Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán hàng tại công ty cổ phần thuỷ sản 584 nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.57 KB, 90 trang )



1

MỞ ĐẦU
1 Sự cần thiết của đề tài
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang đứng trước nhiều cơ hội cũng như thách lớn khi
chúng ta vừa gia nhập WTO. Cơ hội để hội nhập, phát triển bắt kịp với các nước trên thế
giới, thách thức về sự tụt hậu về những khó khăn cơ bản của một nền kinh tế thị trường
còn non trẻ. Các doanh nghiệp phải đương đầu với sự cạnh tranh gay gắt của thị trường,
phải đấu tranh cho sự sinh tồn của doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, mọi doanh nghiệp
đều hướng các mục tiêu hoạt động về phía thị trường nhằm mục đích thu hút khách
hàng, chiếm ưu thế cạnh tranh và hạn chế rủi ro. Trước tình hình đó Marketing với các
chức năng quan trọng và các kỹ thuật hiệu quả của nó góp phần xây dựng mối quan hệ
vững chắc giữa các công ty với thị trường, nắm được nhu cầu, mong muốn của khách
hàng. Thông qua đó, công ty thực hiện được các mục tiêu về doanh số, thị phần và lợi
nhuận.
Đối với các doanh nghiệp trong cả lĩnh vực sản xuất và thương mại thì một trong
những chức năng quan trọng nhất của hoạt động Marketing là hoạt động xúc tiến bán
hàng. Nó góp phần qui định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Mục đích của
doanh nghiệp là đưa sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng. Điều đó có nghĩa là
làm cho người tiêu dùng tự nguyện chấp nhận sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
Vấn đề cốt lõi là không phải làm cho người tiêu dùng chấp nhận một lần mà là nhiều lần,
không phải là nhất thời mà là mãi mãi.
Công ty Cổ phần thuỷ sản 584- Nha Trang là một trong những công ty sản xuất
hàng tiêu dùng không đứng ngoài hệ thống trong các doanh nghiệp nói trên. Chính vì
vậy, việc nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến bán hàng là điều hết sức cần thiết để
công ty đưa ra thị trường sản phẩm của mình phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, đảm
bảo tối đa hoá doanh thu và lợi nhuận góp phần vào việc cải thiện vị trí của mình trên thị
trường.



2

Xét thấy tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của hoạt động xúc tiến bán hàng
đối với doanh nghiệp trong thực tiễn, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thuỷ
sản 584 Nha Trang em chọn đề tài: “ Nghiên cứu các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến bán hàng tại Công ty Cổ phần thuỷ sản 584 Nha Trang”. Với hy vọng
ngoài việc củng cố, bổ sung những kiến thức đã học ở nhà trường em sẽ có thể đóng góp
một phần nhỏ bé cho họat động xúc tiến bán hàng của công ty nói riêng và hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung của Công ty.
2 Mục đích nghiên cứu
Đề tài của em được lựa chọn trên những mục đích sau:
- Củng cố, bổ sung và hệ thống hoá lý luận về công tác chiêu thị nói chung của một
doanh nghiệp, đồng thời mở rộng kiến thức đã học được từ nhà trường và cách
giải quyết những vấn đề thực tiễn tại doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng hoạt động cũng như công tác xây dựng xúc tiến bán hàng
của Công ty Cổ phần Thuỷ sản 584 Nha Trang, chỉ ra những mặt đạt được cũng
như tồn tại, và những ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty.
- Trên cơ sở những tồn tại đó, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện và phát
triển hoạt động xúc tiến bán hàng để mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn trong
xúc tiến bán hàng nói riêng và trong hoạt động kinh doanh chung của Công ty Cổ
phần thuỷ sản 584 Nha Trang.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về toàn bộ hoạt động phân phối của Công ty Cổ Phần Thuỷ sản
584 Nha Trang.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, em chỉ tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động xúc tiến
bán hàng, trong đó trọng tâm đi sâu vào phân tích đánh giá các công cụ của hoạt động
xúc tiến bán hàng tại công ty Cổ phần Thuỷ sản 584 Nha Trang trong thời gian từ năm

2005- 2007.


3

4 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận, em đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp hệ thống
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp luận
5 Bố cục của đề tài nghiên cứu:
Đề tài: “Nghiên cứu các biện pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán
hàng tại Công ty Cổ phần thuỷ sản 584 Nha Trang”. Gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động xúc tiến bán hàng.
Chương II: Thực trạng hoạt động xúc tiến bán hàng tại Công ty Cổ phần Tthuỷ
sản 584- Nha Trang.
Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến bán hàng tại
Công ty Cổ phần Thuỷ sản 584 Nha Trang.
Việc lựa chọn, tổ chức và xây dựng hoạt động xúc tiến bán hàng có hiệu quả là vấn
đề không hề đơn giản với bất kì nhà quản trị nào. Với kiến thức và khả năng có hạn cùng
với việc tiếp cận thực tế còn ít, nên dù cố gắng nhưng đề tài của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được đóng góp và chỉ dẫn của quý thầy cô, các cô
chú, các anh chị đang làm việc tại Công ty và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ dẫn tận tình của thầy Dương Trí Thảo, cùng các
thầy cô trường Đại học Nha Trang cũng như các cô chú, các anh chị làm việc tại Công ty
Cổ phần Thuỷ sản 584- Nha Trang đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi
nhất cho em hoàn thành đề tài này.
Nha Trang, ngày 9 tháng 11 năm 2008

Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Thuỷ.



4









CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN BÁN HÀNG


5

1.1 KHÁI NIỆM VỀ XÚC TIẾN BÁN HÀNG
Xúc tiến bán hàng là một trong bốn công cụ của hỗn hợp marketing mix. Một sản
phẩm hay dịch vụ sau khi được tạo ra, được định giá và được chuyển tới người tiêu dùng
thông qua hệ thống kênh phân phối đã được xây dựng sẵn thì cần phải thực hiện một
chiến lược xúc tiến hỗ trợ đồng thời. Do vậy, xúc tiến bán hàng có một vai trò nhất định
trong chương trình marketing thành công, góp phần vào sự thành công chung của bất cứ
doanh nghiệp nào.

Theo Philip Kotler thì xúc tiến là hoạt động thông tin marketing tới khách hàng
tiềm năng. Trong kinh doanh thông tin marketing là trao truyền, đưa đến, chuyển giao
những thông điệp cần thiết về sản phẩm, về doanh nghiệp, về phương thức phục vụ, về
những lợi ích mà khách hàng có được khi mua sản phẩm của doanh nghiệp, cũng như
thông tin cần thiết từ phía khách hàng. Qua đó, doanh nghiệp tìm ra cách thỏa mãn một
cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Theo luật thương mại, xúc tiến bán hàng là các hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy
cơ hội mua bán hàng hóa của các doanh nghiệp.
Xúc tiến bán hàng gồm quảng cáo, khuyến mãi, giao tế và một số hoạt đông bán
hàng khác. . .
1.2 VAI TRÒ CỦA XÚC TIẾN BÁN HÀNG
Xúc tiến bán hàng có vai trò quan trọng trong các mục tiêu thông tin, thuyết phục
nhắc nhở. Một chiến lược xúc tiến bán hàng có thể:
• Thông tin về những lợi ích của sản phẩm đến khách hàng tiềm năng.
• Gíup tăng số lượng bán của những sản phẩm hiện hữu.
• Thiết lập nhận thức và thái độ thuận lợi đối với sản phẩm mới.
• Gíup tạo ra sự yêu thích nhãn hiệu nơi các khách hàng và củng cố sự phân phối
tại các điểm bán lẻ
• Gíup đạt được những sự hợp tác và hỗ trợ từ những người trung gian.
• Tạo ra được những nỗ lực lớn hơn của lực lượng bán hàng.
• Gíup xây dựng một hình ảnh thuận lợi hơn cho công ty


6

1.3 CÁC MỤC TIÊU CỦA XÚC TIẾN BÁN HÀNG
Chúng ta nhấn mạnh một điều rất cơ bản nhưng rất quan trọng:mục tiêu đúng đắn
là điểm trung tâm trong việc hoạch định chiến lược xúc tiến bán hàng. Việc xem xét các
mục tiêu xúc tiến bán hàng sẽ tập trung vào hai loại quá trình quyết định chính: quá trình
người mua quan tâm nhiều và quá trình người mua quan tâm ít.

1.3.1 Xúc tiến bán hàng các sản phẩm người mua quan tâm nhiều
Mục đích cuối cùng và dài hạn của chiến dịch xúc tiến bán hàng là kích thích
người tiêu dùng mua hàng. Muốn vậy thì trước đó chúng ta phải xây dựng nhận thức về
sự tồn tại của sản phẩm, hiểu biết về các đặc tính của sản phẩm, và thuận lợi đối với sản
phẩm. Vì vậy, tính chất của các mục tiêu và hoạt động xúc tiến bán hàng phải phù hợp với
mục đích cuối cùng này sẽ thay đổi theo thời gian.
Đầu tiên chúng ta phải tạo ra nhận thức về sản phẩm trên thị trường thông qua hoạt
động quảng cáo. Quảng cáo vươn tới nhiều người một cách nhanh chóng và với một chi
phí hợp lý.
Những khách hàng tiềm năng quan tâm đến sản phẩm này cần thông tin về đặc
trưng và thông số kỹ thuật để ra quyết định mua hàng. Quảng cáo là một nguồn thông tin
quan trọng về đặc trưng và lợi ích của sản phẩm cho họ
Vai trò bán hàng trực tiếp của những người bán lẻ sẽ tăng lên khi khách hàng quan
tâm đến sản phẩm tới các phòng trưng bày để có một ý tưởng đúng đắn hơn về các sản
phẩm của doanh nghiệp mình.
Khi chúng ta muốn thuyết phục và thay đổi thái độ của người tiêu dùng, thì bán
hàng trực tiếp sẽ trở thành một yếu tố quan trọng nhất. Cho đến giai đoạn này bán hàng
trực tiếp chỉ mới đóng một vai trò tương đối nhỏ.
Chiến dịch xúc tiến bán hàng chú ý vào việc chuyển các thái độ thuận lợi thành
việc mua hàng của người tiêu dùng. Đồng thời các hoạt động khuyến mãi có thể kích
thích người tiêu dùng mua sản phẩm. Chúng ta có thể động viên những người bán lẻ với
chế độ thưởng, hoặc lôi kéo người tiêu dùng với quà tặng kèm theo trong một khoảng thời
gian có hạn.


7

1.3.2 Xúc tiến bán hàng các sản phẩm người mua ít quan tâm
Các mục tiêu và hoạt động tương ứng để xúc tiến bán hàng các sản phẩm người
mua quan tâm ít sẽ khác với các sản phẩm người mua quan tâm nhiều. Qúa trình xử lý

thông tin mở rộng không cần thiết xẩy ra trước việc mua hàng, nên chúng ta không cần
phải có một chiến dịch để xây dựng nhận thức về sản phẩm và sau đó là hiểu biết và thay
đổi thái độ của người tiêu dùng. Kinh nghiệm trải qua về sản phẩm là phương tiện hiệu
quả hay là phương tiện hiệu quả hơn trong việc tạo nên ý kiến của người tiêu dùng.
Sau giai đoạn thực hiện một hoạt động xúc tiến nào đó, chúng ta tăng cường thái độ
thuận lợi của người tiêu dùng và làm cho họ lập lại hành động mua hàng bằng quảng cáo
nhắc nhở. Điều này cũng bảo đảm một mức độ quen thuộc với sản phẩm, giúp tác động
đến các lựa chọn tiếp theo.
1.3.3 Tầm quan trọng của các mục tiêu
Để xác định lên mục tiêu dúng đắn không phải một công việc đơn giản mà phải dựa
trên các cơ sở:
• Phải dựa trên sự hiểu biết về mục tiêu của công ty, mục tiêu tiếp thị.
• Phải dựa trên cơ sở hiểu biết rõ ràng đối tượng mục tiêu và các khuynh hướng
đáp ứng của họ đối với các mức độ thông tin khác nhau.
• Có thể lượng hóa được.
• Phản ánh càng nhiếu càng tốt hiệu quả thực tế của hoạt động xúc tiến bán hàng
1.4 CÁC CÔNG CỤ ĐỂ XÚC TIẾN BÁN HÀNG
1.4.1 Quảng cáo
1.4.1.1 Khái niệm
Theo Philip Kotler: Quảng cáo là bất kỳ hình thức trình bày và cổ động có tính
chất phi cá nhân cho những ý tưởng, hàng hóa hay dịch vụ mà nhà bảo trợ phải chi tiền để
thực hiện
Quảng cáo bán hàng là hoạt động sáng tạo nhằm đạt mục tiêu truyền bá thông tin
về sản phẩm hoặc dịch vụ của nhà sản xuất cho các thành phần trung gian trong kênh
phân phối hoặc cho người tiêu dùng cuối cùng bằng những phương tiện truyền thông


8

trong một không gian và thời gian xác định để thu hút sự chú ý, thuyết phục khách hàng

về lợi ích, sự hấp dẫn của sản phẩm nhằm thay đổi thái độ, củng cố lòng tin của người
tiêu thụ.
1.4.1.2 Chức năng của quảng cáo
a. Quảng cáo là một phương tiện hướng dẫn người tiêu dùng: đặc biệt đối với sản phẩm
mới, rất khó có thể có được ý muốn mua hàng khi mà người ta còn chưa hiểu được về
công dụng, tính năng và cách dùng của nó. Thông qua việc quảng cáo để giới thiệu cho
khách hàng hiểu được sản phẩm giúp cho sản phẩm con đường tiêu thụ.
b. Quảng cáo là một biện pháp kích thích nhu cầu: một quảng cáo tốt có thể kích thích
nhu cầu của người mua, khiến cho họ nảy sinh ra những sở thích mới nào đó, khơi gợi ý
thức mua hàng của họ, chuyển nhu cầu tiềm ẩn thành hành động mua hàng.
c. Quảng cáo cung cấp thông tin: giúp đối tượng nhận tin nhận biết được những nội dung
mà chủ thể cần quảng cáo đưa đến. Do đó, đòi hỏi khi quảng cáo đảm bảo được thông tin,
ngắn, đầy đủ, dễ gây ấn tượng, không nên suy nghĩ rằng một sản phẩm đã bán chạy trên
thị trường thì không quảng cáo nữa.
d. Quảng cáo tạo sự chú ý: quảng cáo lôi cuốn khách hàng đến với doanh nghiệp. Vì vậy
quảng cáo cần thông qua các hình thức thể hiện sao cho thu hút được sự chú ý của khách
hàng.
1.4.1.3 Các bước thực hiện khi thiết kế một chương trình quảng cáo
a. Xác định mục tiêu quảng cáo
Một doanh nghiệp khi xác định việc cần quảng cáo cho thương hiệu hoặc sản phẩm
của mình đều cần phải xác định rõ ràng mục tiêu đối thoại quảng cáo của mình để tạo một
điểm tập trung mấu chốt.
Xác định thật rõ ràng mục tiêu mà quảng cáo phải đạt được qua số liệu có thể đo được
mọi mục tiêu về quảng cáo được đặt ra cần phải hết sức rõ ràng.
• Mục tiêu thông tin: quảng cáo thông tin thông báo cho thị trường về sản phẩm hay
ứng dụng mới của sản phẩm hiện có.
• Mục tiêu thuyết phục: quảng cáo thuyết phục hình thành sự yêu thích nhãn hiệu.


9


- Khuyến khích chuyển sang dùng nhãn hiệu của mình.
- Gỉai thích nguyên tắc sử dụng hàng.
- Đính chính những quan niệm không đúng về sản phẩm
- Hình thành hình ảnh công ty.
• Mục tiêu so sánh: quảng cáo thể hiện được sự so sánh giữa các sản phẩm cùng bán
trên thị trường.
- Chứng tỏ được sự khác biệt, đặc trưng riêng có của sản phẩm.
- Thuyết phục thông qua sản phẩm quảng cáo có điểm tốt hơn sản phẩm cùng
loại
• Mục tiêu nhắc nhở: Quảng cáo nhắc nhở người tiêu dùng về hàng hóa mà có thể
cần đến trong tương lai.
- Nhắc nhở về sự tồn tại của sản phẩm.
- Nhắc nhở người tiêu dùng về nơi có thể mua hàng.
- Lưu lại trong trí nhớ người tiêu dùng.
- Duy trì mức độ hay biết hàng hóa ở mức cao.
b. Xác định ngân sách dành cho quảng cáo:
Quyết định ngân sách rất quan trọng vì ảnh hưởng sâu xa nên hiệu quả của chiến
dịch. Người đặt kế hoạch quảng cáo thường đặt ra hai câu hỏi đơn giản nhưng quan
trọng sau đây:
- Chúng ta nên chi tiêu bao nhiêu tiền để đạt được mục tiêu đã định?
- Chúng ta phải chi tiêu bao nhiêu tiền để đạt được mục tiêu đã định?
Qui mô ngân sách xác định số lượng và tầm quan trọng của các khả năng chiến lược mà
nhà kế hoạch có thể chọn lựa. Một ngân sách quá nhỏ không đủ để xem xét các nỗ lực
quảng cáo nào có hiệu quả nhất.
Mặt khác, một ngân sách cung cấp quá nhiều tiền hơn cần thiết có thể khuyến
khích việc tiêu xài hoang phí ở những bộ phận mà chỉ có thể những đóng góp ít nhất vào
chương trình.



10

c. Lựa chọn phương tiện quảng cáo
 Báo:
Ưu điểm:
• Phạm vi thị trường: Báo cung cấp cho những nhà quảng cáo khả năng bao
quát phạm vi thị trường địa phương. Nó cũng rất hữu ích đối với các nhà
quảng cáo trên phạm vi toàn quốc hay ở cấp khu vực.
• Lượng độc giả lớn: Báo là một phương tiện rất tốt để có thể tiếp cận đối
tượng trong một khu vực địa lý.
• Tính chất đúng lúc: Báo có tính chất trực tiếp tức thì và nội dung của nó có
căn cứ xác đáng. Do liên tưởng mà các quảng cáo trên báo có thể chứa đụng
một cảm giác tin tức có giá trị khẩn cấp.
• Hạn kết thúc ngắn: Thời gian mẫu quảng cáo phải có sẵn trong tay nhà sản
xuất để có thể xuất hiện trong số báo cụ thể, thường thì rất ngắn.
Nhược điểm:
• Đời sống ngắn ngủi: Người ta đọc báo để biết được những sự kiện vào ngày
phát hành qua những bài vở có tính chất tóm lược có thể đọc trong vòng vài
phút sau đó họ bỏ đi.
• Chi phí cho phạm vi bao phủ cao: Các nhà tiếp thị phải chịu chi phí cho
phạm vi bao phủ cao nếu quảng cáo trên báo. Chi phí tuyệt đối cho một
chiến dịch có qui mô toàn quốc thì rất lớn.
• Việc in màu không trung thực: Độ trung thực của việc in màu trên mẫu
quảng cáo thì không đáng tin cậy, chủ yếu là do chất lượng của giấy kém và
qui trình in ấn.
• Sự tắc nghẽn các mẫu quảng cáo cạnh tranh: Các nhà quảng cáo thường có
thời biểu đặt chỗ quảng cáo tương tự nhau. Khối lượng quảng cáo nhiều đã
làm cho người đọc bị quá tải về thông tin và làm cho xác suất thu hút sự chú
ý người đọc mẫu quảng cáo giảm đi.
 Tạp chí:



11

Ưu điểm:
• Lựa chọn đối tượng: Quảng cáo trên tạp chí sẽ tiếp cận được đối tượng mục
tiêu đã được xác định rõ theo khu vực địa lý hay nhân khẩu học. Tạp chí có
độ linh hoạt cao trong vấn đề lựa chọn đối tượng ở phạm vi cả nước và ở
từng địa phương.
• Quảng cáo chất lượng cao không phô trương: Do người đọc có thể chủ
động trước họ phải đọc gì và khi nào đọc, như vậy quảng cáo trên tạp chí
can thiệp vào cuộc sống người đọc ít hơn nhiều so với quảng cáo trên truyền
hình.
• Tuổi thọ cao: Không giống như báo, tạp chí thường tồn tại lâu hơn. Người ta
đọc nó lưu giũ và truyền cho những người khác xem. Theo nghiên cứu một
người đọc phải mất từ 2-5 ngày để đọc hết một cuốn tạp chí.
Nhược điểm:
• Ngày hết hạn đăng ký sớm: Nên nó đòi hỏi nhà quảng cáo phải nộp mẫu
quảng cáo cảu mình một thời gian khá lâu trước ngày phát hành tạp chí, thông
thường là hai tuần.
• Sự tắc nghẽn các thông tin cạnh tranh: Số lượng các trang nội dung và
quảng cáo ngày càng lớn của tạp chí sẽ gây khó khăn cho thông điệp của nhà
quảng cáo trong việc thu hút sự chú ý và quan tâm của người đọc.
• Phân phối thông điệp một chiều: Quảng cáo trên tạp chí chỉ chuyển tải
thông điệp qua hình ảnh nên mất đi cơ hội chứng tỏ sản phẩm một các đầy đủ.
• Chi phí phần ngàn cao: Do qui mô nhóm đối tượng tương đối nhỏ và giá
trị của đối tượng đối với nàh quảng cáo bị định đoạt bởi chủ tạp chí.
 Truyền hình:
Ưu điểm:
• Về phạm vi: Truyền hình là một phương tiện tiếp cận được với hầu hết mọi

đối tượng. Không có một phương tiện nào khác ngoài truyền hình trong giờ
phát chính có thể tiếp cận được gần đến 60% số hộ gia đình của cả nước.


12

• Về tính động: Thu hút khán giả qua hình ảnh, âm thanh sống động có thể
thể hiện được tương đối đầy đủ lợi ích cảu sản phẩm.
• Phạm vi địa lý chọn lọc:Nhà quảng cáo không có nhu cầu phải quảng cáo
trên toàn quốc có thể ký hợp đồng mua quảng cáo theo vùng ở các kênh truyền
hình địa phương.
• Chi phí phần ngàn thấp: Cho phương tiện phát sóng độc nhất, đặc biệt là
trong giờ phát hành chính có thể vươn tới một số rất lớn người xem.
Nhược điểm:
• Chi phí tuyệt đối lớn:( Chi phí phát sóng + chi phí thiết kế mẫu quảng
cáo) thường rất cao , và đặc biệt trong các chương trình trực tiếp một sự kiện
thể thao lại đắt hơn nhiều.
• Hạn chế về thời gian phát quảng cáo: Điều kiện qui định tổng số giờ phát
sóng trong ngày, tỉ lệ thời gian phát quảng cáo trong toàn bộ thời gian là tránh
trường hợp phản ứng của khán giả khi chương trình yêu thích bị cắt xén.
• Tuổi thọ ngắn: Chỉ xuất hiện và mất đi không được lưu trữ lại như quảng
cáo trên báo và tạp chí.
• Thiếu những phân khúc rõ ràng: Không tập trung vào một nhóm đối tượng
nào cả.
 Quảng cáo ngoài trời
Ưu điểm:
• Phạm vi và chọn lọc về địa lý: Phương tiện này cũng cho phép nhà quảng
cáo có khả năng chọn lọc các thị trường mục tiêu vì khả năng bao
phủ tại các thị trường trung tâm chính yếu nhất.
• Đối tượng không ở trong nhà: Đó là ta có thể tiếp cận khi di chuyển trên

xe may,ô tô hay trên các phương tiện chuyên chở công cộng hay
đơn giản là đi bộ
• Bộc lộ hay tác động lặp lại: Quảng cáo ngoài trời xuất hiện dọc theo hoặc
gần các nơi giao thông. Phô bày tại các khu vực giao thông đông


13

đúc như tại các giao độ chính, nên tiếp cận được với nhiều đối
tượng và có tác động lặp đi lặp lại.
• Chi phí thấp: Với mức giá thay đổi( tùy theo vật liệu là bảng quảng cáo
bình thường, hộp đèn hay đèn neon) từ 100USD/m -250USD/m
thì tính trên chi phí phần ngàn và với tác đông lặp đi lặp lại. Do
đó chi phí của quảng cáo ngoài trời sẽ thấp hơn so với quảng cáo
trên báo hay trên truyền hình
• Tác động thị giác: các đặc trưng: kích thước to, máu sắc sống động, sáng. .
. gây ấn tượng mạnh mẽ.
Nhược điểm:
• Hiệu quả thị giác đơn giản
• Mức độ chú ý thấp do tình cờ
• Bối cảnh lộn xộn
 Quảng cáo trực tiếp đến khách hàng.
• Thư gửi cho khách hàng

• Điện thoại trực tiếp
 Quảng cáo tại các điểm bán hàng
• In ấn catalogue
• Bảng hiệu cửa hàng nhà phân phối, đại lý, cửa hàng bán lẻ
• Tủ kệ trưng bày
d. Phương thức quảng cáo

- Quảng cáo hàng ngày liên tục đối với sản phẩm mới.
- Quảng cáo định kỳ khi sản phẩm đã có thế đứng trên thị trường.
- Quảng cáo đột xuất đối với những sản phẩm có sự thay đổi.
- Chiến dịch quảng cáo kết hợp với khuyến mãi, PR, hội chợ triển lãm.
e. Thông điệp quảng cáo
Thông điệp quảng cáo là cái mà người quảng cáo muốn lưu lại trong tâm trí của đối
tượng, ảnh hưởng đến quá trình quyết định của người mua. Nó phải chứa đựng nội dung


14

tiêu biểu nhất mà doanh nghiệp muốn truyền tải về sản phẩm tới khách hàng, phải có ý
nghĩa độc đáo sáng tạo và đáng tin cậy.
Để xây dựng được một thông điệp hay doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố ,dễ
nhớ, dễ hiểu, nêu bật được lợi ích của sản phẩm và hình ảnh, tên thương hiệu, phải diễn tả
được thương hiệu đó sẽ đem lại lợi ích gì, như thế nào và cho ai, thể hiện được sự khác
biệt tính cạnh tranh của thương hiệu so với các đối thủ, gợi nhớ được thương hiệu,nêu rõ
tên thương hiệu và nhấn mạnh nó, mang lại những cảm xúc tích cực về thương hiệu,
không bị sao chép hay bắt chước.
f. Đo lường và đánh giá hiệu quả của quảng cáo
Hiệu quả quảng cáo phải được đánh giá ở hai mặt là hiệu quả về kinh tế ( doanh số
bán, thị phần, số lượng đơn đặt hàng) và hiệu quả về truyền thông ( mức độ quan tâm đến
thương hiệu, ưa thích quảng cáo, nhớ đến quảng cáo,. . .). Để nắm rõ được hiệu quả của
chiến dịch đối thoại quảng cáo, cần phải đánh giá hiệu quả của chương trình. Xác định
tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả của quảng cáo dựa trên mục tiêu đã đặt ra.
Theo thói quen người tiêu dùng chỉ lấy hiệu quả doanh số để đo lường hiệu quả
của một chiến dịch quảng cáo. Sự kiện hiển nhiên là kết quả cuối cùng của quảng cáo
cũng sẽ phải được thể hiện trên mức độ bán hàng, tuy nhiên vấn đề là đo hiệu quả doanh
số trong thời gian nào, khi đang quảng cáo, sau khi mới quảng cáo, hoặc một thời gian lâu
hơn sau khi quảng cáo để thấy đích thực hiệu quả của quảng cáo. Ngoài doanh số người ta

còn đo hiệu quả của một quảng cáo bằng những thước đo khác như: mức độ nhận biết,
mức độ ưa thích và mức độ thay đổi hành vi mua hàng qua việc chuyển dổi thương hiệu.
Đánh giá hiệu quả quảng cáo luôn đòi hỏi tính chính xác song lại rất khó đo được
một cách chính xác vì có nhiều yếu tố ảnh hưởng như lúc đó đối thủ cạnh tranh có quảng
cáo không? Sản phẩm quảng cáo có đang ở cuối vòng đời không ? Người tiêu dùng đã bao
giờ sử dụng sản phẩm này chưa?
Quảng cáo là một sự kết hợp hài hòa giữa khoa học và nghệ thuật qua đó doanh
nghiệp đối thoại với người tiêu dùng bằng nhiều cách khác nhau, đòi hỏi những nghiên
cứu và thấu hiểu sâu sắc về sản phẩm, kinh doanh lẫn yếu tố tâm lý con người. Thị trường


15

thay đổi nhanh chóng, liên tục và đầy ắp thông tin nên phải bám sát, nghiên cứu kỹ lưỡng
thị trường và chuẩn bị nghiêm túc, để có thể xây dựng một chiến dịch quảng cáo đầy đủ và
thành công cho thương hiệu.
1.4.2 Khuyến mãi
1.4.2.1 Khái niệm
Theo hiệp hội các công ty quảng cáo Mỹ: khuyến mãi là bất kỳ hoạt động mà tạo ra
một động cơ để mua sản phẩm ngoài các lợi ích vốn có của sản phẩm.
Khuyến mãi là hoạt động tiếp thị làm thay đổi giá hoặc giá trị của sản phẩm, dịch
vụ trong một thời gian cụ thể và tác động trực tiếp đến quyết định mua hàng của người
tiêu dùng, hệ thống phân phối và nỗ lực của đội ngũ bán hàng cho sản phẩm, dịch vụ đang
có khuyến mại.
Khuyến mại bao gồm rất nhiều công cụ phiếu thưởng, thi đố, quà tặng, giảm giá,…
hay còn gọi là các kích thích ngắn hạn nhằm khích lệ người mua hay bán một sản phẩm
hoặc một dịch vụ. Tất cả đều có những phẩm tính độc đáo riêng của nó, các công ty dùng
đến công cụ khuyến mãi để tạo ra sự đáp ứng nhanh và mạnh hơn. Tuy nhiên, ảnh hưởng
của khuyến mại thường ngắn ngủi và không hữu hiệu trong việc xây dựng sự ưu chuộng
lâu dài đối với sản phẩm.

1.4.2.2 Vai trò và mục đích của khuyến mãi
a. Vai trò của khuyến mãi
Khuyến mãi đang đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong hốn hợp tiếp thị,
một công cụ mang tính chiến thuật tương xứng với quảng cáo nhãn hiệu mang tính chiến
lược, và nó sẽ là một công cụ mà nhà tiếp thị thường xuyên cần tới để kết hợp khuyến mãi
với quảng cáo và bán hàng trực tiếp để đạt được sự hài hòa tối ưu.
- Khuyến mãi cung cấp thông tin cho khách hàng.
- Kích thích người tiêu dùng ,dùng thử hoặc tiếp tục sử dụng sản phẩm, mua sản
phẩm nhiều và thường xuyên hơn.
- Củng cố và gia tăng doanh số cho những thương hiệu
- Tăng cường hiệu quả chiến dịch quảng cáo.


16

b Mục đích của khuyến mãi
Các hoạt động khuyến mãi có thể được phân chia thành ba loại chính theo đối
tượng mục tiêu và mục tiêu khuyễn mại cụ thể:
• Đối với người bán lẻ:dẫn dụ họ bán các hàng mới và tồn kho nhiều hơn, khuyến
khích tồn kho các hàng có liên hệ nhau và tìm cách xâm nhập các đường dây tiêu
thụ lẻ mới.
• Đối với người tiêu thụ: kích thích họ tiêu thụ nhiều hơn và mua lại hàng đó nhưng
qui mô lớn hơn, khuyến khích người chưa tiêu thụ dùng thử mặt hàng và thu hút
người tiêu thụ của các hãng khác chạy sang.
• Đối với lực lượng bán hàng: khuyến khích họ ủng hộ các sản phẩm hay mẫu hàng
mới, cố gắng tìm khách hàng và khuyến khích bán hàng trong mùa vắng khác.
Để đạt được hiệu quả tối đa, chương trình khuyến mãi nên bao hàm các hoạt động
khuyến mại được thiết kế, phối hợp, sắp xếp thời gian, và thực hiện ở cả ba mức.
1.4.2.3 Các hình thức khuyến mãi
a. Khuyến mãi dành cho người tiêu dùng

Có nhiều biện pháp khuyến mãi đối với người tiêu dùng và mỗi biện pháp riêng lẻ
đều thành công với từng mục đích của nó. Tuy nhiên, sự kết hợp các biện pháp này một
cách hợp lý sẽ có tác động hữu hiệu hơn.
Trưng bày tại nơi mua hàng: Đó là việc sử dụng các vật liệu như áp phích, giá để
hàng, bảng hiệu, hàng trưng bày, hàng trưng bày có chuyển động, băng rôn, khung để
bảng giá được sử dụng như một cách để nhắc nhở lại các quảng cáo sản phẩm trên các
phương tiện truyền thông.
Phiếu giảm giá mua hàng: Là phiếu xác nhận được phân phối bởi nhà sản xuất hay
người cung cấp và được hoàn lại tại điểm bán lẻ cho nhà sản xuất hay phân phối, tạo cho
người tiêu dùng cơ hội mua hàng với giá ưu đãi một sản phẩm nào đó.
Qùa tặng: Bao gồm quà tặng trực tiếp được kẹp vào gói hàng, để trong gói hàng, để
gần gói hàng hoặc là vật chứa hàng; quà tặng người nhận phải trả một phần; quà thưởng
tại chỗ; quà tặng theo phiếu thực hiện liên tục


17

Hàng mẫu: Có thể gửi đến từng nhà qua bưu điện hoặc nhận thoải mái tại cửa hàng
Tổ chức các cuộc thi có thưởng và xổ số: Các cuộc thi có thể là tạo ra một khẩu
hiệu hay biêủ tượng, vẽ một áp phích liên quan tới một chủ đề nhất định. Bốc thăm các
phiếu tham gia của những người tham dự cuộc xổ số nên không đòi hỏi một kỹ năng nào
hết.
Giảm giá trực tiếp: hoàn tiền một phần, thưởng thêm hàng, hoặc phối hợp các hình
thức với nhau.
Tặng phẩm quảng cáo: Là hình thức phân phối các vật phẩm hữu ích, trên này ghi
tên huy hiệu, và thông điệp quảng cáo ngắn của nhà quảng cáo.
b Khuyến mãi với trung gian phân phối và lực lượng bán hàng
- Hỗ trợ chi phí bán hàng.
- Hợp tác quảng cáo: quảng cáo hợp tác theo chiều dọc và chiều ngang nhằm
giúp người tiêu dùng liên hệ sản phẩm của nhà sản xuất với một cửa hàng cụ thể, khuyến

khích người mua, mua nhiều hàng hơn và hỗ trợ bán hàng.
- Các hội thi như trưng bày sản phẩm, cuộc thi dành cho người bán sỉ và bán lẻ,
thi về kỹ năng bán hàng. . . bằng các biện pháp như người khách hàng bí mật, chấm điểm
theo những chỉ tiêu đã biết.
- Tài liệu chào hàng
- Quảng cáo thông qua vật phẩm khuyến mãi.
- Thưởng đạt doanh số bán hàng
1.4.2.4 Hoạch định và đo lường hiệu quả khuyến mãi
a. Các phương pháp dự trù ngân sách khuyến mãi
-Theo một tỷ lệ chung định trước, có thể điều chỉnh theo vị trí chiến lược của
thương hiệu.
- Theo mục tiêu khuyến mãi, ngân sách khuyến mãi sẽ bằng chi phí tối thiểu để
đạt được mục tiêu đó.
- Chi phí khuyến mãi được dự trù tương đối với chi phí khuyến mãi của đối thủ
cạnh tranh gần nhất.


18

- Theo doanh số bán hàng.
b. Đo lường hiệu quả khuyến mãi
Có các phương pháp để đánh giá hiệu quả như sau :
• So sánh doanh số trước trong và sau khi thực hiện khuyến mãi.
• Dữ liệu về nhóm khách hàng sẽ cho thấy các loại khách hàng đáp ứng với chương
trình khuyến mãi và họ đã làm gì sau chương trình.
• Khảo sát khách hàng sau khuyến mãi.
1.4.3 Giao tế
1.4.3.1 Khái niệm
Giao tế (PR) là một hệ thống các nguyên tắc và hoạt động quan hệ hữu cơ, nhất
quán với nhau nhằm xây dựng một hình ảnh, một quan điểm, một ấn tượng và một sự tin

cậy.
PR là các hoạt động đánh giá các giới liên quan, xác định chính sách và thứ tự của
cá nhân hay tổ chức có ảnh hưởng đến lợi ích của các giới này và thực hiện sách lược
hành động để dành được sự thông hiểu và tin tưởng của công chúng, chính quyền địa
phương, giới tài chính, cộng đồng dân cư, nhà cung cấp, khách hàng, vv. .
Hoạt động PR gắn lợi ích công ty với phúc lợi xã hội tài trợ giáo dục, xây dựng
nhà tình nghĩa, bảo vệ môi trường. . .
1.4.3.2 Vai trò của giao tế
Mục tiêu cơ bản của giao tế là xây dựng và nâng cao hình ảnh tích cực về công
việc trong các giới liên quan. Giao tế tìm cách thuyết phục những người thuộc các giới
này rằng công ty là một tổ chức hấp dẫn và họ nên quan hệ giao dịch kinh doanh với
công ty.
• Giao tế thiết lập và nâng cao hình ảnh nhãn hiệu hay hình ảnh sản phẩm, bằng
cách đố thuyết phục khách hàng mua sản phẩm cụ thể.
• Tạo sự hiểu biết của khách hàng đến sản phẩm và công ty.
• Một khi hình ảnh công ty và hình ảnh sản phẩm hòa hợp với nhau thì quyết định
mua sản phẩm hay quyết định hợp tác với công ty sẽ dễ dàng hơn.


19

• Gỉam bớt chi phí chào hàng khuyến mãi.
1.4.3.3 Chi phí cho hoạt động giao tế
Một trong những cách đo lường mức độ quan trọng của hoạt động giao tế là xem
thử các công ty chi bao nhiêu cho hoạt động này. Việc xác định chi phí chính xác cho
hoạt động giao tế gặp nhiều khó khăn vì:
- Chi phí tỷ lệ nghịch với các mục tiêu thông tin đã xác định.
- Giao tế là tổng hợp của các phương pháp và kỹ thuật khác nhau từ quảng cáo tổ
chức cho đến các bản tin và tham gia các sự kiện đặc biệt.
- Chi phí cho các hoạt động này thì gần như không thể tính toán tổng cộng được.

1.4.3.4 Các công cụ giao tế
• Các hoạt động cộng đồng: như tham gia các đợt vận động gây quỹ ( bảo trợ trẻ em
nghèo, sinh viên nghèo học giỏi, hỗ trợ người già yếu neo đơn, tàn tật. . .).
• Các ấn bản của công ty: các bản tin nội bộ thông tin cho các nhân viên về những
gì đang diễn ra trong công ty.

• Phim ảnh:Là phương tiện chỉ được sử dụng hạn chế tại một số tổ chức công ty hơn
vì chi phí sản xuất cao.
• Trưng bày và triển lãm: Nhằm vào công chúng rộng rãi hay là khách hàng mục
tiêu triển vọng. Công cụ này rất hiệu quả trong việc xây dựng hình ảnh công ty.
• Các sự kiện đặc biệt: Các cuộc thi hoa hậu, bảo trợ giải bóng đá trẻ. . .
• Tuyên truyền: Các bản tin, họp báo, bài giới thiệu đôi nét về công ty, hình ảnh thư
gửi ban biên tập
• Tuyên truyền: Các bản tin, họp báo, bài giới thiệu đôi nét về công ty, hình ảnh thư
gửi ban biên tập
• Quảng cáo tổ chức: Tuyên truyền hình ảnh của toàn bộ công ty thay vì chỉ tuyên
truyền cho một sản phẩm hay dịch vụ cụ thể. Các hoạt động bao gồm quảng cáo
hình ảnh công ty, quảng cáo hình ảnh tài chính, quảng cáo ủng hộ.



20

1.4.4 Một số hoạt động xúc tiến bán hàng khác
1.4.4.1 Bán hàng trực tiếp
a Khái niệm
Là một hình thức giao hàng mang tính chọn lọc cao cho phép nhà tiếp thị đưa ra các
thông điệp có tính thuyết phục đến các nhu cầu cụ thể của từng người mua hoặc người
ảnh hưởng đến quyết định mua.
b Vai trò của bán hàng trực tiếp

Bán hàng trực tiếp là một hoạt động xúc tiến tập trung vào từng người mua của thị
trường mục tiêu, sau đó nuôi dưỡng và khuyến khích một sự chuyển tiếp nhanh chóng từ
việc nhận thức vấn đề cho đến hành động mua nhằm tiết kiệm thời gian cho cả người
mua lẫn người bán.
Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ cung cấp thông tin cần thiết về sản phẩm cũng
như về doanh nghiệp cho khách hàng.
Nhân viên bán hàng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng nên có nhiệm vụ thu
thập thông tin về khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh.
Các nhân viên bán hàng có nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ khác nhau cho khách
hàng, tư vấn cho khách hàng khác nhau trong tiêu dùng cũng như hỗ trợ kỹ thuật, xúc
tiến nhanh việc giao hàng, hỗ trợ giúp kiểm tra hàng tồn kho, bày hàng, cất hàng lên kệ
Một vai trò khác của bán hàng trực tiếp khác là thông qua nó các khách hàng sẽ
đảm nhận, đánh giá được tiềm năng của doanh nghiệp, qua đó lựa chọn cho mình nơi
cung cấp có hiệu quả.
1.4.4.2 Hội chợ triển lãm
a. Khái niệm
Hội chợ thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại tập trung cho một thời gian
và một thời điểm nhất định. Trong đó tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh được trưng
bày hàng hóa của mình nhằm tiếp thị ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Hội chợ là hoạt
động mang tính định kỳ được tổ chức tại một địa điểm, thời gian nhất định, là nơi người
bán và người mua trực tiếp giao dịch.


21

Triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại thông qua việc trưng bày hàng
hóa, tài liệu về hàng hóa để giới thiệu, quảng cáo nhằm mở rộng và thúc đẩy việc tiêu thụ
hàng hóa.
b. Tác dụng của việc tham gia hội chợ triển lãm của các doanh nghiệp
- Cơ hội để các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình.

- Trình bày giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp với người tiêu dùng.
- Củng cố danh tiếng và hình ảnh của doanh nghiệp.
- Cơ hội để doanh nghiệp mở rộng thị trường.
- Gíup doanh nghiệp thu thập thông tin cần thiết về nhu cầu của khách hàng, đối
thủ cạnh tranh .
- Hoàn thiện và tăng cường hiệu quả của xúc tiến bán hàng.
c. Qui trình tham gia hội chợ triển lãm
 Trước hội chợ triển lãm
- Xác định mục tiêu của doanh nghiệp cần đạt tới nói chung và mục tiêu
Marketing.
- Xây dựng các mục tiêu cụ thể: thiết lập hệ thống đại lý, tìm hiểu khả năng tiêu
thụ sản phẩm, giới thiệu khả năng cung cấp sản phẩm, tìm đối tác kinh doanh.
- Lựa chọn hội chợ triển lãm để tham gia, nên xem xét từ hai đến ba hội chợ, triển
lãm cùng loại để quyết định.
- Dự trù kinh phí chuẩn bị yếu tố con người cho việc tham gia hội chợ triển lãm:
tất cả các chi phí từ nhỏ nhất cần được quan tâm và lên danh sách để xem xét. Các phí
gồm: phí thuê gian hang, vận chuyển hàng hoá, phí thuê thiết bị phục vụ cho hoạt động,
chi phí đi lại, ăn ở cảu nhân viên, phí in ấn tài liệu, họp báo, giới thiệu sản phẩm quảng
cáo.
- Chuẩn bị các yếu tố vật chất cho triển lãm
- Tổ chức thiết kế xây dựng gian hàng tại hội chợ triển lãm thiết kế gian hàng sao
cho “ đơn giản- ấn tượng”. Để tăng hiệu quả nên thuê công ty thiết kế và thi công
chuyên nghiệp trong lĩnh vực này. Chuẩn bị bày hàng, quà tặng, liên hệ mời các đối tác


22

tiềm năng, lên các kế hoạch hoạt động. Lựa chọn nhân sự giỏi nghiệp vụ chuyên môn,
giỏi giao tiếp có toàn quyền quyết định hoặc được uỷ quyền ký kết hợp đồng.
 Trong hội chợ triển lãm

- Giới thiệu hàng hoá: người phụ trách tại gian hàng cần luôn có mặt tại hội chợ
triển lãm trong những ngày đầu tiên. Luôn chuẩn bị đủ danh thiếp và tài liệu để phát
cho khách thăm.
- Giao tiếp và bán hàng tại hội chợ triển lãm: phân loại khách thăm để cử người
tiếp xúc làm việc. Ghi nhận những trao đổi, thoả thuận với khách hàng và lên kế
hoạch làm việc cho ngày tiếp theo. Hẹn lịch làm việc và đàm phán với họ về những
hợp đồng tương lai hoặc ký kết nagy hợp đồng.
 Sau hội chợ triển lãm.
- Đánh giá kết quả đạt được khi tham gia hội chợ triển lãm, so sánh mục đích ban
đầu đề ra.
- Thực hiện các hợp đồng đã ký kết
- Phân loại khách hàng và đối tác tiềm năng, phân công người theo dõi, đàm phán
với họ












23







CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC
TIẾN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỦY SẢN 584- NHA TRANG













24

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN 584- NHA
TRANG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trước đây trạm thủy sản Nha Trang có nhiệm vụ thu mua các mặt hàng nội địa
của các công ty thủy sản địa phương và giao lại cho Công ty Thủy sản Trung Ương
theo kế hoạch của nhà nước. Các sản phẩm thu mua như nước mắm, cá khô, mắm
khô Còn sản phẩm của Xí nghiệp sản xuất ra là không đáng kể.
Năm 1986 theo quyết định của Hội đồng Bộ Trưởng, hai trạm sáp nhập lại thành
một trực thuộc Bộ Thủy Sản.

Năm 1987 Ủy ban kế hoạch đổi tên trạm thành Xí nghiệp thủy sản Nha Trang. Xí
nghiệp có nhiệm vụ phân bổ, đổi xăng dầu, lưới, ngư cụ cho ngư dân, hợp tác xã khai
thác của địa phương để đổi lấy các sản phẩm của địa phương như nước mắm, cá khô,
phân phối đi các tỉnh không có nguồn lợi thủy sản như ĐăkLăc, Gia Lai,
Năm 1990, do nhu cầu về các mặt hàng thủy sản còn hạn chế, nên Xí nghiệp đã
tìm hướng đi mới là cắt giảm và loại bỏ những mặt hàng không có hiệu quả, chỉ đầu tư
vào sản xuất mặt hàng nước mắm cho phù hợp với quy mô và năng lực sản xuất. Nhờ
nắm bắt được nhu cầu thị trường, xí nghiệp hoạt động ngày càng hiệu quả, quy mô sản
xuất không ngừng được mở rộng. Doanh thu của công ty không ngừng tăng lên. Sản
phẩm của công ty đã có chỗ đứng trên thị trường và đã có mặt trên 20 tỉnh thành khác
nhau trong cả nước. Sản phẩm của công ty nhiều năm liền đều đạt danh hiệu Hàng việt
nam chất lượng cao (từ năm 2000). Đây là danh hiệu có uy tín dành cho các doanh
nghiệp do người tiêu dùng bình chọn hàng năm.
Do đòi hỏi thực tế của nền kinh tế nước ta và chủ trương cổ phần hóa một số
doanh nghiệp nhà nước, thực hiện quyết định số 1287/QDD-BTS của Bộ thủy sản
ngày 11/11/2005 về việc phê duyệt phương án và chuyển xí nghiệp thủy sản Nha
Trang, thuộc công ty xuất nhập khẩu miền Trung thành công ty cổ phần. Đến 3/2006
công ty chính thức trở thành công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang.
Tên đầy đủ : Công ty cổ phần thủy sản 584 Nha Trang.


25

Tên giao dịch: TRASECOM.
Tên tiếng Anh : 584 Nha Trang Seaproduct joint – stock company.
Địa chỉ: 584- Lê Hồng Phong- Nha Trang- Khánh Hòa.
Điện thoại : 058.881176 - 058.883184.
Fax : 058.884442.
Mã số thuế: 4200636551.
Email:

2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và hoạt động của công ty
2.1.2.1 Chức năng
Công ty có chức năng chính là chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nước mắm và
mắm chai để phục vụ nhu cầu thị trường.
2.1.2.2 Nhiệm vụ
Căn cứ vào khả năng và nhu cầu xã hội, Công ty Thuỷ sản 584 Nha Trang xây
dựng các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ nước mắm, kế hoạch lao động, kế hoạch tài chính
trình Ban lãnh đạo xét duyệt, sau đó tổ chức thực hiện. (Thực hiên tốt các kế hoạch sản
xuất kinh doanh, xây dựng các chiến lược dài hạn.)
Liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong và ngoài tỉnh để đảm bảo
nguồn nguyên liệu cho sản xuất ổn định, phục vụ nhu cầu và nâng cao đời sống người
lao động, phát triển kinh doanh.
Thu mua, sản xuất nước mắm các loại theo hướng chuyên môn hoá, tăng quy mô
sản xuất, nâng cao chất lượng và sản lượng nước mắm, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và hướng tới xuất khẩu.
Gia công, chế biến sản phẩm theo yêu cầu của Ban lãnh đạo và của khách hàng.
Song song với việc ổn định sản xuất kinh doanh, Công ty luôn chủ động đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng có đủ trình độ kỹ năng kinh nghiệm để phù hợp
với thay đổi của cơ chế thị trường.

×