Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Công nghệ sản xuất và hoàn thiện sản phẩm tại nhà máy bia sài gòn - nghệ tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.77 KB, 56 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng tăng cao, đa
dạng và phong phú trong đó nhu cầu về thực phẩm chiếm một vị trí hết sức
quan trọng. Trên thị trường có rất nhiều loại thực phẩm mới ra đời, thêm vào
đó là sự có mặt của những loại thức uống phục vụ trong bữa ăn hàng ngày.
Một trong những loại thức uống phổ biến nhất ở Việt Nam cũng như trên toàn
thế giới là bia.
Bia là một loại đồ uống chứa cồn được sản xuất bằng quá trình lên men
của dịch đường trong môi trường lỏng và không qua chưng cất sau khi lên
men. Bia có lịch sử hình thành từ rất lâu đời, ngày nay bia là một loại thức
uống rất được ưa chuộng trên thị trường. Người tiêu dùng yêu thích sản phẩm
này không chỉ nó là một thức uống giải khát có hàm lượng cồn hợp lý tạo nên
sự kích thích tiêu hoá khiến bữa ăn trở nên ngon miệng mà đây còn là một
loại đồ uống tương đối rẻ tiền.
Công ty cổ phần bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh là công ty con của tổng công ty
Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn. Với công nghệ sản xuất hiện đại, lấy chất
lượng làm đầu nên sản phẩm của công ty ngày càng chiếm thị phần trên thị
trường cả nước. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng thì
công ty đã không ngừng đổi mới, nâng cao quy trình công nghệ sản xuất.
Chính vì vậy nên chúng tôi quyết định thực hiện đề tài: "Công nghệ sản
xuất và hoàn thiện sản phẩm tại nhà máy bia Sài Gòn - Nghệ Tĩnh".
Mục đích của đề tài là tìm hiểu qui trình công nghệ sản xuất, đặc biệt
là khâu hoàn thiện sản phẩm của nhà máy nhằm bổ sung kiến thức cho bản
thân trước khi đi vào làm việc thực tế. Đồng thời vận dụng kiến thức đã học
trong những năm tháng tại trường vào thực tế tiễn sản xuất của nhà máy để
tìm những phương án, biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh, đem lại lợi ích kinh tế cao hơn.
1
Phần 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY BIA SÀI GÒN- NGHỆ TĨNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của nhà máy [3]


Năm 1976 bắt đầu xây dựng Phân xưởng nước ngọt thuộc Liên hiệp xí
nghiệp Thực phẩm Vinh.
Năm 1978 Phân xưởng đưa vào hoạt động và mang tên Nhà máy ép
dầu nước ngọt Vinh.
Năm 1987 Nhà máy bắt đầu sản xuất bia bằng phương pháp thủ công
và đổi tên thành Nhà máy bia nước ngọt Vinh (Theo quyết định số: 972-
TC/QĐ của UBND tỉnh Nghệ Tĩnh ký ngày 18/06/1987).
Năm 1990 đổi tên thành Nhà máy bia Nghệ Tĩnh.
Ngày 30 tháng 11 năm 1992 đổi tên thành Nhà máy bia Nghệ An (Theo
nghị định 388/HĐBT thành lập các doanh nghiệp).
Ngày 5 tháng 7 năm 1996 đổi tên nhà máy bia Nghệ An thành Công ty bia
Nghệ An (Theo Quyết định số: 2282/UB-QĐ ngày 05/07/1996 của UBND tỉnh
Nghệ An).
Thực hiện chủ trương của nhà nước về việc chuyển đổi doanh nghiệp
sở hữu Nhà nước sang Doanh nghiệp cổ phần. Sau khi hoàn thành xong thủ
tục pháp lí theo qui định ngày 6 tháng 3 năm 2001 Đại hội đồng cổ đông
thành lập Công ty cổ phần bia Nghệ An.
Ngày 04 tháng 01 năm 2006 Công ty gia nhập đơn vị thành viên của
Tổng Công ty Bia-Rượu-NGK Sài Gòn theo quyết định số 01/2006/QĐ-
HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Bia-Rượu-NGK Sài Gòn. Sau
thời gian thực hiện thủ tục bàn giao phần vốn Nhà nước trực thuộc tỉnh Nghệ
An quản lý về Tổng Công ty Bia- Rượu NGK Sài Gòn quản lý. Ngày
08/05/2006 Công ty tiến hành Đại hội đồng Cổ đông và quyết định tăng vốn,
đổi tên thành Công ty cổ phần Bia Sài Gòn- Nghệ An.
Thực hiện chủ trương của HĐQT Tổng Công ty Bia- Rượu NGK Sài Gòn
ngày 09 tháng 09 năm 2006 Công ty Đại hội đồng Cổ đông tiến hành hợp nhất
Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn Nghệ Tĩnh, gồm có 2 nhà máy thành viên: Nhà
máy Bia Sài Gòn – Nghệ An và Nhà máy Bia Sài gòn – Hà Tĩnh. Ngày
2
25/09/2006 giấy phép đăng kí kinh doanh với tên mới chính thức có hiệu lực.

Chức năng chính của công ty là sản xuất bia với các sản phẩm là : Bia
hơi, Bia chai Vida loại 450 ml, bia chai Sài Gòn (loại 355 ml và 450 ml).
Nhìn chung tình hình tiêu thụ của công ty rất khả quan, đặc biệt ở hai khu
vực thị trường mục tiêu là Nghệ An và Hà Tĩnh. Trong những năm gần đây khối
lượng tiêu thụ sản phẩm ở hai tỉnh đều tăng lên, mà Nghệ An là thị trường tiêu
thụ lớn nhất. Bia hơi cũng chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường này vì đặc tính sản
phẩm và đây cũng chính là thị trường nhà nên luôn chiếm ưu thế. Việc thâm
nhập vào thị trường ngày càng rộng lớn và thuận lợi hơn khi sản xuất Bia Sài
Gòn với công nghệ hiện đại và chất lượng Bia tốt hơn. Bia Sài Gòn hiện nay đã
có mặt trên thị trường cả nước và được khách hàng rất ưa chuộng.
Với đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, trình độ và lực lượng công
nhân lành nghề mà mỗi sản phẩm được sản xuất ra đã từng bước đáp ứng nhu
cầu cho khách hàng đặc biệt là trong tỉnh. Công ty cũng có nhiều đối thủ cạnh
tranh của nhiều hãng Bia trong nước ở khu vực miền Bắc, miền Trung và kể
cả miền Nam. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ và công nhân trong công ty luôn cố
gắng học hỏi và phấn đấu trong công tác thi đua sản xuất. Các khâu trong sản
xuất cũng như bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật. Chính vì vậy sản phẩm luôn
đảm bảo chất lượng.
Mục tiêu của công ty là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc
phát triển các hoạt động kinh doanh và dịch vụ nhằm mục tiêu thu lợi nhuận
tối đa. Đồng thời tạo việc làm ổn định, cải thiện điều kiện làm việc và nâng
cao đời sống của người lao động làm việc trong Công ty. Và đảm bảo lợi ích
cho các cổ đông, làm tròn nghĩa vụ của ngân sách nhà nước.
3
1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức [3]

1.3. Sơ đồ bố trí mặt bằng chung của công ty [3]
4
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Phòng Tổng Hợp

Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Ban Giám Đốc Công Ty
Ban Giám Đốc Nhà
Máy Bia Nghệ An
Ban Giám Đốc Nhà
Máy Bia Hà Tĩnh
PX Nấu – Lên Men - Lọc
PX Chiết Rót – Đóng Gói
Bộ Phận Kế Toán - Thống

PX Động Lực - Bảo Trì
PX Nấu – Lên Men - Lọc
PX Chiết Rót – Đóng Gói
PX Động Lực - Bảo Trì
Phòng Tổ Chức Hành Chính
Chính
Phòng Kỹ Thuật - Đầu Tư
Phòng Kinh Doanh
Phòng Tài Chính - Kế Toán
Phòng Kế Hoạch - Vật Tư
Phần 2
QUI TRÌNH SẢN XUẤT
2.1. Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất bia Sài Gòn 355ml
Quy trình sản xuất bia là một quy trình sản xuất khá phức tạp và liên
tục. Kể từ năm 2006 khi công ty trở thành công ty con của tổng công ty Bia-
Rượu-Nước giải khát Sài Gòn, sản phẩm chủ đạo của công ty là bia chai Sài
Gòn 355ml và 450ml, mà chủ yếu là bia 355ml.
Đối với mỗi loại sản phẩm Bia hơi, Bia chai Vida và Bia Sài Gòn thì
mỗi loại đều có quy trình công nghệ sản xuất riêng. Nhìn chung mỗi loại đều

áp dụng một quy trình giản đơn khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất
cho đến khi ra sản phẩm cuối cùng. Nguyên liệu chính để sản xuất các loại
Bia này gồm Malt, gạo, hoa houblon, nước. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào từng loại
Bia mà có các yêu cầu công nghệ khác nhau. Thời gian để hoàn thành một
chu trình sản xuất Bia hơi là 7 ngày, Bia chai Vida là 13 ngày và Bia Sài Gòn
là 12 - 22 ngày.
Quy trình công nghệ sản xuất Bia mang tính liên tục theo phương pháp
sản xuất dây chuyền, đặc tính công nghệ khác nhau sẽ tạo ra Bia có các cấp
chất lượng khác nhau. Để đảm bảo thời gian thực tập tôi chỉ tìm hiểu kỹ về
qui trình công nghệ sản xuất và hoàn thiện sản phẩm loại bia chủ đạo của
công ty là Bia chai Sài Gòn loại 355 ml.
5
Bã hoa
6
Sơ đồ qui trình công nghệ:
7
Kho bảo quản
Thu hồi men
Xử lý
Hoa houblon
Làm sạch
Cân
Ổn định bia
Rửa két
Nghiền
Houblon hoá
Đường hoá Hồ hoá
Làm lạnh nhanh
Lên men phụ
Lọc dịch đường

Chiết chai
Nhân giống
Lọc bia
Dán nhãn, đóng két
Thu hồi CO2
Lắng
Lên men chính
Thanh trùng
Làm sạch
Cân
Nghiền
Chai
Két
Men giống
SP bia chai

O2
Malt(75%
)
Gạo(25
%))
2.2. Thuyết minh qui trình
 Nguyên liệu
Nguyên liệu để sản xuất loại Bia chai này gồm Malt, gạo, cao hoa, hoa
viên, nước, caramel, và một số chất phụ gia khác. Malt, cao hoa, cao viên
được công ty mẹ nhập từ nhiều nơi như: Úc, Đan Mạch, Đức và sau đó
chuyển về công ty con. Gạo mua ở trong nước. Ở đây sử dụng Malt và gạo với
tỷ lệ Malt:Gạo = 3 : 1. Nguyên liệu sau khi nhập về nhà máy được bảo quản
trong các silo.
 Làm sạch

Đầu tiên nguyên liệu được đổ từ từ vào phễu nạp liệu và đi qua sàng lưới
(ngay cửa phễu nạp liệu) để loại các tạp chất lớn (đất, đá,rác) không qua lỗ sàng.
Malt tiếp tục được gàu tải vận chuyển đi qua bộ phận Cyclon để hút các
tạp chất, bụi bẩn. Sau đó tiếp tục được đi qua nam châm điện nhằm loại bỏ
kim loại (Fe) và các hợp kim có từ tính có trong Malt.
Gạo tiếp tục được gàu tải vận chuyển vào hộc chứa gạo. Sau đó được đi
qua nam châm điện để loại bỏ Fe và các hợp kim có từ tính.
 Cân
Sau khi làm sạch để phục vụ sản xuất nguyên liệu được đưa vào thùng
chứa trước khi nghiền. Thùng chứa có đặt loadcell để cân khối lượng trong
thùng. Khi khối lượng malt, gạo trong thùng chứa bằng khối lượng đặt dừng
công đoạn cân. Mỗi mẻ nấu thông thường là 700kg gạo và 2090kg malt.
 Nghiền gạo và malt
Mục đích của việc nghiền nguyên liệu là : phá vỡ cấu trúc tế bào để tăng
bề mặt tiếp xúc của nguyên liệu với nước, tạo điều kiện hồ hoá nhanh, thúc
đẩy quá trình đường hoá, tăng khả năng tiếp xúc của enzyme với cơ chất cũng
như việc thực hiện quá trình thuỷ phân nhanh, đồng thời thu được chất hòa
tan có nồng độ cao nhất [2].
Malt và gạo được xay ở 2 máy xay khác nhau, được xay bằng máy
nghiền trục. Malt được xay thô, còn gạo được xay mịn.
Malt đi vào cặp trục nghiền 1 nhờ trục điều tiết , bột nghiền được đi qua sàng
rây. Tại đây bột có kích thước nhỏ sẽ lọt qua sàng rây và đi đến vít tải, còn
bột có kích thước lớn nằm trên sàng tiếp tục được đi qua cặp trục nghiền 2 để
8
nghiền lại một lần nữa và đi đến vít tải. Bột Malt thu đựơc sẽ đựơc vít tải vận
chuyển đến phễu chứa bột Malt. Khi cần nấu thì sẽ được cấp vào nồi nấu nhờ
gàu tải với định lượng yêu cầu của từng mẻ.
Gạo nhờ trục điều tiết sẽ được đi qua 1 cặp trục nghiền và đi xuống phễu
chứa bột gạo. Kích thước bột gạo có thể điều chỉnh bằng cách điều chỉnh khoảng
cách giữa 2 trục nghiền thông qua vô lăng bên ngoài. Cuối cùng sẽ được cấp vào

nồi gạo với định lượng yêu cầu của từng mẻ nhờ cân định lượng và gàu tải.
 Hồ hoá
Bột gạo được phối trộn với nước 45
o
C theo tỷ lệ 1:3 (700kg bột gạo pha
19hl nước). Bổ sung H
2
SO
4
(50ml) để phân cắt mạch amylo.
Tại nồi gạo được bổ sung malt lót lần 1 là 7% (tức khoảng 50kg) so với lượng
bột gạo để chống cháy nồi trong qúa trình nấu đồng thời có tác dụng bổ sung
một số enzim thuỷ phân một phần tinh bột thành đường, thuỷ phân màng tế
bào tinh bột trong quá trình hồ hoá.
Tiến hành nâng nhiệt độ nồi gạo lên 72
o
C và tiến hành giữ ở nhiệt độ này
trong 20 phút để gạo hút nước và trương nở (hồ hoá). Sau đó nâng nhiệt độ
lên 83
o
C và giữ trong 5 phút để dịch hoá. Hạ nhiệt độ xuống 72
o
C để bổ sung
lượng nước và malt lót 2 (7% so với khối lượng gạo), giữ ở 72
o
C trong 20
phút để hồ hoá gạo. Tiếp tục nâng nhiệt độ lên 100
o
C và giữ trong 15 phút
nhằm dịch hoá hoàn toàn khối cháo để bơm đi hội cháo.

 Đường hoá
Bột malt cũng được phối trộn với nước 45
o
C theo tỷ lệ 1:3 (phối trộn
trước khi nấu malt), tuy nhiên điều chỉnh pH hỗn hợp đến pH=5.4-5.6 nhằm
tạo điều kiện cho E.proteaza đạm hoá prôtêin có trong malt.
Dùng axit lactic để để điều chỉnh pH, bổ sung CaCl
2
để tạo môi trường
đệm cho quá trình thuỷ phân sau này.
Trong quá trình nâng nhiệt độ ở nồi gạo lên 100
o
C đồng thời cũng pha
bột malt ở nồi malt. Bột malt được trộn đều với nước 26
o
C, điều chỉnh pH ban
đầu = 5.6, nâng nhiệt độ đến 50
o
C và giữ trong 5 phút tạo điều kiện cho enzim
proteaza hoạt động. Tính toán thời gian sao cho kết thúc đạm hoá ở nồi malt
cũng kết thúc giai đoạn nấu sôi khối cháo.
Bơm cháo từ nồi gạo sang nồi malt (hội cháo), bơm từ từ để nhiệt độ
9
không tăng lên đột ngột (thời gian hội cháo 15 phút). Khống chế nhiệt độ của
khối dịch hỗn hợp sau khi hội cháo lên khoảng 63-65
o
C.
Cánh khuấy ở nồi malt hoạt động liên tục khi bơm cháo sang nồi malt. Giữ
ở nhiệt độ 65
o

C ,pH=5.59 trong vòng 30 phút để đường hoá. Sau đó nâng nhiệt
độ lên 75
o
C giữ trong 20 phút để thuỷ phân hoàn toàn, thử tinh bột nếu thấy tốt
thì nâng nhiệt độ lên 76
o
C và bơm đi lọc tách bã malt thu lấy dịch đường.
 Lọc dịch đường
Sau khi hoàn tất quá trình đường hoá, thành phần của hỗn hợp gồm 2
phần: pha rắn và pha lỏng, pha rắn gồm các cấu tử không hoà tan của bột
nghiền, pha lỏng bao gồm nước và các chất không hoà tan đã trích ly từ
nguyên liệu [1].
Mục đích của việc lọc bã malt là tách pha lỏng khỏi hỗn hợp để tiếp tục
các giai đoạn tiếp theo của quy trình công nghệ, còn pha rắn loại bỏ ra ngoài.
Để chuẩn bị cho việc tách bã malt, ở giai đoạn cuối của quá trình thuỷ
phân nguyên liệu, nhiệt độ của khối thuỷ phân được tăng lên 76
o
C nhằm giảm
độ nhớt dịch thuỷ phân nhưng vẫn tạo điều kiện để lượng α-amylaza chưa vô
hoạt chuyển hoá tinh bột sót, hạn chế vi sinh vật phát triển.
Tách bã malt về cơ bản là trình cơ học, bao gồm hai giai đoạn tách dịch
đường và rửa bã để chiết hết những chất hoà tan còn bám trên bã. Nhà máy
bia Sài Gòn - Nghệ An sử dụng thùng lọc (lautertun) để tách bã malt.
 Houblon hoá
Mục đích đun dịch đường hoá với hoa houblon:
- Trích ly chất đắng, tinh dầu thơm, polyphenol, các chất chứa nitơ từ
hoa houblon vào dịch đường để dịch đường có mùi thơm và vị đắng đặc trưng
của hoa. Đồng thời các chất đắng của hoa houblon và những chất có hoạt tính
bề mặt nên chúng sẽ tham gia vào sự tạo bọt và giữ bọt bền cho bia sau này.
-Các polyphenol của hoa houblon khi hoà tan vào dịch đường, ở nhiệt độ

cao sẽ tác dụng với các protein cao phân tử sẽ tạo thành các phức chất dễ kết
lắng và kéo các phần cặn lơ lững trong dịch đường hoá.
- Tạo phản ứng melanoidin hình thành nên các chất màu và hương, sát
trùng và cô đặc dịch đường, đồng phân hoá các axit đắng, đuổi các chất bay
hơi có mùi không tốt: dimetyt sulfua (DMS) [2]
10
Qúa trình houblon hoá được tiến hành trong hai nồi đun hoa: houblon1và
houblon2. Hoa houblon được sử dụng ở hai dạng là hoa cao (53-58% α-acid
đắng) và hoa viên (8-10% α-acid đắng). Trong quá trình houblon hoá còn bổ
sung caramel để tạo màu, bổ sung ZnCl
2
để kết lắng cặn, bổ sung acid lactic
để điều chỉnh pH.
 Lắng trong (Wirl pool)
Sau quá trình houblon hoá thu được dịch đường chứa nhiều bã hoa và
cặn, ngoài các mảng protein còn có rất nhiều cặn với kích thước khác nhau.
Vì vậy mục đích của lắng trong là loại bỏ bã hoa làm trong dịch đường
và loại bỏ cặn thô đảm bảo kết lắng nấm men sau này.
Nhà máy đang sử dụng các hệ thống làm nguội dịch đường trong điều kiện
kín, tách cặn thô ở nhiệt độ 85-95
o
C trong thùng wirlpool. Thông qua đường ống
đặt cao hơn đáy ta thu được dịch trong gọi là dịch đã đun hoa (boiled wort).
 Làm lạnh
Mục đích:
- Hạ nhiệt độ của dịch đường từ 85-90
o
C xuống đến nhiệt độ thích hợp
cho sự phát triển của nấm men và lên men bia, đồng thời tạo sự thuận lợi cho
quá trình bảo hoà thêm một lượng oxy cần thiết và loại trừ những phần cặn

tinh còn trong dịch đường.
- Nhiệt độ của dịch đường từ 85-90
o
C hạ xuống 6-10
o
C một cách nhanh
chóng vượt qua giai đoạn 20-40
o
C nhằm tránh sự phát triển của vi sinh vật.
Nhà máy bia Sài Gòn-Nghệ An sử dụng hệ thống làm lạnh dịch đường
theo kiểu kín gồm hai bộ phận chính: Giàn làm nguội kín và giàn làm lạnh kín
đều bằng thiết bị trao đổi nhiệt bản mỏng alphalaval.
Giàn làm nguội hạ nhiệt độ dịch đường xuống 14-15
o
C, chất tải lạnh là nước 2
o
C.
Giàn làm lạnh kín sẽ tiếp tục hạ nhiệt độ từ 14-15
o
C về nhiệt độ lên men
(8
o
C), chất tải lạnh là glycol -4 ÷ -6
o
C.
 Lên men
Lên men là giai đoạn khá phức tạp, bao gồm 2 giai đoạn là lên men
chính và lên men phụ. Quá trình lên men diễn ra trong thời gian dài và nó là
trung tâm của sản xuất bia.
Lên men chính:

11
Dịch đường sau khi đi qua thiết bị làm lạnh sẽ được làm lạnh xuống đến
nhiệt độ lên men theo yêu cầu (khoảng 7-9
o
C), nồng độ dịch đường khoảng
11,5
o
P. Đồng thời dịch đường lạnh sẽ được bổ sung thêm O
2
(với hàm lượng
khoảng 3,5-4 mg/lít dịch đường lên men). Ngay sau khi được giải nhiệt nhanh
và bổ sung O
2
thì tiến hành bổ sung thêm Maturex với hàm lượng là
150ML/tấn nguyên liệu (maturex là một dạng chế phẩm enzyme, được bổ
sung vào dịch nhằm kích thích sự sinh trưởng của nấm men). Dịch đường
lạnh này tiếp tục được đi vào hệ thống các tank lên men cùng với lượng men
sữa đã được nuôi cấy ở phòng thí nghiệm hoặc men sữa thu được từ các mẻ
lên men trước.
Chủng nấm men sử dụng ở đây là nấm men chìm Saccharomyces
carblgensis. Quá trình lên men chính và lên men phụ đều diễn ra trong cùng
một thiết bị là tank lên men. Thời gian tiến hành lên men chính diễn ra
khoảng 5- 6 ngày. Lượng dịch bơm vào tank lên men chiếm khoảng 70% thể
tích của tank lên men. Dịch lên men kể từ khi bơm vào tank lên men đến
khoảng 32-36h thì tiến hành thu hồi CO
2
. Nhiệt độ duy trì trong thời gian lên
men chính là 7-9
o
C. Trong giai đoạn này người ta duy trì nhiệt độ này bằng

cách cấp chất tải lạnh Glycol qua áo lạnh trên cùng.
Lên men phụ:
Khi quá trình lên men chính kết thúc thì tiến hành quá trình lên men phụ
trong thời gian 16-17 ngày. Lượng nấm men sữa thu được khi hạ nhiệt độ lên
men xuống 5
o
C (bắt đầu giai đoạn lên men phụ) sẽ được đưa vào tank bảo
quản men (nếu kiểm tra chất lượng đạt yêu cầu) và xả men nếu như chất
lượng men không đạt yêu cầu. Do kết thúc quá trình lên men chính thì nấm
men bắt đầu kết lắng nên lúc này áo lạnh dưới cùng làm việc để hạ dần nhiệt
độ nhằm thúc đẩy quá trình kết lắng nấm men nhanh hơn và chặt hơn. Sau
quá trình lên men phụ và ủ chín, bia được bão hoà CO
2
và ổn định trong thời
gian 1 ngày rồi đem đi lọc.
 Lọc bia → thành phẩm
Sau khi lên men thì bia đem đi lọc tinh bằng thiết bị lọc nến và lọc đĩa.
Bia sau khi lọc được đưa qua hệ thống pha bia tự động để điều chỉnh độ cồn
và các thông số khác theo qui định. Bia sẽ được đưa vào tank thành phẩm rồi
12
qua phân xưởng chiết tiến hành chiết vào chai. Bia chai đưa vào hệ thống
thanh trùng, sau đó qua máy dán nhãn, foil nhôm, in ngày sản xuất, hạn sử
dụng rồi chuyển vào két. Cuối cùng được vận chuyển vào kho Bia chai thành
phẩm rồi bảo quản…
2.3. Một số thiết bị chính trong sản xuất
1. Thiết bị hồ hoá, đường hoá:
Về cơ bản cấu tạo thiết bị hồ hoá và đường hoá là giống nhau tuy nhiên
thiết bị hồ hoá có kích thước nhỏ hơn.
6


Hình 1: Nồi nấu gạo, malt
Ghi chú: 1. Ống vệ sinh 9. Ống truyền nhiệt
2. Đường bột gạo vào 10. Nước ngưng tụ
3. Hơi thứ 11. Dịch cháo ra
4. Đèn chóa 12. Động cơ
5. Cửa quan sát 13. Đường hơi vào
6. Nước nấu 14. Cánh khuấy
7. Thân thiết bị 8. Lớp bảo ôn 15. Vòi phun
a. Cấu tạo
13
3
4
5
8
10
1112
13
14
4
9
1
2
15
7
Thiết bị nấu có dạng hình trụ, đáy côn, được chế tạo bằng thép không gỉ.
Thiết bị có hệ thống cấp hơi để gia nhiệt, hơi được truyền vào nồi thông qua hệ
thống áo hơi thông với nhau bằng các ống dẫn. Thân nồi được bảo ôn bằng lớp
cách nhiệt. Dưới đáy nồi có lắp cánh khuấy nhằm đảm bảo dịch đối lưu trong
quá trình nấu. Ngoài ra thiết bị còn có các cửa nạp liệu, tháo dịch, vệ sinh, cip
b. Nguyên tắc hoạt động

Nguyên liệu sau khi nghiền, cân được vít tải chuyển về bộ hoà bột, nước
pha bột được bơm vào, quá trình hoà bột được diễn ra nhờ áp lực bơm ở bộ
hoà bột . Khi lượng nước đủ, gạo xuống hết hơi được cấp vào nồi theo đường
ống cấp hơi và vào các áo hơi. Qúa trình nấu (trao đổi nhiệt) xẩy ra giữa hơi
và dịch thông qua thành thành thiết bị, hơi cấp nhiệt cho dịch sau đó ngưng tụ
và được tháo ra ngoài qua cửa tháo nước ngưng. Dịch trong nồi được cấp
nhiệt, đối lưu và sôi, quá trình đối lưu được diễn ra dễ dàng nhờ cánh khuấy ở
đáy thiết bị. Hơi trong quá trình nấu được thoát lên nhờ ống thoát hơi. Sau khi
quá trình nấu kết thúc, dịch cháo được tháo ra ngoài qua cửa số (13). CIP
được bơm vào nối qua cửa số (9) để vệ sinh nồi.
Quá trình đường hoá chỉ bắt đầu khi nồi cháo được nâng nhiệt lên 100
0
C.
Nguyên tắc hoạt động của nồi malt tương tự nồi cháo.
c. Những sự cố, nguyên nhân và cách khắc phục trong quá trình nấu đường hoá
Những sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục
- Quá trình nấu bị sống làm
cho sự chuyển hoá tinh bột
thành đường glucoza không
triệt để, thời gian nấu lâu.
- Nguyên liệu chín cục bộ
từng vùng, nhiệt độ không
phù hợp cho tùng loại enzim
hoạt động.
-Do cánh khuấy
hoạt động không
ổn định.
-Do cấp hơi không
đều
- Kiểm tra, điều chỉnh

lại hoạt động của cánh
khuấy
- Chú ý thao tác cấp
hơi, cấp nhiệt.
- Chú ý tới nhiệt độ để
điều chỉnh áp suất.
Hình 2: Biểu đồ gia nhiệt trong công đoạn nấu bia
14
2. Thiết bị lọc
a. Cấu tạo
Chú thích:

1. Dịch đường hoá
2. Lưới lọc
3.Ống nước vệ sinh
4. Ống nước rửa bã
5. Dao cạo bã
6. Ống gom dịch lọc
7. Dịch lọc
8. Động cơ
9. Vít cào bã
10. Thùng chứa bã
Hình 3: Thiết bị lọc dịch đường
b. Nguyên tắc hoạt động
Dịch cháo từ nồi nấu được bơm vào thùng lọc qua cửa cấp dịch cháo.
Quá trình lọc trong được thực hiện nhờ lớp lưới và lớp bã malt làm chất trợ
lọc, bã malt được giữ lại trên lưới còn dịch trong đi xuống theo các ống gom
và được tháo ra ngoài. Quá trình lọc được diễn ra nhanh nhờ hệ dao cạo bã.
Dao cạo bã có tác dụng làm cho lớp bã có độ rỗng xốp nhất định để dịch có
thể đi qua dễ dàng hơn nhưng bã vẫn được giữ lại trên lớp lưới. Để đảm bảo

lớp bã lọc không bị xáo trộn thì dao cạo bã không được chạm đến lớp lưới.
Hơi trong quá trình lọc thoát lên và ra ngoài theo ống thoát hơi. Khi dịch lọc
hết, quá trình rửa bã được tiến hành, nước rữa bả được bơm vào theo ống dẫn
nước rửa. Bã sau khi được rửa sẽ được tháo ra ngoài . Sau mỗi mẻ lọc CIP
được bơm vào thùng qua đường CIP để vệ sinh thùng lọc.
c.Những sự cố, nguyên nhân và biện pháp khắc phục của nồi lọc bã malt
15
8
7
1
5
4
3
2
1
10
9
6
Sự cố Nguyên nhân Cách khắc phục
- Protein bị biến
tính.
- Lọc bị tắc, quá
trình lọc chậm.
- Độ nhớt của dịch
lọc cao.
- Nước lọc bị đục
trong quá trình lọc.
- Hàm lượng chất
khô cao quá hoặc
thấp quá.

- Nhiệt độ lọc tăng cao
- Qúa trình nghiền malt
không đạt, vỏ trấu mịn
quá.
- Bã lọc ép quá chặt.
- Nhiệt độ lọc thấp hơn
yêu cầu.
- Tốc độ của cánh khuấy
không ổn định, hạ cánh
khuấy không đúng mức
chạm phải đáy giả.
- Quá trình đường hoá
không đạt, có sự thay đổi
về màu sắc, hàm lượng
chất khô.
- Điều chỉnh nhiệt độ
lọc chính xác.
- Kiểm tra lại khâu
nghiền malt.
- Tạo lại màng lọc
- Điều chỉnh nhiệt độ
- Kiểm tra lại cánh
khuấy, điều chỉnh đúng
mức.
- Chú ý thao tác đường
hoá.

3. Thiết bị houblon hoá
a. Cấu tạo thiết bị houblon hóa
Hình 4: Thiết bị houblon hoá

16
Chú thích:
1. Ống trung tâm. 9. Cầu thang lên xuống.
2. Quả cầu vệ sinh. 10. thân thiết bị
3. Ống thải ẩm. 11. Can nhiệt
4. Đường chiếu sáng. 12. Chân trụ
5. Ống thải nước ngưng. 13. Đường hơi vào
6. Cửa vệ sinh. 14. Nước ngưng tụ ra
7. Vở bảo ôn inox. 15. Đường dịch vào và ra
8. Bảo ôn.
b. Nguyên tắc hoạt động
Dịch đường được bơm vào nồi. Hơi được nén vào bộ trao đổi nhiệt ống
chùm. Tại bộ trao đổi nhiệt xẩy ra quá trình trao đổi nhiệt (đun sôi dịch nha):
hơi từ trên đi xuống ngoài ống trao đổi nhiệt, dịch nha trong ống trao đổi nhiệt
được đun sôi và đối lưu đi lên. Hơi cấp nhiệt cho dịch nha, ngưng tụ thành
nước ngưng và được tháo ra ngoài. Hoa được cho vào cùng với các chất phụ
gia và được đối lưu tuần hoàn nhờ ống trao đổi nhiệt. Quá trình houblon kết
thúc, dịch được bơm sang thùng lắng. Định kỳ nồi hoa sẽ được vệ sinh.
c. Những sự cố, nguyên nhân, và biện pháp khắc phục trong quá trình đun hoa
Sự cố Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
- Nồng độ dịch đường
tăng quá yêu cầu
- Dịch đường bị oxy hoá,
biến màu
- Nhiệt độ đun cao, thời
gian dài
- Nhiệt độ quá thấp, oxy
tiếp xúc với dịch nha
- Điều chỉnh nhiệt độ
thời gian phù hợp

- Điều chỉnh nhiệt độ
phù hợp.
17
4. Thùng lắng (wirl pool)
a. Cấu tạo
Hình 5: Thiết bị lắng Whirlpool

b. Nguyên tắc làm việc
Huyền phù (dịch nha) được bơm vào thùng theo phương tiếp tiến vào
cửa số (4) tại độ cao 1/4 thùng. Khi cách thùng khoảng 0.4-0.5m đường ống
đột ngột thắt lại, vận tốc dòng chảy tăng mạnh, dòng chảy vận tốc lớn và liên
tục tạo nên chuyển động xoáy của khối dịch trong thùng wirlpool các hạt lơ
lửng, bã hoa chịu tác dụng đồng thời của lực ly tâm, lực ma sát giữa chất lỏng
với đáy và thành bình, chuyển động xoáy men theo thành đáy thùng, kết quả
sẻ làm chúng lắng tụ vào tâm đáy thùng. Sau khoảng 90 phút phân ly trong
điều kiện cường độ bốc hơi cao, nhiệt độ khối dịch sẽ từ khoảng 100
o
C giảm
còn khoảng 90
o
C. Cặn lắng được tháo ra ngoài qua cửa số (6). Sau khi lắng
18
Ghi chú:
1.Mức dịch đường
2.Đèn
3.Cửa tháo bã
4.Ống lắp nhiệt kế
5.Ống thủy báo mức
6.Cửa quan sát
7.Đường dịch vào

8.Ống thoát hơi
9.Ống vệ sinh
10.Ống dịch ra
11.Ống xả xuống cống
xong, tiến hành bơm CIP vào cửa số (7) để vệ sinh thùng.
Sau mỗi mẻ lắng, vệ sinh, kiểm tra độ sạch, trạng thái các van để chuẩn bị cho
mẻ lắng tiếp theo.
5. Thiết bị lên men
a. Cấu tạo:

Hình 6: Thiết bị lên men
Chú thích:
1. Thân thùng 7. Chất tải lạnh ra
2. Đáy côn 8. Van điện tử
3. Áo lạnh 9. Đường vệ sinh
4. Van an toàn 10. Đường tuần hoàn
5. Kính quan sát 11. Dịch vào và bia ra
6. Chất tải lạnh vào 12. Vòi phun tia
19
b. Các hiện tượng không bình thường khi lên men, nguyên nhân, khắc phục
Sự cố Nguyên nhân Biện pháp xử lý
1.Tốc độ lên men
quá nhanh hoặc
quá chậm.
- Do nhiệt độ lên men
không ổn định (quá cao
hoặc quá thấp so với quy
định).
- Điều chỉnh nhiệt độ lên
men cho đạt yêu cầu.

2.Nhiệt độ lên men
không ổn định.
- Do nấm men có hoạt
lực không đảm bảo.
- Do mật độ tế bào tăng
hay giảm quá nhiều.
- Không sử dụng nấm men
có hoạt lực không đảm bảo
(kiểm tra kỹ men trước khi
nạp vào dịch).
- Nếu mật độ tế bào tăng
thì gảm nhiệt độ lên men
và ngược lại.
3. Nấm men phát
triển không bình
thường
- Vệ sinh tank không đảm
bảo sạch sẽ, vô trùng.
- Hoạt lực của nấm men
giảm do quá đời cho phép.
- Đảm bảo vệ sinh sạch
sẽ, vô trùng trước khi nạp
dịch vào tank lên men.
- Sử dụng nấm men có
khả năng lên men tốt.
2.4. Hoàn thiện sản phẩm
2.4.1. Lọc bia
 Mục đích:
- Nhằm đảm bảo độ trong, tăng độ bền và giá trị cảm quan của bia thành
phẩm.

- Loại bỏ đáng kể số lượng các vi sinh vật bao gồm nấm men.
- Loại bỏ các phức chất protein, các hạt dạng keo polyphenol, polysaccarit
và protein ít tan.
Hình 7: Sơ đồ hệ thống lọc bia
20
Sau khi kết thúc quá trình lên men thì bia đước chuyển sang hệ thống lọc. Nhà
máy bia Sài Gòn - Nghệ An sử dụng hệ thống lọc bao gồm máy lọc nến và
máy lọc đĩa. Bia trước khi vào máy lọc nến được chứa trong các tank đệm hay
còn gọi là PT1 nhằm ổn định bia đầu vào, ổn định áp suất. Tiếp đến bia đi vào
thiết bị lọc nến rồi qua lọc đĩa . Bia sau khi qua lọc đĩa được đưa vào PT2
( tank đệm nhằm ổn định bia đầu ra) và sau đó qua hệ thống pha bia tự động
rồi chứa trong tank thành phẩm trước khi qua phân xưởng chiết rót.
 Hệ thống lọc nến
Hệ thống lọc nến gồm có thùng chứa đất lọc và thiết bị lọc nến.
Cấu tạo thiết bị lọc nến: là thiết bị hình trụ, đáy côn, đặt thẳng đứng,
trong đó có chứa các cột nến gắn vào các ống gom dịch. Trong máy lọc nến
có nhiều cột nến là các cột lưới inox có bề mặt lọc rộng. Kích thước máy gọn,
vận hành hoàn toàn tự động, dễ kiểm soát độ trong của bia và chất lượng bia
ổn định hơn.
-
Công suất lọc : 110hl/h
- Số cột nến : 135cột
-
Chiều cao cột lọc : 1,8m/ cột
-
Với diện tích bề mặt lọc : 22,58 m
2
-
Áp suất: max 5 bar
Nhà máy sử dụng bột trợ lọc điatomit ở 2 dạng thô và tinh (Điatomit là

hỗn hợp khoáng nhiều cấu tử, trong đó chiếm nhiều nhất và giá trị nhất là hợp
phần hydrosilicat. Điatomit được chế biến từ xác của điatomit- một loại vi
sinh vật đơn bào, sống ở biển, thuộc lớp vi tảo. Thành tế bào của chúng chứa
chủ yếu là SiO
2
. Kích thước trung bình của các hạt diatomit vào khoảng 2-
10µm. Do độ phân tán cao (92%), khả năng tiếp nhận nước và tạo bề mặt lớn
cho nên nó có khả năng hấp phụ mạnh). Đất lọc được hoà trộn ở thùng chứa
sau đó được bơm vào máy lọc nến. Trước hết nước qua hệ thống khử khí
được bơm vào máy nến sau khi đầy thì tiến hành xả. Khi đã xả hết lượng
nước đó thì bơm đất lọc từ thùng chứa vào máy nến để tạo màng lọc. Sau khi
đã tạo xong màng lọc thi tiến hành bơm bia cần lọc vào đồng thời bổ sung đất
lọc vào bia. Bia sẽ chui qua lớp màng lọc và cột nến đi vào các ống gom và
theo đường ống ra khỏi thiết bị qua máy lọc đĩa. Tuy nhiên nếu bia lọc chưa
21
đạt thì được hồi lưu về lọc lại. Sau một thời gian lọc phải tiến hành xả đất và
vệ sinh thiết bị.
 Hệ thống lọc đĩa
Bia sau khi ra khỏi máy nến sẽ được qua hệ thống lọc đĩa. Hệ thống lọc
đĩa gồm thùng chứa hạt nhựa PVPP, và máy lọc đĩa.
Cấu tạo chính của máy gồm vỏ trụ, có chứa trục rỗng trên đó gắn nhiều trên
đĩa, trên bề mặt đĩa có các rãnh hoặc đục lỗ là bề mặt phủ bột PVPP.
Bia và bột PVPP được bơm vào máy từ trên xuống. Bột PVPP sẽ phủ
bên trên các đĩa, bia trong được hấp thụ qua các lớp PVPP, đi vào bên trong
các đĩa và được gom vào đường dẫn giữa trục để đi ra ngoài.
Bia ra khỏi lọc đĩa được đi qua Filltrap để giữ lại những hạt nhựa còn
sót lại rồi đi vào PT2 để ổn định lưu lượng và áp suất. Tiếp đó bia được đưa về
chứa trong tank thành phẩm trước khi đi sang phân xưởng chiết.
 Vận hành thiết bị lọc
Trước khi tiến hành lọc dịch bia, ở tank lên men phải được nạp CO

2
để
đạt áp suất trong khoảng 1.5 bar. Dịch lên men trước khi đem đi lọc được làm
lạnh đến 1-2
o
C. Sau đó được tiến hành lọc qua máy lọc nến và máy lọc đĩa.
Máy lọc nến
+ Tạo màng lần 1: ở thùng pha bột lọc lấy 80 lít nước khử khí 2
o
C với
18kg bột lọc thô và chạy cánh khuấy. Mở van để huyền phù này đi vào máy
lọc, bơm tuần hoàn 15 phút để tạo màng.
+ Tạo màng lần 2: tương tự lần 1. Ở thùng pha bột lọc lấy 100 lít nước
khử khí 2
o
C với 20kg bột lọc mịn và chạy cánh khuấy. Mở van để huyền phù
này đi vào máy lọc, bơm tuần hoàn 15 phút cho đến khi trong.
+ Chuẩn bị hóa chất cho bơm định lượng: vican:2,0g/hl; collupulin: 2.2g/hl.
Vican là chất chống oxy hóa. Collupulin có tác dụng hấp phụ và phân
huỷ các cấu tử protein cao phân tử, ổn định chất lượng bia.
Tiến hành lọc: đầu tiên dùng nước khử khí 2
o
C bơm vào máy lọc với
lưu lượng 160hl/h để xả hết khí trong máy. Tiến hành tạo màng lọc lần 1 và 2,
sau đó mở van cấp bia vào máy lọc. Lúc đầu xả bia vì bia này có lẫn nước
trong máy. Sau khi xả khoảng 3 phút, đóng van xả, tiến hành cấp bia và chạy
van bơm định lượng mức 50g/hl. Lúc đầu cần hồi lưu bia vì bia còn đục, khi
22
quan sát ở ống thủy thấy bia trong thì đóng van hồi lưu và chuyển bia vào
máy lọc đĩa nếu độ trong của bia tuần hoàn < 20%.

Chú ý:
Phải tạo lại màng lọc máy lọc nến khi: máy lọc nến đạt công suất chứa
120kg đất lọc; chênh lệch áp lực vào và ra máy lọc nến tối đa là 3.5 bar; áp
suất vào tối đa máy lọc nến là 5 bar.
Máy lọc đĩa
Trước tiên dùng CO
2
để đuổi nước ra khỏi máy, sau đó tạo màng lọc đĩa
bằng hạt nhựa pvpp (50 lít nhựa). Hạt nhựa pvpp có tác dụng giữ màng lọc,
diệt tế bào nấm men, hấp thụ phenol và protein. Tiến hành mở van cấp bia
vào máy, lúc đầu xả bia vì bia này có lẫn nước trong máy. Sau khi xả khoảng
3 phút, đóng van xả, tiến hành cấp bia và chạy van bơm định lượng mức
20g/hl. Lúc đầu cần hồi lưu bia vì bia còn đục, khi quan sát ở ống thủy thấy
bia trong thì đóng van hồi lưu và chuyển bia vào TBF. Bia ra khỏi máy lọc đĩa
có độ đục < 20% là đạt yêu cầu.
Lưu ý khi vận hành hệ thống lọc :
-
Trước khi vận hành : kiểm tra áp suất khí nén
-
Kiểm tra hệ thống điện, CO
2
cấp phải đảm bảo
-
Nhiệt độ bia trước lọc : 2 °C
-
Kiểm tra hệ thống đường ống lọc thông suốt, hệ thống van ở trạng
thái sẵn sàng, đúng vị trí.
 Sự cố trong quá trình lọc
1. Độ đục của bia cao
Nguyên nhân:

• Tạo màng máy lọc nến chỉ sử dụng đất thô nên khi áp lực đầu vào
(>4bar) đất lọc chui sang Filtrap.
Khắc phục:
• Người vận hành cần thực hiện đúng qui định:
+ Tạo màng cả đất thô và đất mịn: 18kg thô, 20kg mịn
+ Khi áp lực đầu vào >5bar phải xả máy lọc
2. Khí trong bia trong TBF cao
23
Nguyên nhân:
• Van cấp khí nén vào máy không kín + không mở van chống rò khí
nguồn cấp và không mở van chống rò khí nến ở máy lọc nến.
• Hết đất lọc, hạt nhựa trong thùng mà không phát hiện kịp thời
• Van cấp CO2 vào PT2 không mở hoặc các van ở PT1 không đóng kín
để không khí ở ngoài vào
• PT2 hở làm không khí ở ngoài vào
• Nước khử khí trong tank lên men hết nhưng không phát hiện kịp thời
để bơm hút không khí ở ngoài vào (Hiện nay đã cài đặt tự động ngắt bơm khi
nước trong tank còn 4000lít).
• Không cấp đủ CO2 cho TBF, tank lên men phụ trong quá trình chiết
bia, lọc bia để hút không khí vào tank
Khắc phục:
Công nhân vận hành phải tuân thủ đúng quy trình lọc bia và đo O
2
sau
máy pha, ghi số liệu vào sổ giao ca để theo dõi. Hàm lượng O
2
của bia sau
máy pha mong muốn là <0,1mg/l nếu >0,27mg/l thì kiểm tra hệ thống và toàn
bộ cụm thiết bị (PT1, máy lọc nến, máy lọc đĩa,…) để phát hiện kịp thời công
đoạn nào gây khí vào bia và có biện pháp khắc phục ngay.

3.Thiết bị sau CIP (hoặc sau tiệt trùng) bị nhiễm vi sinh vật
Nguyên nhân:
• Nồng độ hoá chất không đủ
Yêu cầu: Trimetal 2-2.2% , Xút 2-2.5%, Oxonia 0.5-0.6%
• CIP nóng hoặc tiệt trùg không đủ nhiệt, thời gian
• Thao tác người vận hành còn thiếu sót làm cho một số đoạn đường
ống của thiết bị không được CIP hoặc tiệt trùng.
• Nước tráng (khử khí, sinh hoạt…) bị nhiễm vi sinh vật do nguồn
nước bị nhiễm và không bật đèn UV khi sử dụng.
Khắc phục:
Người vận hành phải thực hiện đúng yêu cầu công nghệ. Quản đốc, tổ
trưởng, ca trưởng đôn đốc kiểm tra để thực hiện đúng.
4. Đất lọc lẫn vào trong nhựa PVPP
Khắc phục: Người vận hành thực hiện khi đẩy đầu máy nến phải quần máy để
24
độ trong bia <20 Nephlo mới lấy vào máy đĩa
5. Khí trong bia cao (tại công đoạn lọc)
Nguyên nhân:
• Không cấp CO2 vào PT1 (hoặc hở van ở PT1) nên khi hết bia sẽ hút
khí vào PT1
• Không mở van chống rò máy lọc nến (không đóng van cấp khí nén,
van chống rò khí nén).
• Không đảm bảo mức bia trong PT2. Yêu cầu bia > 1/3PT2
• Để đất lọc hoặc hạt nhựa hết không phát hiện kịp thời nên bơm định
lượng hút khí vào bia.
6. Cảm quan của bia kém
Khắc phục:
• Lọc bia đúng các tiêu chuẩn yêu cầu: định lượng hoá chất, PVPP
đúng hàm lượng, đạt hàm lượng CO2,
0

Pnt, độ màu…
• CIP vệ sinh thiết bị đúng tần suất, đúng nồng độ, đúng thời gian…
 Pha bia
Hệ thống máy khử khí- pha bia tự động bao gồm các thiết bị chính sau đây:
1. Máy khử khí oxi hoà tan trong nước (ALDox
TM
)
• Tháp sục khí
• TB trao đổi nhiệt tấm bản
• Bơm ly tâm
• Bộ trộn tĩnh
Yêu cầu:
Nước sau khi khử khí có hàm lượng oxi <= 0.02mg/l
Nước khử khí đi pha bia có hàm lượng oxi <= 0.05mg/l
2. Máy pha bia và nạp CO
2
( CAR BO, BLED
TM
)
• Bộ trộn tĩnh
• Bơm ly tâm
• TB lọc nước
• Tank chứa nước (10 và 17m
3
)
• Bơm (CIP hồi, nước cấp, nước pha bia)
• Hệ thống điều khiển
25

×