Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy in Sách Giáo Khoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.06 KB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
Lời mở đầu
Nền kinh tế thị trờng cạnh tranh làm nảy sinh những lĩnh vực mới đáng
quan tâm cho các doanh nghiệp nh quảng cáo, Marketing ... nhằm đạt đợc vị thế
cao trên thị trờng. Nhng một số nhân tố nội lực , chủ quan, có tầm chiến lợc
lâu dài cho doanh nghiệp lại nằm ở khâu sản xuất. Thực tế cho thấy nếu doanh
nghiệp hạ thấp chi phí sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm trong khi giá thành
giảm xuống thì luôn chiếm đợc những đoạn thị trờng lớn với sức cạnh tranh cao.
Điều đó cho thấy việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn
giữ vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển chung của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Có thể nói hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không
thể thiếu trong công tác kế toán của doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn cung cấp cho
doanh nghiệp những chỉ tiêu kinh tế quan trọng nh: giá vốn hàng bán, lợi nhuận
kinh doanh, điểm hoà vốn, điểm tối đa lợi nhuận ... hay nói chung lại là nó cho
thấy đợc rõ mối quan hệ giữa chi phí khối lợng lợi nhuận. Qua đó có thể
đánh giá đợc tình hình hoạt động, khả năng kinh doanh của doanh nghiệp để đa
ra các quyết định quản trị để làm sao không ngừng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lợng cũng nh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nhà máy in Sách Giáo Khoa là một doanh nghiệp Nhà nớc có kinh nghiệm
nhiều năm trong việc in ấn và tiêu thụ các loại sách, báo, tạp chí. Với mục đích
không ngừng nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm. Nhà máy đã chú
trọng đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tuy
nhiên trớc những yêu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của cơ chế thị trờng, nhà máy
cần phải có những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán để nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
ý thức đợc vai trò của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đối với hoạt động quản lý kinh tế ở các doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại nhà máy in Sách Giáo Khoa thuộc Nhà
Xuất Bản Giáo Dục với sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ công nhân viên của nhà
1
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng


máy và cô giáo Phạm Bích Chi, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy in Sách Giáo Khoa cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy
in Sách Giáo Khoa.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại nhà máy in Sách Giáo Khoa.
2
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
Phần I
Lý luận chung về hạch toán chí phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
1. những vấn đề chung về chi phí sản xuất.
1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá có liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong một thời
kỳ.
Vậy chi phí sản xuất có bốn đặc điểm sau:
- Thứ nhất: Về chất, chi phí sản xuất là hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà trong đó:
+ Lao động sống hao phí gồm: tiền công, tiền lơng, các khoản trích theo lơng
+ Lao động vật hoá hao phí gồm: vật t ( thể hiện toàn bộ lao động quá khứ đã tạo
nên đợc số vật t đó ), khấu hao TSCĐ ( thể hiện một phần lao động quá khứ đã tạo nên
TSCĐ đó đợc tính là khấu hao trong kỳ )...
- Thứ hai: Về lợng, chi phí sản xuất là hao phí đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền
tệ. Đây là thớc đo bắt buộc có trong hạch toán kế toán. Chính nhờ đặc điểm này mà ta

có thể định lợng chi phí sản xuất bằng một con số duy nhất, tiện cho việc phân tích, so
sánh, tính toán các chỉ tiêu kinh tế...
- Thứ ba: Về không gian chi phí sản xuất là hao phí có liên quan đến hoạt động
sản xuất tại một doanh nghiệp. Đặc điểm này phân biệt chi phí sản xuất với chi phí
nói chung bởi vì ngoài chi phí sản xuất chi phí còn bao gồm chi phí hoạt động tài
chính, chi phí hoạt động bất thờng.
3
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
- Thứ t: Về thời gian chi phí sản xuất là hao phí tính cho một thời kỳ. Đặc điểm
này phân biệt chi phí sản xuất với t cách là chi phí khác với chi tiêu. Chi tiêu là sự
giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp. Trên thực tế có
những chi phí đợc tính vào kỳ hiện tại nhng cha đợc chi tiêu (các khoản phải trả) hay
những khoản chi tiêu của kỳ hiện tại nhng cha đợc tính vào chi phí (bỏ tiền mua TSCĐ
rồi khấu hao dần đa vào chi phí).
1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng
nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất có tác dụng lớn trong việc làm rõ các thông tin kế toán,
giúp cho các nhà quản lý ra những quyết định đúng đắn.Tuỳ theo sự xem xét chi phí và
mục đích quản lý mà ngời ta sử dụng các cách phân loại khác nhau theo các tiêu thức
khác nhau.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố của chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố sau:
* Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (loại trừ
giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi)
* Yếu tố nhiên liệu, động lực
* Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
* Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ : là các khoản trích theo lơng tính vào chi phí
theo tỷ lệ qui định

* Yếu tố khấu hao TSCĐ
* Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
* Yếu tố chi phí bằng tiền khác: phản ánh toàn bộ khác bằng tiền mà cha phản
ánh vào các yếu tố trên.
Cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của
chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu.
4
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
Theo đó ta biết đợc kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra
trong từng kỳ để lập Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Phần chi phí sản xuất kinh
doanh theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp về phân
tích tình hình thực hiện dự toán chi phí, lập dự toán chi phí.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc phân chia thành các yếu tố sau:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... Sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm.
* Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất
* Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động chung ở các phân
xởng, tổ đội sản xuất. Thuộc về chi phí sản xuất chung có: chi phí nhân viên phân x-
ởng, chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này còn gọi là cách phân loại theo mục đích, công dụng của chi
phí. Theo đó sẽ cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau cùng các biện pháp quản lý chi phí có hiệu
quả.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và

mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
* Chi phí trực tiếp (còn gọi là chi phí có thể tách biệt) là những chi phí sản xuất
phát sinh liên quan trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất
định. Đối với loại chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi
trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
5
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
* Chi phí gián tiếp (còn gọi là chi phí chung hay chi phí kết hợp) là chi phí sản
xuất có liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều loại công việc. Đối
với loại chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí theo
một tiêu thức phù hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với việc xác định phơng pháp kế toán tập
hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, hợp lý.
1.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lợng công việc hoàn thành.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất đợc chia làm ba loại:
* Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số khi khối lợng công việc hoàn thành thay
đổi. Tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại có tính cố định.
* Định phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số khi khối lợng công việc
hoàn thành thay đổi. Tính trên một đơn vị sản phẩm thì chi phí này lại biến đổi.
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố biến phí lẫn
định phí. ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của định phí.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị doanh nghiệp để phân tích
điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh .
1.3. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
1.3.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần

phải tập hợp theo đó.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết,
tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp
doanh nghiệp tăng cờng công tác quản lý chi phí. Các doanh nghiệp cần lựa chọn đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm riêng của đơn vị mình, thờng
căn cứ vào các mặt sau:
* Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất:
6
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn: đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất.
Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp: đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc
bộ phận sản xuất.
* Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm:
Với loại hình sản xuất đơn chiếc thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng
sản phẩm.
Với loại hình sản xuất hàng loạt thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là từng đơn đặt hàng hoặc từng loại sản phẩm tuỳ thuộc vào từng quy trình công nghệ
sản xuất
* Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
Nếu trình độ hạch toán càng cao thì đối tợng tập hợp chi phí càng cụ thể và chi tiết,
ngợc lại nếu trình độ thấp thì đối tợng có thể bị hạn chế và thu hẹp hơn.
1.3.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các ph-
ơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới
hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Theo đó trong thực tế thờng có các phơng pháp
sau để hạch toán chi phí sản xuất.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm,
theo đó chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.

* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm, theo đó chi phí
sản xuất đợc tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng, theo đó chi phí sản
xuất đợc tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị, theo đó chi phí sản xuất đợc
tập hợp và phân loại theo từng đơn vị sản xuất (phân xởng, tổ, đội...).
7
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
Tuỳ vào đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất cho phù hợp, tuy nhiên trình tự chung của các phơng pháp đó
có thể khái quát qua bốn bớc sau:
* Bớc 1: Tập hợp chi phí trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
* Bớc 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phụ cho từng đối tợng sử dụng
(nếu có)
* Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng sử dụng
* Bớc 4: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
2. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm.
2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ
đã hoàn thành.
Có thể nói sản xuất là một quá trình thống nhất giữa hai mặt hao phí cho sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong
kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản phẩm. Hay nói
cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra ở bất kỳ một thời điểm nào nhng lại liên quan đến khối lợng công
việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.

Với mục đích quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả
hàng hoá, kế toán cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Giá thành đợc xem
xét dới nhiều góc độ, phạm vi tính toán khác nhau. Giá thành sản phẩm đợc phân loại
theo các cách chủ yếu sau:
2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời điểm và nguồn số liệu để tính
giá thành.
8
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm ba loại:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc xác định trớc khi tiến hành sản
xuất dựa trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc, các định mức bình quân tiên tiến và dự
toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch không biến đổi trong các kỳ kế
hoạch.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để phân
tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, hạ giá thành của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc xác định trớc khi tiến hành sản
xuất dựa trên cơ sở định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ
kế hoạch (thờng là ngày đầu tháng). Giá thành định mức luôn thay đổi cho phù hợp
với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch
giá thành.
Giá thành định mức là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử dụng các loại tài
sản, vật t, tiền vốn trong doanh nghiệp, đánh giá các giải pháp mà doanh nghiệp đã áp
dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả của chi phí sản
xuất.
+ Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc xác định khi kết thúc quá trình
sản xuất dựa trên những hao phí thực tế có liên quan đến khối lợng sản phẩm hoàn
thành.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sản xuất của
doanh nghiệp và là căn cứ để xây dựng giá thành kế hoạch ngày càng tiên tiến và xác
thực.

Cách phân loại giá thành sản phẩm nh trên có tác dụng trong việc quản lý và
giám sát chi phí, xác định đợc các nguyên nhân vợt ( hụt ) định mức chi phí trong
kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch, định mức cho phù hợp.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm hai loại:
9
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
+ Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến
việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất. Vì vậy giá thành sản
xuất còn đợc gọi là giá thành phân xởng (công xởng).
Giá thành sản xuất đợc dùng để ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn thành nhập kho
hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp trong các
doanh nghiệp sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy giá thành tiêu thụ còn đợc
gọi là giá thành toàn bộ (đầy đủ).
Giá thành tiêu thụ là căn cứ để tính, xác định lãi trớc thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Cách phân loại giá thành sản phẩm nh trên giúp các nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh
doanh.
2.3. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
2.3.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng đó
có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản
xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Cần phân biệt đối tợng tính giá thành và đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải
tập hợp theo đó.

Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết,
tổ chức ghi chép ban đầu và tổ chức tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất hợp lý giúp
doanh nghiệp tăng cờng công tác quản lý chi phí, còn đối tợng tính giá thành là căn cứ
để kế toán tổ chức bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp phục vụ cho việc quản lý tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và tính toán
10
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể
có nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại hoặc chúng có thể đồng nhất là một.
2.3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần
tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Trong thực tế có các phơng pháp tính giá thành sản phẩm nh sau:
+ Phơng pháp trực tiếp: Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản
xuất giản đơn với số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn.
Công thức tính:
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Tổng chi phí sản xuất
thực tế phát sinh trong kỳ

Chênh lệch sản phẩm dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Khối lợng sản phẩm
+ Phơng pháp tổng cộng chi phí: Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp mà

quá trình sản xuất sản phẩm đợc tiến hành ở nhiều bộ phận sản xuất hay nhiều giai
đoạn công nghệ. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng tất cả các chi phí
sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai
đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm.
Công thức tính:
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2
+ ... + Zn
+ Phơng pháp hệ số: Phơng pháp này áp dụng với doanh nghiệp mà trong cùng
một qúa trình sản xuất từ cùng một thứ nguyên vật liệu và một lợng lao động nhng thu
đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng loại
sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Với phơng pháp này
kế toán phải căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm khác nhau về sản
11
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
phẩm gốc, từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan giá thành các loại sản phẩm đã hạch
toán để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm.
Công thức tính:
Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị sản
sản xuất của các = phẩm dở dang + sản xuất phát - phẩm dở dang
loại sản phẩm đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ

Giá thành đơn Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
vị sản phẩm =
gốc quy đổi Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Trong đó tổng số sản phẩm gốc quy đổi ( Q ) đợc tính:
Q =
n

i=1
q
i
h
i
với

q
i
: là số lợng sản phẩm thứ i
h
i
: là hệ số quy đổi sản phẩm thứ i về sản phẩm gốc
Giá thành đơn Giá thành đơn Hệ số quy
vị sản phẩm = vị sản phẩm x đổi sản phẩm
từng loại gốc quy đổi từng loại
+ Phơng pháp tỷ lệ: Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí
chế tạo ... Để giảm bớt khối lợng hạch toán, kế toán tiến hành hạch toán chi phí sản
xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất
thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch hoặc định mức, kế toán sẽ tính ra giá thành đơn
vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Công thức tính:
Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm
từng loại
=
Giá thành kế hoạch ( hoặc
định mức ) đơn vị sản phẩm
từng loại

x
Tỷ lệ chi
phí
Trong đó:
Tỷ lệ chi phí
sản phẩm
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại sản phẩm
12
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
+ Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phơng pháp này áp dụng với các
doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu
đợc còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ. Để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải
loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm
phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá ớc tính, giá nguyên vật liệu ban
đầu ...
Công thức tính:
Tổng giá Giá trị SP Tổng CPSX Giá trị Giá trị SP
thành sản = dở dang + phát sinh - SP phụ - dở dang
phẩm chính đầu kỳ trong kỳ thu hồi cuối kỳ
+ Phơng pháp liên hợp : Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ
chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra phức tạp
đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh đối với các
doanh nghiệp sản xuất hoá chất, may mặc... Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các
phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại
trừ sản phẩm phụ ...
2.4. Kỳ tính giá thành sản phẩm.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công
việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành.

Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định, căn cứ vàp chu kỳ sản xuất sản
phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất, tính chất của sản phẩm mà xác định kỳ tính giá
thành cho phù hợp. Thông thờng doanh nghiệp sản xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng vào thời
điểm cuối tháng. Nếu doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo từng đơn
đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết
thúc chu kỳ sản xuất của sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó thì kỳ tính giá thành thích
hợp là thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất. Nh vậy trong trờng hợp này, kỳ tính giá
thành không trùng với kỳ báo cáo.
13
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp sẽ giúp
cho việc tổ chức công việc tính giá thành đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp
thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy đợc vai trò
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm
Về thực chất, chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết
quả sản xuất. Giữa chúng có những điểm giống và khác nhau sau:
* Giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình chế tạo
sản phẩm.
* Khác nhau:
Về mặt lợng: Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí bỏ ra trong thời kỳ sản xuất
kinh doanh mà không tính đến chi phí đó đã tạo ra sản phẩm hoàn thành hay cha, còn
giá thành sản phẩm lại bao gồm những chi phí có liên quan đến khối lợng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Về mặt thời gian: Chi phí sản xuất chỉ tính cho một thời kỳ nhất định còn giá
thành sản phẩm lại liên quan cả đến chi phí kỳ trớc chuyển sang và chi phí trích trớc

kỳ này. Mối quan hệ trên đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
CPSX dở dang
đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
CPSX dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang ( CPSX dở dang ) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc
các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
14
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
4. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
Nền kinh tế thị trờng cạnh tranh làm nảy sinh những lĩnh vực mới đáng quan
tâm cho các doanh nghiệp nh quảng cáo, Marketing ... nhằm đạt đợc vị thế cao trên
thị trờng. Nhng một số nhân tố nội lực , chủ quan, có tầm chiến lợc lâu dài cho
doanh nghiệp lại nằm ở khâu sản xuất. Thực tế cho thấy nếu doanh nghiệp hạ thấp chi
phí sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm trong khi giá thành giảm xuống thì luôn
chiếm đợc những đoạn thị trờng lớn với sức cạnh tranh cao. Điều đó cho thấy việc
quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn giữ vai trò quan trọng trong
chiến lợc phát triển chung của bất kỳ doanh nghiệp nào. Có thể nói hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm là không thể thiếu trong công tác kế toán của
doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn cung cấp cho doanh nghiệp những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng nh: giá vốn hàng bán, lợi nhuận kinh doanh, điểm hoà vốn, điểm tối đa lợi
nhuận ... hay nói chung lại là nó cho thấy đợc rõ mối quan hệ giữa chi phí khối l-
ợng lợi nhuận. Qua đó có thể đánh giá đợc tình hình hoạt động, khả năng kinh
doanh của doanh nghiệp để đa ra các quyết định quản trị để làm sao không ngừng tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lợng cũng nh khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.

Vậy để phản ánh đợc đúng các thông tin cần thiết đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tổ chức hạch toán chi phí sản xuất một cách chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành
sản phẩm.
5. Hạch toán chi phí sản xuất.
5.1. Hạch toán ban đầu chi phí sản xuất.
Hạch toán ban đầu chi phí sản xuất chính là áp dụng phơng pháp chứng từ của
kế toán vào phần kế toán chi phí sản xuất. Theo đó kế toán chi phí sản xuất phải xây
dựng danh mục chứng từ sử dụng và chơng trình luân chuyển chứng từ trên cơ sở quy
định chung của chế độ và đặc điểm riêng của đơn vị.
Các chứng từ sử dụng phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản về tên gọi chứng từ; tên
và địa chỉ của đơn vị, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh; ngày
15
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
tháng và số hiệu chứng từ; nội dung và quy mô của nghiệp vụ kinh tế phát sinh; chữ
ký của những ngời chịu trách nhiệm về thực hiện các nghiệp vụ ngoài ra còn có thể có
các yếu tố bổ sung khác.
Đối với hạch toán chi phí sản xuất kế toán thờng sử dụng các chứng từ nh phiếu
xuất, phiếu chi, bảng tính khấu hao TSCĐ...
Chứng từ kế toán nói chung và chứng từ hạch toán chi phí sản xuất nói riêng có
nhiều loại với đặc tính luân chuyển khác nhau nên các giai đoạn (khâu) cụ thể của quá
trình luân chuyển cũng khác nhau nhng chung quy lại, luân chuyển chứng từ thờng
bao gồm các giai đoạn (khâu) sau:
* Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ từ bên
ngoài).
* Kiểm tra chứng từ.
* Sử dụng chứng từ cho lãnh đạo nghiệp vụ và ghi sổ kế toán.
* Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ kế toán.
* Chuyển chứng từ về lu trữ và huỷ.
5.2. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.
Trong thực tế chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại lại có thể thuộc về

nhiều đối tợng, phạm vi khác nhau. Để quản lý tốt chi phí sản xuất cần thiết phải biết
đợc các yếu tố cấu thành nên tổng chi phí sản xuất bởi các quyết định quản trị cần
chính xác đối tợng. Do vậy cần thiết phải tổ chức hạch toán chi tiết chi phí sản xuất.
Hạch toán kế toán cũng mang tính nghệ thuật, nó biểu hiện ở nhiều điểm
song có thể nói là rõ nét trong tổ chức hạch toán chi tiết mà hạch toán chi tiết chi phí
sản xuất là một điển hình, nó tuỳ thuộc yêu cầu, đặc điểm từng doanh nghiệp và trình
độ của cán bộ kế toán. Tuy nhiên cũng có thể dựa trên một số căn cứ sau để tổ chức
cho phù hợp:
+ Yêu cầu của quản lý: yêu cầu quản lý cần mức độ chi tiết chi phí nh thế nào?
Càng theo dõi chi tiết chi phí sản xuất thì quản lý càng tốt đối tợng.
+ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất lựa chọn: nếu đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là các phân xởng, sản phẩm thì thờng chi tiết tiếp theo là các yếu tố chi phí.
16
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
Có thể mở sổ chi tiết chi phí sản xuất theo mẫu sau:
Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh
( Dùng cho các TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 355 )
Tài khoản ....................................................
Tên phân xởng ..........................................
Tên sản phẩm, dịch vụ ................................
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Số
hiệu
Ngày
tháng
Diễn giải
TK

đối
ứng
Ghi nợ TK ...
Tổng
số tiền
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
- Số d đầu kỳ
- Cộng phát sinh
- Ghi có TK ....
- Số d cuối kỳ

Ngày ... tháng ... năm ...
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
Sổ này đợc mở theo từng đối tợng tập hợp chi phí ( theo phân xởng bộ phận sản
xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ hoặc theo từng nội dung chi phí ).
5.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
5.3.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng
tập hợp chi phí riêng biệt ( phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản
phẩm, lao vụ ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng đ-
17
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
ợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng
có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm ...
Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vât liệu phân bổ cho

từng đối tợng
=
Tổng chi phí vật liệu
cần phân bổ
x
Tỷ lệ (hay hệ số)
phân bổ
Tỷ lệ (hay hệ số) phân
bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
a. Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
a.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 - chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi
phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm).
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có : - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
a.2. Phơng pháp hạch toán (Sơ đồ 1 trang bên)
18
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
sơ đồ 1: hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp (kktx)
b. Phơng pháp kiểm kê định kỳ
b.1.Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử

dụng TK 621 chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Các chi phí đợc phản ánh trên tài
khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà đợc ghi một
lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định đợc giá trị nguyên
vật liệu tồn kho và đang đi đờng. Nội dung phản ánh của tài khoản 621 nh sau:
Bên Nợ: Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
19
Vật liệu mua xuất dùng trực tiếp chế tạo
sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ
(không qua kho)
TK 152
TK 152
Xuất kho vật liệu dùng trực tiếp chế
tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch
vụ
TK 621
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp cuối kỳ
TK 154
TK 331, 111, 112
TK 411, 154, 311...
Các trờng hợp xuất dùng khác: nhận cấp
phát, liên doanh, tự sản xuất hay thuê
ngoài gia công, vay, mợn vật liệu...
Vật liệu dùng không hết
nhập kho
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d và đợc mở theo từng đối tợng hạch toán chi phí (
phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ ...)

b.2.Phơng pháp hạch toán
sơ đồ 2: hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp (kkđk)
5.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh tiền l-
ơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng ( phụ cấp khu vực,
đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ ... ). Ngoài ra chi phí nhân công trực
tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ
sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
với số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất
20
TK 631TK 111, 112, 331
TK 411, 311...
TK 611 TK 621
Giá trị vật liệu mua trong kỳ
TK 133
Thuế GTGT
hàng mua
Các trường hợp tăng giá trị vật
liệu khác: nhận vốn góp, cấp
phát, vay mượn vật liệu...
Giá trị vật liệu sử
dụng trong kỳ
Kết chuyển chi
phí NVL TT
TK 152, 151
Giá trị vật liệu chưa
dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chưa

dùng đầu kỳ
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
a. Phơng pháp kê khai thờng xuyên
để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- chi phí
nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
nh tài khoản 621.
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.
b. Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí trong
kỳ giống nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm lao
vụ, dịch vụ kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo
từng đối tợng:
Nợ TK 631 ( chi tiết đối tợng )
Có TK 622 ( chi tiết đối tợng )
5.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm
sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi
phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
a. Phơng pháp kê khai thờng xuyên
a.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627
chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển ( hay phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản
phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các
loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tiểu khoản:

21
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
6271 : chi phí nhân viên phân xởng
6272 : chi phí vật liệu
6273 : chi phí dụng cụ sản xuất
6274 : chi phí khấu hao TSCĐ
6277 : chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 : chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, tuỳ yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp từng ngành, TK 627 có thể
mở thêm một số tiểu khoản khác để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
a.2. Phơng pháp hạch toán.
sơ đồ 3: hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (kktx)
22
TK 111, 112, 152
TK 154
TK 334, 338
Chi phí nhân viên
TK 627
TK 152
TK 142,135
Chi phí theo dự toán
Các khoản ghi giảm chi phí
sản xuất chung
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331, 111, 112
Chi phí mua ngoài
và chi phí khác bằng tiền
Phân bổ hoặc kết chuyển
chi phí sản xuất chung

Chi phí NVL trực tiếp
133
Thuế GTGT
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng


b. Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào tài khoản 627 và đợc chi tiết
theo các tiểu khoản tơng ứng và tơng tự nh với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê
khai thờng xuyên. Sau đó sẽ đợc phân bổ vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối t-
ợng để tính giá thành:
Nợ TK 631 ( chi tiết đối tợng )
Có TK 627 ( chi tiết phân xởng )
c. Phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng (sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, thờng sử dụng các tiêu
thức phân bổ chi phí sản xuất chung nh phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực
tế của công nhân sản xuất, theo tiền lơng công nhân sản xuất...
Công thức tính:
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tợng
X
Tổng chi phí

sản xuất chung
cần phân bổ
5.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
a. Tổng hợp chi phí sản xuất.
a.1. Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng tài khoản 154 chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang. Tài khoản 154 đợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi
23
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại
lao vụ, dịch vụ ... của các bộ phân sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh
phụ ( kể cả thuê ngoài gia công chế biến )
Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất trong kỳ ( chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp; chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung )
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D nợ: chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, cha hoàn thành.
* Phơng pháp hạch toán
sơ đồ 4: tổng hợp chi phí sản xuất (kktx)
24
TK 154TK 621
TK 622
TK 627
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
TK 152, 111
TK 155
TK 157

Giá thành
thực tế
Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
TK 632
Tiêu thụ thẳng
Gửi bán
Nhập kho
Luận văn tốt nghiệp Lê Hồng Phơng
Cần chú ý rằng: Trờng hợp sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của sản xuất kinh doanh
phụ phục vụ cho các đối tợng, kế toán ghi theo giá thành sản phẩm, dịch vụ phục vụ.
a.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán sử dụng tài khoản 631 Giá thành sản xuất. Tài khoản này đợc hạch toán chi
tiết theo địa điểm phát sinh chi phí ( phân xởng, bộ phận sản xuất ...) và theo loại,
nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, lao vụ ... tơng tự nh tài khoản 154. Nội dung phản
ánh của tài khoản 631:
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ... tơng tự
nh tài khoản 154. Nội dung phản ánh của tài khoản 631:
Bên nợ: Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ liên quan tới chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành
- Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số d.
Cách thức tổng hợp theo sơ đồ sau nh sau:
* Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ 5: tổng hợp chi phí sản xuất (KKĐK)
25
TK 621

TK 622
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 154
TK 632
TK 631
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ

×