yêu cầu học sinh hiểu câu cảm là câu dùng để bộc lộ cảm xúc (vui mừng, thán
phục, đau xót, ngạc nhiên ) của ngời nói.
Lu ý trong câu cảm thờng có các từ ngữ: ôi, chao, chà, trời, quá, lắm,
thật Khi viết câu cảm, cuối câu thờng có dấu chấm than (!).
Ví dụ 1: Đặt câu cảm cho các tình huống sau:
a. Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ một bạn làm đợc. Hãy đặt câu cảm
để bày tỏ sự thán phục.
b. Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn cũ đã chuyển trờng từ lâu bỗng
nhiên tới chúc mừng em. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng.
Tôi đã tổ chức cho học sinh làm việc cặp đôi và đóng vai trò trong tình huống,
một bạn nêu, một bạn trả lời, cả lớp nhận xét bổ sung.
a. Ôi, bạn giỏi quá!
b. Ôi, bất ngờ quá, tớ cảm ơn bạn!
Tôi cho học sinh suy nghĩ tìm thêm các tình huống khác đặt câu caỷm, nêu
caỷm nhận để các bạn nhận xét.
Ví dụ 2: Những câu cảm sau đây bộc lộ cảm xúc gì?
a. Ôi, bạn Nam đến kìa!

b. ồ, bạn Nam thông minh quá!
c. Trời, thật là kinh khủng!
Theo tôi phần này tôi cho học sinh làm việc cá nhân:
- B
1
: Nhận xét ý nghĩa của câu cảm.
- B
2
: Tìm cảm xúc của mỗi câu.
- B
3
: Rút ra kết luận chung về câu cảm.
đ. Mở rộng, khắc sâu cách dùng trạng ngữ trong câu.
Dạng bài tập:
- Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ phơng tiện cho câu.
Ví dụ 1: Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu:
a , em giúp bố mẹ làm những công việc gia đình
b , em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu.
c , hoa đã nở.
ẹối với dạng bài tập này tôi sẽ tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm (3 nhóm
ứng với 3 tổ), mỗi tổ một câu. Tôi có gợi ý (với học sinh yếu): Em giúp bố mẹ làm
những công việc gia đình ụỷ đâu?
Học sinh rất dễ phát hiện vì đây là các tình huống rất quen thuộc với học sinh
nên cũng không nhất thiết phải hớng dẫn cụ thể.
Tơng tự nh vậy là trạng ngữ chỉ thời gian cũng rất đơn giản.
Với trạng ngữ chỉ mục đích học sinh có thể mắc.

Ví dụ 2: Tìm các trạng ngữ thích hợp chỉ mục đích để điền vào chỗ trống:
a) , xã em vừa đào một con mơng.
b) , chúng em quyết tâm học tập và rèn luyện thật tốt.
c) , em phải năng tập thể dục.
Giáo viên cần hớng dẫn học sinh đến việc hiểu:
- Mục đích của đào mơng để làm gì?
- Qut t©m häc tËp vµ rÌn lun tèt ®Ĩ dµnh ®ỵc g×?
- TËp thĨ dơc cã lỵi g×?
VÝ dơ 3: Tr¹ng ng÷ chØ ph¬ng tiƯn cã d¹ng bµi tËp:
T×m tr¹ng ng÷ chØ phương tiện trong c¸c c©u sau
- B»ng mét giäng th©n t×nh, thÇy khuyªn chóng em g¾ng häc bµi, lµm bµi ®Çy
®đ.
- Víi ãc quan s¸t tinh tÕ vµ ®«i bµn tay khÐo lÐo, ngêi ho¹ sÜ d©n gian ®· s¸ng
t¹o nªn nh÷ng bøc tranh lµng Hå nỉi tiÕng.
Häc sinh ®· biÕt: Tr¹ng ng÷ chØ ph¬ng tiƯn thêng më ®Çu b»ng c¸c tõ “b»ng,
víi” vµ tr¶ lêi cho c¸c c©u hái: b»ng c¸i g×, víi c¸i g×?
Nªn bµi nµy t«i cho häc sinh dïng bót ch× g¹ch ch©n dưới trạng ngữ chỉ
phương tiện vµ nªu miƯng tríc líp, theo t«i häc sinh sÏ kh«ng khã kh¨n g×.
Nh vËy møc ®é khã cđa bµi tËp không phơ thc vµo c¸c lo¹i, c¸c d¹ng bµi tËp
mµ phơ thc vµo chÝnh ng÷ liƯu ®a ra cho häc sinh. Víi c¸c bµi tËp Lun tõ vµ c©u
cđa häc sinh líp 4 nhiỊu yªu cÇu trong s¸ch gi¸o khoa t«i thấy còng cÇn ph©n tÝch
cho nhiỊu ®èi tỵng häc sinh. §èi víi häc sinh kh¸, giái t«i thêng gµi thªm ho¹t ®éng
tiÕp nèi. Víi häc sinh trung b×nh, häc sinh u chän nh÷ng ng÷ liƯu cơ thĨ râ rµng ®Ĩ
häc sinh dƠ x¸c nhËn.
VÝ dơ: Víi d¹ng bµi më réng vèn tõ ý chÝ - nghÞ lùc.
ViÕt mét ®o¹n v¨n ng¾n nãi vỊ mét ngêi cã ý chÝ, nghÞ lùc nªn đã vỵt qua
nhiỊu thư th¸ch, ®¹t ®ỵc thµnh c«ng.
- Víi häc sinh kh¸, giái t«i cho häc sinh ph©n tÝch yªu cÇu ®Ị bµi sau ®ã viÕt
ngay vµo nh¸p.
- Víi häc sinh trung b×nh vµ u t«i híng dÉn häc sinh sư dơng c¸c tõ ng÷

thc chđ ®Ị ý chÝ - nghÞ lùc ®· häc ®Ĩ viÕt. Hái häc sinh vỊ ngêi em ®Þnh viÕt (häc
sinh u t«i cßn hái vỊ ngêi em ®Þnh viÕt cã nh÷ng phÈm chÊt g×).
Quan t©m ®Õn ®èi tỵng häc sinh trong gi¶ng d¹y chÝnh lµ chó ý ®Õn viƯc n©ng
cao chÊt lỵng häc sinh giái ®Ĩ båi dìng vµ n©ng cao chÊt lỵng ®¹i trµ. §ã lµ viƯc lµm
quan träng vµ kh«ng thĨ thiÕu trong qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y.
Mét ®iỊu t«i còng rÊt quan t©m ®ã lµ viƯc tr×nh bµy bài cđa häc sinh. C¸c
em lµm bµi cã thĨ tèt nhng c¸ch tr×nh bµy bè cơc bµi lµm cđa häc sinh cßn lµ c¶ mét
vÊn ®Ị cÇn chÊn chØnh.
Trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu, thư nghiƯm vµ tÝch cùc t×m tßi ph¬ng ph¸p tỉ chøc
cho häc sinh lµm c¸c d¹ng bµi tËp Lun tõ vµ c©u. Tr¶i qua mét häc kú «n tËp cïng
thêi gian ¸p dơng ph¬ng ph¸p nghiªn cøu t«i ®· tiÕn hµnh kh¶o s¸t ®Ĩ xem sù chun
biến của học sinh sau khi đã đợc hoạt động sôi nổi trong giờ luyện từ và câu giải
quyết các bài tập với lớp 4A do tôi chủ nhiệm.
Đề bài:
Đọc thầm bài Về thăm bà và trả lời câu hỏi sau:
1) Trong bài Về thăm bà từ nào cùng nghĩa với từ hiền
2) Câu Lần nào trở về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thong thả nh thế
có mấy động từ, tính từ?
a. Một động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
b. Hai động từ, 2 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
c. Hai động từ, 1 tính từ. Các từ đó là: - Động từ
- Tính từ
3) Câu Cháu đã về đấy ? đợc dùng làm gì?
a. Dùng đề hỏi.
b. Dùng để yêu cầu, đề nghị.
c. Dùng thay lời chào.
4) Trong câu Sự im lặng làm Thanh mãi mới cất đ ợc tiếng gọi khẽ bộ phận
nào là chủ ngữ?

a. Thanh
b. Sự yên lặng
c. Sự yên lặng làm Thanh.
Kết quả thu đợc: Tổng soỏ lớp 4A có 40 em.

Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
14 35 18 45 8 20 0 0

* Dạy thực nghiệm trên lớp đối chứng.
Không chỉ dừng lại phạm vi nghiên cứu trong lớp, tôi đã áp dụng kinh nghiệm
đổi mới này vào lớp cùng khối là lớp 4B (lớp đối chứng). Lớp 4B có 38 học sinh. Tr-
ớc tiên tôi sử dụng ngay bài khảo sát của lớp 4A (lớp tôi dạy) ở giai đoạn cuối để
khảo sát lớp 4B, kết quả thu đợc nh sau:
Giỏi : 7 em chiếm 18,4%
Khá : 9 em chiếm 23,6%
TB : 14 em chiếm 37%
Yếu : 8 em chiếm 21%
Điều này chứng tỏ phơng pháp tổ chức cho học sinh học các bài tập Luyện từ
và câu là rất quan trọng, nó quyết định rất nhiều đến kết quả học tập của học sinh.
Cùng với việc nghiên cứu của mình, kết hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp, phổ biến
kinh nghiệm tổ chức phơng pháp dạy học tốt cho học sinh xác định rõ yêu cầu của
bài, tổ chức cho các em đợc hoạt động có hiệu quả, học sinh đợc hớng dẫn thực hành
phù hợp với nội dung từng bài. Dần dần các em đã hình thành đợc thói quen làm việc
có kế hoạch, linh hoạt với từng dạng bài.
Sau một thời gian hớng dẫn lớp 4B, tôi ra một đề khảo sát.
Đề bài:
Chú chuồn chuồn nớc mới đẹp làm sao. Màu vàng trên lng chú lấp lánh, bốn cánh
mỏng nh giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh nh thuỷ tinh .
Hãy xác định: Từ đơn, từ ghép, từ láy.

Trong các từ đó đâu là danh từ, động từ, tính từ.
ẹaởt một câu với 1 từ đơn, 1 từ ghép, 1 từ láy em vừa tìm đợc.
Kết quả đạt đợc nh sau:
Giỏi : 11 em chiếm 29%
Khá : 16 em chiếm 42,1%
TB : 7 em chiếm 18,4%
Yếu : 4 em chiếm 10,5%
Với kết quả thu đợc ở việc dạy thực nghiệm trên lớp đối chứng tôi càng vững vàng
tin tởng vào việc vận dụng phơng pháp tổ chức dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu
cho học sinh lớp 4 có hiệu quả.
IV. Hiệu quả do sáng kiến đem lại
4.1. Kết quả nghiên cứu đạt đợc.
Thực hiện đề tài này, khi học sinh đã đợc củng cố, khắc sâu, mở rộng và rèn kĩ
năng luyện tập thực hành về các dạng bài tập Luyện từ và câu lớp 4 tôi thấy kết
quả của việc làm đó nh sau:
- Học sinh đợc tổ chức hoạt động một cách độc lập, tìm tòi kiến thức, tầm
nhận thức đối với mọi đối tợng học sinh là phù hợp, nên học sinh tiếp thu một cách
có hiệu quả.
- Các em biết dựa vào kiến thức lý thuyết để vận dụng làm các bài tập một
cách chủ động.
- Với phơng pháp tổ chức này học sinh nắm kiến thức một cách sâu sắc có cơ
sở, đợc đối chứng qua nhận xét của bạn, của giáo viên.
- Các em đã hình thành đợc thói quen đọc kỹ bài, xác định yêu cầu của bài.
Không còn tình trạng bỏ sót yêu cầu của đề bài.
- Học sinh có ý thức rèn cách trình bày sạch sẽ, khoa học, biết dùng từ đặt câu
hợp lý. Ngoài ra học sinh còn có thêm thói quen kiểm tra, soát lại bài của mình.
- Qua việc giảng dạy theo dõi kết quả của học sinh qua các giờ kiểm tra, bài
kiểm tra định kỳ của học sinh tôi thấy: Học sinh sẵn sàng đón nhận môn Luyện từ
và câu bất kỳ lúc nào. Đó cũng nói lên học sinh đã bắt đầu yêu thích môn học,
mạnh dạn nêu ý kiến của mình.

- Tuy kết quả tôi nêu trên hết sức sơ lợc và ở phạm vi nhỏ, song nó cũng góp
phần động viên tôi trong công tác giảng dạy học sinh nói chung, phát hiện bồi dỡng
những học sinh khá, giỏi, phụ đạo học sinh yếu nói riêng.
4.2. Bài học kinh nghiệm.
Dạy học các dạng bài tập Luyện từ và câu cho học sinh lớp 4 giúp học sinh
nắm đợc kiến thức trong phân môn Luyện từ và câu cung cấp: Học sinh hiểu đợc
từ mới, phát triển kĩ năng, kỹ xảo sử dụng từ ngữ, học sinh còn biết nhận diện xác
định các dạng bài tập, phân tích kỹ, chính xác yêu cầu của đề bài, từ đó có hớng cho
hoạt động học tập của mình. Để đạt đợc các điều đó, ngời giáo viên cần chú ý:
- Trong quá trình giảng dạy giáo viên không nên nóng vội, mà phải bình tĩnh
trong thời gian không phải ngày 1 ngày 2. Đặc biệt luôn xem xét phơng pháp giảng
dạy của mình để điều chỉnh phơng pháp sao cho phù hợp với việc nhận thức của học
sinh, gây đợc hứng thú học tập cho các em.
- Phải nghiên cứu để nhận thức rõ về vị trí, nhiệm vụ của phần kiến thức vừa
dạy.
- Lu ý quá trình giảm tải đề điều chỉnh sao cho phù hợp với đặc điểm học sinh
lớp mình, đề ra hớng giải quyết cho việc giảm tải.
- Không ngừng học hỏi trao đổi với đồng nghiệp để nghiên cứu đổi mới phơng
pháp dạy và học nhằm nâng cao chất lợng. Trong giảng dạy, giáo viên không đợc áp
đặt học sinh mà coi nhiệm vụ học của học sinh là quan trọng, là nhân tố chủ yếu cho
kết quả giáo dục. Luôn gợi mở khám phá tìm tòi biện pháp tốt nhất cho học sinh nắm
chắc kiến thức. Rèn cho học sinh cách t duy thông minh, sáng tạo, làm việc độc lập,
nâng cao kết quả tự học của mình. Tạo cho học sinh có niềm vui, có hứng thú trong
học tập. Giáo viên luôn luôn giải quyết tình huống vớng mắc cho học sinh.
- Giáo viên phải tôn trọng nghiêm túc thực hiện giáo dục, giảng dạy theo
nguyên tắc từ những điều đơn giản mới đến nâng cao, khắc sâu Để học sinh nắm
vững việc giải quyết các bài tập Luyện từ và câu, giáo viên cũng cần lu ý điểm sau:
+ Tìm ra phơng pháp tổ chức sao cho phù hợp với từng dạng bài tập.
+ Phân biệt cho học sinh hớng giải quyết cho các dạng bài khác nhau. Học
sinh cần nắm đợc các bớc tiến hành một bài tập. Cần tổ chức cho học sinh theo các

hình thức tổ chức có thể theo nhóm, cá nhân, có thể làm việc cả lớp để phát huy tốt
hiệu quả giờ dạy.
- Lu ý cho học sinh cách trình bày sạch sẽ, khoa học, rèn chữ viết đẹp đúng
chính tả cho học sinh.
V. Đề xuất, kiến nghị:
Dạy các dạng bài tập Luyện từ và câu là nguồn cung cấp vốn từ, lối diễn đạt
bồi dỡng t duy văn học cho học sinh. Muốn vậy:
1. Đối với học sinh: Các em cần quan tâm, xác định đợc tầm quan trọng của
môn này. Các em cần đợc động viên, khích lệ kịp thời, đúng lúc của mọi ngời để kích
thích các em có nhiều cố gắng vơn lên trong học tập, đó chính là gia đình- nhà trờng
xã hội.
2. Đối với giáo viên: Không ngừng học hỏi tìm tòi tích luỹ kinh nghiệm từ
đồng nghiệp, từ thông tin, sách vở và từ chính học sinh.
+ Nắm chắc nội dung chơng trình, ý đồ của sách giáo khoa, dạy sát đối tợng
học sinh, lựa chọn phơng pháp hình thức tổ chức phù hợp với mỗi dạng bài.
+ Cần xác định không phải dạy bài khó, bài nâng cao thì học sinh mới giỏi.
+ Đặc biệt phải tâm huyết với nghề, luôn đặt học sinh là trung tâm, có trách
nhiệm với việc học của học sinh và bài dạy của mình. Động viên gần gũi giúp đỡ học
sinh.
3. Đối với nhà tr ờng và các cấp quản lý: Nhà trờng cần tạo điều kiện cơ sở
vật chất để giáo viên và học sinh có thể học tập nâng cao kiến thức.
+ Tạo điều kiện để giáo viên nâng cao tay nghề qua việc cung cấp các loại
sách tham khảo, trang thiết bị phục vụ bộ môn.
+ Động viên khuyến khích kịp thời những giáo viên, học sinh đạt nhiều thành
tích cao trong giảng dạy và học tập.
+ Quan tâm xây dựng và bồi dỡng đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Rất mong sự góp ý của các đồng nghiệp để chúng ta có hớng giải quyết tiếp
theo cho việc nâng cao chất lợng dạy và học phân môn Luyện từ và câu nói riêng
và phân môn Tiếng Việt nói chung, góp phần giáo dục học sinh trở thành con ngời

phát triển toàn diện.
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Thu Hằng


Cơ quan đơn vị áp dụng sáng kiến
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)





Phòng GD-ĐT Vụ Bản
(xác nhận, đánh giá, xếp loại)





Các phụ lục kèm theo sáng kiến
1. Sách giáo khoa Tiếng Việt 4 ( Tập 1, Tập 2 ).

×