Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

tìm hiểu nguồn lực phát triển kinh tế xã hội tại quận cầu giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
  
TÌM HIỂU NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
KT-XH TẠI QUẬN CẦU GIẤY

Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Lan Hương
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Viết Tuấn
Lớp: ĐH2QĐ2
Mã sinh viên: DC00205108
1
Hà Nội, 8/2013

BẢN ĐỒ QUẬN CẦU GIẤY
3
MỞ ĐẦU NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA QUẬN
CẦU GIẤY
Cầu Giấy là một quận của thủ đô Hà Nội, được lập theo nghị định của Chính
phủ Việt Nam năm 1996
Đặc điểm chung
- Diện tích: 12,01 km
2
- Dân số: 238668 người (tính đến hết năm 2010)
- Đơn vị hành chính (8 phường): Dịch Vọng, Dịch Vọng Hậu, Mai Dịch,
Nghĩa Đô, Nghĩa Tân, Quan Hoa, Trung Hòa, Yên Hòa
Cầu Giấy là quận được thành lập theo Nghị Quyết 74 CP ngày
21/11/1996 của Chính Phủ. Quận nằm ở phía tây của thủ đô Hà Nội, phía
Bắc giáp quận Tây Hồ, phía Đông giáp quận Đống Đa và quận Ba Đình,
phía Nam giáp quận Thanh Xuân, phía Tây giáp quận Từ Liêm. Quận có 7
phường, năm 2005, phường Dịch Vọng Hậu được thành lập trên cơ sở tách từ
hai phường Quan Hoa và Dịch Vọng. Từ đó đến nay quận có 8 phường.


Kế thừa và phát huy truyền thống hào hùng của vùng đất có bề dày lịch
sử, từ ngày thành lập quận đến nay, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân quận
Cầu Giấy đã nêu cao tinh thần đoàn kết, vượt qua mọi khó khăn xây dựng
quận không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Mười một năm - chặng đường thật
ngắn ngủi so với chiều dài lịch sử của Thăng Long - Hà Nội nhưng quận đã
có rất nhiều đổi thay. Từ một vùng đất ven nội, sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, kinh tế còn nghèo nàn, cơ sở hạ tầng yếu kém, giờ đây Cầu Giấy là
quận nội thành với kết cấu hạ tầng đô thị ngày càng văn minh hiện đại. Kinh
tế phát triển mạnh theo cơ cấu: dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Văn hóa
xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải
4
thiện rõ rệt, an ninh quốc phòng được bảo đảm. Công tác xây dựng Đảng và
hệ thống chính trị được tăng cường.
Cầu Giấy là vùng đất cổ, từ xa xưa đã giữ một vị trí chiến lược quan
trọng của Thăng Long - Hà Nội ngàn năm văn hiến. Nơi đây đã tập trung
nhiều làng nghề truyền thống: Làng nghề Nghĩa Đô làm giấy sắc, Làng Cót
ở Yên Hòa làm giấy bản, giấy moi, quạt giấy. Làng Vòng ở Dịch Vọng
chuyên làm cốm, sản xuất kẹo mạch nha có Nghĩa Đô, làng Giàn có nghề
làm hương.
Lịch sử hình thành
Cây cầu Giấy năm 1885, nơi Francis Garnier (21 tháng 12, 1873) và Henri Rivière (19 tháng 5,
1883) bị giết.
Thời trước Cầu Giấy là một phần của huyện Từ Liêm, phủ Quốc Oai,
trấn Sơn Tây. Từ năm 1831 thời nhà Nguyễn thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà
Nội. Sau khi giải phóng Thủ đô năm 1954 thuộc quận VI. Đến năm 1961, Hà
Nội mở rộng địa giới, xóa bỏ các quận, lập ra 4 khu phố nội thành và 4 huyện
ngoại thành, từ đó huyện Từ Liêm được lập lại, gồm đất hai quận V và VI,
dân cư sống tập trung tại các vùng như: Vùng Kẻ Bưởi (Nghĩa Đô, Nghĩa
5
Tân); Vùng Kẻ Vòng (Dịch Vọng, Mai Dịch); Vùng Kẻ Cót-Giấy (Quan

Hoa, Yên Hòa); Vùng Đản Kính Chử ( Trung Hòa)
Đơn vị hành chính
Quận Cầu Giấy có 8 phường:
1. Nghĩa Đô 5. Trung Hòa
2. Quan Hoa 6. Nghĩa Tân
3. Dịch Vọng 7. Mai Dịch
4. Dịch Vọng Hậu 8. Yên Hòa
Cơ sở giáo dục và Khoa học
Trên địa bàn quận Cầu Giấy có đến hơn 80 cơ sở đào tạo và nghiên cứu
khoa học cấp Nhà nước và cấp Bộ. Một số trường Đại học và Viện nghiên
cứu lớn là: Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Đại Học Quốc Gia Hà Nội,
Học viện Kỹ thuật Quân sự, Đại học Thương mại, Đại học Công nghệ, Đại
học Sư phạm Hà Nội, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, Học viện
Quốc phòng, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam, Viện Khoa học và Công nghệ Quân sự, Viện Khoa học
và Kỹ thuật Hạt nhân, Trung tâm nhiệt đới Việt- Nga
Văn hóa
Hội làng Cót
6

Cốm làng Vòng
Lễ hội truyền thống
Nơi đây cũng là cái nôi văn hiến và nghề cổ truyền: làng Giấy (Thượng
Yên Quyết) từng có 9 tiến sĩ, làng Cót (Hạ Yên Quyết) cũng có 9 tiến sĩ, làng
Nghĩa Đô (làng Nghè) 3 tiến sĩ, cử nhân tú tài thì lên đến hàng trăm người.
Vùng Bưởi có nghề dệt lụa, gấm, làm giấy. Làng Vòng (Dịch Vọng Hậu) làm
cốm; Cốm Vòng nổi tiếng tới bây giờ. Làng Giấy làm giấy phất quạt, gói
hàng. Làng Giàn có nghề làm hương. Trên địa bàn quận ngay nay có nhiều
đình đền khá tôn nghiêm như: đền Lê (thờ hai chị em họ Lê đã giúp Lê Đại
Hành phá quân Tống); chùa Hoa Lăng (thờ mẹ của sư Từ Lộ); chùa Hà; chùa

Thánh Chúa.Làng Nghĩa Đô cũng là quê ngoại của nhà văn Tô Hoài
7
Đường phố
Bưởi Hoàng Quốc Việt Phạm Hùng Trần Thái Tông
Cầu Giấy Hoàng Sâm Phạm Thật Duật Trần Tử Bình
Chùa Hà Khuất Duy Tiến Phạm Tuấn Tài Trung Hòa
Đặng Thùy Trâm Lê Đức Thọ Phạm Văn Đồng Trung Kính
Dịch Vọng Lê Văn Lương Phan Văn Trường Vũ Phạm Hàm
Dịch Vọng Hởu Mai Dịch Phùng Chí Kiên Xuân Thủy
Đỗ Quang Nghĩa Tân Quan Nhân Yên Hòa
Doãn Kế Thiện Nguyễn Chánh Đại Lộ Thăng Long
Dương Đình Nghệ Nguyễn Khả Trạc Tô Hiệu
Dương Quảng Hàm Nguyễn Khang Tôn Thất Thuyết
Duy Tân Nguyễn Khánh Toàn Trần Bình
Hồ Tùng Mởu Nguyễn Ngọc Vũ Trần Cung
Hoa Bằng Nguyễn Phong Sắc Trần Đăng Ninh
Hoàng Đạo Thúy Nguyễn Thị Định Trần Duy Hưng
Hoàng Minh Giám Nguyễn Thị Thập Trần Quốc Hoàn
Hoàng Ngân Nguyễn Văn Huyên Trần Quý Kiên
8
1. NHỮNG NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN
1.1 Vị trí địa lý
- Quận Cầu Giấy nằm ở phía tây của thủ đô Hà nội, đây là một cửa ngõ
quan trọng của Hà Nội, Quận nằm trên quốc lộ 32A nối Hà Nội - Sơn Tây,
đường Vành đai 3 từ Hà Nội đi sân bay quốc tế Nội Bài, cách trung tâm
thành phố khoảng 6 km, là một trong những khu phát triển đợt đầu của
Thành phố. Trên địa bàn Quận có nhiều trường đại học và doanh trại quân
đội. Về địa giới hành chính thì: Quận tiếp giáp các Quận, huyện như sau:
+ Phía Bắc giáp: Quận Tây Hồ và huyện Từ Liêm.
+ Phía Đông giáp: Quận Đống Đa, Quận Ba Đình, Quận Tây Hồ.

+ Phía Tây giáp: Huyện Từ Liêm.
+ Phía Nam giáp: Quận Thanh Xuân.
9
- Quận nằm ở cửa ngõ phía tây nhưng liền kề với quận trung tâm, một
trong những khu phát triển chính của thành phố Hà Nội, cách trung tâm
thành phố chừng 6 km. Trong quận có sông Tô Lịch chạy dọc theo chiều dài
phía Đông của quận, có các trục đường giao thông vành đai nối thủ đô Hà
Nội với sân bay quốc tế Nội Bài và trục đường chính nối trung tâm Hà Nội
với chuỗi đô thị vệ tinh Hòa Lạc - Sơn Tây - Xuân Mai (đường Trần Duy
Hưng, đường Cầu Giấy - Xuân Thủy - 32). Có thể nói, Quận có vị trí rất quan
trọng ở phía Tây-Tây Bắc thủ đô Hà Nội, lại là nơi đang có tốc độ đô thị hóa
nhanh với nhiều dự án lớn trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
- Địa hình và địa chất công trình
+ Địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ thấp dần từ Bắc xuống
Nam, từ Đông sang Tây
+ Phần đất phía Bắc quận và khu dân cư hữu ngạn sông Tô Lịch có
cao độ từ 6,4 - 7,2m. Phía Tây và Nam quận phần lớn là đất canh
tác cao độ từ 4,8 - 5.4m. Trong đó một số khu ao đầm trũng có cao
độ 2 - 4,5m
- Về địa chất công trình
Nhìn chung địa chất công trình quận Cầu Giấy thuận lợi cho việc
xây dựng nhà cao tầng
Vị trí của Quận đã đem lại một lợi thế lớn cho Quận trong phát
triển kinh tế- xã hội, đồng thời nó cũng đặt ra những thách thức
trong việc trong việc sử dụng các lợi thế của mình.
1.2 Tài nguyên khí hậu
- Nhìn chung thời tiết, khí hậu của Quận mang những đặc chưng của
vùng đồng bằng châu thô sông Hồng. Đây là một điều kiện thuận lợi cho đời
sống và sản xuất. Cụ thể các chỉ số về thời tiết và khí hậu của Quận như sau:
10

+ Về nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hàng năm của Quận vào khoảng
23,9
o
C. Trong đó, nhiệt độ cao nhất là vào tháng 6, trung bình là 29,4
o
C,
và thấp nhất là vào tháng1, trung bình là 16,9
o
C. Độ ẩm trung bình hằng
năm 84,5%, sô giờ nắng trung bình 1620 giờ, bức xạ mặt trời 102
kcal/cm
2
/năm
+ Về lượng mưa: lượng mưa trung bính hàng năm của Quận là
1577,3 mm. Lượng mưa này chỉ thuộc mức trung bình của vùng đồng
bằng sông Bắc bộ, nhưng phân bố không đều trong năm. Lượng mưa
thường cao nhất là vào tháng 7 và tháng 8( tháng 8 có lượng mưa là
338,7 mm) tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 12, khoảng 13.29 mm.
Sự chênh lệch lớn này có tác động rất lớn tới sản xuất nông nghiệp.
1.3 Tài nguyên đất
Quận Cầu Giấy có diện tích đứng thứ 3 trong số 7 quận nội thành. Điểm
nổi bật của quận Cầu Giấy là đất chưa xây dựng còn 407ha chiếm 33,8%
diện tích của quận. Đây là một thuận lợi cho việc phát triển theo quy hoạch
mà quận đề ra
Một phần chất lượng đất đai của Quận Cầu Giấy tương đối tốt, sở dĩ như
vậy là do nguồn gốc hình thành của đất đai. Đất ở Quận được hình thành chủ
yếu do sự bồi đắp của phù sa sông Hồng và sông Tô lịch. Tuy vậy, do tốc độ
phát triển nhanh nên gân đây chất lượng đất đang bị suy giảm nghiêm trọng
do bị khai thác quá tải và do rác thải trong sinh hoạt và sản xuất.
Phần lớn chất lượng đất ở đây không thuận lợi đối với việc sản xuất

nông nghiệp bởi vì đất có hàm lượng sét cao, dung trọng lớn, độ rỗng nhỏ
làm cho nồng độ oxy trong đất ít, ảnh hưởng đến sự phân huỷ độc tố và cung
cấp oxy làm cho cây trồng kém phát triển. Hàm lượng các chất dinh dưỡng
11
(N
TS
, P
2
O
5
) thấp, hàm lượng chất hữu cơ (mùn) từ 3,08 đến 4,06% thể hiện
đất ở đây thuộc dạng mùn trung bình. Ngoài các yếu tố trên ra, đất ở đây còn
chứa một số kim loại nặng (Cr, Cu), vi khuẩn cũng gây ảnh hưởng đến chất
lượng đất và sức khoẻ con người.
Với chất lượng đất thấp, thành phần dinh dưỡng nghèo như vậy, việc
sản xuất nông nghiệp không mang lại hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy, việc
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ sản xuất nông nghiệp sang đất phi nông
nghiệp là hoàn toàn hợp lý, khai thác được khả năng sử dụng đất một cách
hiệu quả hơn, góp phần nâng cao đời sống cộng đồng
Về địa hình: do nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nên
Quận có địa hình tương đối bằng phẳng. Đây là một điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế, xã hội của Quận.
1.4. Tài nguyên khác:
1.4.1 Nước
Đặc điểm sông ngòi: Rìa phía Đông khu vực là sông Tô Lịch chảy dài
suốt chiều dài địa giới phía Đông quận, đóng vai trò địa giới hành chính với
quận Tây Hồ, quận Ba Đình và quận Đống Đa, đóng vai trò quan trọng trong
tiêu thoát nước của khu vực.
Sông Tô Lịch chạy dọc phía Đông của quận là ranh giới tự nhiên giữa
quận Cầu Giấy và quận Đống Đa. Hiện tại sông Tô Lịch là tuyến thoát nước

mưa, thoát nước bẩn chính, đang được cải tạo, chỉnh trang làm sạch dòng
chảy, xây kè, làm đường hai bên, trồng cây xanh tạo thành công viên. Trong
tương lai hai bên bờ sông Tô Lich sẽ là một không gian, thoáng mát, môi
trường trong sạch.
12
Kết quả thăm dò thu vực Cầu Giấy - Từ Liêm có nguồn nước ngầm lớn,
trữ lượng được phê chuẩn 106,663m
3
/ngày (cấp A) và 56,845m
3
/ngày (cấp
B)
Trong quận có hồ Nghĩa Đô hiện đang xây kè, chỉnh trang. Đây là điểm
nghỉ ngơi vui chơi giải trí của quận
Sông Tô Lịch - đoạn chảy qua quận Cầu Giấy
1.4.2 Khoáng sản
Trong quận chỉ có tài nguyên khoáng sản nguyên liệu bao gồm gạch,
gốm, sét
1.4.3 Tài nguyên du lịch
13
Chỉ là tiềm năng, vì là quận mới, đang phát triển. Trong quận nhiều khu
việc có cảnh quan đẹp như: Hồ nước Nghĩa Đô, sông Tô Lịch, một số khách
sạn (Khách sạn Cầu Giấy, Pan Horizon…), bảo tàng dân tộc học, các viện
nghiên cứu khoa học và 51 công trình di tích lịch sử văn hóa (đình, đền,
chùa, nhà thờ)
14
2. NGUỒN LỰC KINH TẾ XÃ HỘI.
2.1 Điều kiện kinh tế
Cơ cấu kinh tế của Quận đã chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng các
ngành công nghiệp (62,24%) và thương mại dịch vụ (35,37%), ngành nông

nghiệp chiếm tỉ trọng nhỏ (2,39%) trong tổng giá trị các ngành kinh tế trong
toàn Quận. Đây là sự chuyển hướng tích cực theo hướng CNH-HĐH phù hợp
với đặc điểm kinh tế - xã hội của một Quận nội đô như Cầu Giấy.
Tốc độ tăng trưởng các ngành kinh tế đạt khá cao, sản xuất công nghiệp
ngoài quốc doanh thời kỳ 1996-2000 đạt tốc độ tăng trưởng 28%/năm. Gia trị
sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh đạt 29 tỉ đồng (năm 1997), 51 tỉ đồng
(năm 2000) và 70,1 tỉ đồng (năm 2001). Giá trị sản xuất nông nghiệp giảm
0,2%/năm (thời kì 1996-2002). Năm 1996, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt
12,3 tỉ đồng và năm 2002 giảm xuống 10,8 tỉ đồng. Trong đó cơ cấu sản xuất
trong nông nghiệp có sự chuyển dịch theo hướng từ trồng lúa sang trồng hoa,
rau, chăn nuôi thuỷ sản, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
Về thương mại, dịch vụ, Quận đã đầu tư 1,3 tỉ đồng xây dựng, cải tạo
mạng lưới chợ trong Quận. Tổng giá trị hàng hoá luân chuyển do Quận quản
lý đạt 310,2 tỷ đồng năm 1997, năm 2001 đạt 807 tỷ đồng. Giá trị ngành vận
tải năm 1997 đạt 28 tỷ đồng và 40,qtỉ đồng năm 2001. Tốc độ tăng bình quân
5 năm (1996-2001) của ngành thương mại dịch vụ đạt 15,8%/năm.
Giá trị sản xuất trên địa bàn quận Cầu Giấy năm 2011 đạt 12716227
triệu đồng tăng 2.4 lần so với năm 2005 (5086491 triệu đồng).Về giá trị gia
tăng (GDP) đạt 457920 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005
- 2011 đạt 13.2%. Hiện nay, ngành thương mại dịch vụ là ngành chiếm tỷ
trọng lớn nhất 70,01%, sau đó là tỷ trọng ngành công nghiệp – xây dựng
15
chiếm 29,99%; đặc biệt tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp bằng 0% trong
cơ cấu kinh tế quận do Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp phục vụ công cuộc
xây dựng đô thị. Kết quả giá trị sản xuất của các ngành kinh tế quận Cầu
Giấy
Biểu đồ 01 : Cơ cấu kinh tế quận Cầu Giấy năm 2012
2.2 Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.1 Về dân cư và nguồn lao động
a) Dân số

Dân số quận Cầu Giấy toàn bộ là dân số đô thị. Từ năm 2000 đến nay có
sự biến đổi như bảng 01:
Bảng 01: Phân bố dân số trên địa bàn quận Cầu Giấy
16
giai đoạn 2000 – 2011
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị 2000 2005 2006 2009 2010 2011
Quan Hoa Người 21.136 29.573 31.303 32.919 34.628 36.051
Nghĩa Tân Người 19972 27.945 29.579 31.106 32.721 34.066
Nghĩa Đô Người 18.394 25.737 27.242 28.649 30.135 31.374
Yên Hòa Người 14.600 20428 21.623 22.739 23.920 24.903
Trung Hòa Người 13.521 18.918 20.025 21.059 22152 23.063
Mai Dịch Người 17.979 25.156 26.627 28.002 29456 30.667
Dịch Vọng Người
16.390
12.198 12.912 13.578 14.283 14.870
Dịch Vọng Hởu Người 10.734 11.362 11.949 12.569 13.086
Tổng Người 121.992
170.69
0
180.67
2
190.002
199.86
3
208.080
Tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên
% 1,20 0,90 0,89 0,87 0,88 0,86

Tỷ lệ tăng cơ học % 2,60 2,70 3,61 4,03 3,92 3,04
Tỷ lệ tăng dân số % 3,80 3,60 4,50 4,90 4,80 3,90
Mật độ dân số Người/km
2
10.132 14.177 15.006 15.781 16.600 17.282
Số người trong độ
tuổi lao động
Người
100.26
3
124.17
6
139.69
8
155.220 170.742 186.264
Lao động NN Người 5013 0 0 0 0 0
Lao động CN – XD Người 47.124 26.077 29.337 32.596 35.856 39.115
Lao động dịch vụ Người 48.126 98.099
110.36
1
122.624
134.88
6
147.149
17
Năm 2011 dân số của toàn Quận là 208080 người so với năm 2005 thì
tăng 37390 người, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 5341 người. Qua
bảng chúng ta thấy được dân số của Cầu Giấy quá lớn. Mật độ dân số năm
2005 ở mức 14177 người/km
2

nhưng con số này đã tăng lên đến 15006
người/km
2
, 15781 người/km
2
, 16600 người/km
2
, 17282 người/km
2
vào các
năm tương ứng 2008, 2009, 2010, 2011. Đến năm 2011, theo số liệu của
Tổng cục thống kê mật độ dân số của Thành phố Hà Nội chỉ là 1962
người/km
2
(theo biểu dân số và mật độ dân số 2011 - Tổng cục thống kê), tức
là mật độ dân số của Quận đã cao hơn 9,46 lần so với bình quân chung.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng “đất chật người đông” này là do quận
Cầu Giấy là nơi tập trung nhiều các trường đại học, trung học chuyên nghiệp
và các Viện nghiên cứu khoa học nên số lượng sinh viên học sinh rất lớn
đồng thời do số lượng lớn người dân di cư từ các vùng khác tới tạo nên sự
gia tăng dân số nhanh.
Trong quá trình đô thị hoá, sự biến động về dân số qua các năm đã có
dấu hiệu tích cực nhằm làm giảm bớt áp lực về mọi mặt cho quận Cầu Giấy.
Đặc biệt trong năm 2011 tỷ lệ gia tăng dân số đã xuống đáng kể so với năm
2009 và 2010. Tuy vậy, mức gia tăng dân số cơ học rất cao từ năm 2000
2,6% nhưng đến năm 2011 là 3,04% cao điểm nhất là vào năm 2010 lượng
gia tăng dân số cơ học là 4,9% cao hơn rất nhiều với gia tăng dân số tự nhiên.
Đây là hệ quả tất yếu của quá trình đô thị hóa.
b. Số lượng và chất lượng lao động
Bảng 02: Cơ cấu lao động quận Cầu Giấy theo ngành kinh tế

Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2005 2010 2011
1. Số người trong độ tuổi lao động 1000 100,26 124,176 155,220 186,264
18
Người 3
2. Số người đang làm việc trong nền kinh
tế
1000
Người
89,030 108,306 155,160 162,459
Tỷ lệ
lao
động:
-Nông nghiệp % 5 0 0 0
- Công nghiệp xây dựng % 47 21 20 21
- Dịch vụ % 48 79 80 79
Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành dịch vụ, thương mại tăng lên nhanh
chóng, từ 48% năm 2000 lên 79% năm 2005; trong khi đó, cùng với việc thu hồi,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp thì lao động ngành nông nghiệp
cũng giảm đáng kể, đến năm 2005 tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp là 0%.
Số người trong độ tuổi lao động của Quận đều tăng lên qua các năm.Số
người trong độ tuổi lao động năm 2000 là 100263 người, đến năm 2005 tăng
lên là 124176 người, và năm 2011 Số người trong độ tuổi lao động là 186264
người, trong đó số người chưa có việc làm còn khá lớn. Đặc biệt đáng lưu ý,
số lượng lao động nông nghiệp trên địa bàn quận Cầu Giấy trong 5 năm gần
đây đã không còn, ngược lại số lượng lao động công nghiệp và dịch vụ tăng
lên rất nhanh.
Lực lượng lao động trên địa bàn Quận chưa được đào tạo còn chiếm tỷ
trọng cao. Lực lượng lao động đã được đào tạo thì mất cân đối, lao động có
trình độ đại học, cao đẳng trở lên lớn hơn số lao động là công nhân, trung cấp
kỹ thuật như vậylực lượng lao động của Cầu Giấy tuy đông về số lượng

nhưng về chất lượng còn hạn chế:
Có 59,43% số người trong độ tuổi lao động tốt nghiệp cấp II chưa tốt
nghiệp cấp III là quá nhiều đối với một quận có tốc độ đô thị hóa nhanh như
Cầu Giấy hiện nay, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng nguồn
19
nhân lực của quận và những người này khó có thể tìm được một công việc
phù hợp với trình độ của họ . Hơn thế nữa, số lao động không bằng cấp
chiếm tương đối lớn 35,81%, nguồn lao động công nhân kỹ thuật của Cầu
Giấy phần lớn lạc hậu, không được đào tạo trình độ chuyên môn, tay nghề
thấp, khả năng thích ứng trình độ khoa học kỹ thuật, thích ứng với nền sản
xuất hàng hoá trong cơ chế thị trường kém, vì vậy lao động của Cầu Giấy
gặp khó khăn trong việc tiếp cận với những công việc có thu nhập cao. Trong
thời gian tới cần có phương hướng đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động,
giáo dục định hướng nghề nghiệp cho thanh niên và giải quyết việc làm cho
lao động.
2.2.2 Về văn hoá, giáo dục, y tế
Nhìn chung cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho việc
dạy và học của quận Cầu Giấy ở mức độ thấp so với yêu cầu. Có nơi trường
tiểu học, trung học cơ sở còn ở chung một địa điểm. Sân chơi, bãi tập, phòng
thí nghiệm, phòng thực hành, thư viện, hoặc không có, hoặc có nhưng không
đủ tiêu chuẩn.
Một đặc điểm về giáo dục - đào tạo ở quận Cầu Giấy là trên địa bản của
quận có trường đại học, học viện, trường cao đẳng, và trường trung học
chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật và dạy nghề. Đây là những trường có khả
năng hỗ trợ đắc lực cho sự nghiệp giáo dục đào tạo quận Cầu Giấy.
Về mặt y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng và kế hoạch hóa gia đình, Cầu
Giấy là một địa bàn khá phức tạp. Là một trong những cửa ngõ của thủ đô với
mật độ dân số cao, tỷ lệ tăng dân số cơ học lớn, số nhân khẩu không có hộ khẩu
KT3, KT4 nhiều; lưu lượng người qua lại, kể cả người nước ngoài trên địa bàn
đông nên ngoài các dịch bệnh thông thường, các bệnh xã hội nguy hiểm như

giang mai, lậu, nghiện hút ma túy, HIV-AIDS rất dễ lây lan và phát triển. Vì
vậy, chính quyền cùng các ban ngành chức năng cần phối hợp chặt chẽ để đưa
20
ra các biện pháp nhằm giảm thiểu bệnh dịch, từng bước khống chế, đẩy lùi các
bệnh phát sinh từ các tệ nạn xã hội để bảo vệ người dân.
2.2.2 Về cơ sở hạ tầng.
Hệ thống giao thông trong Quận cũng có bước phát triển khá. Tổng
chiều dài đường phố của Quận Cầu Giấy là 38,8 km, với tổng diện tích mặt
bằng là 197.440 m
2
. Các trục đường phố chính trong Quận gồm đường
Hoàng Quốc Việt, đường Vành đai 3, đường Cầu Giấy - Xuân Thuỷ, đường
32, đường Nguyễn Phong Sắc. Ngoài ra, trên địa bàn Quận còn có hệ thống
đường liên xã (phường), liên Quận, liên thôn (21.920 km với 197.440 m
2
)
cùng 7 cây cầu với tổng chiều dài 350 m; hai bãi đỗ xe: Ga ra Dịch Vọng với
diện tích 3,7 ha, và bãi đỗ xe Dịch Vọng với diện tích 11 ha; 6 điểm bán
xăng.
Hệ thống cấp thoát nước trên địa bàn Quận đã và đang được từng bước
được cải tạo. Hệ thống thuỷ lợi, kênh mương của Quận đã đáp ứng được về
cơ bản cho sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống cấp điện đản bảo được nhu cầu sản xuất và sinh hoạt trên địa
bàn Quận. Tuy nhiên, các trạm biến thế công suất nhỏ được xây dựng hầu
như không theo quy hoạch, chỉ đáp ứng được nhu cầu hiện tại của khu vực.
Hệ thống thông tin liên lạc mới được sử dụng 50% dung lượng, phần lớn xây
dựng chưa theo quy hoạch.
Vấn đề hạ tầng đô thị

Quỹ nhà ở trong quận có khoảng 861.295 m

2
sử dụng. Bình quân 6,5
m2/người dân cư trú thường xuyên ở quận, 3m2/sinh viên tạm trú. Nhà ở cho
sinh viên chủ yếu là nhà cấp 4. Trên địa bàn quận Cầu Giấy hiện nay đang có
nhiều dự án xây dựng khu nhà ở tập trung, hiện đại như:
21
+ Khu đô thị mới Trung Yên: Địa điểm phường Trung Hoà và Yên
Hoà, diện tích 34,68ha, vốn đầu tư 281,61 tỷ đồng.
+ Làng quốc tế Thăng Long: Địa điểm phường Dịch Vọng, diện tích
10,2ha, tổng vốn đầu tư 185,27 triệu USD.
+ Khu đô thị mới Yên Hoà: Địa điểm phường Yên Hoà, diện tích
39,14ha, tổng vốn đầu tư 200 tỷ đồng.
+ Khu đô thị mới Trung Hoà- Nhân Chính : Địa điểm phường Trung
Hoà, diện tích 65,27ha
2.2.3 Về Văn hóa thông tin
Hoạt động văn hoá văn nghệ được phát triển rộng và đi vào chiều sâu,
góp phần đẩy lùi văn hoá phẩm độc hại, tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự xã hội
quốc phòng, an ninh. Công tác quản lý Nhà Nước đối với các hoạt động văn
hóa được chú trọng, đẩy mạnh các hoạt động thi đua xây dựng cơ quan, đơn
vị văn hóa.
22
3. KẾT LUẬN CHUNG
3.1 HIỆN TRẠNG
Nhận xét chung
Là quận mới thành lập điểm xuất phát thấp hơn so với các quận khác
trong thành phố. Nhưng được sự quan tâm giúp đỡ của thành phố, hoạt động
kinh tế trong những năm qua của quận nhìn chung có bước tăng trưởng. Cơ
cấu kinh tế mà đại hội Đảng bộ Quận Cầu Giấy lần thứ nhất xác định “Sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, nông
nghiệp” là phù hợp, nhiều giải pháp tích cực đã được đề ra để tạo điều kiện

cho các thành phần kinh tế phát huy hết khả năng, thế mạnh của mình nhằm
thúc đẩy kinh tế phát triển. Bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất, dịch vụ để tăng
cường, củng cố quan hệ sản xuất, chuyển đổi hoạt độngtheo cơ chế thị trường
có định hướng XHCN để đem lại hiệu quả bước đầu về kinh tế - xã hội
Tốc độ tăng trưởng kinh tế quận duy trì được tốc độ khá, văn hóa xã hội
chuyển biến tích cực, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được
ổn định. Các chỉ tiêu cơ bản như sau:
- Tổng giá trị bình quân theo quận quản lý tăng 13,5%/năm
- Tổng mức luân chuyển hàng hóa (dịch vụ) tăng 19%
- Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh tăng 11%
- Thu chi ngân sách trên địa bàn vượt chỉ tiêu thành phố giao là 173
tỉ - đồng
- Tỉ lệ sinh giảm 0,02%
3.1.1 Công nghiệp
23
Các cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh cho quận quản lý chủ yếu là các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp, tập trung vào các lĩnh vực sau: Chế biến nông
sản, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, dệt may, gia công cơ khí, sản
xuất hàng truyền thống như giấy, vàng mã, bánh cốm, chế biến thực phẩm
bánh kẹo. Nhìn chung quy mô sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
do quận quản lý là các đơn vị có quy mô nhỏ và mang tính tự phát, phân bố
không đều chỉ tập trung ở các phường có tuyến giao thông như Quan Hoa,
Nghĩa Đô, Mai Dịch
Sản phẩm các ngành sản xuất trên địa bàn quận đa số là của khu vực cá
thể, mang tính thủ công, chất lượng sản phẩm chưa cao nên chưa thể cạnh
tranh mạnh với thị trường trong nước
Cơ cấu ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp chiếm ti trọng nhỏ hơn
so với ngành thương mại dịch vụ trong cơ cấu kinh tế quận và không ổn định
qua các năm.
Chỉ trừ một số doanh nghiệp do trung ương quản lý có trang bị máy móc,

thiết bị tương đối hiện đại, còn lại đa số doanh nghiệp có máy móc thiết bị
lạc hậu, chắp vá, không được đầu tư đổi mới
Các ngành nghề thủ công truyền thống cần được phục hồi và duy trì vừa
để giải quyết việc làm, vừa bảo tồn văn háa như một tiềm năng phát triển du
lịch văn hóa.
3.1.2. Nông lâm nghiệp
Bình quân trong các năm 2002-2005 giá trị sản xuất nông nghiệp giảm
2% nguyên nhân do nhà nước lấy đất để xây dựng các công trình cơ bản. Tuy
nhiên ngành nông nghiệp đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng sản xuất hóa, làm cho giá trị sản xuất nông nghiệp bình
quân trên đơn vị diện tích tăng lên từ 25 triệu đồng/ha năm 1997 lên 37 triệu
24
đồng năm 1999. 100% số hợp tác xã nông nghiệp được chuyển đổi hoạt động
theo luật hợp tác xã, hoạt động các hợp tác xã bước đều có lãi
Ngành nông nghiệp hiện thu hút một lượng lao động là 4018 người
chiếm 9,14% tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh - tế xã hội
của quận
Tỉ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quận rất thấp, điều đó
cho thấy năng suất lao động xã hội trong ngành này còn thấp hơn nhiều so
với mặt bằng chung của quận. Để lý giải nguyên nhân của việc giảm tỷ trọng
ngành công nghiệp ta xét bảng số liệu sau:
Bảng 3: Biến động diện tích đất nông nghiệp quận Cầu Giấy thời kỳ 2000 -
2007
Đơn vị: ha
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Diện tích đất tự nhiên 1204.5 1204.5 1204.5 1204.5 1204.5 1204.5 1204.5
Diện tích đất nông nghiệp 362 339 234 163 155 78 45
Đất nông nghiệp so với tự
nhiên(%)
30 28 19.5 13.5 12.8 6.4 3.7

Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch
Diện tích đất nông nghiệp đã giảm nhanh chóng từ khi được thành lập
quận tới nay. Nếu như khi thành lập chủ yếu đất tự nhiên trên địa bàn là diện
tích đất nông nghiệp thì tới nay (năm 2006) diện tích đó chỉ còn lại 45ha
chiếm 3,7% diện tích đất tự nhiên, diện tích đất nông nghiệp này là những
diện tích ao hồ phục vụ môi trường sinh thái hoặc là diện tích đất ở giữa các
dự án phát triển đô thị. Song tới đây những diện tích này cũng sẽ chuyển
sang làm những việc khác như: công viên cây xanh, khu vui chơi, giải trí.
Những diện tích đất nông nghiệp này hiện nay không còn trồng lúa nữa mà
đã chuyển sang trồng những loại rau hay các loại hoa cho giá trị kinh tế cao.
25

×