Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hải sản thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.64 MB, 200 trang )

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 5
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG: 5
1.Khái niệm và ý nghĩa: 5
2. Nhiệm vụ của kế toán: 6
1.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ: 7
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán: 7
1. Nội dung: 7
2. Tài khoản sử dụng: 7
3. Phương pháp hạch toán: 8
1.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 9
1. Khái niệm, phương thức bán hàng 9
2. Chứng từ sổ sách và thủ tục kế toán: 11
3. Tài khoản sử dụng: 11
4. Trình tự hạch toán: 12
1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: 14
1.2.3.1. Kế toán các khoản chiết khấu thương mại: 14
1. Nội dung: 14
2. Thủ tục chứng từ: 14
3. Tài khoản sử dụng: 15
4. Nguyên tắc hạch toán: 15
5. Trình tự hạch toán: 16
1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm giá hàng bán: 17
1.Nội dung: 17


2. Thủ tục chứng từ: 17
3. Tài khoản sử dụng: 17
ii


4. Nguyên tắc hạch toán: 17
5. Trình tự hạch toán: 18
1.2.3.3. Kế toán hàng bán bị trả lại: 18
1. Nội dung: 18
2. Thủ tục chứng từ: 18
3. Tài khoản sử dụng: 19
4. Nguyên tắc hạch toán: 20
5. Phương pháp hạch toán 20
1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG: 21
1. Nội dung: 21
2. Tài khoản sử dụng: 22
3. Sơ đồ kế toán tổng hợp: 22
1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 24
1. Nội dung: 24
2. Tài khoản sử dụng: 25
3. Sơ đồ kế toán tổng hợp: 25
1.5. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính: 27
1.5.1. Kế toán doanh thu tài chính: 27
1. Nội dung: 27
2. Tài khoản sử dụng: 27
3. Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu: 28
1.5.2. Kế toán chi phí tài chính: 29
1. Nội dung: 29
2. Tài khoản sử dụng: 29
1.6. Kế toán chi phí và thu nhập khác: 31

1.6.1. Kế toán thu nhập khác: 31
1. Nội dung: 31
2. Tài khoản sử dụng: 31
3. Sơ đồ kế toán tổng hợp: 32
iii


1.6.2. Kế toán các khoản chi phí khác: 32
1. Nội dung các khoản chi phí khác. 32
2. Tài khoản sử dụng: 33
3. Trình tự hạch toán 33
1.7. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 34
1. Nội dung: 34
2. Tài khoản sử dụng: 34
3. Nguyên tắc hạch toán tài khoản 911 35
4. Phương pháp hạch toán kết quả hoạt động SXKD 35
1.8. Tình hình tiêu thụ: 37
1.8.1. Khái niệm, vai trò của công tác tiêu thụ: 37
1. Khái niệm: 37
2. Vai trò của tiêu thụ: 37
1.8.2. Nội dung của công tác tiêu thụ: 38
1. Thị trường: 38
2. Giá cả : 38
3. Sản phẩm: 39
4. Chính sách phân phối: 40
5. Các hoạt động xúc tiến: 40
1.8.3. Phương pháp đánh giá tình hình tiêu thụ: 41
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 43
2.1.Giới thiệu về công ty: 43

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 43
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần hải sản Thái Bình: 47
2.1.2. Tổ chức sản xuất và quản lý: 48
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức quản lý: 48
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất: 51
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty: 52
iv


2.1.3.1. Các nhân tố môi trường bên trong : 52
2.1.3.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài : 54
2.1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian
qua: 54
2.1.5. Phương hướng của công ty thời gian tới: 61
2.1.5.1. Phương hướng chung: 61
2.2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH: 64
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty 64
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán: 64
2.2.1.2. Hình thức kế toán: 66
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh: 69
2.2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: 69
2.2.2.2. Trang thiết bị phục vụ công tác kế toán: 69
2.2.2.3. Nhân sự: 70
2.2.2.4. Phương thức thanh toán& đơn vị tiền tệ thanh toán: 70
2.2.2.5. Chế độ pháp lý: 71
2.2.3. Kế toán doanh thu tiêu thụ: 71
2.2.3.1. Khái quát chung: 71
1. Các phương thức bán hàng: 72

2.Chính sách bán hàng: 72
3. Cách xây dựng giá bán: 73
2.2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: 76
2.2.3.2.1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 76
2.2.3.2.2. Các khoản giảm trừ doanh thu: 86
2.2.3.3. Kế toán giá vốn hàng bán: 92
2.2.3.4. Kế toán chi phí bán hàng: 98
2.2.3.4.1. Chi phí nhân viên bán hàng: 100
v


2.2.3.4.2. Chi phí vật liệu, bao bì : 103
2.2.3.4.3. Chi phí dụng cụ đồ dùng: 105
2.2.3.4.4. Chi phí khấu hao TSCĐ: 107
2.2.3.4.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: 109
2.2.3.4.6. Chi phí thành phẩm xuất kho phục vụ cho hoạt động bán hàng: 111
2.2.3.5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: 119
2.2.3.5.1. Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: 122
2.2.3.5.2.Chi phí vật liệu quản lý: 125
2.2.3.5.3. Chi phí đồ dùng văn phòng: 127
2.2.3.5.4.Chi phí khấu hao TSCĐ: 129
2.2.3.5.5. Thuế, phí và lệ phí: 130
2.2.3.5.6. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: 132
2.2.3.6. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính: 143
2.2.3.7. Kế toán chi phí hoạt động tài chính: 148
2.2.3.8. Kế toán thu nhập khác: 154
2.2.3.9. Kế toán chi phí khác: 157
2.2.3.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh: 160
2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ: 167
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ

VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ: 176
2.4.1: Những mặt đạt được: 176
2.4.2. Những mặt còn tồn tại: 176
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN DOANH THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI SẢN THÁI BÌNH 180
3.1. NHÓM BIỆN PHÁP VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN: 180
3.2.NHÓM BIỆN PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ: 186
vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời gian qua 55
Bảng 2: Tổng hợp doanh thu một số sản phẩm chính của công ty qua các thời kỳ 85
BẢNG 3: TỔNG HỢP GIÁ VỐN MỘT SỐ SẢN PHẨM CHÍNH CỦA CÔNG TY
QUA CÁC THỜI KỲ: 97
Bảng 4: so sánh sự biến động của chi phí bán hàng qua các quý 118
BẢNG 5 :PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH BỘ PHẬN QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP 140
BẢNG 6: SO SÁNH CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP QUA CÁC QUÝ 142
BẢNG 7: SO SÁNH DOANH THU VÀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY QUA CÁC QUÝ 153
Bảng 8:So sánh tình hình tiêu thụ một số sản phẩm của công ty qua các năm 168
BẢNG 9: MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI XÍ
NGHIỆP ĐÔNG LẠNH 170
Bảng 10: Tình hình kinh doanh tại xí nghiệp vật tư Diêm Điền 6 tháng đầu năm 172
BẢNG 11: TỔNG HỢP DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
6 THÁNG ĐẦU NĂM 2008 174
vii



LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian qua.
Trước tiên, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến cô Phan Thị Dung - giáo
viên trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Các thầy cô trong khoa kinh
tế trường Đại Học Nha Trang. Cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần Hải sản
Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, động viên để em hoàn thành đề tài.
Do thời gian, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên khó tránh khỏi
sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và góp ý của các thầy cô cũng như
các cô chú, anh chị trong công ty để bài khoá luận tốt nghiệp của em được
hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Nha Trang, tháng 11 năm 2008
Sinh viên thực hiện đề tài
Giang Đỗ Minh Anh
1



1. Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường luôn chịu
tác động bởi các quy luật vốn có của nó. Sự sống còn của mỗi doanh nghiệp
luôn diễn ra hàng ngày, hàng giờ. Do đó, để tồn tại và phát triển mỗi chủ thể
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải quan tâm đến công tác tổ chức
quản lý sản xuất kinh doanh, trong đó công tác tổ chức hạch toán kế toán nói
chung, đặc biệt là công tác tổ chức hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh có một vị trí hết sức quan trọng trong công tác tổ
chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hơn nữa, trong điều kiện hiện nay khi mà nguồn thông tin đặt lên hàng

đầu thì chất lượng của thông tin kế toán được coi như là một tiêu chuẩn quan
trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi cho quyết định
kinh doanh. Vì vậy với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các hoạt
động kinh tế tài chính liên quan đến công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp nên công tác tổ chức hạch toán kế toán doanh thu
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh có ảnh hưởng quyết định đến sự thành
bại của doanh nghiệp. Đồng thời công tác tổ chức hạch toán kế toán doanh
thu tiêu thụ còn ảnh hưởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau
của các đối tượng có quyền hạn trực tiếp và gián tiếp của doanh nghiệp.
Vì vậy để công việc kinh doanh mang lại hiệu quả, đồng thời đáp ứng
các yêu cầu quản lý khác nhau thì việc nghiên cứu công tác tổ chức hạch toán
kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
hải sản Thái Bình là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên cùng với qua thực tế tìm hiểu thực trạng
công tác tổ chức hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ tại công ty cổ phần hải
LỜI NÓI ĐẦU
2


sản Thái Bình còn một số tồn tại. Từ đó em chọn đề tài cho luận văn tốt
nghiệp:" Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế
toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần
hải sản Thái Bình".
2. Mục đích nghiên cứu:
Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và học hỏi, trang bị thêm cho
bản thân vốn kiến thức thực tế về công tác tổ chức hạch toán doanh thu tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hải sản Thái Bình.
Đồng thời, nhằm nâng cao về hiệu quả trong công tác tiêu thụ và công tác tổ
chức hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty.

3. Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu kinh tế
+ Phương pháp thống kê
+ Phương pháp phân tích
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng:
Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại Công Ty Cổ Phần Hải Sản Thái Bình. Đồng thời
nghiên cứu tình hình sản xuất và tình hình tiêu thụ chung tại công ty.
b. Phạm vi:
Công ty cổ phần hải sản Thái Bình
* Thời gian nghiên cứu từ 28/07/2008 đến 08/11/2008
* Số liệu thể hiện: quý 1 năm 2008
5. Nội dung kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung đề
tài gồm 03 chương:
3


* Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh.
* Chương 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hải sản Thái Bình.
* Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh
thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần hải sản Thái
Bình.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên khó tránh khỏi sai sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của thầy cô cũng như các cô chú, anh chị trong
công ty để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sâu sắc đến cô Phan Thị Dung, cùng các

thầy cô trong khoa kinh tế trường đại học Nha Trang, cô chú, anh chị trong
Công Ty Cổ Phần Hải Sản Thái Bình đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề
tài này.

Thái Bình, ngày 08 tháng 11 năm 2008
Sinh viên thực hiện:


Giang Đỗ Minh Anh

4










Chương I
Cơ sở lý luận về công tác kế toán
doanh thu tiêu thụ và xác định kết
quả kinh doanh.
5


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH
THU TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
1.Khái niệm và ý nghĩa:
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình đưa các loại sản phẩm đã hoàn thành
vào lĩnh vực lưu thông để thực hiện giá trị của nó thông qua phương thức bán
hàng. Sản phẩm mà doanh nghiệp bán cho người mua có thể là thành phẩm,
bán thành phẩm hay lao vụ đã hoàn thành của bộ phận sản xuất chính hay bộ
phận sản xuất phụ.
Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh
thu để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ sản
phẩm tốt là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp và là điều kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp còn có mối quan hệ
với ngân sách nhà nước thông qua việc nộp các khoản thuế như: thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng.
Trong quá trình tiêu thụ còn phát sinh các chi phí thời kỳ như: chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, hai chi phí
này được phân bổ hết cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Nếu doanh nghiệp có
chu kỳ sản xuất dài, mang tính đặc thù thì hai chi phí này có thể phân bổ cho
nhiều kỳ kinh doanh.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu từ hoạt động kinh
doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ sau khi trừ đi
các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách
hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu tiền hay chưa).
6


Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao
gồm:

+ Doanh thu từ việc bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ ra bên ngoài hay
tổng nội bộ doanh nghiệp
+ Các khoản phí thu thêm của doanh nghiệp ngoài giá bán (nếu có), trợ
giá, phụ thu theo quy định của Nhà Nước mà doanh nghiệp được hưởng với
hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ.
+ Giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng, trao đổi, hoặc tiêu dùng
nội bộ trong doanh nghiệp.
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán như: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động…
Hơn nữa tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng, chẳng hạn nó thúc đẩy doanh nghiệp
mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm làm cho doanh nghiệp
quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất và tiêu thụ thành phẩm mà còn gắn
chặt giữa sản xuất và tiêu dùng. Tiêu thụ được thành phẩm doanh nghiệp sẽ
đạt được doanh thu bán hàng, đây là chỉ tiêu quan trọng của mọi doanh
nghiệp và cả nền kinh tế quốc dân. Nó đảm bảo cho doanh nghiệp thu hồi
được vốn nhanh chóng, tăng vòng quay của vốn, giúp cho quá trình sản xuất
được bình thường, trôi chảy.
2. Nhiệm vụ của kế toán:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập xuất
tồn kho thành phẩm, tính giá thành thực tế thành phẩm xuất bán và không
phải bán một cách chính xác để phản ánh đúng đắn các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và tính giá vốn của hàng đã bán.
7


- Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, các kho, các phòng ban thực
hiện các chứng từ ghi chép ban đầu về nhập, xuất kho thành phẩm theo đúng
phương pháp chế độ quy định.
- Phản ánh và giám đốc doanh thu được hưởng trong quá trình kinh

doanh, tình hình thanh toán với khách hàng, thanh toán với ngân sách Nhà
Nước về các khoản thuế phải nộp như: thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng và các chi phí khác liên quan đến doanh thu.
- Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp đảm bảo hiệu quả kinh tế của chi phí.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá thành phẩm, lập các báo cáo về
tình hình tiêu thụ các loại sản phẩm của doanh nghiệp.
- Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ một cách chính xác theo đúng
quy định.
1.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ:
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán:
1. Nội dung:
Giá vốn hàng bán là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm ( hoặc gồm
cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá dịch vụ đã bán ra trong kỳ đối với
DN thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được
xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ.
2. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632 "giá vốn hàng bán". Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản này không giống nhau vì nó tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp.
8


3. Phương pháp hạch toán:
3.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
Tài khoản sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán
Bên Nợ:

+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ, dịch vụ
đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức
bình thường và chi phí sản xuất chung không phân bổ, không được
tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ kế toán.
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần
bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình
thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình, tự xây
dựng, tự chế hoàn thành.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giả giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn năm trước.
+ Số khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ
+ Chi phí liên quan đến cho thuê BĐSĐT
+ Chi phí sửa chữa nâng cấp, cải tạo BĐSĐT không đủ điều kiện tính
vào nguyên giá BĐSĐT.
+ GTCL và các chi phí bán, thanh lý BĐSĐT trong kỳ.
Bên Có:
+ Phản ánh khoản nhập dự phòng, giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính ( 31/12) (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm
nay nhỏ hơn năm trước).
+ Giá vốn hàng bán bị trả lại.
9


+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ sang TK911-Xác định kết quả kinh doanh.
+ Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐSĐT trong kỳ để xác định
kết quả.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:

1.2.2.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1. Khái niệm, phương thức bán hàng
a. Khái niệm:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
hạch toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
10


Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị
trả lại.
Các loại doanh thu. Doanh thu tuỳ theo từng loại hình SXKD và bao
gồm:
− Doanh thu bán hàng.
− Doanh thu cung cấp dịch vụ.
− Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
Ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.
b.Phương thức bán hàng:
Việc tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp có thể được tiến hành theo
các phương thức sau:
- Tiêu thụ trực tiếp ( hay phương thức nhận hàng): là phương thức giao
hàng cho người mua trực tiếp tại kho ( hay trực tiếp tại các phân xưởng không
qua kho) của doanh nghiệp. Số hàng sau khi giao cho khách hàng chính thức
được coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu hàng hoá này, người mua
chấp nhận thanh toán thì mới được coi là tiêu thụ.

- Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển
đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi bên mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì mới được coi là tiêu thụ.
- Bán hàng đại lý (ký gởi): là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng
giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới
dạng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Trong trường hợp này, sản phẩm gửi đi
bán chưa được xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng chấp nhận thanh
toán mới được coi là bán.
11


- Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người
mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua
sẽ chấp nhận thanh toán ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định.
Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo đều bằng nhau trong đó có một
phần doanh thu gốc và phần lãi trả chậm.
2. Chứng từ sổ sách và thủ tục kế toán:
Các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ tiêu thụ:
+ Hoá đơn GTGT (mẫu số 01-GTKT-3LL)
+ Hoá đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 - GTTT-3LL)
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01- BH)
+ Thẻ quầy hàng (mẫu 02 - BH)
+ Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có NH, bảng sao kê của NH…)
Và các chứng từ liên quan khác.
3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Bên Nợ:
+ Thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, thuế GTGT trực

tiếp
+ Khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ
+ Giảm giá hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại
+ Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:
+ Doanh thu bán hàng hoá, thành phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ
trong kỳ
+ Các khoản trợ giá, phụ thu được tính vào doanh thu
12


Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản này có 5 tài khoản cấp 2
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114: Doanh thu trợ giá, trợ cấp
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Các TK này có thể chi tiết theo từng loại sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã bán
Tài khoản 512- Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để theo dõi doanh thu của sản phẩm hàng hoá, lao
vụ, dịch vụ tiêu thụ, tiêu dùng trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc công ty.
Kết cấu TK 512 tương tự như TK 511. TK này có 3 TK cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122: Doanh thu bán sản phẩm
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
4. Trình tự hạch toán:
a. Bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp.
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán Doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ.


13


Doanh thu Doanh thu bán Các khoản giảm Thuế XK, TTĐB
thuần = hàng và cung cấp - trừ doanh thu - phải nộp NSNN
dịch vụ Thuế GTGT (PPTT)
b. Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp:
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng trả chậm, trả góp

c. Bán hàng theo phương thức trao đổi hàng:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu theo phương thức trao đổi hàng:
d. Bán hàng thông qua đại lý, ký gửi:
14


Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng thông qua đại lý:
e. Sử dụng hàng hoá để biếu tặng, khuyến mãi, quảng cáo, sử dụng nội bộ:
Sơ đồ 8: Sơ đồ kế toán doanh thu xuất hàng để biếu tặng, trả lương hoặc thưởng:

1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
1.2.3.1. Kế toán các khoản chiết khấu thương mại:
1. Nội dung:
Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua
hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam
kết mua, bán hàng.

2. Thủ tục chứng từ:
Trường hợp người mua hàng với số lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại thì giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã được giảm giá (đã trừ
chiết khấu thương mại). Trên hoá đơn phải ghi rõ : tỷ lệ % hoặc mức giảm
giá, giá bán chưa có thuế GTGT ( giá bán đã giảm giá), thuế GTGT (nếu có)
15


và tổng giá thanh toán. Khi đó khoản chiết khấu thương mại này không được
phản ánh vào tài khoản 521 và doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ
chiết khấu thương mại.
Trường hợp người mua hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng
được hưởng chiết khấu thương mại, thì số chiết khấu người mua được hưởng,
được giảm trừ vào giá bán của hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Khi số chiết
khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi
trên hoá đơn bán hàng lần cuối cùng, thì sẽ tiếp tục được trừ vào hoá đơn của
lần mua hàng tiếp theo trong kỳ tới. Trên hoá đơn phải ghi rõ số hoá đơn và
số tiền được giảm giá, trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng thì
phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương
mại trong các trường hợp này được phản ánh vào tài khoản 521.
3. Tài khoản sử dụng:
TK 521 "Chiết khấu thương mại"
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho
khách hàng.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang Tài khoản
511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần
của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại, không có số dư cuối kỳ.
4. Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người

mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu
thương mại của doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm
trừ vào giá bán trên " hoá đơn GTGT " hoặc " hoá đơn bán hàng" lần cuối
16


cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết
khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi
trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại trong các
trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết
khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ
chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được
hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết
khấu thương mại.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ.
- Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương
mại được kết chuyển sang Tài khoản 511 - " Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
5. Trình tự hạch toán:
Sơ đồ : Kế toán các khoản chiết khấu thương mại



17



1.2.3.2. Kế toán các khoản giảm giá hàng bán:
1.Nội dung:
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp ( bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng.
2. Thủ tục chứng từ:
Đối với doanh nghiệp đã xuất bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ và lập
hoá đơn giao cho người mua, nhưng sau đó do hàng hoá dịch vụ kém phẩm
chất hay không đúng quy cách,… phải điều chỉnh giảm giá bán thì bên bán và
bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản. Trong văn bản
ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giảm giá theo hoá đơn đã xuất (ghi
rõ số, ký hiệu, ngày tháng năm lập hoá đơn), lý do giảm giá, đồng thời bên
bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn được lập
mới ghi rõ điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu, ngày
tháng,… Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều
chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT đầu vào và đầu ra( nếu có).
3. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong
kì sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kì hạch toán.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kì
4. Nguyên tắc hạch toán:
- Chỉ hạch toán vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp
thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn. Không
hạch toán vào tài khoản này số giảm giá cho phép đã được ghi trên hoá đơn
và đã được trừ vào tổng trị giá hàng bán ghi trên hoá đơn.
18



- Phải theo dõi chi tiết khoản giảm giá hàng bán theo từng khách hàng
và từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Trong kì hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được
phản ánh vào bên Nợ tài khoản 532. Cuối kì hạch toán, khoản giảm giá hàng
bán này phải được kết chuyển sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần
của kì hạch toán.
5. Trình tự hạch toán:
Sơ đồ: Kế toán các khoản giảm giá hàng bán

1.2.3.3. Kế toán hàng bán bị trả lại:
1. Nội dung:
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân
như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, kém phẩm chất, không đúng
chủng loại, quy cách. Khi doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần
đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
2. Thủ tục chứng từ:
Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
Khi mua hàng mà người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng,
nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng

×