Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Một số quy luật về việc đặt dấu trọng âm trong tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.76 KB, 4 trang )

Một số quy luật về việc đặt dấu trọng âm trong tiếng Anh
Trong việc rèn luyện kĩ năng nói tiếng Anh, phát âm là một trong những việc tập
luyện ban đầu nhằm đạt được nhu cầu giao tiếp trực tiếp qua nghe, nói. Nhiều
người Việt học tiếng Anh gặp khó khăn trong việc đọc và nói do những ảnh hưởng
qua lại giữa tiếng Việt và tiếng Anh. Tiếng Việt là một hệ thống ngôn ngữ đơn âm
tiết, trong khi tiếng Anh là một hệ thống đa âm tiết, với cường độ nhấn giọng khác
nhau trên các âm tiết của một từ và các từ trong câu. Vì vậy việc đọc đúng trọng
âm tiếng Anh là một trong những khó khăn với người Việt học tiếng Anh.
Từ tiếng Anh có nhiều âm tiết nên người nói thường nhấn mạnh và kéo dài một âm
tiết nào đó, và nói hoặc đọc nhanh các âm tiết còn lại trong từ. Âm tiết nhận sự
nhấn giọng của người nói được gọi là âm tiết nhận trọng âm của từ (word stress)
'record, under'stand, 'dictionary, pre'fer
Tương tự, có một số từ trong câu được người nói nhấn mạnh và cất cao giọng hơn
những từ khác. Những từ này được gọi là từ nhận trọng âm câu (sentence stress)
'Mary’s at 'home to'night.
'Mary’s 'here 'now.
The 'doctor’s in his 'office to'day.
1. Trọng âm từ tiếng Anh (Word Stress)
Trong tất cả các từ có hai âm tiết hay nhiều hơn, một âm tiết được phát âm lớn hơn,
nổi bật hơn. Âm tiết mạnh này được nhấn mạnh hay mang trọng âm, và những âm
tiết yếu hơn khác không mang trọng âm (không được nhấn mạnh). Và thường
những âm tiết không mang trọng âm được phát âm nhẹ hơn, ngắn hơn và thường
được rút gọn (reduced syllables), nghĩa là không còn là nguyên âm trọn vẹn mang
trọng âm (chẳng hạn như /ei, e, ổ, a:,әu,u:, ju:/ chuyển thành các âm yếu hơn như
âm /ә/, /i/ hoặc / ậ /.
Ký hiệu /'/ thường được đặt đầu âm tiết mang trọng âm chính (main/primary
stress), từ dài còn có trọng âm phụ (secondary stress). Trọng âm phụ không
được nhấn mạnh bằng trọng âm chính, nhưng mang âm nguyên âm trọn vẹn
và được biểu trưng bằng dấu /Í/ và dấu này thường được đặt trước âm tiết
mang trọng âm phụ.
Ímathe'matics, Íinfor'mation, comÍmun'cation


Như đã nói ở trên, các âm tiết trong một từ đa âm tiết được sắp xếp thành một
chuỗi nối tiếp gồm các âm tiết nhận trọng âm và âm tiết không nhận trọng âm. Do
đó người Việt học tiếng Anh thường gặp khó khăn trong việc nhận ra âm tiết nào
mang trọng âm và âm tiết nào không mang trọng âm.
Nhìn chung, cách phân bố trọng âm chính thay đổi tuỳ theo từng từ. Trọng âm có
thể rơi vào:
- âm tiết thứ nhất: 'answer, 'student, 'library
- âm tiết thứ hai: a'bove, re'ply, te'legraphy
- âm tiết thứ ba: under'standing, infor'mation
- âm tiết thứ tư: misunder'standing, incompre'hensible
- âm tiết thứ năm: palatali'zation
Việc đặt sai trọng âm trong khi nói có thể làm cho người nghe khó hiểu. Và
đôi khi việc dời đổi trọng âm trong cùng một từ có thể làm thay đổi từ loại và
ảnh hưởng đến ngữ nghĩa của từ.
Thí dụ: 'record (n): hồ sơ, kỉ lục, đĩa hát, tiếng tăm, thành tích, lí lịch
re'cord (v): ghi chép, thu (hình hoặc tiếng)
Tuy nhiên, vẫn có một số quy luật chung mà người Việt học nói tiếng Anh có thể
dựa vào đó để đoán biết nên đặt trọng âm ở âm tiết nào trong từ.
a. Từ một âm tiết mang trọng âm chính: Thường thì trong phần liệt kê từ không
ghi trọng âm của từ một âm tiết.
b. Một số quy luật giúp người học đoán được vị trí của trọng âm trong từ:
Các danh từ và tính từ hai âm tiết thường có âm tiết thứ nhất nhận trọng âm.
Ví dụ: 'present (adj), 'conduct (n), 'contrast (n), 'rebel (n)
Ngoại lệ: ma'chine (n), mis'take (n), a'lone (adj)
Các động từ hai âm tiết thường có âm tiết thứ hai nhận trọng âm.
Ví dụ: pre'sent, con'duct, con'trast, re'bel
Tuy nhiên, một số động từ hai âm tiết lại có trọng âm chính rơi vào âm tiết đầu
tiên.
Ví dụ: 'promise, 'answer, 'enter, 'offer, 'listen, 'happen, 'open
a. Các tiền tố: un-, im-, in, … và hậu tố thường được dùng để thêm vào một từ để

tạo thành từ mới.thông thường trọng âm chính ở những từ dài hơn này thường
không đổi nghĩa là vẫn ở âm tiết được nhấn của từ gốc.
Ví dụ: 'possible (adj): có thể im'posisble (adj): không thể
de'velop (v): phát triển de'velopment (n): sự phát triển
'happy (adj): hạnh phúc 'happiness (n): niềm hạnh phúc
b. Âm tiết đi liền trước hậu tố “-tion” nhận trọng âm.
Ví dụ: 'nation, pro'tection, interpre'tation.
c. Âm tiết liền trước hậu tố “-sion” nhận trọng âm.
Ví dụ: de'cision, con'clusion, per'mission
Ngoại lệ: 'television (n): Ti vi
d. Âm tiết liền trước hậu tố “-ic”, “-ical” nhận trọng âm.
Ví dụ: e'lectric, sta'tistic, eco'nomic, po'litical, 'practical
Ngoại lệ: 'Arabic, 'Catholic, 'rhectoric, a'rithmetic, 'lunatic, 'politics.
e. Âm tiết liền trước hậu tố “-ity” nhận trọng âm.
Ví dụ: a'bility, ac'tivity, co'mmunity, sim'plicity, curi'osity
f. Âm tiết liền trước hậu tố “-ial”, “-ially” nhận trọng âm.
Ví dụ: 'facial, me'morial, e'ssentially, arti'ficially
g. Âm tiết liền trước hậu tố “-ian” nhận trọng âm.
Ví dụ: li'brarian, poli'tician, 'Asian, Indo'nesian
h. Âm tiết liền trước hậu tố “-itive” nhận trọng âm.
Ví dụ: com'petitive, 'sensitive
i. Âm tiết liền trước hậu tố “-logy” nhận trọng âm.
Ví dụ: psy'chology, e'cology, tech'nology
j. Những từ tận cùng bằng các hậu tố “-ate”, “-ary” có trọng âm chính rơi vào âm
tiết cách các hậu tố hai âm tiết.
Ví dụ: con'siderate, in'vestigate, com'municate, 'literary, 'necessary, 'dictionary
Ngoại lệ: docu'mentary, ele'mentary, supple'mentary, ex'traordinary
k. Các hậu tố sau thường nhận trọng âm chính: “-ee”, “-eer”, “-ese”, “-aire”, “-
ique”, “-esque” và hậu tố “ -ain” (chỉ áp dụng cho động từ)
Ví dụ: refer'ee, addre'ssee question'naire, millio'naire

mountai'neer, engi'neer tech'nique, u'nique
Vietna'mese, Japa'nese pictu'resque, gro'tesque
Re'main, main'tain
Ngoại lệ: com'mittee, 'coffee
Như đã nói ở phần trên, từ một âm tiết luôn nhận trọng âm chính. Tuy nhiên, khi
đặt một số từ gần nhau tạo thành một cụm từ thì trọng âm chính của một từ riêng lẻ
có thể bị dời đổi trong cụm từ – rơi vào một từ bất kì nào đó – và có thể từ riêng lẻ
một âm tiết nhận trọng âm phụ.
Ví dụ: Japa'nese – ÍJapanese 'cooking
after'noon – Íafternoon 'sleep
Thường thì danh từ thứ nhất của danh từ kép nhận trọng âm chính, danh từ thứ hai
nhận trọng âm phụ.
Ví dụ: 'earthÍquake, 'lifeÍboat, 'blackÍbird
Chú ý: Việc di dời trọng âm trong một số cụm danh từ có thể làm thay đổi nghĩa
của cụm từ.
Ví dụ:- a 'black Íbird: con quạ đen; a Íblack 'bird: con chim màu đen
- an 'English Íteacher: giáo viên dạy tiếng Anh; an ÍEnglish 'teacher: giáo viên
người Anh.
2. Trọng âm câu tiếng Anh (Sentence Stress)
Theo quy luật chung, trọng âm câu thường rơi vào các từ nội dung như: danh từ,
tính từ, động từ và trạng từ. Các từ cấu trúc như mạo từ, liên từ, giới từ không nhận
trọng âm. Việc thay đổi trọng âm chính trong câu có thể làm thay đổi ý nghĩa cần
nhấn mạnh.
Ví dụ:
'Mary telephoned Jim yesterday. (ý nhấn mạnh người gọi là Mary)
Mary 'telephoned Jim yesterday.(Mary gọi điện thoại chứ không đích thân đến gặp)
Mary telephoned 'Jim yesterday.(Mary gọi điện thoại cho Jim chứ không phải ai
khác)
Mary telephoned Jim 'yesterday.(Mary gọi điện thoại cho Jim hôm qua – chứ
không phải hôm nay).

×