Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

quản trị tài sản có trong các ngân hàng thương mại - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.51 KB, 25 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH


Chuyên đề
QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


SVTH: Nhóm 4
GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn
Lớp: Tài chính doanh nghiệp-Đêm 4
Khóa: 19



TP.Hồ Chí Minh - năm 2010
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 2


I. TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1. Các khái niệm
a/ Tài sản có: là toàn bộ tài sản của ngân hàng được tồn tại dưới dạng vật chất cụ thể (sự hiện
hữu của tài sản) bao gồm: Tiền, vàng, ngoại tệ, các tài sản cố định hữu hình, vô hình, các loại
công cụ dụng cụ dùng trong quản lý kinh doanh ngân hàng. Số dư các khoản cho vay và đầu
tư tồn tại dưới dạng tài sản tài chính và những tài sản hiện hữu khác.


Đứng ở góc độ kinh tế thì tài sản Có là giá trị biểu hiện bằng tiền của các loại tài sản mà ngân
hàng đang có quyền sở hữu một cách hợp pháp. Đó là những tài sản hiện đang được sử dụng
cho những mục đích khác nhau nhằm mang lại thu nhập cho ngân hàng. Đứng ở góc độ Kế
toán Thống kê, thì tài sản Có là những tài sản bằng hiện vật hoặc hiện kim, tồn tại bằng hữu
hình hoặc vô hình được thể hiện ở bên Có của Bảng Cân đối kế toán, bất kể nó được tạo ra từ
nguồn nào.
 Tài sản Có = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả
 Tài sản Có = Nguồn vốn huy động + Nguồn vốn tự có của NH
Theo một cách tiếp cận khác thì tài sản Có là kết quả của việc sử dụng vốn của ngân hàng, là
những tài sản được hình thành từ các nguồn vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động
như dùng vốn của ngân hàng trong quá trình hoạt động như dùng vốn tự có để xây dựng, mua
sắm tài sản Cố định, các công cụ dụng cụ quản lý, các vật liệu giấy tờ, văn phòng phẩm,
dùng các nguồn vốn để cho vay, đầu tư tài chính…Tài sản Có trong các ngân hàng thương
mại bao gồm tài sản Có nội bảng (Tài sản được phản ánh trong bảng cân đối kế toán) và tài
sản Có ngoại bảng (Tài sản Có nằm ngoài bảng cân đối kế toán).
b/ Quản trị tài sản Có: Quản trị tài sản có là việc xác lập một cơ chế để phân bổ việc sử dụng
nguồn vốn vào các khoản mục khác nhau của tài sản Có sao cho hợp lý và tối ưu nhất, để vừa
đảm bảo hiệu quả cao nhưng lại vừa đảm bảo an toàn.
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 3

Nói cách khác: Quản trị tài sản có là việc quản lý các danh mục sử dụng vốn của ngân hàng
nhằm tạo một cơ cấu tài sản hợp lý nhất gồm ngân quỹ, tín dụng, đầu tư và các tài sản khác.
Đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh ổn định vững chắc vừa an toàn vừa có hiệu
quả cao nhất.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, với mục tiêu lợi nhuận càng nhiều
càng tốt thì vấn đề quản trị tài sản Có có vị trí đặc biệt quan trọng. Quản trị tài sản Có không
chỉ đơn thuần là quản lý tài sản, mà là việc phân bổ nguồn lực để tạo ra những tài sản có
khả năng sinh lời cao, đồng thời tạo sự an toàn cao trong phân bổ và sử dụng tài sản. Quản

trị tài sản có đóng vai trò trung tâm, chi phối các lĩnh vực quản trị khác trong ngân hàng
thương mại. Chính vì vậy, các nguồn lực về con người, về cơ sở hạ tầng công nghệ, và tất cả
nguồn vốn cũng đều hướng đến quản trị tài sản Có sao cho đạt hiệu quả tối ưu. Quản trị tài
sản Có gắn liền với quản trị kinh doanh, thực chất của quản trị tài sản Có là quản trị kinh
doanh với mục đích an toàn và hiệu quả.
Các yếu tố tác động và chi phối đến quản trị tài sản Có:
a/ Yếu tố pháp lý: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động kinh doanh có điều
kiện, chính vì vậy mọi lĩnh vực và khía cạnh trong hoạt động đó đều phải dựa vào yếu tố
pháp lý. Quản trị tài sản Có, không những là hoạt động có liên quan đến quá trình và kết quả
kinh doanh mà còn liên quan đến những vấn đề rủi ro, và vì vậy ảnh hưởng đến toàn bộ hệ
thống ngân hàng thương mại. Do đó yếu tố pháp lý sẽ ảnh hưởng và chi phối rất mạnh đến
hoạt động quản trị nói chung và quản trị tài sản Có nói riêng, hoạt động quản trị luôn dựa vào
các văn bản của pháp luật: Bộ luật Dân sự, Luật TCTD, Luật Đất đai, Luật các Công cụ
Chuyển nhượng, Luật Thừa kế, Luật Doanh nghiệp. Các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn
thực hiện các luật liên quan. Các quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Thông
tư hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật…
b/ Yếu tố về quan hệ hai chiều: Quản trị tài sản Có, với trọng tâm là quản trị Tín dụng và
quản trị hoạt động đầu tư. Các hoạt động này đều phải giải quyết mối liên hệ thông qua giữa
ngân hàng với khách hàng, lợi ích của hai bên đều phải được tôn trọng và xử lý thỏa đáng,
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 4

không được coi trọng hay xem nhẹ lợi ích của một bên, có như vậy mới tạo ra sự vững chắc
và lâu bền.
c/ Yếu tố về hiệu quả và sự an toàn của Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh tiền tệ nói riêng bao giờ cũng hướng đến
hiệu quả tài chính cuối cùng, đó chính là lợi nhuận. Nhưng hoạt động kinh doanh ngân hàng
lại liên quan rộng rãi đến mọi đối tượng trong xã hội, có ảnh hưởng đến hầu hết các ngành,
các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, điều này đòi hỏi phải giải quyết hài hòa vấn đề hiệu

quả và vấn đề an toàn. Tạo ra hiệu quả nhưng phải đảm bảo an toàn là tư tưởng xuyên suốt
trong công tác quản trị tài sản Có.
2. Các thành phần của tài sản có
2.1 Tài sản Có nội bảng (Tài sản có phản ánh trong bảng cân đối kế toán)
a. Ngân quỹ
Ngân quỹ là khoản mục tài sản Có, có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy trì để
đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại các
ngân hàng khác. Thông thường đây là những tài sản không sinh lời, được duy trì chủ yếu để
đáp ứng nhu cấu chi trả cho khách hàng gửi tiền, chi phí hoạt động của ngân hàng, bù đắp
thiếu hụt trong thanh toán bù trừ và thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định của ngân hàng
Nhà nước. Trung bình hiện nay, ngân quỹ chiếm khoảng 15% tới 30% tổng tài sản Có của
các ngân hàng và trong tương lai khoản mục này có xu hướng ngày càng giảm vì sự phát
triển của thanh toán không dùng tiền mặt và trình độ quản lý của ngân hàng.
Tiền mặt
 Tiền mặt là tài sản có không sinh lời, nhưn g luôn phải duy trì để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
rút tiền mặt của khách hàng. Đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt, tức là đáp ứng nhu cầu thanh
khoản, đây là yêu cầu có tính chất bắt buộc và là yêu cầu cao nhất trong quản trị ngân hàng
nói chung và quản trị tài sản nói riêng.
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 5

 Tính toán xác định khối lượng tiền mặt tối thiểu phải duy trì:các ngân hàng luôn phải tính
toán, xác định một dư lượng tiền mặt ngân quỹ sao cho đủ đáp ứng nhu cầu nhưng không
quá dư thừa làm sụt giảm hiệu quả kinh doanh.
 Tùy tình hình thực tế mà tăng giảm tồn quỹ một cách hợp lý.
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nằm trong khoản mục tài sản dự trữ sơ cấp, nhưng lại là tài
sản có sinh lời, nhưng điều quan trọng không phải là ở chỗ đó, quan trọng là để phục vụ cho
các giao dịch thanh toán vốn giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng với nhau.

Tiền gửi tại NHNN bao gồm:
 Tiền gửi để duy trì dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ quy định
 Tiền gửi để đáp ứng nhu cấu giao dịch và thanh toán bù trừ
 Tiền gửi khác
Tiền gửi tại các Tổ chức tín dụng khác
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại luôn có phát sinh giao dịch thanh toán
vốn giữa các ngân hàng với nhau, điều này đòi hỏi các ngân hàng phải mở tài khoản tiền gửi
để đáp ứng nhu cầu giao dịch thanh toán song phương với nhau.
b. Cho vay các Tổ chức tín dụng khác
Trong quá trình kinh doanh các ngân hàng thương mại có thể phát sinh trường hợp thiếu vốn
khả dụng hoặc mất khả năng thanh khoản, trong những trường hợp như vậy, các ngân hàng
sẽ giúp đỡ, hỗ trợ, và cho vay lẫn nhau qua thị trường liên ngân hàng.
c. Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân
 Khoản mục cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân là khoản mục chủ yếu, chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong toàn bộ tài sản Có của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào.
 Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân đồng thời là khoản mục tài sản có sinh lời lớn nhất
của các ngân hàng thương mại.
 Khoản mục cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân cũng là khoản mục thường xuyên phát
sinh rủi ro, và có độ rủi ro cao nhất trong tổng tài sản có của NHTM
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 6

Vì vậy, khoản mục này được chú ý và quan tâm hàng đầu trong quản trị tài sản Có. Khoản
mục này phải được theo dõi, quản lý chặt chẽ để phòng ngừa, ngăn chặn và có biện pháp xử
lý khi có rủi ro xảy ra.
Có thể phân biệt khoản mục này thành hai loại:
Cho vay trực tiếp
Người xin vay tiến hành các thủ tục vay vốn, ngân hàng sau khi thẩm định kiểm tra hồ sơ vay
vốn của khách hàng, nếu nhu cấu vay vốn hợp lệ có khả năng trả nợ, có tài sản đảm bảo (nếu

không được vay bằng tín chấp) thì ngân hàng sẽ thực hiện cho vay. Khách hàng muốn nhận
được vốn vay đều phải ký khế ước. Khi đến hạn, khách hàng vay vốn trả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng, nếu đến hạn khách hàng không trả nợ thì ngân hàng được quyền phát mãi tài sản
hoặc áp dụng các chế tài khác để thu nợ. Nghiệp vụ này được gọi là cho vay trực tiếp vì
người đi vay và người trả nợ là một chủ thể.
 Nếu căn cứ vào thời hạn, cho vay được chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: Thời gian từ một ngày đến một năm
- Cho vay trung hạn: Thời hạn từ một năm đến năm năm
- Cho vay dài hạn: Thời hạn trên năm năm
- Cho vay ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh (vốn luân chuyển) trong khi
cho vay trung hạn, dài hạn để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho các đơn vị, các tổ chức kinh
tế.
 Nếu căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay, nó được chia làm 2 loại:
- Cho vay có bảo đảm: đây là loại cho vay áp dụng với những khách hàng chưa quen (vay
vốn lần đầu) hoặc khách hàng chưa có uy tín với ngân hàng…Đối với những khách hàng vay
vốn thuộc loại này, bắt buộc phải có tài sản làm bảo đảm.
- Cho vay bằng tín chấp: Áp dụng đối với những khách hàng truyền thống có quan hệ tín
dụng với ngân hàng lâu năm, đồng thời đó là những khách hàng có tình trạng tài chính vững
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 7

chắc, sản xuất kinh doanh ổn định, có lãi, có quan hệ tốt trong giao dịch với khách hàng và
ngân hàng – nợ nần được thanh toán sòng phẳng, kịp thời.
 Nếu căn cứ vào tính chất sử dụng vốn, ta chia thành hai loại:
- Cho vay có tính chất sản xuất kinh doanh (cho vay đối với các đơn vị kinh tế)
- Cho vay tiêu dùng (cho vay trả góp, cho vay xây dựng sửa chữa nhà, cho vay thanh toán
thẻ…) cho vay tiêu dùng chủ yếu áp dụng đối với cá nhân.
Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp là khoản cho vay được thực hiện bằng cách chiết khấu chứng từ có giá,

hoặc mua lại các chứng từ nợ thương mại theo thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng.
Cho vay gián tiếp được thực hiện dưới các loại hình sau:
 Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá: Ngân hàng mua các thương phiếu và chứng
từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán gọi là chiết khấu. Nếu khách hàng là người chủ
sở hữu các thương phiếu và chứng từ có giá, chưa đến hạn thanh toán, cần phải có tiền
ngay thì có thể đến ngân hàng xin chiết khấu, tức là xin nhận tiền trước theo cách khấu trừ
tiền lãi và phải chuyển quyền sở hữu chứng từ cho ngân hàng chiết khấu. Khi chứng từ đến
hạn ngân hàng sẽ xuất trình cho người trả tiền, và người trả tiền thanh toán toàn bộ số tiền
tệ chứng từ cho ngân hàng chiết khấu.
 Nghiệp vụ bao thanh toán:
Trong nghiệp vụ này NHTM (thông qua công ty con của mình) sẽ đứng ra mua nợ trên cở sở
hoá đơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của khoản
nợ), nhờ đó người bán (người chủ nợ có được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu. Khi đến hạn
người mua (con nợ) phải thanh toán toán bộ số tiền cho ngân hàng (người mua nợ và là chủ
nợ mới. Nghiệp vụ này giống với nghiệp vụ chiết khấu – nhưng số tiền khấu trừ trong nghiệp
vụ bao thanh toán cao hơn nhiều so với nghiệp vụ chiết khấu bởi vì nó có hệ số rủi ro cao
hơn.
Bảo lãnh ngân hàng
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 8

Bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của nhà ngân hàng, mà
người được bảo lãnh có thể ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, thương mại, hợp đồng
tài chính một cách thuận lợi. Tuy bảo lãnh là nghiệp vụ tín dụng không xuất vốn nhưng lại có
rủi ro vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực hiện cam kết bảo lãnh, khi người bảo lãnh vì lý
do gì đó đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình, nghĩa là ngân
hàng bảo lãnh phải đứng ra trả tiền thay cho người được bảo lãnh.
Khoản mục tín dụng là khoản mục rất quan trọng vì không những nó là khoản mục tài sản có
sinh lời lớn mà còn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản Có của ngân hàng. Khoản mục

này thu hút hầu hết các nguồn vốn của ngân hàng, tạo ra phần lớn thu nhập của ngân hàng và
đồng thời là khoản mục chứa rất nhiều rủi ro.
Giá trị của các danh mục của khoản mục tín dụng cao hay thấp tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm của khu vực thị trường nơi ngân hàng đang hoạt động.
- Quy mô của ngân hàng, đặc biệt là quy mô vốn tự có.
- Kinh nghiệm và trình độ quản lý
- Lợi nhuận mong đợi của một khoản tín dụng
d. Các khoản đầu tư:
Khoản mục đầu tư là khoản mục tài sản Có sinh lời lớn thứ hai sau khoản mục cho vay, chính
vì vậy đây là khoản mục mà nhiều ngân hàng phải tập trung quản lý.
Nó bao gồm các hình thức:
Đầu tư trực tiếp:
Là hình thức đầu tư trong đó chủ đầu tư tham gia đầu tư trực tiếp, tham gia quản lý kinh
doanh tại cơ sở đầu tư. Kết quả đầu tư có lãi thì được hưởng theo tỷ lệ vốn tham gia, nếu bị
thua lỗ, sẽ cùng nhau gánh chịu. Đầu tư trực tiếp bao gồm:
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 9

 Góp vốn liên doanh: Các ngân hàng có thể tham gia đầu tư trực tiếp bằng cách góp vốn
liên doanh để thành lập Ngân hàng liên doanh, tổ chức tài chính liên doanh, hoặc các tổ
chức kinh tế liên doanh ngoài ngành.
 Góp vốn mua cổ phần: Các ngân hàng thương mại có thể góp vốn mua cổ phần của các tổ
chức tín dụng hoặc của các tổ chức kinh tế.
 Cấp vốn thành lập công ty trực thuộc (Công ty con): Chính sách này không những làm cho
hoạt động kinh doanh với nhiều trụ cột để đảm bảo tính vững chắc, ổn định trong điều kiện
cạnh tranh khá gay gắt của thể chế thị trường tài chính, mà còn có xu hướng để từng bước
hình thành tập đoàn tài chính – ngân hàng đa năng.
Trong đầu tư trực tiếp, các ngân hàng cần lưu ý những điều sau:
- Chỉ được sử dụng vốn tự có bao gồm vốn điều lệ, và quỹ dự trữ để đầu tư trực tiếp

- Tổng mức đầu tư trực tiếp không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quỹ dự trữ của ngân
hàng tính đến thời điểm đầu tư.
- Mức đầu tư riêng biệt không được vượt quá 11% vốn điều lệ của Doanh nghiệp hoặc giá trị
dự án, quỹ đầu tư (không kể tham gia liên doanh trong ngân hàng)
- Toàn bộ vốn đầu tư sẽ bị loại ra khỏi vốn tự có khi tính các tỷ lệ an toàn.
Đầu tư tài chính (Đầu tư gián tiếp)
Các ngân hàng thực hiện đầu tư bằng cách mua các chứn g khoán nợ dài hạn như: Trái phiếu
chính phủ, trái phiếu đô thị, trái phiếu ngân hàng, trái phiếu công ty. Hoặc mua các chứng từ
có giá ngắn hạn như: Tín phiếu Kho bạc, Tín phiếu NHTW, kỳ phiếu, thương phiếu. Các
công cụ trên thị trường tiền tệ được các ngân tham gia đầu tư khá phổ biến có hai loại:
 Tín phiếu kho bạc:
Là giấy nhận nợ ngắn hạn do Kho Bạc Nhà nước phát hành để huy động và bù đắp thiếu hụt
tạm thời của Ngân sách Nhà nước. Với các ngân hàng thương mại, tín phiếu kho bạc là công
cụ đầu tư hấp dẫn bởi vì có độ can toàn cao, thị giá thị trường khá ổn định, và đặc biệt được
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 10

mua bán phổ biến trên Thị trường Mở, trên thị trường liên ngân hàng, được dùng làm tài sản
bảo đảm để vay vốn từ ngân hàng trung ương.
 Tín phiếu ngân hàng Nhà nước:
Là giấy nhận nợ có kỳ hạn của NHNN Việt Nam đổi với người mua tín phiếu. Khi đến hạn
NHNN thanh toán cho người mua Tín phiếu cả vốn và lãi (nếu lãi trả sau) hoặc thanh toán
theo mệnh giá (nếu lãi trả trước).
Các công cụ trên thị trường vốn được các ngân hàng đầu tư phổ biến gồm có:
- Trái phiếu chính phủ
- Trái phiếu đô thị
- Kỳ phiếu ngân hàng có thời hạn trên một năm
- Trái phiếu công ty, kể cả trái phiếu ngân hàng
Đầu tư gián tiếp nhằm mục đích:

- Hưởng thu nhập và ổn định thu nhập: Thu nhập do đầu tư tài chính mang lại thường có tính
ổn định cao vì các chứng khoán nợ có lãi suất ổn định. Điều này không nhữn g giúp ngân
hàng có được thu nhập mà còn giúp ngân hàng ổn định thu nhập.
- Tạo ra tài sản sinh lời và giảm thiểu rủi ro tín dụng: Tài sản có sinh lời trong ngân hàng
thương mại có hai khoản mục là Tín dụng và Đầu tư. Trong đó tín dụng mang lại tỷ suất thu
nhập cao hơn, nhưng lại có mức độ rủi ro lớn, trong khi đó khoản mục đầu tư có tỷ suất thu
nhập thấp hơn nhưng lại có mức độ rủi ro thấp hơn. Chính vì vậy phải phân bổ tài sản có sinh
lời một cách hợp lý nhất để phân tán rủi ro.
- Kịp thời điều chỉnh thanh khoản và chuyển đổi tài sản có một cách linh hoạt
Các ngân hàng có thể sử dụng vốn tự có để đầu tư gián tiếp cũng có thể sử dụng các nguồn
vốn khác, nhưng những nguồn này phải có tính ổn định cao để tránh tình trạng mất khả năng
thanh khoản.
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 11

e. Tài sản cố định và tài sản khác:
Là các tài sản mà ngân hàng bắt buộc phải xây dựng, mua sắm để tạo ra cơ sở hạ tầng kỹ
thuật cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
f. Tài sản có khác (công cụ, dụng cụ, các khoản phải thu, chi phí chưa kết chuyển…)
2.2 Tài sản có ngoại bảng:
Là những tài sản chưa định hình, do đó chưa được phản ánh vào các khoản mục trong Bảng
cân đối kế toán, gồm có:
 Các cam kết bảo lãnh cho khách hàng
 Phát hành thư Tín dụng
 Chấp nhận hối phiếu thương mại
 Các cam kết giao dịch hối đoái
 Các hợp động giao dịch lãi suất

3. Các nguyên tắc quản trị tài sản Có:

a/ Chấp hành đúng các quy định về các giới hạn sử dụng vốn:
 Giới hạn cho vay:
- Tổng dư nợ cho vay một khách hàng ≤ 15% Vốn tự có của Ngân hàng
- Tổng dư nợ và tổng mức Bảo lãnh cho một khách hàng ≤ 25% Vốn tự có của Ngân hàng
- Tổng dư nợ cho vay một nhóm khách hàng ≤ 50% Vốn tự có của Ngân hàng
- Tổng dư nợ và tổng mức Bảo lãnh cho một nhóm khách hàng ≤60% Vốn tự có của Ngân
hàng.
 Giới hạn cho thuê tài chính: không vượt quá 40% vốn của Ngân hàng
 Giới hạn đầu tư thương mại: Không được vượt quá 40% vốn của Ngân hàng
 Tỷ lệ tối đa sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn
- Đối với các NHTM: tỷ lệ này là 40%
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 12

- Đối với các tổ chức tín dụng khác: tỷ lệ này là 30%
b/ Đa dạng hóa các khoản mục tài sản có:
Theo nguyên tắc này, tài sản có phải được phân bổ ra nhiều khoản mục, không nên tập trung
quá lớn vào một khoản mục nhất định. Sự p hân bổ như vậy không phải là một phép chia bình
quân thuần túy, mà là một sự phân bổ có cơ sở, theo những mục đích xác định trong từng
thời kỳ kinh doanh.
 Tuân thủ nguyên tắc này, quản trị tài sản Có cần làm phong phú tài sản có như:
- Các khoản mục dự trữ: Dự trữ sơ cấp (Tiền mặt, tiền gửi) Dự trữ thứ cấp (Cổ phiếu quỹ, kỳ
phiếu, hối phiếu…)
- Các khoản mục tín dụng (Cho vay): Cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn, cho vay các
tổ chức kinh tế, cho vay cá nhân, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay
bằng tín chấp, cho vay có tài sản đảm bảo…
- Các khoản mục đầu tư: Đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu NHTM, trái phiếu
Công ty.
- Tài sản khác

 Tuân thủ nguyên tắc này là để phân tán rủi ro trong khi tạo ra tài sản có sinh lời
- Tín dụng bán buôn bán có chọn lọc khách hàng
- Tín dụng bán lẻ cho nhiều đối tượng
- Tạo nhiều danh mục đầu tư, để nhanh chóng chuyển đổi danh mục đầu tư một cách có lợi
nhất
c/ Đảm bảo sự hài hòa giữa khả năng sinh lời và khả năng thanh khoản:
 Nếu ngân hàng gia tăng các khoản mục cho vay và đầu tư, sẽ mang lại nhiều thu nhập và
lợi nhuận, nhưng rủi ro lớn và rất có nguy cơ mất khả năng thanh khoản
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 13

 Nếu ngân hàng giảm cho vay, giảm đầu tư, làm gia tăng dự trữ, nhờ đó làm tăng khả năng
thanh khoản cho ngân hàng, đảm bảo được an toàn, nhưng thu nhập và lợi nhuận sẽ bị
giảm
Quản trị tài sản Có phải giải quyết hài hòa hai vấn đề nêu trên.
d/ Đảm bảo sự chuyển hóa linh hoạt giữa các khoản mục tài sản:
Tài sản trong ngân hàng thương mại, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, trong đó làm
sao để tạo sự chuyển hóa linh hoạt cho nhau giữa các khoản mục tài sản đó
 Chuyển hóa linh hoạt giữa tín dụng và đầu tư
 Chuyển hóa linh hoạt giữa các khoản mục đầu tư
II. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI SẢN CÓ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VIỆT NAM
1. Cơ cấu tài sản có
 Thực tế mỗi năm, ngân hàng đều xây dựng kế hoạch về nguồn vốn và sử dụng vốn cho năm tiếp theo.
Ví dụ: T ổng tài sản kế hoạch là 60.000 tỷ đồng, trong đó:
- Cho vay: 30.000 tỷ
- Đầu tư trái phiếu: 5.000 tỷ
- Đầu tư cổ phiếu: 2.000 tỷ
- Hùn vốn liên doanh: 5.000 tỷ

- Tài sản cố định: 10.000 tỷ
- Tài sản có khác: 8.000 tỷ
Tuy nhiên, ngân hàng sẽ phải luôn luôn điều chỉnh theo thực tế, nhằm tránh việc sử dụng vốn không
hiệu quả. Chẳng hạn, kế hoạch dùng 2.000 tỷ đầu tư chứng khoán sẽ không còn hiệu quả khi thị
trường chứng khoán năm hiện tại luôn trên đà giảm không phanh.
 Về tín dụng: ngoài việc phải xây dựng được chính sách tín dụng tốt như đã trình bày trong phần lý
thuyết, ngân hàng còn phải xây dựng chi tiết các tiêu chí quản trị khác như:
- Tỷ trọng vốn cho vay theo kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Tỷ trọng cho vay theo loại khách hàng: cá nhân, doanh nghiệp
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 14

- Tỷ trọng cho vay theo ngành: xây dựng, sxkd, …
Tương tự, ngân hàng cũng sẽ phải luôn luôn điều chỉnh các chỉ tiêu này theo diễn biến thực tế trên thị
trường.
Cụ thể, tỷ trọng cho vay từng ngành được xây dựng dựa trên thế mạnh của chính ngân hàng, nhu cầu
thị trường T uy nhiên, nó cần được đánh giá lại một cách thường xuyên nhất theo diễn biến thị
trường. Chẳng hạn, năm trước cho vay đầu tư bất động sản đem lại nguồn thu lớn nhưng năm nay
đứng trước khả năng thị trường nhà đất đang có dấu hiệu đóng băng thì ngân hàng nên giảm hoặc tạm
ngưng cho vay đối với ngành này. Chuyên gia nghiên cứu Deepak Mishra và Viet T uan Dinh của
Ngân hàng Thế giới trong báo cáo mới nhất công bố tại hội nghị ở Hà Nội đã viết: “Chất lượng tài
sản của các ngân hàng vẫn đáng để lo lắng bởi xét đến việc tín dụng tăng trưởng quá nóng trong
những năm qua và hoạt động quản trị rủi ro tại các ngân hàng dù có phát triển hơn nhưng vẫn còn
yếu.”
Tăng trưởng tín dụng trong những năm gần đây nhiều khả năng đã dẫn đến chất lượng tài sản của một số
các ngân hàng giảm sút, trong đó phải kể đến các khoản vay dành cho Vinashin và một số tập đoàn, công
ty nhà nước và tư nhân.
 Về danh mục đầu tư:
Một số NH không chú trọng việc dự trữ thứ cấp (Trái phiếu CP, Tín phiếu Kho bạc,…) => khi thiếu

thanh khoản buộc phải vay mượn trên thị trường LNH với lãi suất cao (do không thể vay t rên thị
trường mở) làm lợi nhuận ngân hàng giảm sút.
2. Phải điều chỉnh cơ cấu tài sản có nhằm tuân thủ luật TCTD, các quy định của NHNN…
Việc tuân thủ pháp lý này đòi hỏi NH phải thường xuyên cơ cấu, cân đối lại danh mục tài sản có hiện tại
của mình để đảm bảo cáo tỷ lệ theo quy định hiện hành.
Kể từ 01/10/10, hoạt động quản trị tài sản có nói riêng và quản trị NHTM nói chung hiện đang được thực
hiện theo Thông tư 13 /2010/TT-NHNN 20/05/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, bao gồm:
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) = 9;
- Tỷ lệ khả năng chi trả
 Tỷ lệ thanh toán ngay: tối thiểu bằng 15% giữa tổng tài sản có thanh toán ngay và tổng nợ phải
trả
Qun tr ti sn cú trong cỏc ngõn hang thng mi Thc trng v gii phỏp

GVHD: Thy Nguyn ng Dn Trang 15

T l thanh toỏn trong 7 ngy k tip (ti thiu bng 1 gia tng ti sn Cú n hn thanh toỏn
trong 7 ngy tip theo k t ngy hụm sau v tng ti sn N n hn thanh toỏn trong 7 ngy
tip theo k t ngy hụm sau i vi ng Vit Nam, ng Euro, ng Bng Anh v ng ụ la
M (bao gm ng ụ la M v cỏc ngoi t khỏc cũn li c quy i sang ụ la M theo t giỏ
liờn ngõn hng cui mi ngy).
- T l cp tớn dng t ngun vn huy ng (khụng c vt quỏ 80%)
- Gii hn gúp vn, mua c phn;
- Gii hn tớn dng;
Tt c cỏc ch s trờn u cú liờn quan trc tip ti vic qun tr ti sn cú ca ngõn hng. Thc t cho
thy, sau khi thụng t cú hiu lc, hu ht cỏc ngõn hng u phi iu chnh c cu ti sn cú ca
mỡnh. C th:
- Gim gii ngõn cho vay h t l cp tớn dng t ngun vn huy ng xung mc 80%
- iu chnh c cu tớn dng theo cỏc mc gii hn tớn dng mi
- Xõy dng li cỏc quy nh ni b v tớn dng, u t,

- iu chnh c cu gúp vn liờn doanh theo gii hn mi
- Thay i c cu ti sn cú theo hng gim lng ti sn cú ri ro, tng t trng cỏc loi ti sn
cú no ỏp ng kh nng thanh khon .
3. Thc hin cỏc bỏo cỏo theo dừi s liu v ti sn cú:
a) Bng cõn i k toỏn
(
Bỏo cỏo ny c thc hin hng ngy)
Bng cõn i k toỏn

Ngày



.

Ngày



Tổng sử dụng vốn





Tiền mặt






Tiền gởi NHNN




Đầu t chứng khoán



+ Dự phòng giảm giá




Tiền gửi tại TCTD




Qun tr ti sn cú trong cỏc ngõn hang thng mi Thc trng v gii phỏp

GVHD: Thy Nguyn ng Dn Trang 16

+ Trong nớc




+ GTCG đối ứng LNH






D

nợ cho v
ay (+DPRR)




+ D nợ cho vay




-

Nợ ngắ
n hạn






* DN






* CN





-

Nợ TDhạ
n







* DN





* CN






-

Nợ nhóm 1





-

Nợ nhóm 2,3,4,5





+ DPRR





TSC
Đ, vật liệu





Hùn vốn Liên doanh



+ Dự phòng giảm giá




Vốn KD ngoại tệ





Điề
u chuyển vốn hệ thống




Lãi cộng dồn dự thu




Các khoản phải thu






Tài sản có khác




S liu bng cõn i ny s c lu tr qua nhiu thỏng, nm, t ú, ta cú th tớnh toỏn, so sỏnh:
- S tng/gim ca tng khon mc chi tit ti sn cú;
- Tớnh tc tng/gim bỡnh quõn;
- S thay i t trng ca cỏc khon mc chi tit ti sn cú qua thi gian
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 17

Nó giúp các NHTM có cái nhìn tổng qt về việc sử dụng tài sản có trong q khứ, giúp cho việc
hoạch định sử dụng tài sản có trong tương lai thuận lợi hơn. Chẳng hạn, NH sẽ tính được tốc độ tăng
bình qn của tín dụng trong q khứ vào các thời điểm cuối năm, từ đó có kế hoạch vốn phù hợp
nhằm đảo bảo tạo ra lợi nhuận cao nhất có thể.
b) Kết quả kinh doanh:
I. Thu nhập ròng từ lãi

Thu từ lãi

1. Thu từ hoạt động tín dụng

2. Thu lãi tiền gửi

3. Thu từ hoạt động đầu tư


Chi trả lãi

1. Chi trả lãi tiền gửi

2. Chi trả lãi tiền vay

3. Chi trả lãi phát hành GTCG

II. Thu nhập ròng từ KD CK

III. Thu nhập ròng từ KD ngoại tệ và vàng

IV. Thu nhập ròng từ hoạt động dòch vụ

Báo cáo này cho biết ngân hàng đang có lợi thế về lợi nhuận trong lĩnh vực nào nhất. T ừ đó, ngân
hàng sẽ có kế hoạch dành nhiều vốn hơn cho lĩnh vực (tín dụng, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ…) tạo ra
lợi nhuận cao.
Tuy nhiên, kế hoạch sử dụng vốn sẽ được điều chỉnh theo tình hình thực tế trong từng giai đoạn, dưới
tác động của các chính sách kinh tế tài chính.
c) Dòng tiền quản trị thanh khoản:
Báo cáo được thực hiện cho từngloại tiền: VND,USD,Vàng,… hoặc quy đổiVND
Đvt
: t
 đng

……
T12 T01/11 T2/11
T3/11



1. TiỊn mỈt t¹i q


817

0

0

0

Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 18

2. Quan hÖ

NHNN







-

TG t¹i NHNN



1,165

0

0

0


-

Vay cña NHNN


-
541

-
1,489

0

0

3. ThÞ tr
êng LNH








-

TGTT cña NH t¹i TCTD kh¸c


62

0

0

0


-

TGTT cña TCTD kh¸c t¹i NH


-
44

0

0


0


-

TG CKH cña NH t¹i TCTD kh¸c


1,360

2,501

1,600

1,200


-

TG CKH cña TCTD kh¸c t¹i NH


-
1,157

-
8,663

-
1,690


-
1,138

4. Ho¹t ®éng ®Çu t







-

Tr¸i phiÕu


0

220

0

107


-

GiÊy tê cã gi¸ c¸c lo¹i








+ §¸o h¹n vÒ


0

150

100

100


+ §¸o h¹n ph¶i tr¶ CN


0

0

0

0



+ §¸o h¹n ph¶i
tr¶ DN


0

-
500

0

0

5. Ho¹t ®éng TT tiÒn tÖ







-

Swap








+ Mua


0

0

0

0


+ B¸n


0

0

0

-
10


-

Forward








+ Mua


67

26

16

26


+ B¸n


-
109

-
3

0

-

3


-
Spot







+ Mua


528

0

0

0


+
B¸n


-
220


0

0

0

6. Ho¹t ®éng cho vay, huy ®éng







-

§¸o h¹n huy ®éng cã kú h¹n






Qun tr ti sn cú trong cỏc ngõn hang thng mi Thc trng v gii phỏp

GVHD: Thy Nguyn ng Dn Trang 19


+ Cá nhân



-
1,229

-
2,274

-
1,080

-
948


+ Doanh nghiệp


-
1,464

-
5,190

-
1,352

-
453



-

Đáo hạn huy động không kỳ hạn







+ Cá nhân


-
155

0

0

0


+ Doanh nghiệp


-
569


0

0

0


-

Đáo hạn cho vay


1,703

2,710

5,230

3,139

7. Cam kết thanh toán LC


0

0

0

0


8. Hoạt động liên quan KHTC


0

0

0

0

Tổng







Đầu vào


5,703

5,607

6,946

4,572



Đầu ra


-5,489

-18,119

-4,122

-2,553


Gap


214

-12,512

2,824

2,019


Gap tích lũy


214


-12,299

-9,475

-7,456

S liu ca bỏo cỏo ny chớnh l cỏc dũng tin c xõy dng theo thi gian ỏo hn ca cỏc ti sn c
lu trờn h thng vi tớnh. Do ú, bỏo cỏo cú th truy xut trc c dũng tin trong tng lai di. Da
vo Gap thanh khon, ta cú th d oỏn c cỏc khong thi gian no cú th xy ra tỡnh trng thiu ht
thanh khon, t ú NH cú th chun b nhng bin phỏp ng phú trc nhm trỏnh c ri ro.
Vớ d: Vo thỏng 12/10 v 01/11, NH nhn thy Gap thanh khon s b õm, cỏc k sau ú Gap s dng
tr li. NH thng s cú cỏc ng thỏi sau:
- iu chnh k ỏo hn ca cỏc khon cho vay v nhiu hn trong T12 v T01
- Chn k hn ỏo hn v ca cỏc khon tin gi ti cỏc T CTD khỏc vo ngay thi im gap thanh
khon b õm.
- Chn k hn ỏo hn v ca cỏc khon u t vo ngay thi im gap thanh khon b õm
- Vay vn trờn th trng m (chit khu / cm c giy t cú giỏ cho NHNN vay tin)
- Hn ch gii ngõn cho vay
Ngoi ra, ngõn hng cn phi phõn tớch th trng theo tớnh cht chu k. Chng hn, vo thi im T12 v
T01 hng nm thng trựng dp tt nguyờn ỏng nờn nhu cu vay mi phc v sn xut kinh doanh dp
tt, nhu cu thanh toỏn, mua sm chi tiờurt cao; kh nng huy ng vn tng ớt. T ú, ngõn hng cú
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 20

kế hoạch điều chỉnh cơ cấu, kỳ hạn tài sản có ngay từ nhiều tháng trước, tránh tình trạng thiếu thanh
khoản, thiếu vốn cho vay ra (trong khi nhu cầu vay đang rất cao) làm mất đi lượng lợi nhuận đáng kể cho
mình.
d) Dòng tiền quản trị rủi ro lãi suất:

Việc xây dựng báo cáo dòng tiền này nhằm hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng xấu của sự biến động lãi
suất đến thu nhập ngân hàng, vì sự biến động của lãi suất có thể làm chi phí trả lãi cho các nguồn vốn vay
tăng nhanh hơn thu từ lãi trên các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán. Lúc này, tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên sẽ giảm và làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi nhuận của ngân hàng.
Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng phải tập trung vào những bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong
danh mục tài sản có và tài sản nợ (thông thường là các tài sản sinh lợi như các khoản cho vay và đầu tư;
các khoản tiền gửi, khoản vay trên thị trường tiền tệ…)
Hay nói cách khác, báo cáo sẽ giúp ngân hàng:
 Xác định tại mỗi nhóm thời gian trong tương lai có bao nhiêu giá trị tài sản có được “định lại lãi
suất”.
 Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất: Xét khoảng chênh lệch giữa tài sản có nhạy lãi và giá trị tài sản nợ
nhạy lãi từ đó có kế hoạch quản trị tài sản theo những dự đoán về xu hướng sắp tới của lãi suất thị
trường sao cho mang lại hiệu quả cao nhất có thể.
Bng tng hp:
VDN Loan (trđ)

T12

T01/11…

T6/11…

2012…

2015

Sau 2015

T
ổng cộng


-

Tài s
ản có

13,102

15,866

582

4,559

705

842



73,263


Lãi su
ất b
ình quân

13.11%

15.00%


10.42%

11.26%

13.82%

11.58%



13
.30%

-

Tài s
ản nợ

20,487

18,512

658

667

25

2




61,650


Lãi su
ất b
ình quân

10.50%

11.15%

8.56%

11.19%

11.16%

11.25%



10.82%

Gap

(7,385)


(2646)

(76)

3,892

680

840


11,613

Bảng chi tiết:
STT

Kho¶n môc

T12

T01/11



T6/11…

2012…

2015


Sau 2015

A

Tµi s¶n
13,102


582


Qun tr ti sn cú trong cỏc ngõn hang thng mi Thc trng v gii phỏp

GVHD: Thy Nguyn ng Dn Trang 21

I

Tiền gửi NHNN

1,064














Lãi suất bình quân:

1.2











II

Tiền gửi tại TCTD khác














a

Tiền gửi Thanh toán













1

Tiền gửi
tại
NH
nớc
ngoài
















Lãi suất bình quân:













2

Tiền gửi

tại


NH trong n
ớc

48













Lãi suất bình quân

0.24














Cộng 1 + 2

48













Lãi suất bình quân

0.24












b

Tiền gửi liên ngân hàng

2,120













Lãi suất bình quân

11.05














Cộng

a + b

2,168













Lãi suất bình quân

10.81












III

Tín dụng













1

Hợp đồng lãi suất cố định


560



69









Lãi suất bình quân

12.22



8.54







2


Hợp đồng thay đổi ls theo chu kỳ

8,445



5,2









Lãi suất bìn
h quân

14.98



15.31








3

Hợp đồng lãi suất thả nổi

45



0









Lãi suất bình quân

17.29



0








4

Cho vay thẻ tín dụng

114


0





Lãi suất bình quân

18


0




5

Cho vay khác


89







Lãi suất bình quân

18






6

Nợ quá hạn

618


9




Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp


GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 22


L·i suÊt b×nh qu©n

15.32


17.43






Céng 1 + 2 + 3

+ 4 + 5 + 6

9,871



83










L·i suÊt b×nh qu©n

14.89



9.95







IV

ChiÕt khÊu

chøng tõ


0














L·i suÊt b×nh qu©n













V

§Çu t


tr¸i phiÕu



0



499









L
·i suÊt b×nh qu©n





10.50








Ví dụ cụ thể:
Xét bảng tổng hợp:
- Tại những thời điểm Gap âm, nếu dự kiến lãi suất sẽ tăng lên, thì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của
ngân hàng sẽ giảm vì lúc này giá trị tài sản có nhạy lãi < giá trị tài sản nợ nhạy lãi, dẫn đến chi phí
trả lãi cho các nguồn vốn huy động sẽ tăng nhiều hơn lãi thu được từ các tài sản có (nếu các yếu tố
khác không đổi) và ngược lại. Ngân hàng nên có biện pháp làm tăng tài sản có nhạy lãi, giảm tài sản
nợ nhạy lãi trong kỳ hạn này bằng cách kéo dài kỳ hạn của tài sản nợ (huy động với kỳ hạn dài hơn)
và thu hẹp kỳ hạn của tài sản có (cho vay kỳ hạn ngắn hoặc áp dụng chu kỳ thay đổi lãi suất ngắn).
- Tại những thời điểm Gap dương, nếu dự kiến lãi suất sẽ giảm xuống, thì tỷ lệ thu nhập lãi cận
biên của ngân hàng cũng sẽ giảm. Giá trị tài sản có nhạy lãi > giá trị tài sản nợ nhạy lãi, nhưng do
lãi suất giảm nên lãi thu được từ các tài sản có giảm nhiều khoản giảm của chi phí trả lãi cho các
nguồn vốn huy động (nếu các yếu tố khác không đổi) và ngược lại. Ngân hàng nên có biện pháp làm
giảm tài sản có nhạy lãi, tăng tài sản nợ nhạy lãi trong kỳ hạn này bằng cách kéo dài kỳ hạn tài sản có
(áp dụng chu kỳ thay đổi lãi suất dài hơn) và thu hẹp kỳ hạn của tài sản nợ (huy động các kỳ hạn
ngắn).
Bảng chi tiết: sẽ cho biết trong 13,102 tỷ đồng tài sản có được định lại mức lãi suất bao gồm:
- Chi tiết từ các khoản mục nào (tín dụng 9,871 tỷ; tiền gửi liên ngân hàng 2,120 tỷ,…)
- Lãi suất bình quân đạt được từ các khỏan mục  so sánh với mức lãi suất sắp điều chỉnh.
Như vậy, dựa trên tình hình kinh tế thực tế và những chính sách của Ngân hàng nhà nước, ngân hàng có
thể dự đoán được mức lãi suất trong tương lai từ việc đánh giá những tình huống có khả năng xảy ra để
xem xét những biện pháp tương ứng để bảo vệ lợi nhuận ngân hàng.
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 23

III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI S ẢN CÓ CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Đối với Ngân hàng nhà nước
- Ban hành chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình thực tế của các NHTM VN, có thời hạn
tương đối đủ dài để các NH có thể điều chỉnh cơ cấu tài sản theo đúng quy định.

- Ngân hàng nhà nước cần hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM thông qua các công cụ điều
hành chính sách tiền tệ. Trong bối cảnh thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ, tín dụng nhằm
kiềm chế lạm phát.
 Đối với các NHTM lớn, có nhiều giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn thì việc hỗ trợ thanh khoản
sẽ thông qua nghiệp vụ thị trường mở tại Ngân hàng Nhà nước.
 Đối với các NHTM nhỏ không đủ giấy tờ có giá hoặc không có khả năng cạnh tranh trên
thị trường mở thì Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ thông qua công cụ tái cấp vốn.
Tuy việc hỗ trợ này của Ngân hàng Nhà nước rất ngắn hạn nhưng các NHTM có thêm thời
gian điều chỉnh, cơ cấu lại nguồn và sử dụng nguồn cho phù hợp, hạn chế thấp nhất rủi ro
thanh khoản.
- Cần ưu tiên việc thu thập tốt những thông tin đáng tin cậy và cập nhật về tình hình nợ của
nhóm ngân hàng nhà nước và đánh giá rủi ro tài khóa
2. Đối với các NHTM
Việc quản trị tốt tài sản có không những giúp ngân hàng có thể tạo ra lợi nhuận cao nhất mà còn
giúp họ tránh được các rủi ro trong quá trình họat động. Muốn vậy, các ngân hàng cần chú ý làm
tốt các nội dung sau:
- Thực hiện việc cơ cấu lại tài sản có cho phù hợp. Đây là công việc hết sức quan trọng để
quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM. Các ngân hàng cần xem lại cơ cấu danh mục tài
sản có cho phù hợp, nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, đó là cơ cấu lại nguồn vốn
cho vay trên thị trường; cơ cấu lại dư nợ cho vay ngắn hạn với cho vay trung hạn, giữa nguồn
huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung, dài hạn.
- Điều chỉnh cơ cấu cho vay vào các lĩnh vực nhạy cảm và rủi ro nhiều như chứng khoán, bất
động sản và tiêu dùng.
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 24

- Các ngân hàng đều phải duy trì một tỷ lệ dự trữ (bao gồm tiền mặt trong ngân hàng, tiền gửi
tại Ngân hàng Trung ương và các tài sản có tính lỏng cao khác). Làm như vậy để đảm bảo
duy trì dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Trung ương và để đối phó với các dòng tiền đi ra.

Việc kết hợp giữa dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp sẽ giúp ngân hàng chủ động vừa đối phó
với rủi ro thanh khoản vừa có thu nhập hợp lý.
- Thực hiện tốt quản lý rủi ro lãi suất khe hở lãi suất (như đã trình bày cơ bản ở phần trên)
- Thực hiện tốt quản lý rủi ro kỳ hạn: Sự không cân đối về kỳ hạn giữa tài sản nợ và tài sản có
của ngân hàng là lý do quan trọng làm cho các ngân hàng gặp khó khăn thanh khoản trong
thời gian qua. Vấn đề sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn với tỷ trọng lớn hoặc
cùng là ngắn hạn và trung, dài hạn nhưng thời hạn cụ thể khác nhau (ví dụ như huy động
trung, dài hạn hai năm nhưng cho vay trung hạn ba năm) cũng làm cho ngân hàng khó khăn
trong việc kiểm soát dòng tiền ra và dòng tiền vào của mình.
- Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro: Thị trường tiền tệ phái sinh ở Việt Nam còn rất hạn
chế, tuy nhiên, sau đợt biến động của thị trường tiền tệ trong thời gian qua, chắc chắn các
ngân hàng sẽ quan tâm nhiều hơn và nó sẽ giúp cho ngân hàng quản lý tốt hơn tài sản nợ, tài
sản có của mình. Thị trường REPO là công cụ khá hiệu quả trong việc tạo ra tính lỏng cao
cho các chứng khoán nợ và cơ cấu tài sản có nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng một
cách nhanh chóng. Forward và Future cũng là những công cụ để cầm giữ lãi suất giao dịch
nhằm hạn chế rủi ro khi lãi suất thị trường biến động. Đặc biệt SWAP là công cụ quan trọng
để các ngân hàng có thể cơ cấu lại tài sản nợ, tài sản có trên bảng cân đối tài sản của mình,
nhằm hạn chế các tác động của rủi ro lãi suất. rủi ro kỳ hạn.
- Với thực trạng thị trường như hiện nay, vấn đề nâng cao chất lượng quản lý rủi ro thanh
khoản nhằm giảm thiểu rủi ro vỡ nợ là mối quan tâm hàng đầu, là bài toán khó đặt ra không
chỉ với một ngân hàng riêng lẻ mà đối với toàn hệ thống từ Ngân hàng Nhà nước cho tới các
ngân hàng thương mại. Quản lý rủi ro thanh khoản không đơn thuần chỉ là vấn đề của các
dòng tiền, vấn đề cơ cấu của tài sản Nợ - Có trên bảng cân đối tài sản mà nó chính là hoạt
động quản trị của một ngân hàng thương mại. Vì thế, các NHTM cần hiểu rõ tầm quan trọng
của quản lý rủi ro thanh khoản, chủ động xây dựng chính sách khung về quản lý rủi ro thanh
khoản, thiết lập các quy trình cụ thể nhằm xác định, đo lường, kiểm soát các rủi ro về thanh
Quản trị tài sản có trong các ngân hang thương mại – Thực trạng và giải pháp

GVHD: Thầy Nguyễn Đăng Dờn Trang 25


khoản có thể xảy ra. Các ngân hàng cần có được khả năng dự báo với độ chính xác cao các
luồng tiền vào, luồng tiền ra, đặc biệt là các luồng tiền liên quan tới các cam kết ngoại bảng
và các nghĩa vụ tài sản nợ để chủ động đưa ra kế hoạch hoạt động trong các tình huống bất
ngờ.
- Cuối cùng, các ngân hàng cũng cần hiểu rõ mối quan hệ hữu quan giữa các loại rủi ro
như rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá với rủi ro thanh khoản để có được định hướng đúng đắn
trong việc hoạch định chính sách kinh doanh của mình.

×