Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Khóa luận tốt nghiệp kinh tế và quản lý tài nguyên nước trường hợp nước ngầm tại huyện bình chánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.65 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC: TRƯỜNG HỢP
NƯỚC NGẦM TẠI HUYỆN BÌNH CHÁNH
THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2008
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “Kinh Tế và Quản Lý
Tài Nguyên Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh – Thành Phố
Hồ Chí Minh” do Nguyễn Thị Thanh Tuyền, sinh viên khóa 2004 – 2008, ngành
Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
_____________________________.
Đặng Minh Phương
Người hướng dẫn,
______________________________
Ngày tháng năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
______________________________ ______________________________
Ngày tháng năm Ngày tháng năm
LỜI CẢM TẠ
Khóa luận đã hoàn thành với tất cả sự nỗ lực của bản thân. Bên cạnh đó, nó
cũng là kết quả của sự động viên, giúp đỡ cả về vật chất, tinh thần và kiến thức của
nhiều cá nhân, tổ chức. Để có được kết quả như ngày hôm nay tôi xin:
Gửi đến thầy TS. Đặng Minh Phương lòng biết ơn chân thành nhất. Cảm ơn
Thầy đã rất nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích, và
sự hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.


Cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH. Nông Lâm TP.HCM, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Kinh Tế, các Thầy Cô giảng dạy, cùng các bạn lớp Kinh Tế Tài Nguyên Môi
Trường khóa 30 đã gắn bó với tôi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Cảm ơn các anh chị, cô chú thuộc Sở Tài Nguyên Môi Trường TP.HCM, Trung
Tâm Nước Sinh Hoạt và Vệ Sinh Môi Trường Nông Thôn TP.HCM, Phòng Tài
Nguyên Môi Trường huyện Bình Chánh, Liên Đoàn Địa Chất Thủy Văn – Địa Chất
Công Trình Miền Nam, đặc biệt là Ths. Nguyễn Văn Ngà (Sở TNMT TP.HCM), chị
Lê Thị Hải Lý (Phòng TNMT Bình Chánh), chú Chân, chú Sơn, chú Quyên, anh
Long, anh Tuấn, anh Tiến (Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam) đã nhiệt tình cung
cấp số liệu và hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ của các hộ gia đình trên địa bàn huyện Bình Chánh, các
cô chú thuộc UBND xã Lê Minh Xuân, Trung Tâm Y tế xã Lê Minh Xuân.
Sau cùng, để có được như ngày hôm nay tôi không thể nào quên công ơn ba mẹ
đã sinh thành, dưỡng dục, không ngại vất vả, hy sinh trong suốt thời gian qua để con
được bước tiếp con đường mà mình đã chọn. Xin cảm ơn tất cả những người thân
trong gia đình đã luôn động viên và ủng hộ cho tôi.
Xin chân thành cảm ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Tuyền
NỘI DUNG TÓM TẮT
NGUYỄN THỊ THANH TUYỀN. Tháng 06 năm 2008. “Kinh Tế và Quản Lý
Tài Nguyên Nước: Trường Hợp Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh Thành Phố
Hồ Chí Minh”.
NGUYEN THI THANH TUYEN. June 2008. “Economics and Management
of Water Resource: The case study on groundwater at Binh Chanh district – Ho
Chi Minh City”.
Khóa luận nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm trên cơ sở phân
tích số liệu kỹ thuật về địa chất thủy văn đã tính toán được trữ lượng nước ngầm của
Huyện, trong đó, trữ lượng động là 37.110,72 m

3
/ngày, trữ lượng tĩnh là 149.840,61
m
3
/ngày và trữ lượng tiềm năng là 186.951,33 m
3
/ngày theo phương pháp cân bằng.
Giá trị tính toán trữ lượng làm cơ sở để xác định lượng cung bền vững hàng năm.
Bằng phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian, đề tài dự báo đến năm
2012 mực nước tĩnh của tầng Pliocen trên đạt đến -20,56 m, và tầng Pliocen dưới tiến
đến -16,1 m, trung bình mỗi năm mực nước tĩnh giảm đi 1 m. Đây là lời cảnh báo về
sự suy thoái và cạn kiệt tài nguyên.
Với nguồn số liệu từ cuộc điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 120 hộ dân trên địa
bàn huyện Bình Chánh, đề tài đã xây dựng được mô hình đường cầu nước ngầm cho
sinh hoạt dưới dạng hàm Cobb-Douglas:
Q = e
-0,661
*P
-0,483
*HHSIZE
0,912
*INCOPER
0,38
*e
0,171*DUM
Ứng
dụng kết quả đường cầu và xác định đường cung bền vững, khóa luận đã xác định
được giá nước tối ưu là 4.800 đ/m
3
và giá trị tài nguyên là 44.478,3 tỷ đồng.

Thông qua kết quả phân tích đường cầu và tình hình thực tế về khai thác và chất
lượng tài nguyên hiện tại, khóa luận đã đề xuất hướng chính sách cho địa phương là
cần phải kéo nước từ SAWACO để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân và
khai thác nước ngầm ở mức trữ lượng khai thác bền vững phục vụ sản xuất công
nghiệp.
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt viii
Danh mục các bảng ix
Danh mục các hình x
Danh mục phụ lục xi
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận 3
1.4.1. Phạm vi thời gian 3
1.4.2. Phạm vi không gian 4
1.4.3. Về nội dung 4
1.5. Cấu trúc của khóa luận 4
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN 6
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 6
2.2. Tổng quan về huyện Bình Chánh 7
2.2.1. Điều kiện tự nhiên 7
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 9
2.3. Đánh giá khái quát chung 11
2.3.1. Thuận lợi 11
2.3.2. Khó khăn 12

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1. Nội dung nghiên cứu 13
3.1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên
nước ngầm 13
3.1.2. Một số lý luận cơ bản về đường cầu 17
v
3.1.3. Các hệ số co giãn của cầu 19
3.1.4. Một số lý luận cơ bản về đường cung 20
3.1.5. Cân bằng thị trường 21
3.2. Phương pháp nghiên cứu 22
3.2.1. Phương pháp phân tích hồi quy 22
3.2.2. Phương pháp xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt
tại huyện Bình Chánh 23
3.2.3. Phương pháp định giá nước ngầm tại mức khai thác bền vững 25
3.2.4. Phương pháp phân tích xu hướng theo thời gian 25
3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu 26
3.2.6. Phương pháp xử lý số liệu 27
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
4.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm và ước tính tổng trữ lượng
nước nhạt huyện Bình Chánh 28
4.1.1. Đặc điểm tự nhiên tài nguyên nước ngầm huyện Bình Chánh 28
4.1.2. Ước tính trữ lượng nước dưới đất vùng Bình Chánh 31
4.2. Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi chất lượng nước ngầm
tại TP.HCM và huyện Bình Chánh 34
4.2.1. Thực trạng khai thác tài nguyên nước ngầm 34
4.2.2. Đánh giá xu hướng biến đổi về động thái nước dưới đất hai
tầng chứa chính ở vùng nghiên cứu 37
4.3. Kết quả nghiên cứu thông qua cuộc điều tra chọn mẫu 43
4.3.1. Quy mô và kích cỡ nhân khẩu của hộ 44
4.3.2. Nhóm tuổi và trình độ học vấn 45

4.3.3. Lao động và các ngành nghề chính 46
4.3.4. Thu nhập của người dân 47
4.3.5. Giá nước hiện nay ở địa phương 48
4.3.6. Thống kê mô tả những nhân tố chính ảnh hưởng đến việc
sử dụng nước của hộ 50
4.3.7. Mức sẵn lòng trả của người dân để bảo vệ nước ngầm 52
4.4. Mô hình ước lượng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt 54
vi
4.4.1. Kết quả ước lượng các thông số của mô hình 54
4.4.2. Kiểm định mô hình 55
4.4.3. Nhận xét chung và phân tích mô hình đường cầu 56
4.5. Xây dựng hàm cầu và hàm cung nước ngầm của thị trường 59
4.5.1. Xây dựng hàm cầu nước ngầm cho sinh hoạt của toàn huyện 59
4.5.2. Hàm cung nước ngầm sinh hoạt theo khai thác bền vững 60
4.5.3. Định giá nước tối ưu và tô tức tài nguyên nước 61
4.5.4. Xác định giá trị tài nguyên nước ngầm tại mức khai thác
bền vững 62
4.6. Đề xuất hướng chính sách 62
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 67
5.1. Kết luận 67
5.2. Kiến nghị 68
5.2.1. Đối với các cơ quan chức năng 68
5.2.2. Đối với người dân 69
5.2.3. Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN – TTCN Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
ĐCTV – ĐCCT Địa chất thủy văn – địa chất công trình

ĐT & TTTH Điều tra và tính toán tổng hợp
ĐVT Đơn vị tính
GLS Phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi
KCN Khu công nghiệp
OLS Phương pháp bình phương tối thiểu thông thường
SAWACO Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TM – DV Thương mại – dịch vụ
TNMT Tài nguyên môi trường
TP Thành phố
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
TTNSH & VSMT NT Trung tâm nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Kỳ Vọng Dấu cho Hệ Số của Mô Hình Ước Lượng 24
Bảng 4.1. Tổng Hợp Các Thông Số Địa Chất Thuỷ Văn của Tầng Chứa Nước
Pliocen Trên và Pliocen Dưới 31
Bảng 4.2. Tình Hình Khai Thác Nước Ngầm tại Các Quận, Huyện của TPHCM 35
Bảng 4.3. Hiện Trạng Khai Thác Nước Ngầm cho Các Hoạt Động Sản Xuất và
Sinh Hoạt ở Huyện Bình Chánh 37
Bảng 4.4. Mực Nước Tĩnh trong Các Tầng từ Năm 1992 đến 2007 38
Bảng 4.5. Dự Báo Mực Nước của Hai Tầng Pliocen Trên và Pliocen Dưới
Giai Đoạn 2008 – 2012 40
Bảng 4.6. Quy Mô Hộ và Kích Cỡ Nhân Khẩu của Hộ qua Cuộc Điều Tra 44
Bảng 4.7. Sự Phân Bố Lao Động Trong Các Ngành Nghề qua Cuộc Điều Tra 46
Bảng 4.8. Thu Nhập Bình Quân/tháng của hộ gia đình 47
Bảng 4.9. Thống Kê Mô Tả Các Nhân Tố Chính Ảnh Hưởng đến Việc Sử Dụng
Nước Ngầm Cho Sinh Hoạt của Hộ 50
Bảng 4.10. Mức Sẵn Lòng Trả Thêm vào Giá Nước Hiện Tại Cho Mỗi m

3
Nước
Được Sử Dụng của Hộ 52
Bảng 4.11. Tổng Số Tiền Sẵn Lòng Chi Trả/Tháng của Các Hộ Dân Huyện Bình
Chánh để Bảo Vệ Nước Ngầm 53
Bảng 4.12. Các Thông Số Ước Lượng của Mô Hình Đường Cầu Nước Ngầm
Sinh Hoạt 54
Bảng 4.13. Kiểm Tra Lại Dấu Các Thông Số Ước Lượng Mô Hình Đường Cầu 55
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1. Đường Cầu 18
Hình 3.2. Đường Tổng Cầu 19
Hình 3.3. Đường Cung Thị Trường 21
Hình 3.4. Cân Bằng Cung Cầu Thị Trường 22
Hình 4.1. Dự Báo Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Trên Giai Đoạn 1992 – 2012 40
Hình 4.2. Diễn Biến Mực Nước Tầng Pliocen Dưới Giai Đoạn 1992 – 2012 41
Hình 4.3. Biểu Đồ Cơ Cấu Nhóm Tuổi qua Cuộc Điều Tra 45
Hình 4.4. Cơ Cấu TĐHV Người Dân Huyện Bình Chánh qua Cuộc Điều Tra 46
Hình 4.5. Thu Nhập Bình Quân/Người/Tháng của Hộ 48
Hình 4.6. Đường Cầu Nước Ngầm Theo Giá Dạng Cobb – Douglas 59
Hình 4.7. Đường Cầu Nước Ngầm cho Sinh Hoạt của Toàn Huyện Bình Chánh 60
Hình 4.8. Đường Cung Nước Ngầm cho Sinh Hoạt Theo Khai Thác Bền Vững 61
x
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống
Phụ lục 2: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen trên Giai Đoạn 1992-2007
Phụ lục 3: Các Chỉ Tiêu Chất Lượng Nước Tầng Pliocen dưới Giai Đoạn 1992-2007
Phụ lục 4: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo mực
nước ngầm – tầng Pliocen trên

Phụ lục 5: Kết xuất và kiểm định hiện tượng tự tương quan của mô hình dự báo mực
nước ngầm – tầng Pliocen dưới
Phụ lục 6: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương
pháp OLS
Phụ lục 7: Kết xuất Eviews mô hình đường cầu nước sinh hoạt chạy bằng phương
pháp GLS
Phụ lục 8: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt
chạy bằng phương pháp OLS
Phụ lục 9: Kết xuất kiểm định White mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt
chạy bằng phương pháp GLS
Phụ lục 10: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình đường cầu
Phụ lục 11: Kết xuất các mô hình hồi quy phụ
Phụ lục 12: Bảng giá trị thống kê mô tả các biến trong mô hình đường cầu
Phục lục 13: Các kiểm định giả thiết cho mô hình
Phụ lục 14: Kiểm Tra Các Vi Phạm Giả Thiết trong Mô Hình
Phụ lục 15: Critical Values for the Durbin-Watson Test: 5% Significance Level
T=200, K=2 to 21
Phụ lục 16: Bảng câu hỏi phỏng vấn
xi
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong Báo cáo nhân ngày nước thế giới vào năm 2007, nguyên Tổng thư ký
Liên Hiệp Quốc Kofi Annan nhấn mạnh rằng khan hiếm nước hiện đang là vấn đề toàn
cầu mà cả thế giới đang phải đối mặt và chúng ta phải “học cách coi trọng nước”. Báo
cáo cũng cho thấy nhu cầu nước hiện nay đã gia tăng gấp ba lần so với nhu cầu nước
trong hơn nửa thế kỷ trước. Thế nhưng việc khai thác và sử dụng nguồn nước đặc biệt
là nước ngầm không hợp lý đã làm nguồn cung nước giảm đáng kể và đe dọa tới sự
phát triển bền vững của nhiều quốc gia. Cụ thể như, sự hạ thấp của mực nước ngầm ở
Vùng đông Iran làm khô nhiều giếng và buộc người dân phải chuyển đi nơi khác vì

không có nước khai thác; Tại Yemen, mực nước ngầm ở mọi nơi đang hạ thấp 2 mét
mỗi năm; Việt Nam cũng không nằm ngoài tình hình chung ấy…Thực trạng đó khẳng
định rằng thế giới đang đối mặt với cuộc khủng hoảng về nước sạch và yêu cầu đặt ra
là phải có chính sách khai thác và quản lý tài nguyên nước phù hợp.
Ở nước ta, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những nơi đáng quan tâm về
khai thác và quản lý tài nguyên nước ngầm. Quá trình đô thị hóa và tăng dân số khiến
nhu cầu nước ngày càng gia tăng trong khi hệ thống cung cấp nước của thành phố
(SAWACO) chưa đáp ứng đủ. Thêm vào đó, nước mặt của hệ thống sông, kênh rạch
ngày càng bị ô nhiễm nặng làm nhu cầu khai thác nước ngầm tăng lên. Minh chứng cụ
thể, số liệu thống kê của Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố cho thấy số lượng
giếng khoan khai thác nước ngầm không ngừng gia tăng: trước năm 1975 cả Thành
phố chỉ có 200 giếng khoan, đến nay đã có trên 100.000 giếng (bình quân 46
giếng/km
2
) với tổng lượng khai thác khoảng 850.000 m
3
/ngày phục vụ nhu cầu sinh
hoạt và sản xuất. Hiện tại 8/13 khu công nghiệp của Thành phố hoàn toàn sử dụng
nguồn nước ngầm khai thác tại chỗ để sản xuất. Và một thực trạng dễ nhận thấy là
nguồn nước ngầm bị xem như một đầu vào miễn phí nên được khai thác và sử dụng
tràn lan, trữ lượng khai thác bền vững không được chú ý đến. Hậu quả là mực nước
ngầm của Thành phố giảm mỗi năm gần 1 m (Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam,
2006), đe dọa các công trình kiến trúc và chất lượng nước ngầm đang biến đổi theo
chiều hướng xấu.
Bình Chánh là một trong những huyện ngoại thành chưa có nguồn nước máy
của SAWACO cung cấp. Nước ngầm là nguồn cung duy nhất cho sinh hoạt và sản
xuất công nghiệp của cả huyện. Tuy vậy, việc khai thác bừa bãi, thiếu các chính sách
quản lý phù hợp đã làm cho nguồn tài nguyên quý giá này cạn kiệt dần. Minh chứng
cụ thể là từ năm 2001 trở lại đây, kết quả quan trắc của Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT
Miền Nam cho thấy Bình Chánh là huyện có mực nước ngầm ở các tầng sụt giảm lớn

nhất trong số 24 quận, huyện của Thành phố; Nồng độ các chất trong nước ngày càng
bị biến đổi theo chiều hướng xấu. Thực tế đó đã đặt ra cho chính quyền, các ban ngành
có liên quan yêu cầu bức thiết là tìm ra giải pháp thích hợp cho việc khai thác và quản
lý nguồn tài nguyên này. Trong quá trình hoạch định chính sách, hàng loạt câu hỏi
được đặt ra như: Tổng trữ lượng nước ngầm trong các tầng của Huyện và giá trị của nó
là bao nhiêu? Lượng nước khai thác mỗi năm phải như thế nào để đảm bảo tính bền
vững của môi trường và điều kiện địa chất thủy văn tại đây? Nhu cầu sử dụng nước
cho sinh hoạt phụ thuộc vào những nhân tố nào? Và, với trữ lượng hiện tại thì cần khai
thác và sử dụng như thế nào để tối ưu kinh tế? Hay nói cách khác, vấn đề kinh tế và
quản lý tài nguyên nước ngầm ở đây như thế nào? Thế nhưng hiện tại vẫn chưa có
nghiên cứu nào được thực hiện để trả lời cho những câu hỏi trên.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự chấp thuận của khoa Kinh Tế - Trường Đại
Học Nông Lâm TP.HCM và sự hướng dẫn của thầy TS. Đặng Minh Phương, tôi quyết
định nghiên cứu đề tài: “Kinh Tế và Quản Lý Tài Nguyên Nước: Trường Hợp
Nước Ngầm tại Huyện Bình Chánh – Thành Phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm ra lời
đáp cho những câu hỏi trên và góp một phần nhỏ vào công tác quản lý tài nguyên nước
ngầm tại đây.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm tại huyện Bình Chánh
TP.HCM.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Ước tính toán tổng trữ lượng nước ngầm và xác định lượng khai thác bền
vững hàng năm theo phương pháp cân bằng ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới.
- Phân tích thực trạng khai thác và xu hướng biến đổi của tài nguyên nước
ngầm.
- Dự báo sự tụt giảm mực nước tĩnh ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới
trong 5 năm tới.
- Xây dựng đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt.

- Định giá giá trị và tìm ra tô tức tài nguyên nước ngầm.
- Đề xuất các biện pháp khai thác và quản lý nước ngầm.
1.3. Các giả thiết của vấn đề nghiên cứu
Đề tài được tiến hành với các giả thiết sau:
- Mô hình ước lượng được dựa trên các giả thiết cổ điển của mô hình hồi quy
tuyến tính.
- Tổng trữ lượng nước ngầm trên địa bàn huyện là tổng trữ lượng của hai tầng
chứa nước chính Pliocen trên và Pliocen dưới. Mặc dù huyện Bình Chánh có tất cả 5
đơn vị chứa nước nhưng nước ở các tầng Holocen và Pleistocen có chất lượng kém
không sử dụng được cho sinh hoạt và sản xuất; Nước ở đới Mezozoi rất sâu, khó khai
thác, trữ lượng không nhiều và hiện tại chưa được khai thác nên hộ gia đình và các
doanh nghiệp chỉ sử dụng nước ở hai tầng là Pliocen trên và Pliocen dưới.
- Thị trường nước ngầm là cạnh tranh hoàn toàn.
1.4. Phạm vi nghiên cứu của khóa luận
1.4.1. Phạm vi thời gian
Đề tài thực hiện trong khoảng thời gian từ 26/03/2008 đến 26/06/2008. Trong
đó khoảng thời gian từ 26/03 đến 6/04 tiến hành thu thập số liệu thứ cấp và tính toán
trữ lượng nước ngầm, từ ngày 7/04 đến ngày 02/05 điều tra thử và điều tra chính thức
3
thông tin về tình hình sử dụng nước của các hộ gia đình và nhập số liệu. Thời gian còn
lại tập trung vào xử lý số liệu, chạy mô hình, viết báo cáo.
1.4.2. Phạm vi không gian
Đề tài tiến hành trên địa bàn huyện Bình Chánh. Số liệu sơ cấp được điều tra
chọn mẫu ngẫu nhiên tại ba xã: Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc, Bình Lợi. Các thông số địa
chất thủy văn được thu thập tại các trạm Lê Minh Xuân, Vĩnh Lộc, Bình Hưng thông
qua kết quả quan trắc của Liên Đoàn ĐCTV – ĐCCT Miền Nam.
1.4.3. Về nội dung
Do hạn chế về số liệu thứ cấp có sẵn và thời gian nghiên cứu tương đối ngắn
nên đề tài chỉ nhằm vào các nội dung chính là:
- Mô tả đặc điểm tự nhiên của các tầng chứa nước chính và tính toán tổng trữ

lượng nước nhạt ở hai tầng Pilocen trên và Pliocen dưới: trữ lượng tiềm năng và trữ
lượng khai thác bền vững về mặt kỹ thuật.
- Hiện trạng khai thác và xu hướng biến đổi về động thái nước ở hai tầng chứa
nước chính.
- Dự báo sự tụt giảm mực nước ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới trong 5
năm tới.
- Xây dựng mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt trên địa bàn Huyện.
- Định giá giá trị và tìm ra tô tức tài nguyên nước ngầm.
- Đề xuất chính sách khai thác và quản lý tài nguyên.
1.5. Cấu trúc của khóa luận
Đề tài nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương1. Mở đầu
Trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, nội
dung nghiên cứu và cấu trúc của khóa luận.
Chương 2. Tổng quan
Giới thiệu tổng quan về tài liệu tham khảo, trình bày về điều kiện tự nhiên kinh
tế, kinh tế, xã hội của huyện Bình Chánh.
Chương 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Trình bày một số khái niệm về lĩnh vực nghiên cứu, các chỉ tiêu sử dụng và
phương pháp để tiến hành nghiên cứu.
4
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Trong chương này sẽ trình bày những kết quả nghiên cứu chính bao gồm: đặc
điểm tự nhiên và trữ lượng nước ngầm ở hai tầng Pliocen trên và Pliocen dưới; Tình
hình khai thác và xu hướng biến đổi về chất lượng và động thái nước; Dự báo sự suy
giảm mực nước ở hai tầng; Xây dựng mô hình đường cầu nước ngầm cho sinh hoạt;
Xác định giá trị và tô tức tài nguyên nước. Cuối cùng là một số đề xuất .
Chương 5. Kết luận và kiến nghị
Tóm lược các kết quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả trong khai thác và quản lý nguồn tài nguyên nước ngầm.

5
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu kinh tế về quản lý tài nguyên nước ngầm là một hướng đề tài mới.
Các nghiên cứu trước đây về nước ngầm ở nước ta nói chung và tại TP.Hồ Chí Minh
nói riêng chủ yếu tập trung dưới góc độ kỹ thuật nhằm tính toán, quan trắc động thái
nước dưới đất mà chưa đưa yếu tố kinh tế vào phục vụ công tác khai thác và quản lý.
Tại các nước khác trên thế giới, nghiên cứu kinh tế tài nguyên nước cũng không nhiều.
Lý do là nguồn số liệu thứ cấp cần thiết không sẵn có và khó thu thập. Do vậy, trong
quá trình thực hiện đề tài này tôi chỉ tham khảo các nghiên cứu của những tác giả,
nhóm tác giả dưới đây:
Liên đoàn địa chất thủy văn – địa chất công trình miền nam, 2001, nghiên cứu
về quy hoạch và sử dụng nước ngầm tại TP.HCM đã dùng các công cụ kỹ thuật trong
quan trắc, đo lường trữ lượng và chất lượng nước dưới đất của Thành Phố. Kết quả
nghiên cứu cho thấy nước dưới đất tại TP.HCM nói chung và huyện Bình Chánh nói
riêng gồm có 5 tầng chính: Holocen (qh), Pleistocen (qp), Pliocen Trên (n
b
2
), Pliocen
Dưới (n
a
2
) và đới chứa nước khe nứt các trầm tích Mezozoi (Mz). Thông qua các mũi
khoan thăm dò nhóm tác giả cũng tính được chiều dày các tầng chứa nước, các thông
số địa chất thủy văn tại huyện Bình Chánh và khu vực TP.HCM. Đây là nguồn số liệu
thứ cấp cần thiết cho nghiên cứu của chúng tôi trong việc tính toán trữ lượng.
Maria Corazon M.Ebarvia, 2003, nghiên cứu về định giá nước ngầm sử dụng
trong công nghiệp tại Metro Manila, Philippines – một vùng có các điều kiện về tình
hình phát triển công nghiệp, các ngành công nghiệp tương tự như huyện Bình Chánh.

Bằng phương pháp phân tích hồi quy tác giả đã ước lượng được hàm cầu nước cho công
nghiệp dưới dạng log – log: logW = -3,693 – 0,798*logPW + 0,79*logY – 1,613*S.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng tính được giá nước ngầm thích hợp để sử dụng
cho công nghiệp dưới nhiều kịch bản khác nhau.
Rosalina Palanca – Tan và Germelino M. Bautista, 2003, nghiên cứu về phương
án đo lường và cấp phép sử dụng nước ngầm tại Thành Phố Caganyan de Oro,
Philippines. Nghiên cứu đã điều tra tính khả thi của việc đo lường nước và thu phí khai
thác nước ngầm. Từ đó định hướng đề xuất lập ra hệ thống giấy phép khai thác hướng
đến việc khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên này. Kết quả cho thấy với lượng
nước khai thác hiệu quả là 94 ngàn m
3
/ngày và nếu người sử dụng sẵn lòng trả 3.31
Peso cho mỗi m
3
nước thì tổng doanh thu từ việc bán giấy phép khai thác nước là
113.6 triệu Peso. Đây là một con số có ý nghĩa để thực hiện kiểm soát và bảo vệ lưu
vực nước.
Chế Thị Mai Hiếu, 2007, nghiên cứu kinh tế và quản lý tài nguyên nước ngầm
tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Mặc dù đề tài chỉ tập trung chủ yếu vào cầu nước
ngầm cho sinh hoạt nhưng cũng giúp cho tôi tham khảo trong nghiên cứu này đặc biệt
là so sánh các tham số ước lượng mô hình cầu nước ngầm cho sinh hoạt.
Tóm lại, các nghiên cứu trên là những tư liệu đáng quý để thực hiện đề tài này.
Cùng nghiên cứu về tài nguyên nước ngầm nhưng sự khác biệt của đề tài này so với
các nghiên cứu trước là ở chỗ, nghiên cứu này sử dụng nguồn số liệu thứ cấp sẵn có về
hiện trạng nước ngầm để phân tích dưới góc độ kinh tế tài nguyên. Bên cạnh đó, khóa
luận còn sử dụng phương pháp cân bằng để tìm ra trữ lượng khai thác, dự báo được xu
hướng biến đổi của mực nước trong tương lai. Và, trong mô hình đường cầu nước
ngầm cho sinh hoạt biến giả theo mùa được đưa vào nhằm thể hiện sự khác biệt về
lượng cầu nước giữa hai mùa. Trên cơ sở đó đề tài tính ra được giá trị và tô tức tài
nguyên nước ngầm. Mặt khác, địa điểm nghiên cứu là huyện Bình Chánh – TP.HCM

nên cũng có nhiều điểm khác so với các đề tài trước đó.
2.2. Tổng quan về huyện Bình Chánh
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a) Vị trí địa lý
Bình Chánh là một trong 5 huyện ngoại thành của TP. Hồ Chí Minh, nằm ở
phía Tây Nam của Thành phố, cách trung tâm TP. Hồ Chí Minh khoảng 15 km. Phía
Bắc giáp huyện Hóc Môn (TP.HCM); Nam giáp 2 huyện Bến Lức và huyện Cần
7
Giuộc (Long An); Phía Đông giáp huyện Nhà Bè, Quận 7, Quận 8, Quận Bình Tân;
Phía Tây giáp huyện Đức Hòa (Long An). Huyện nằm ở tọa độ từ 106,29
0
– 106,42
0
kinh Đông và từ 10,36
0
– 10,49
0
vĩ Bắc.
b) Tổ chức hành chính
Bình Chánh có tổng diện tích tự nhiên là 252.552,8 km
2
, được tổ chức thành 15
xã là: Bình Hưng, Phong Phú, Đa Phước, Quy Đức, Hưng Long, Tân Quý Tây, Bình
Chánh, Vĩnh Lộc A, Vĩnh Lộc B, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân, Bình Lợi, Tân Nhựt,
Tân Kiên, An Phú Tây, và Thị trấn Tân Túc. Trung tâm Huyện được quy hoạch tại khu
vực phía Tây Nam cầu Bình Điền thuộc thị trấn Tân Túc.
c) Địa hình
Huyện Bình Chánh có dạng địa hình đồng bằng, hơi dốc từ Đông Bắc xuống
Tây Nam, với ba nhóm đất chính: nhóm đất xám (3.717 ha) phân bố ở các xã Vĩnh
Lộc A, Vĩnh Lộc B; nhóm đất phù sa (5.798 ha) phân bố ở các xã: Tân Quý Tây, An

Phú Tây, Bình Chánh, Hưng Long, Quy Đức, Đa Phước; nhóm đất phèn (10.509 ha)
phân bố ở các xã Tân Nhựt, Bình Lợi, Phạm Văn Hai, Lê Minh Xuân.
e) Khí tượng - thủy văn
Bình Chánh có khí hậu của miền Đông Nam Bộ, thuộc vùng nhiệt đới gió mùa,
mang tính chất cận xích đạo. Khí hậu được phân làm hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu
từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình là 1.979 mm/năm. Mùa khô từ tháng
12 đến tháng 4 năm sau. Thời tiết có tính ổn định, ít xảy ra thiên tai. Đây là điều kiện
thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
- Nhiệt độ trung bình năm: khoảng 27
0
C, biên độ trung bình giữa các tháng
trong năm thấp là điều kiện thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển quanh năm của
động thực vật.
- Độ ẩm không khí: mùa mưa ẩm độ từ 82% đến 84% và mùa khô ẩm độ từ
77% đến 80%.
- Chế độ nắng và bức xạ: lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng
140 kcal/cm
2
/năm, nắng trung bình 6,8 giờ/ngày.
- Chế độ gió: Bình Chánh chịu ảnh hưởng của chế độ gió lục điạ theo 3 hướng:
Đông Nam, Tây Nam và Tây.
8
- Thủy văn: Bình Chánh có mạng lưới sông, kênh rạch khá dày đặc, tuy nhiên
không có con sông nào lớn. Sông có chế độ bán nhật triều. Nguồn nước chịu ảnh
hưởng bởi chế độ thủy triều của 3 hệ thống sông lớn: Nhà Bè – Soài Rạp, Vàm cỏ Đông
và sông Sài Gòn. Mùa khô độ xâm nhập mặn vào sâu nội đồng (khoảng 4
0
/
00
), mùa mưa

mực nước cao nhất lên đến 1,1 m tại 2 xã phía Bắc là Vĩnh Lộc A và Vĩnh Lộc B. Một số
kênh rạch hiện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng cần có biện pháp khắc phục.
2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Tình hình kinh tế
Bình Chánh là một trong những huyện của Thành phố có tốc độ đô thị hóa khá
nhanh. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ,
giảm tỷ trọng nông nghiệp đã làm thay đổi sâu sắc bộ mặt nông thôn của Huyện.
Năm 2005, tổng giá trị các ngành kinh tế đạt 1.715 tỷ đồng. Trong đó ngành
công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN – TTCN) chiếm 59,49%, ngành thương mại
dịch vụ (TM – DV) chiếm 23,83%, nông nghiệp là 16,68%, có xu hướng giảm mạnh
do diện tích canh tác ngày càng thu hẹp bị tiến trình đô thị hóa. Sự phát triển các
ngành thể hiện cụ thể như dưới đây:
- Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN): Tổng số cơ sở sản xuất
CN – TTCN trên địa bàn huyện Bình Chánh là 6.516 cơ sở. Trong số đó, cơ sở sản
xuất hộ cá thể chiếm tỷ trọng lớn nhất (84,44%). Toàn huyện có hai khu công nghiệp
là: KCN Lê Minh Xuân (quy mô là 100 ha và 156 doanh nghiệp), KCN Vĩnh Lộc (quy
mô 207 ha và 98 doanh nghiệp đang hoạt động); Và cụm tiểu thủ công nghiệp Lê
Minh Xuân có diện tích 17 ha phục vụ cho chương trình di dời các cơ sở sản xuất ô
nhiễm từ nội thành ra. Những năm gần đây hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa
bàn huyện có bước phát triển mạnh. Giá trị sản xuất năm 2006 đạt 1.260,806 tỷ đồng,
tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2003-2006 là 46,92%.
- Thương mại Dịch vụ (TM-DV): Khu vực thương mại dịch vụ cũng có bước
phát triển mạnh, chiếm tỷ trọng 23,83%. Doanh số thương mại năm 2005 đạt 1.500 tỷ
đồng, trong đó doanh thu của ngành nội thương chiếm 97,67% trong tổng doanh thu
toàn ngành, doanh thu ngành dịch vụ đạt 32,4 tỷ đồng chiếm 2,16%. Về ngoại thương,
chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng thuộc ngành may mặc, giày da, nông sản thực phẩm
sang các thị trường xuất khẩu phần lớn là Đài Loan, Mỹ, Hồng Kông.
9
- Sản xuất nông nghiệp: Ngành nông nghiệp vẫn còn chiếm diện tích rất lớn
19.357 ha, chiếm 70% diện tích đất tự nhiên của huyện với 4 nhóm cây trồng chính.

Nhóm cây lương thực có diện tích 12.022 ha tập trung ở các xã Tân Nhựt, Bình
Chánh, Tân Quý Tây, Hưng Long, Quy Đức. Diện tích nhóm cây lâu năm (xoài, táo,
vườn tạp) có xu hướng tăng và phát triển theo mô hình cây ăn trái kết hợp chăn nuôi,
thủy sản tại các xã Tân Quý Tây, Hưng Long, Đa Phước, Quy Đức,…Nhóm cây công
nghiệp hàng năm chiếm 1.430 ha tập trung tại ba xã cánh Bắc là xã Phạm Văn Hai, Lê
Minh Xuân và Bình Lợi. Ngoài ra, Huyện còn có một số cây trồng khác như: hoa
kiểng, bắp lai,…
Về chăn nuôi, vật nuôi chủ yếu trên địa bàn huyện là heo với tổng đàn là 21.497
con, tổng đàn bò 5.982 con thay thế đàn gia cầm bị ảnh hưởng bởi dịch cúm. Ngoài ra,
Huyện còn có vùng nuôi thủy sản trên những vùng đất trũng và kênh mương thủy lợi.
b) Tình hình dân số - lao động – xã hội
- Dân số: Dân số trung bình của huyện Bình Chánh năm 2006 là 330.605 người,
thuộc dân số trẻ, nhóm tuổi từ 0 – 14 tuổi chiếm 26,67% dân số toàn huyện. Mật độ dân
cư bình quân là 1.309 người/km
2
. Sự phân bố dân cư chưa đồng đều: xã có mật độ dân
cư đông nhất là Bình Hưng 3.324 người/km
2
, thấp nhất là xã Bình Lợi 389 người/km
2
.
Huyện có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm
98,66%, dân tộc Hoa chiếm 1,19%, còn lại là các dân tộc Khơ me, Chăm, Tày,…
- Lao động: Trong tổng nguồn lao động hiện nay thì lao động đang làm việc
luôn chiếm tỷ lệ cao (64,2%) chủ yếu ở khu vực phi nông nghiệp. Điều này phù hợp
với địa bàn đang được đô thị hóa như Bình Chánh.
c) Tình hình cơ sở hạ tầng kỹ thuật
- Giao thông – vận tải: Nhìn chung, mạng lưới giao thông của huyện rất thuận
lợi cho việc đi lại của người dân, lưu thông hàng hóa giữa các vùng trong và ngoài
huyện, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Về đường bộ, Huyện có

khoảng 241 km chiều dài mạng lưới đường chính, trong đó có 5 tuyến đối ngoại là
đường Nguyễn Văn Linh, Tỉnh lộ 10, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50, Trịnh Quang Nghị và
40 tuyến đường đối nội. Về đường thủy, Huyện có mạng lưới sông rạch khá dày đặc
khoảng 67 km nên rất thuận lợi cho giao thông đường thủy và tiêu thoát nước, phục vụ
sản xuất nông nghiệp.
10
- Hệ thống điện: Ngành điện huyện Bình Chánh nhận từ lưới điện chung của
Thành phố, các phụ tải được nhận từ các trạm 110 kV như: Trạm Phú Lâm, Phú Định,
Nam Sài Gòn 2, KCN Vĩnh Lộc, KCN Lê Minh Xuân. Lưới điện cao thế có đường
dây 500 kV dài 24,25 km, đường dây 220 kV có chiều dài 19 kV và đường dây 110
kV có chiều dài 30,5 km. Điện năng cung cấp cho hoạt động sản xuất chiếm khoảng
70%, điện sinh hoạt phục vụ được khoảng 97% hộ dân trong toàn huyện.
- Bưu chính viễn thông: Huyện có tổng số 10 bưu cục cấp 3, bán kính phục vụ
trung bình từ 1,5 – 2 km. Tuy nhiên, mạng lưới bưu cục ở khu vực nông thôn còn quá
thưa thớt chưa đáp ứng nhu cầu chung của dân cư.
- Hệ thống cấp thoát nước: Nguồn nước được sử dụng chính cho sinh hoạt là
nước ngầm từ các giếng tự khoan của người dân và TTNSH & VSMTNT Thành phố.
Hệ thống cung cấp nước sinh hoạt hiện nay trên địa bàn huyện chủ yếu từ 23 trạm cấp
nước ngầm ở các xã – thị trấn.
Hệ thống cấp thoát nước hiện tại chỉ tập trung cục bộ ở một số trục giao thông
chính. Thời gian tới, Huyện sẽ đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải tại xã Tân
Nhựt, tiếp tục đầu tư cải tạo hệ thống đê bao thủy lợi.
2.3. Đánh giá khái quát chung
Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội như trên đem đến cho Bình Chánh nhiều
thuận lợi và khó khăn.
2.3.1. Thuận lợi
Vị trí địa lý của huyện là một lợi thế lớn, trở thành cầu nối giao thương rất quan
trọng giữa Tp. Hồ Chí Minh với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và các tỉnh Miền
Đông Nam Bộ trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Là một trong các hướng phát
triển nội thành của thành phố Hồ Chí Minh về phía Tây. Như vậy, trong tương lai gần

huyện có điều kiện để đầu tư phát triển về mọi mặt.
Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng và địa chất công trình rất thuận lợi cho việc xây
dựng các công trình cao tầng, phát triển công nghiệp nặng hay phục vụ cho chương
trình chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng có hiệu quả kinh tế hơn. Đặc biệt giá đất ở
khu vực này rất thấp so với mặt bằng chung của Thành phố và các địa phương lân cận
nên chi phí đầu tư ban đầu sẽ giảm đi nhiều.
11
Huyện có dân số đông, nguồn lao động khá dồi dào, cần cù, chất lượng lao
động đang dần được cải thiện, có khả năng tiếp cận nhanh với các phương pháp sản
xuất mới.
2.3.2. Khó khăn
Cơ sở hạ tầng của huyện nhìn chung còn yếu kém, các tuyến giao thông đặc
biệt là mạng lưới giao thông nông thôn chưa được đầu tư xây dựng.
Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, trình độ học vấn chưa cao, số học sinh
bỏ học còn nhiều.
Sự xả thải từ các cở sở sản xuất công nghiệp, đặc biệt là KCN Lê Minh Xuân làm
cho môi trường nước mặt ở đây bị ô nhiễm một cách nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức
khỏe và sản xuất nông nghiệp của người dân nhưng chưa có biện pháp khắc phục.
Tình hình khai thác nước ngầm tràn lan, thiếu sự quản lý làm suy thoái nguồn
tài nguyên, nguy cơ cạn kiệt là điều có thể xảy ra trong tương lai gần. vì vậy, việc
nghiên cứu, tính toán và đề ra biện pháp quản lý là cần thiết.
12
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương này của khóa luận sẽ trình bày chi tiết các vấn đề lý luận liên quan đến
tài nguyên nước ngầm và giới thiệu một cách có hệ thống các phương pháp
nghiên cứu mà khóa luận sử dụng để đạt được các mục tiêu đã đặt ra. Nội dung
trình bày đi theo trình tự: mở đầu là những khái niệm và cơ sở lý luận liên quan
đến tài nguyên nước ngầm, tầm quan trọng của việc định giá nước; Phần kế đến
là lý luận về đường cầu, đường cung, cân bằng thị trường; Phần cuối của chương

là các phương pháp nghiên cứu cụ thể được ứng dụng để tìm ra kết quả nghiên
cứu.
3.1. Nội dung nghiên cứu
3.1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận liên quan đến tài nguyên nước ngầm
a) Tài nguyên nước
Tài nguyên nước là tất cả các nguồn nước được khai thác để phục vụ cho các
hoạt động của con người bao gồm các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất,
nước biển thuộc lãnh thổ của một nước, một lưu vực, một vùng hay một địa phương.
b) Nước dưới đất (nước ngầm)
Nước dưới đất (hay nước ngầm) là loại nước tích tụ trong các lớp đất đá dưới
sâu trong lòng đất, nước tích tụ làm đất ẩm ướt và lấp đầy những lỗ trống trong đất.
Phần lớn nước trong các lỗ trống của lớp đất mặt bị bốc hơi, được cây hấp thụ và phần
còn lại dưới ảnh hưởng của trọng lực, di chuyển tới các lớp nham thạch nằm sâu bên
dưới làm bảo hòa hoàn toàn các lỗ hổng bên trong cho các lớp đá này ngậm nước tạo
nên nước ngầm. Quá trình hình thành nước ngầm diễn ra rất chậm từ vài chục đến
hàng trăm năm (Nguyễn Việt Kỳ, 2006).
c) Khái niệm về trữ lượng nước ngầm và các công thức tính toán
Khi nói đến trữ lượng nước dưới đất, chúng ta quan tâm đến lượng nước tồn tại
và vận động trong các lớp đất đá dưới ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và nhân tạo.
Trong lỗ hổng của các lớp đất đá có nhiều loại nước khác nhau nhưng người ta thường
khai thác nước trọng lực để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất nên khi nói đến
trữ lượng thường bao hàm nước trọng lực trong vỏ trái đất. Đánh giá trữ lượng nước
dưới đất các nhà địa chất thủy văn thường quan tâm đến các trữ lượng sau đây:
- Trữ lượng khai thác: là lượng nước dưới đất tính bằng m
3
/ngày có thể nhận
được nhờ các công trình khai thác nước dưới đất hợp lý về mặt kinh tế - kỹ thuật, ứng
với lượng nước khai thác đã định và chất lượng nước thỏa mãn yêu cầu trong quá trình
khai thác tính toán. Tùy thuộc vào điều kiện địa chất thủy văn và hệ thống phân bố các
công trình khai thác so với biên giới của tầng chứa nước mà trữ lượng khai thác có thể

được hình thành từ các nguồn trữ lượng tĩnh và động khác nhau (Đoàn Văn Cánh và
Phạm Quý Nhân, 2003). Vì phạm vi nghiên cứu là huyện Bình Chánh với các đặc
trưng về điều kiện địa chất thủy văn (được đề cập cụ thể ở phần 4.1), và tại địa phương
này chưa có lượng nước bổ cập nhân tạo nên khóa luận chỉ quan tâm đến trữ lượng
động tự nhiên, trữ lượng tĩnh đàn hồi, trữ lượng tĩnh trọng lực.
- Trữ lượng động tự nhiên: là lượng cung cấp của các tầng chứa nước trong
điều kiện chưa bị phá hủy bởi khai thác. Trữ lượng động tự nhiên bằng tổng các yếu tố
cân bằng tự nhiên của tầng chứa nước (thấm từ mưa, thấm từ sông và các khối mặt,
…). Trữ lượng động tự nhiên cũng có thể được xác định bằng lưu lượng dòng chảy
nước dưới đất, hoặc bằng tổng lượng thoát của các yếu tố cân bằng nước (lượng bốc
hơi, lượng thoát của mạch nước, lượng xuyên thấm vào các tầng chứa nước lân cận,
…). Đây là lượng nước khai thác bền vững không làm ảnh hưởng đến trữ lượng tĩnh
của tầng chứa. Nếu khai thác vượt mức này sẽ làm cho mực nước tĩnh của tầng chứa bị
hạ thấp dần, làm cạn kiệt nguồn nước trong tương lai. Trữ lượng động tự nhiên được
tính theo công thức tổng quát sau:
Q
đtn
=K*F*I (1)
Trong đó: Q
đtn
– trữ lượng động tự nhiên
K – hệ số thấm của đất đá (m/ngày)
I – độ dốc thủy lực của mặt nước
F – diện tích mặt cắt (m
2
).
14

×