Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

báo cáo tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệuquả quản lý ngân quỹ tại công ty TBGDI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.05 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
LờI Mở ĐầU
ớc vào đầu thế kỷ 21 nền kinh tế Việt Nam nói chung và hơn 5000 doanh
nghiệp nói riêng đã có nhiều cơ may để phát triển. Nhng đồng thời cũng
phải đối mặt với không ít thách thức ,xu thế cạnh tranh ngày một quyết liệt và
ngay ngắt. Vì vậy muốn tồn tại đợc các doanh nghiệp càng phải đổi mới và tăng
cờng cách thức tổ chức sản xuất cũng nh phơng thức quản lý tài chính doanh
nghiệp. Nội dung chính của quản lý tài chính là quản lý nguồn vốn và sử dụng
nguồn. Một bộ phận trong tài sản có mối quan hệ biện chứng với nguồn và sử
dụng nguồn ngắn ,trung và dài hạn là ngân quỹ. Để đảm bảo khả năng thanh
toán trong mọi thời điểm và trong trờng hợp xảy ra những biến động bất th-
ờng ,doanh nghiệp phải quản lý ngân quỹ. Do đó hoạt động quản lý tài chính
của một doanh nghiệp không thể xem nhẹ vai trò của hoạt động quản lý ngân
quỹ.
B
Sau một thời gian thực tập tại phòng kế toán tài chính của công ty Thiết
Bị Giáo Dục I đợc sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và các cán bộ phòng kế
toán tài chính, bên cạnh việc học hỏi nghiệp vụ em đã đi sâu vào tìm hiểu tình
hình tài chính của công ty. Công ty Thiết Bị Giáo Dục I là một công ty lớn về quy
mô nhng lợi nhuận của công ty rất thấp ,đồng thời khả năng thanh toán cuả
công ty rất đáng lo ngại. Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác quản lý
ngân quỹ tại công ty TBGDI ,đợc sự hớng dẫn của giáo viên hớng dẫn TS.Đàm
Văn Huệ và ban lãnh đạo phòng kế toán tài chính công ty TBGDI em quyết
định lựa chọn đề tài: Quản Lý Ngân Quỹ Tại Công TY TBGDI
Chuyên đề naỳ gồm :
Ch ơng I: Quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp
Ch ơng II: Thực trạng quản lý ngân quỹ tại công ty TBGDI
Ch ơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý ngân quỹ tại công ty TBGDI
Do trình độ và thời gian có hạn ,mặt khác đây là vấn đề khá phức tạp ,nên
không thể ránh khỏi những thiếu sót. Kính mong đợc sự giúp đỡ góp ý của thầy


cô và các bạn .
Qua chuyên đề này, em xin chân thành cảm ơn TS. Đàm Văn Huệ khoa
ngân hàng tài chính và các cô ,chú phòng kế toán tài chính công ty TBGDI đã
giúp đỡ tận tình giúp em hoàn thành đợc chuyên đề này.
Hà nội, ngày tháng năm 2005
Sinh viên thực hiện
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính

Đoàn Thị Thanh Mai
CHƯƠNG I
QUảN Lý NGÂN QUỹ CủA DOANH NGHIệP
iệu quả quản lý ngân quỹ tại các doanh nghiệp nhà nớc hiện nay còn cha
cao nếu không muốn nói là rất thấp .vì vậy việc nghiên cứu và tìm ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tại các doanh nghiệp Việt Nam ,đặc
biệt là các doanh nghiệp nhà nớc đang là một nhu cầu cấp thiết .vậy ngân quỹ là
gì và tại sao việc quản lý ngân quỹ lại cần đợc chú trọng nh vậy ? những vấn đề
trọng tâm sẽ đợc làm rõ trong trơng này .
H
1.1 NGÂN QUỹ Và VAI TRò CủA Nó TRONG HOạT ĐộNG
CủA DOANH NGHIệP
1.1.1-Khái niệm ngân quỹ:
Ngân quỹ là khoản chênh lệch giữa thực thu ngân quỹ và thực chi
ngân quỹ tại một thời điểm nhất định của doanh nghiệp .
Để hiểu rõ về ngân quỹ ta đi sâu vào hai khái niện hình thành nên ngân
quỹ là thực thu ngân quỹ và thực chi ngân quỹ .
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Thực chi ngân quỹ: là những khoản doanh nghiệp thực chi ra trong kỳ,có
thể bằng tiền, chuyển khoản hoặc các chứng khoán có giá trị nh tiền.Thựcchi

ngân quỹ bao gồm các khoản :phải trả nhà cung cấp, chênh lệch giảm do đánh
giá lại tài sản và những khoản khác mà doanh nghiệp không thực sự phải chi ra .
Thực chi ngân quỹ đợc phân chia theo các hoạt động: thực chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ,thực chi cho hoạt động tài chính ,thực chi cho hoạt động bất th-
ờng
Thực thu ngân quỹ: là những khoản doanh nghiệp thực thu đợc trong
kỳ ,có thể bằng tiền hoặc bằng chuyển khoản .Thực thu ngân quỹ không bao
gồm những khoản :chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản ,các khoản phải thu
khách hàng ,khấu hao tài sản cố định Thực thu ngân quỹ đợc hình thành từ
các nguồn sau :thực thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ,tực thu từ hoạt động
tài chính ,thực thu từ hoạt động bất thờng .
Để tìm hiểu chi tiết hơn về nội dung các khoản thực thu và thực chi ngân
quỹ sẽ đợc trình bầy cụ thể trong mục sau.
1.1.2-Vai trò của ngân quỹ trong hoạt động của doanh
nghiệp :
Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, cần phải có
một lợng tài sản phản ánh bên tài sản của bảng cân đối kế toán .mọi quá trình
trao đổi đều đợc thục hiện thông qua trung gian là tiền và khái niệm dòng vật
chất và dòng tiền phát sinh từ đó ,tức là sự dịch chuyển hàng hoá ,dịch vụ và sự
dịch chuyển tiền giữa các đơn vị ,tổ chức kinh tế. Nh vậy, tơng ứng với dòng vật
chất đi vào (hàng hoá ,dịch vụ đầu vào) là dòng tiền đi ra, ngợc lại , tơng ứng với
dòng vật chất đi ra (hàng hoá dịch vụ đầu ra ) là dòng tiền đi vào . quy trình này
đợc mô tả qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1: Quy trình trao đổi của doanh nghiệp
Dòng vật chất đi vào Dòng tiền đi ra (xuất quỹ)
Dòng vật chất đi ra Dòng tiền đi vào (Nhập quỹ)
3
Sản xuất chuyển hoá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Trong sơ đồ trên ta thấy dù hoạt động trong lĩnh vực sản xuất hay thơng

mại , doanh nghiệp cũng phải thực hiện hai công đoạn chi trả tiền mua các yếu tố
đầu vào và thu tiền bán các sản phẩm đầu ra. Mặt khác, ngân quỹ lại là khoản
chênh lệch giữa thực thu ngân quỹ và thực chi ngân quỹ.
Vì vậy, Ngân Quỹ có tác động đến cả hai qúa trình chủ yếu trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Từ những phân tích trên cho thấy, trong hoạt động của doanh nghiệp tồn tại
mối quan hệ biện chứng giữa ngân quỹ với việc mua các yếu tố đầu vào và tiêu
thụ các sản phẩm đầu ra . Trong khi đó , hai quá trình mua các yếu tố đầu vào và
tiêu thụ các sản phẩm đầu ra là hai rong ba hoạt động cơ bản của một doanh
nghiệp :mua cá yếu tố đầu vào , sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Vậy ngân quỹ đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp .
Trong hoạt động thờng ngày, doanh nghiệp luôn có cá khoản thu , chi bằng
tiền dẫn tới ngân quỹ (tiền) trong doanh nghiệp luôn biến động . Để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh , một trong những vấn đề mà doanh nghiệp phải chú ý
là khả năng thanh toán . Vì , tại bất kỳ thời điểm nào , nếu nhất thời doanh
nghiệp không đảm bảo đợc khả năng thanh toán thì hoạt động sản xuất kinh
doanh thờng ngày sẽ bị gián đoạn doanh nghiệp sẽ không thực hiện đợc các hợp
đồng đã ký kết , do đó doanh nghiệp rất có thể bị phá sản . Mặt khác , phơng tiện
để thực hiện thanh toán lại là ngân quỹ . Chính vì vậy Để đảm bảo khả năng
thanh toán của mình tại mọi thời điểm doanh nghiệp không thể không quan tâm
đến ngân quỹ .
Tóm lại, ngân quỹ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của một
doanh nghiệp vì nó là nhân tố không thể thiếu trong hai quá trình : mua các yếu
tố đầu vào và bán các sản phẩm đầu ra trong mọi loại hình doanh nghiệp . Thứ
hai, nó là nhân tố quyết định trực tiếp đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
tại mọi thời điểm . Ngoài ra ngân quỹ còn có vai trò khác không kém phần quan
trọng đó là dự phòng và giữ tiền với mục đích đầu cơ .
Dự phòng: để tránh những biến động không thuận lợi :điều đó cũng có
nghĩa là nếu khả năng dự báo thu chi băng tiền trong tơng lai của doanh nghiệp
kém thì nhu cầu tiền dự phòng là cao và ngợc lại , nếu doanh nghiệp nắm rõ đợc

dòng tiền vào ra trong thời gian tới thì nhu cầu tiền dự phòng sẽ thấp
Đầu cơ: nhằm chuẩn bị sẵn sàng để chớp lấy các cơ hội tốt trong kinh doanh ,
các cơ hội sinh lợi nhiều .
1.2-QUảN Lý NGÂN QUỹ TRONG DOANH NGHIệP :
1.2.1-Khái niệm cuả quản lý ngân quỹ :
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Nh trên đã phân tích , quản lý ngân quỹ liên quan đến các dòng tiền vào ra
doanh nghiệp , quản lý mức cân đối tiền trong ngân quỹ . Vậy ta có thể rút ra
một khái niệm riêng cho thuật ngữ Quản lý ngân quỹ:
Quản lý ngân quỹ là sự tác động của các chủ thể quản lý trong doanh
nghiệp lên các khoản thực thu và thực chi bằng tiền nhằm thay đổi mức tồn quỹ
thục tế của doanh nghiệp sao cho ngân quỹ doanh nghiệp đạt mức tối u nhắm tối
đa hoá giá trị tài sản của chú sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh
nghiệp trong từng thời kỳ trong điều kiện biến động của môi trờng.
Từ những phân tích về ngân quỹ và vai trò của nó trong hoạt động của
doanh nghiệp cho thấy nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến quản lý ngân quỹ , Bên cạnh đó mục tiêu cơ bản của các nhà quản trị tài
chính daonh nghiệp không phải là tối đa hoá khối lợng tiền mặt mà là cố găng
duy trì lợng tiền mặt thấp nhất có thể đợc trong khi vẫn đảm bảo các hoạt động
của doanh nghiệp đợc hiệu quả .
1.2.2-Tầm quan trọng của quản lý Ngân Quỹ :
Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh doanh và chu kỳ tiền mặt , giữa chu kỳ trả
tiền và chu kỳ chờ thu tiền là lý do quan trọng khiến các doanh nghiệp phải quản
lý ngân quỹ .
*Sự chênh lệch giữa chu kỳ trả tiền và chu kỳ chờ thu tiền :
Bất kỳ một doanh nghiệp nào dù là tìm hình thức tài trợ, hay cách sử dụng
ngân quỹ nào , doanh nghiệp cần cân nhắc đến vấn đề nguồn đó có phù hợp với
chu kỳ kinh doanh và chu kỳ chờ thu tiền mặt của doanh nghiệp không .
Chu kỳ kinh doanh = chu kỳ dự trữ +chu kỳ chờ thu tiền

Chu kỳ kinh doanh, là khoảng thời gian kể từ khi tiếp nhận nguyên vật
liệu nhập kho cho đến khi thu đợc tiền bán hàng . Chu kỳ kinh doanh đợc hợp
thành từ hai bộ phận :
+ Bộ phận thứ nhất : khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho
nguyên vật liệu cho đến khi giao hàng cho khách hàng khoảng thời gian này đợc
gọi là Chu Kỳ Dự Trữ .
+Bộ phận thứ hai : khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp giao hàng
cho khách hàng cho đến khi doanh nghiệp thu đợc tiền về khoảng thời gian này
gọi là Chu Kỳ Chờ Thu Tiền .
Nh chúng ta đã biết, thu chi ngân quỹ không xảy ra một cách đồng thời
doanh nghiệp có thể đã nhận nguyên vật liệu nhng phải một thời gian sau ,
doanh nghiệp mới trả tiền. Khoảng thời gian này là chu kỳ trả tiền . Doanh
nghiệp đã giao hàng cho khách hàng nhng phải một thời gian sau mới thu đợc
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
tiền bán hàng . Khoảng thời gian này đợc gọi là Chu Kỳ Tiền Mặt . Nh vậy ta có
công thức sau:
Chu kỳ kinh doanh = chu kỳ trả tiền + chu kỳ tiền mặt
Chu kỳ tiền mặt = chu kỳ kinh doanh chu kỳ trả tiền
Từ những phân tích trên ta có sơ đồ sau :
Sơ đồ 2: Chu kỳ kinh doanh và chu kỳ tiền mặt
Giao hàng cho ngời mua
Bắt đầu dự trữ Thu tiền bán hàng
Chu kỳ dự trữ Chu kỳ chờ thu tiền
Chu kỳ trả tiền Chu kỳ tiền mặt
Trả tiền cho dự trữ
Chu kỳ kinh doanh
Qua phân tích sơ đồ ta thấy , tầm quan trọng của việc quản lý ngân quỹ ,
vì nó sẽ đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong khoảng thời
gian doanh nghiệp đã trả tiền cho nhà cung cấp nhng cha thu đợc tiền của khách

hàng.
* Dự phòng cho những tổn thất bất th ờng :
Doanh nghiệp giữ tiền vì động lực dự phòng , nhằm ngăn ngừa khả năng
thu chi tiền trong tơng lai biến động không thuận lợi sẽ dẫn đến tình trạng không
đảm bảo đợc khả năng thanh toán . Trong hoạt động hờng ngày doanh nghiệp có
thể gặp phải những rủi rovề thiên tai , khách hàng của doanh nghiệp bị mất khả
năng thanh toán chính vì vậy doanh nghiệp phải giữ một khoản tồn quỹ nhất
định để dự phòng cho những biến động bất thờng đó , vì những biến động bất th-
ờng này có thể trực tiếp làm giảm các khoản thực thu của doanh nghiệp hoặc
buộc doanh nghiệp phải chi những khoản chi bất thờng . Nh vậy chi phí cho việc
dự phòng những bién động bất thờng đó chính là khoản thu nhập mà doanh
nghiệp có thể kiếm đợc nếu sử dụng khoản tồn quỹ đó vào kinh doanh . Lợng tồn
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
quỹ lớn hay nhỏ phụ thuộc vào tổn thất mà doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu khi
những rủi ro trên xảy ra .
* Mối quan hệ mật thiết giữa vốn lu động ròng ,nhu cầu
vốn lu động ròng và ngân quỹ .
Vốn lu động ròng (Net Working Capital-NWC) là phần nguồn dài hạn đ-
ợc sử dụng để tài trợ cho tài sản lu động . Nói cách khác vốn lu động ròng
(NWC) là khoản chênh lệch giữa tài sản lu động và nguồn ngắn hạn hoặc giữa
nguồn dài hạn và tài sản cố định
NWC=tài sản lu động nguồn ngắn hạn
NWC=nguồn dài hạn tài sản cố định
Nhu cầu vốn lu động ròng là lợng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần đẻ
tài trợ cho một phần tài sản lu động (hàng tồn kho và các khoản phải thu )
Nhu cầu vốn lu động ròng =tồn kho và các khoản phải thu nợ ngắn hạn
Ngân quỹ =vốn lu động ròng nhu cầu vốn lu động ròng
Nh vậy quản lý ngân quỹ đóng một vai trò quan trọng trong các hoạt
động quản lý của doanh nghiệp . Vì , thứ nhất , doanh nghiệp cần đảm bảo cho

khả năng thanh toán của mình tại mọi thời điểm ,đặc biệt là khoảng thời gian
giữa thời điểm doanh nghiệp trả tiền cho nhà cung cấp và thời điểm doanh
nghiệp thu đợc tiền của khách hàng .Thứ hai ,ngân quỹ với hoạt động các yếu tố
sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có mối quan hệ biện chứng . Thứ ba , giữa ngân
quỹ , vốn lu động ròng và nhu cầu vốn lu động ròng có mối quan hệ mật thiết ,
nếu thay đổi một trong ba yếu tố còn lại cũng sẽ thay đổi theo và tác động đến
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp .
1.2.3-Nội dung quản lý ngân quỹ :
Quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định
đợc luồng tiền ra vào , các khoản phải thu , phải trả phát sinh trong kỳ , đồng
thời lập kế hoạch tài chính ngắn hạn , dự báo các luồng thu , chi bằng tiền phát
sinh trong các tháng , nhu cầu và khả năng tiền mặt , để chủ động trong đầu t
hoặc huy động vốn tài trợ .Quản lý ngân quỹ không phải là việc điều hoà ngân
quỹ theo cảm tính hay tuỳ cơ ứng biến mà để thực hiện thành công đòi hỏi
doanh nghiệp phải tiến hành các bớc trong nội dung quản lý ngân quỹ theo một
trình tự có tính khoa học .
Nội dung của việc quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp đợc thực hiện
thông qua việc nghiên cứu theo trình tự những vấn đề sau :
+Doanh nghiệp có những khoản thực thu nào?
+Doanh nghiệp có những khoản thực chi nào?
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
+Lập dự toán nhu cầu tiền nh thế nào ?
+Xác định mức tồn quỹ tối u nh thế nào ?
+Làm thế nào để lập đợc kế hoạch quản lý ngân quỹ ?
1.2.3.1-Thu ngân quỹ doanh nghiệp :
* Thực thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: (trong đó có cả
thuế gián thu)
+ Thu tiền bán hàng trong kỳ: (giảm hàng tồn kho và hàng mới sản xuất)
Do thực thu tiền hàng kỳ này là khoản tiền khách hàng hực thanh toán cho

doanh nghiệp nên thực thu tiền hàng của doanh nghiệp sẽ bao gồm : giá thành
sản phẩm và thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế giá trị gia tăng , thuế xuất
nhập khẩu
+ Thu tiền nợ tiền hàng kỳ trớc của khách hàng (giảm các khoản phải thu)
Xuất phát từ việc áp dụng chính sách tín dụng thơng mại của doanh
nghiệp nên những khoản tín dụng mà doanh nghiệp cấp cho khách hàng kỳ trớc
kỳ này sẽ đợc khách hàng thanh toán . N hững khoản đó mặc dù phát sinh từ
những hoạt động mua bán của kỳ trớc nhng do kỳ này mới đợc khách hàng thanh
toán nên nó đợc coi là một khoản thực thu ngân quỹ của kỳ này .
+ Thu tiền từ những hoạt động sản xuất kinh doanh khác :
Trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp , trong mục các khoản phải
thu, ngoài các khoản phải thu của khách hàng doanh nghiệp còn có các khoản
phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác. Những khoản tiền thu đợc từ các
khoản trên cũng đợc coi là thực thu ngân quỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Thực thu từ hoạt động tài chính :
Tất cả những khoản : thu vốn gốc và laĩ đầu t vào các đơn vị khác; thu tiền
lãi hoặc tiền bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn
Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn; khoản cho vay của ngân hàng ;thu lãi
hoặc vốn gốc của các khoản doanh nghiệp cho vay bằng các quỹ nhàn rỗi ; thu
lãi hoặc gốc tiền gỉ trong kỳ ; thu tiền lãi từ chênh lẹch tỷ giá hoặc từ việc thực
hiện các nghiệp vụ gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi và các khoản thu khác có liên
quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp đều đợc coi là các khoản thực
thu từ hoạt động tài chính .
* Thực thu từ hoạt động bất thờng :
Thực thu từ hoạt động bất thờng của doanh nghiệp là các khoản thu nhập
bất thờng mà doanh nghiệp thực thu đợc , bao gồm :
+ Các khoản nợ phải trả nhng không còn chủ nợ
+Tài sản thừa doanh nghiệp đợc hởng
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính

+ Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và giảm giá hàng tồn kho
+Tiền thu do khách hàng , đối tác vi phạm hợp đồng
+Tiền thu nhợng bán , thanh lý tài sản cố định
+Các khoản nợ khó đòi nay đòi đợc
+Và cá khoản thu nhập bất thờng khác .
1.2.3.2-Chi ngân quỹ doanh nghiệp :
Những khoản thực chi ngân quỹ bao gồm : thực chi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh , thực chi cho hoạt động tài chính và thực chi cho hoạt động bất
thờng .
* Thực chi cho hoạt động tài chính :
+ Chi hoạt động đầu t, tiền lỗ do kinh doanh, mua bán, chuyển nh-
ợng các loại chứng khoán .
+ Chi trả vốn gốc ngân hàng
+ Lỗ do chênh lệch tỷ giá
+ Chi phí tham gia góp vốn liên doanh và tiền về lỗ góp vốn liên doanh
+Chi phí khác của hoạt động tài chính
* Thực chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh :
+ Chi tiền mua hàng trong kỳ : tức là khoản thực chi mua hàng hay
trả trớc tiền hàng trong kỳ .
+ Chi mua hàng kỳ trớc : nếu trong kỳ trớc doanh nghiệp đợc nhà
cung cấp cấp cho một khoản tín dụng thơng mại thì kỳ này khi đến hạn doanh
nghiệp phải thanh toán cho nhà cung cấp khoản tiền đó . Khoản này đợc coi là
khoản chi tiền hàng kỳ trớc và là một khoản thực chi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh .
+ Chi đầu t cơ bản (chi đầu t tài sản cố định)
+ Trả lãi vay ngân hàng
+ Chi tiền thanh toán cho tiền lơng , các chi phí quản lý, chi phí bán
hàng và chi phí thuê ngoài
+ Chi thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc ( thuế, phí và lệ phí )


* Thực chi cho hoạt động bất th ờng :
Hoạt động bất thờng là những hoạt động mà doanh nghiệp không dự kiến
trớc đợc thực hiện trong kỳ kinh doanh , trong doanh nghiệp phát sinh những
khoản thực chi bất thờng sau :
+ Chi phí thanh lý nhợng bán tài sản cố định kể cả giá trị còn lại
+ Tiền doanh nghiệp phải nộp phạt do vi phạm cam kế hợp đồng
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
+ Tiền phải nộp phạt và bị truy thu thuế
+Các khoản mất tài sản doanh nghiệp chịu
Hiểu đợc nội dung các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ chỉ là bớc đầu
của công tác quản lý ngân quỹ và nó giúp cho doanh nghiệp dự toán đợc các
khoản thực thu và thực chi ngân quỹ , từ đó , giúp các nhà quản lý tài chính trong
doanh nghiệp dự toán đợc mức tồn quỹ . Trớc khi xác định mức tồn quỹ tối u,
các nhà quản lý tài chính phải dự toán đợc nhu cầu tiền trong kỳ tới . Từ đó, kết
hợp với mức tồn quỹ tối u đã tính đợc họ sẽ lập kế hoạch quản lý ngân quỹ cho
kỳ kinh doanh tiếp theo .
1.2.3.3-Dự Toán Nhu Cầu Tiền :
Trớc hết , chung ta cần phải dự toán đợc tiền thu vào ngân quỹ. Tiền thu
vào ngân quỹ của doanh nghiệp bắt nguồn từ doanh thu bán hàng đợc dự toán
theo các tháng, quỹ của năm. Ta biết rằng doanh thu trở thành các khoản phải thu
trớc khi nó trở thành tiền. Mỗi khách hàng đợc doanh nghiệp áp dụng thời gian
trả tiền trung bình khác nhau. Phần lớn các doanh nghiệp đều cố gắng xác định
thời gian trung bình để các khách hàng của họ trả tiền cho các hoá đơn .
Dựa vào đó, ngời ta có thể dự đoán đợc bao nhiêu phần trăm doanh thu
trong quý sẽ chuyển thành tiền và bao nhiêu phần trăm sẽ đợc chuyển thành
tiền ở quý sau. Từ đó, chúng ta có công thức xác định các khoản phải thu của
khách hàng trong từng quý nh sau :
Các khoản phải = Các khoản phải + Doanh thu - Tiền bán hàng đã
thu cuối quý thu đầu quý trong quý thu đợc trong quý

Sau khi dự toán đợc tiền thu vào ngân quỹ, nhiệm vụ tiếp theo là cần dự
toán đợc những khoản chi ra từ ngân quỹ. Nội dung của các khoản thực chi ngân
quỹ đã đợc trình bày ở trên. Qua việc dự toán nhu cầu tiền nhà quản lý sẽ thấy đ-
ợc ngân quỹ dự toán của doanh nghiệp sẽ thặng d hay thâm hụt so với mức tồn
quỹ tối u để ra quyết định doanh nghiệp có nên vay thêm hay không? nếu có vay
thì sẽ vay bao nhiêu đẻ đáp ứng nhu cầu tiền trong từng quý .
Việc dự toán nhu cầu tiền trong doanh nghiệp ít nhiều còn có những yếu
tố không chắc chắn , vì nội dung vẫn mang tính dự toán . Do vậy, khó có thể dự
toán nhu cầu tiền một cách chính xác . Tuy nhiên nó cũng giúp cho các nhà tài
chính chủ động bố trí và xắp xếp các khoản thu chi trong từng thời kỳ hoạt
động.
1.2.3.4-Xác Định Mức Tồn quỹ Tối Ưu:
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, phát hiện ra nhu cầu thị trờng và tìm ra
khả năng, thế mạnh của doanh nghiệp mình từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh ,chiến lợc phát triển trong tơng lai cũng nh đề ra các mục tiêu , ph-
ơng hớng phát triển. Có nhiều cách để xác định mức dự trữ tối u nhng có hai
cách hay đợc dùng nhất trong thực tế là xác định mức ngân quỹ tối u khi doanh
nghiệp dự đoán đợc tơng đối chính xác các khoản thực thu và thực chi của mình
và xác định mức ngân quỹ tối u khi doanh nghiệp không dự đoán đợc chính xác .
* Xác định mức tồn quỹ tối u trong trờng hợp doanh nghiệp
dự toán tơng đối chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân
quỹ
+ Mô hình Baumol:
Việc giữ tiền mặt trong quỹ là rất cần thiết để chi trả cho các hoá đơn một
cách đều đặn. Tuy nhiên dự trữ của doanh nghiệp cũng phát sinh ra những chi
phí nhất định. Có thể chia chi phí để dự trữ ra thành hai loại: chi phí cơ hội và chi
phí đặt hàng .
Chi phí cơ hội bao gồm : chi phí của vốn đầu t bỏ vào dự trữ và các chi phí

khác. Khi đó, chi phí cơ hội cận biên là chi phí cơ hội mà doanh nghiệp bỏ ra để
dự trữ thêm một đơn vị sản phẩm . Khi tăng thêm một đơn vị sản phẩm thì mức
dự trữ bình quân tăng lên là 0,5 đơn vị sản phẩm . Nh vậy , chi phí cơ hội cận
biên là :
Chi phí cơ hội của một đơn vị sản phẩm
Chi phí cơ hội cận biên =
2
Chi phí đặt hàng: là khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bó ra để thực
hiện đợc một lần đặt hàng.Ta thấy, nếu quy mô mỗi lần đặt hàng tăng lên sẽ làm
tổng chi phí đặt hàng của doanh nghiệp giảm xuống . Mức giảm đi của tổng chi
phí đặt hàng phụ thuộc vào quy mô đặt hàng bình quân
(Số lợng hàng bán ra trong năm)*(Chi phí cho một lần đặt hàng)
Tổng chi phí =
đặt hàng Quy mô một lần đặt hàng
Mức giảm (Số lợng hàng bán ra trong năm)*(Chi phí cho một lần đặt hàng)
cận biên của =
chi phí đặt hàng (Quy mô một lần đặt hàng)
2
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Nh vậy , nếu doanh nghiệp tăng quy mô cho mỗi lần đặt hàng sẽ xuất hiện
hai tác động :
- Tác động thứ nhất: chi phí đặt hàng giảm đi do số lần đặt hàng giảm đi
- Tác động thứ hai: chi phí cơ hội tăng lên do mức dự trữ bình quân tăng lên .
Do đó , quy mô đặt hàng tối u sẽ là điểm mà tại đó hai tác động trên loại
trừ lẫn nhau một cách hoàn toàn . Có nghĩa là :
Mức giảm cận biên chi phí đặt hàng = chi phí cơ hội cận biên

(Mức tiêu thụ)*(Chi phí 1 lần đặt hàng) Chi phí cơ hội 1 đvsp
=

(Quy mô 1 lần đặt hàng tối u)
2
2
gọi quy mô một lần đặt hàng tối u là Q, ta có:
Q = 2*mức tiêu thụ*Chi phí cho một lần đặt hàng
Chi phí cơ hội của một đơn vị dự trữ
Theo giả định ban đầu , toàn bộ tiền nhàn rỗi sau khi đã tính lợng tiền dự
trữ hợp lý đợc đầu t toàn bộ vào tín phiếu kho bạc nên áp dụng cho trờng hợp
này ta suy ra đợc công thức tính lợng tiền dự trữ tối u nh sau :
Q = 2*Mức TM giải ngân hàng năm* CP cho 1 lần bán tín phiếu
Lãi suất
Theo mô hình này, tỷ lệ lợi tức càng cao thì mức dự trữ tiền mặt càng thấp.
Nói chung, khi lãi xuất cao thì ngời ta giữ tiền mặt ít hơn . Mặt khác , nếu nhu
cầu sử dụng tiền mặt cuả doanh nghiệp nhiều hoặc chi phí bán các tín phiếu kho
bạc cao thì doanh nghiệp có xu hớng giữ tiền nhiều hơn.
Tuy nhiên mô hình trên chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp nhỏ , chỉ
hoạt động trong điều kiện doanh nghiệp dự trữ tiền mặt một cách đều đặn . Nhng
điều này thờng không xảy ra trên thực tế . Mặt khác , mô hình này giả định việc
chi trả các hoá đơn là đều đặn , chủ động mà không tính đến sự bất thờng của
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
các dòng tiền đi ra doanh nghiệp và hơn thế nữa không tính đến các khoản thu
bằng tiền của doanh nghiệp cũng làm thay đổi mức dự trữ tiền mặt mà giả định
khi thu về , tiền đợc chuyển hoá luôn thành tín phiếu . tuy nhiên , cách xác định
mức dự trữ tiền tối u trong mô hình này có thể làm căn cứ để tính mức dự trữ tiền
tối u trong các bớc quản lý ngân quỹ, cụ thể hơn là quản lý tiền trình bày trong
chuyên đề này .
Các nhà kinh tế và các nhà khoa học quản lý đã xây dựng mô hình phù
hợp hơn với thực tế , tức là mô hình này có tính cả đến những khả năng tiền ra
vào ngân quỹ . Mô hình này đợc gọi là mô hình Miller-orr, là mô hình kết hợp

chặt chẽ giữa mô hình giản đơn và mô hình thực tế .
* Xác định mức tồn quỹ tối u trong trờng hợp doanh nghiệp
không dự đoán đợc chính xác các khoản thực thu và thực chi
ngân quỹ.
Mô hình Miller-orr:
Làm thế nào để doanh nghiệp có thể quản lý đợc việc cân đối tiền mặt của
nó nếu doanh nghiệp không thể dự đoán đợc mức thu chi ngân quỹ hàng ngày?
mô hình Miller-orr đa ra một cách thức quản lý tiền mặt hiêu quả trong trờng
hợp này :
Sơ đồ 4: Quản lý ngân quỹ theo mô hình Miller-orr
Nhìn sơ đồ trên , mức tồn quỹ dao động lên xuống và không thể dự toán đ-
ợc cho đến khi đạt đợc giới hạn trên. Doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách sử
dụng số tiền vợt quá mức so với mức tồn quỹ thiết kế để đầu t vào các chứng
khoán hay đầu t ngắn hạn khác và lúc đó , cân đối tiền trở về mức thiết kế .
13
Giới hạn trên
Mức tiền mặt
theo thiết kế
Giới hạn d ới
Thời gian
Mức cân đối tiền mặt
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , cân đối
tiền lại tiếp tục dao động cho đến khi tụt xuống dới giới hạn dới là lúc doanh
nghiệp phải có sự bổ sung tiền để đáp ứng cho những hoạt động cần thiết ,
chẳng hạn việc bán một lợng chứng khoán để đáp ứng nhu cầu tiền của mình .
Nh vậy , mô hình này cho phép quản lý ngân quỹ ở mức độ hoàn toàn tự
do . Khi mức tồn quỹ thực tế lớn hơn mức tồn quỹ thiết kế nhng khi nó cha đạt
đợc giới hạn trên thì doanh nghiệp cha cần mua chứng khoán. Ngợc lại, khi mức
tồn quỹ thực tế nhỏ hơn so với mức tồn quỹ theo thiết kế nhng cha đạt đến giới

hạn dới của doanh nghiệp cũng cha cần phải bán chứng khoán để bổ xung ngân
quỹ .
Theo mô hình Miller-orr, khoảng dao động của mức cân đối tiền phụ
thuộc vào ba yếu tố đợc chỉ ra trong công thức sau:
Khoảng cách 1/3
của giới hạn trên 3 CP giao dịch* Phơng sai của thu chi NQ
và giới hạn dới của = 3 * *
mức cân đối tiền 4 Lãi suất
Nhìn vào sơ đồ ta thấy mức ngân quỹ theo thiết kế không nằm chính giữa
giới hạn trên và giới hạn giới hạn dới .
Các doanh nghiệp thờng xác định mức tồn quỹ theo thiết kế ở điểm một
phần ba khoảng cách kể từ giới hạn dới lên giới hạn trên :
Mức tiền theo = Mức tiền mặt + Khoảng dao động tiền mặt
thiết kế giới hạn dới 3
Nh vậy, nếu doanh nghiệp duy trì đợc mức cân đối tiền theo thiết kế,
doanh nghiệp luôn tối thiểu hoá đợc tổng chi phí liên quan đến tiền trong ngân
quỹ là chi phí cơ hội (lãi suất) và chi phí giao dịch .
Trên thực tế , việc sử dụng mô hình Miller-0rr rất dễ dàng , gồm các bớc
sau :
+ Bớc 1: doanh nghiệp phải xác định cho mình mức tồn quỹ tối thiểu
( giới hạn dới )
+ Bớc 2: doanh nghiệp phải ớc tính đợc phơng sai của thu chi ngân quỹ
+ Bớc 3: xác định lãi suất và chi phí giao dịch của một lần mua bán
chứng khoán
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
+ Bớc4: Tính giới hạn trên và mức tồn quỹ theo thiết kế . Và đa ra các
quyết định quản lý .
Sau khi đã dự toán đợc nhu cầu tiền và xác định đợc mức tồn quỹ tối u
hay với khoảng biến động mức tồn quỹ (theo mô hình Miller-Orr). Từ đó , lập ra

kế hoạch quản lý ngân quỹ cho tháng tới .
1.2.3.5-Lập kế hoạch quản lý Ngân Quỹ :
* Khi mức tồn quỹ thực tế lớn hơn mức tồn quỹ tối u hoặc
đạt giới hạn trên (theo mô hình quản lý ngân quỹ của Miller-orr) :
Khi mức tồn quỹ của doanh nghiệp vợt quá mức tồn quỹ tối u hoặc đạt
giới hạn trên ( theo mô hình Miller-orr), trong ngân quỹ của doanh nghiệp sẽ có
một khoản tồn quỹ nhàn rỗi . Nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp sẽ làm gì
với khoản tồn quỹ nhàn rỗi đó? Khi đó, nhà quản lý tài chính sẽ tìm cách gia
tăng khoản tồn quỹ nhàn rỗi. Doanh nghiệp có thể sử dụng một số cách thức sau:
+ Đầu tào chứng khoán dễ bán trên thị trờng chứng khoán và các giấy tờ
có giá khác ( tín phiếu kho bạc , chứng chỉ tiền gửi , hợp đồng mua lại ) nhng
việc đầu t phải luôn tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc an toàn . Doanh nghiệp tồn tại
trên thơng trờng với danh nghĩa là khách hàng và nhà cung cấp chứ không phải
là nhà đầu cơ trên thị trờng chứng khoán . Hoạt động đầu t vào lĩnh vực này tạo
nên tính lỏng cho ngân quỹ thể hiện ở việc có thể trở thành một trong những
nguồn tài trợ cho nhu cầu tiền mặt dơng ở kỳ nào đó trong tơng lai . Doanh
nghiệp cần phải quản lý một danh mục đầu t hợp lý sao cho lợi nhuận thu đợc
phải bù đắp đợc các rủi ro và mức lợi tức mong muốn của doanh nghiệp .
+ Góp vốn liên doanh với các đơn vị khác: Số tiền dùng để góp vốn này
phải là số tiền d thừa với thời kỳ tơng đối dài nhng doanh nghiệp cha có kế
hoạch đầu t thích hợp . Khi thực hiện hoạt động này , doanh nghiệp cần phải lựa
chọn đơn vị an toàn ,có uy tín .
+ Cung cấp các khoản tín dụng thơng mại cho ngời mua: là việc bán hàng
cho khách hàng nhng không đòi hỏi thu tiền ngay . Doanh nghiệp cần phải chú
ý một số vấn đề sau :
Khuyến khích cho các khách hàng trả sớm bằng cách cho họ
hởng một mức chiết khấu hợp lý và định giá cao hơn cho những khách hàng
muốn kéo dài thời gian trả tiền.
Thời kỳ tín dụng thơng mại : là khoảng thời gian mà doanh
nghiệp cho phép khách hàng đợc chịu tiền , thờng khoảng 30 đến 90 ngày.

Giấy tờ xác định khoản tín dụng thơng mại : có thể là hoá
đơn mua hàng đã đợc ngời mua ký vào hoặc là thơng phiếu đợc dùng làm những
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
cam kết tín dụng của ngời mua đối với ngời bán trớc khi hàng hoá đợc chuyển
đến. Những giấy tờ này là những giấy tờ có giá thuộc các khoản tơng đơng tiền
của doanh nghiệp ,
Có thể dùng làm nguồn tài trợ cho nhu cầu tiền mặt phát sinh dơng bằng
cách đem chiết khấu ở ngân hàng .
Nói chung, mục tiêu của việc đầu t các khoản tiền d thừa là phải đạt đợc
khả năng sinh lời tối đa trên cơ sở mức rủi ro đã đợc xác định trớc .
* Các nguồn tài trợ cho nhu cầu tiền mặt d ơng của doanh
nghiệp .
Khi ngân quỹ của doanh nghiệp phát sinh nhu cầu tiền mặt dơng, cán bộ
quản lý quỹ cần phải tìm kiếm những nguồn tài trợ tạm thời cho nhu cầu đó ,
đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Những nguồn tài trợ này có thể
đợc huy động theo những cách sau :
+ Tín dụng thơng mại : là tín dụng phát sinh một cách tự nhiên trong quá
trình mua bán hàng hoá , dịch vụ việc doanh nghiệp nhận chính sách tín dụng th-
ơng mại của nhà cung cấp bằng cách ký vào hoá đơn mua hàng hay ký hối
phiếu , phát hành lệnh phiếu sẽ làm cho cân đối tiền mặt của ngân quỹ bớt
căng thẳng do doanh nghiệp không cần phải chi ngay các khoản tiền mua hàng .
Tuy nhiên tài trợ cho ngân quỹ bằng cách này , doanh nghiệp phải rất thận trọng
vì khoản tiền doanh nghiệp trì hoãn chi trả trong quý này rất có thể trở thành
gánh nặng cho ngân quỹ ở các quý sau .
+ Tín dụng ngân hàng : là khoản tín dụng mà doanh nghiệp yêu cầu ngân
hàng cung cấp để đáp ứng cho nhu cầu tiền mặt phát sinh trong kỳ tới . Những
khoản tài trợ từ phía ngân hàng có thể theo hai phơng thức sau : vay theo món và
vay luân chuyển với nhiều quy mô , thời hạn và các điều kiện đi kèm nh bảo
đảm , số d tối thiểu , cách hoàn trả nợ vay và các mức lãi suất tơng ứng . Nh

vậy chi phí của việc vay ngân hàng không chỉ là lãi suất mà còn là chi phí cơ hội
phát sinh do phải có các hình thức bảo đảm , phải có số d tối thiểu trên tài khoản
thanh toán hay tài khoản nợ vay
+ Bán các chứng khoán dễ bán, giấy tờ có giá: các chứng khoán sẽ đợc
bán trên thị trờng chứng khoán để trớc hết là đáp ứng nhu cầu tiền mặt , thứ đến
là để thực hiện lợi nhuận cho những khoản đầu t . Các giấy tờ có giá có thể đợc
bán trên thị trờng tiền tệ nh tín phiếu kho bạc hoặc đem đến ngân hàng để chiết
khấu đối với trờng hợp thơng phiếu.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Nếu hoạt động này vẫn cha đáp ứng đủ cho nhu cầu tiền mặt , doanh
nghiệp sẽ phải chuyển sang huy động của các đối tợng khác . Có thể vay của cán
bộ công nhân viên hoặc bán các khoản nợ
Trên đây là toàn bộ nội dung của công tác quản lý ngân quỹ mà một nhà
quản lý tài chính phải thực hiện khi muốn lập kế hoạch quản lý ngân quỹ cho
doanh nghiệp . Khi quản lý ngân quỹ bao giờ nhà quản lý tài chính cũng mong
muốn với những chi phí nhất định doanh nghiệp đợc đảm bảo khả năng thanh
toán taị mọi thời điểm
Nhng không để tiền nhàn rỗi quá nhiều. Muốn biết kết quả đạt đợc từ
quản lý ngân quỹ có tơng xứng với những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
thực hiện hoạt động này hay không ,nhà quản lý tài chính phải xem xét tính hiệu
quả của quản lý ngânquỹ .
1.3- Hiệu Quả Của Quản Lý Ngân Quỹ:
1.3.1-Khái niệm hiêụ quả quản lý ngân quỹ :
Theo quan điểm hiện đại , ta có thể hiểu hiệu quả quản lý ngân quỹ là
đại lợng đo lờng kết quả đạt đợc từ quản lý ngân quỹ trên một đơn vị chi phí cho
hoạt động này nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định .
Thông qua khái niệm trên ta thấy , quan điểm rõ ràng của việc quản lý
ngân quỹ trong doanh nghiệp là việc nâng cao khae năng thanh toán của doanh
nghiệp , giảm thiếu rủi ro thanh khoản cho doanh nghiệp , tăng uy tín của doanh

nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng Vì vậy , khi đánh giá hiệu quả quản lý
ngân quỹ là đánh giá những kết quả đạt đợc trong tơng quan với những chi phí
bỏ ra để có đợc những kết quả đó . Để làm đợc điều đó các nhà quản lý tài chính
trong doanh nghiệp phải lập ra một hệ thống các chỉ tiêu nhất định . Thông qua
hệ thống chỉ tiêu này họ có thể đánh giá đợc hiệu quả của quản lý ngân quỹ
trong khoảng thời gian nhất định .
1.3.2-Hệ thống các chỉ tiêu đánh gía hiệu qủa quản lý ngân quỹ .
1.3.2.1-Các chỉ tiêu đánh giá khả năng chi trả của doanh
nghiệp :
* Khả năng thanh toán tức thời :
Khả năng thanh toán tức thời đo lờng khả năng thanh toán ngay bằng tiền
cho các khoản nợ đã đến hạn thanh toán .
Ngân quỹ
Tỷ lệ khả năng thanh toán tức thời =
Nợ đến hạn
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
* Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia các tài sản
quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là tiền và những tài
sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền . Nh vậy khả năng thanh toán
nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào
việc bán tài sản dự trữ ( tồn kho ) và đợc xác định băng công thức sau :
TSLĐ-TS dự trữ tồn kho
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
* Khả năng thanh toán hiện hành:
Khả năng thanh toán hiện hành là tỷ lệ đợc tính bằng cách chia tài sản lu
động cho nợ ngắn hạn
TSLĐ

Tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Tỷ lệ về khả năng thanh toán hiện hành là thớc đo khả năng thanh toán
ngắn hạn của doanh nghiệp , nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ
ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong thời gian
tơng đơng với thời hạn của các khoản nợ đó .
Tỷ lệ nợ này cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đợc đảm
bảo bằng bao nhiêu đồng giá trị tài sản lu động .
* Vốn lu động ròng và nhu cầu vốn lu động ròng :
Để đánh giá khả năng thanh toán các hkoản nợ ngắn hạn khi đến hạn , các
nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu vốn lu động ròng và nhu cầu vốn lu
động ròng.
Vốn lu động ròng ( Net Working Capital- NWC )
Là khoản chênh lệch giữa tổng tài sản lu động và tổng nợ ngắn hạn hoặc
giữa nguồn dài hạn và tài sản cố định :
NWC= tài sản lu động nguồn ngắn hạn
NWC = nguồn dài hạn tài sản cố định
Vốn lu động ròng có thể âm hoặc dơng hoặc bằng không .
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
+ Trong trờng hợp NWC = 0 nhận định rằng tình hình tài chính của doanh
nghiệp lành mạnh.
+ Trong trờng hợp NWC < 0 thì tài sản cố định của doanh nhgiệp đợc tài
trợ bằng nguồn không ổn định. Phần tài sản lu động lúc này không đủ cho doanh
nghiệp thanh toán các khoản nợ ngắn . Trong khi đó , doanh nghiệp không thể
bán các tài sản cố định để trả các khoản nợ ngắn hạn . Nhất thời doanh nghiệp sẽ
mất khả năng thanh toán .
+ Trong trờng hợp NWC >0 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn khi các khoản này đến hạn , đồng thời tài sản cố định của
doanh nghiệp đợc đầu t bằng nguồn ổn định .

Nhu cầu vốn lu động ròng chính là lợng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần
để tài trợ cho một số khoản mục không phải là tiền của vốn lu động , đó là tồn
kho và các khoản phải thu. Ta có :
Nhu cầu vốn lu động ròng = Tồn kho và các khoản phải thu Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lu động ròng cho thấy tình hình đảm bảo nguồn vốn của
doanh nghiệp cũng nh tình trạng cân đối hoặc mất cân đối giữa vốn ngắn hạn và
nguồn vốn dài hạn .
* Tỷ lệ dự trữ trên vốn lu động ròng :
Tỷ lệ này cho biết phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu do
giá trị hàng dự trữ giảm. Nó đợc tính bằng cách chia dự trữ ( tồn kho ) cho vốn lu
động ròng :
Giá trị hàng dự trữ ( tồn kho )
Tỷ lệ dự trữ trên vốn lu động ròng =
Vốn lu động ròng
Nh vậy, chỉ tiêu này có liên quan đến cơ cấu vốn cũng nh cơ cấu tài sản
của doa nh nghiệp .
1.3.2.2- Các chỉ tiêu đánh gía khả năng hoạt động có liên
quan đến hiệu qủa quản lý ngân quỹ
* Vòng quay tiền :
Tỷ lệ này cho đợc tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho
tổng số tiền mặt và các loại tài sản tơng đơng tiền bình quân ( chứng khoán ngắn
hạn dễ chuyển nhợng ), nó cho biết số vòng quay của tiền trong năm.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
Doanh thu tiêu thụ trong năm
Vòng quay tiền =
Tiền + Chứng khoán ngắn hạn
1.3.2.3- Các chỉ tiêu đánh gía khả năng dự phòng những biến
động bất thờng .
Bất cứ khi nào doanh nghiệp cũng có thể gặp phải những trờng hợp không

may có ảnh hởng không tốt đến hoạt động của doanh nghiệp . Những biến động
đó có thể xảy đến trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động tài
chính . Một nhà quản lý tài chính giỏi phải là ngời biết dự phòng cho những tr-
ờng hợp không may có thể xảy ra . Chính vì vậy , khi quản lý ngân quỹ , các nhà
quản lý tài chính trong doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến các khoản dự
phòng và khi đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất thờng của doanh
nghiệp.
Để đánh giá khả năng dự phòng những biến động bất thờng , ngời ta thờng
quan tâm đến các khoản dự phòng trong doanh nghiệp nh: quỹ dự phòng mất
việc làm , quỹ dự phòng tài chính , quỹ phúc lợi , quỹ khen thởng , dự phòng
giảm giá hàng tồn kho , dự phòng giảm giá đầu t dài hạn .
1.4 -Những Nhân Tố Khách Quan Và Chủ Quan Tác
Động Đến Hiệu Qủa Quản Lý Ngân Quỹ
1.4.1-Những nhân tố chủ quan :
a, -Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý ngân quỹ :
Mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều do các chủ sở hữu hoặc đại diện
các chủ sở hữu trong doanh nghiệp quyết định . Vì chủ sở hữu luôn là ngời nắm
quyền cao nhất trong doanh nghiệp . Khi các nhà quản lý tài chính trong doanh
nghiệp muốn áp dụng các biện pháp quản lý ngân quỹ mới có thể giúp doanh
nghiệp nâng cao đợc hiệu quả quản lý ngân quỹ cũng nh tăng cờng khả năng chi
trả của doanh nghiệp ,họ cần phải thông qua các chủ sở hữu của doanh nghiệp .
Quan điểm về quản lý ngân quỹ cũng nh hiệu quả quản lý ngân quỹ của các chủ
sở hữu rất khác nhau tuỳ theo mục đích kinh doanh của họ . Mặc dù có những
quan điểm khác nhau về phơng pháp quản lý ngân quỹ nhng mục đích quản lý
ngân quỹ của các chủ sở hữu thì không có gì khác biệt , đều nhằm hai mục tiêu
cơ bản là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả
của doanh nghiệp.
b,- Tình hình tài chính của doanh nghiệp:
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính

Tình hình tài chính cuả doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng khi ngân
hàng cấp hạn mức tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính
của doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc áp dụng
hạn mức tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp đối với ngân hàng không có gì khó
khăn . Đây cũng chính là một yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng tìm nguồn
tài trợ nhanh và tốt chính là thông qua tình hình tài chính của doanh nghiệp .
c, -Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ nhân viên tài chính của doanh
nghiệp.
Quản lý không phaỉ chỉ quản lý và điều chỉnh những biến động về ngân
quỹ mà còn phải hiểu và nắm vững chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp, mục
tiêu của các chủ sở hữu , của các nhà quản lý , các khoản khác có tác động đến
mức tồn quỹ hàng ngày , hàng tháng , hàng quý và hàng năm. Chính vì vậy,
những nhân viên quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp ngoài những kiến thức về
nghiệp vụ họ còn phaỉ có tầm nhìn bao quát, trong khi quản lý ngân quỹ họ phải
biết phân tích cả sự biến động của ngân quỹ và cả những biến động của các yếu
tố khác có liên quan. Vì vậy, trình độ cán bộ nhân viên tài chính là một yếu tố
quyết định hiệu quả của quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Mặt khác , ngân
quỹ là một bộ phận biến động thờng xuyên và có ảnh hởng lớn đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
d, - Mô hình quản lý ngân quỹ :
Việc lựa chọn mô hình nào phụ thuộc vào quan điểm của nhà quản lý về
quản lý ngân quỹ . Có hai mô hình quản lý ngân quỹ hiện nay là phổ biến nhất .
Mô hình của Baumol: đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp dự đoán
đợc tơng đối chính xác các khoản thực thu và thực chi .Theo mô hình này, mức
ngân quỹ tối u sẽ đợc tính toán cho từng kỳ kinh doanh .Theo đó , trong kỳ mức
tồn quỹ của doanh nghiệp thấp hơn mức tối u nhà quản lý sẽ tìm nguồn tài trợ và
nếu ngợc lại mức tồn quỹ trong kỳ lớn hơn mức tối u , nhà quản lý tài chính sẽ
thực hiện các biện pháp nhằm gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi sao cho ngân quỹ của
doanh nghiệp luôn đạt mức tối u .
Mô hình cuả Miller-orr: đợc áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp không

dự đoán đợc tơng đối chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ . Theo
mô hình này , các nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp mỗi kỳ kinh doanh
phải xác định các mức giới hạn trên, giới hạn dới và mức tồn quỹ theo thiết kế.
Doanh nghiệp sẽ thực hiện các biện pháp tài trợ cho ngân quỹ khi mức tồn quỹ
của doanh nghiệp nhỏ hơn giới hạn dới và sẽ thực hiện các biện pháp gia tăng
ngân quỹ nhàn rỗi khi mức tồn quỹ trong kỳ vợt quá giới hạn trên sao cho đạt đ-
ợc mức tồn quỹ theo thiết kế.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
e, - Chiến lợc hoạt động sản xuất kinh doanh :
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đựơc thì phải luôn đa ra các
chiến lợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Phải nắm bắtđựơc nhu cầu của
thị trờng về hàng hoá của doanh nghiệp trong thời gian tới , doanh thu dự kiến
,chiến lợc mở rộng sản xuất kinh doanh, chiến lợc mở rộng thị trờng Từ đó, nhà
quản lý có thể sẽ dự báo đợc nhu cầu tiền trong kỳ tới .Điều này rất quan trọng
trong kế hoạch quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp trong kì sau và nó quyết định
tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
f, - Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ :
Để công tác quản lý tài chính ngày càng đợc hoàn thiện hơn , các nhà
quản lý tài chính thờng xây dựng cho riêng doanh nghiệp của mình chỉ tiêu nhất
định để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính , trong đó có cả các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả quản lý ngân quỹ .Hệ thống chỉ tiêu của các doanh nghiệp rất khác
nhau , tuỳ theo mục đích và quan điểm hiệu quả của từng doanh nghiệp. Nhờ hệ
thống chỉ tiêu này mà công tác quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp mới ngày
càng đựơc hoàn thiện hơn và hiệu quả ngày càng cao.
h, - Trình độ kỹ thuật công nghệ để thực hiện quản lý ngân quỹ :
Quản lý ngân quỹ đòi hỏi nhà quản lý phải ra quyết định nhanh chóng.
Chính vì vậy, khi quản lý ngân quỹ , nhà quản lý không những phải cập nhật th-
ờng xuyên các thông tin về ngân quỹ mà còn phải cập nhật nhanh chóng cả
những thông tin có liên quan đến ngân quỹ .Đó chính là thông tin về các khoản

thực thu và thực chi của doanh nghiệp. Để làm đựơc điều đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải đầu t vào các kỹ thuật công nghệ hiện đại .Đặc biệt là công nghệ
thông tin sao cho quá trình xử lý thông tin đợc diễn ra nhanh hơn và đồng bộ hơn .
1.4.2-Những nhân tố khách quan :
a,-Các quy định pháp luật quy định về việc trích lập và sử dụng các
quỹ và khấu hao :
Trong doanh nghiệp thờng có các quỹ :quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp
mất việc làm, quỹ đầu t phát triển,quỹ khen thởng phúc lợi. Các quỹ này đựơc
trích lập từ lợi nhuận sau thuế .
Mỗi quỹ có một vai trò riêng , quỹ đầu t phát triển thờng chỉ đợc sử dụng
khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu t dài hạn hoặc mở rộng sản xuất , quỹ trợ cấp
mất việc chỉ đợc sử dụng khi cần trợ cấp cho ngời lao động bị mất việc Trong
thời gian đang tích luỹ doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tạm thời nhàn rỗi này
để tài trợ cho ngân quỹ nhng phải tuân thủ nguyên tắc có hoàn trả .Hoạt động
ngân quỹ là hoạt động ngắn hạn tại một thời điểm nào đó doanh nghiệp có thể
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
cần tiền để cân đối nguồn và sử dụng nguồn , khi đó doanh nghiệp thờng tìm các
nguồn tạm thời nhàn rỗi trong chính doanh nghiệp mình trớc khi tìm nguồn bên
ngoài .Trong những trờng hợp nh vậy, các quỹ trên nếu tạm thời nhàn rỗi thì
đựơc coi là những nguồn tài trợ rẻ nhất .
b, -Hạn mức tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp:
Hiệu quả của quản lý ngân quỹ theo khái niệm đã nêu trên thì là tơng quan
so sánh giữa kết quả mà doanh nghiệp thu đựơc so với những chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để quản lý ngân quỹ .Nh vậy hạn mức tín dụng mà ngân hàng áp
dụng tác động trực tiếp đến chi phí quản lý ngân quỹ nên nó đợc coi là một nhân
tố khách quan tác động đến trực tiếp hiệu quả quản lý ngân quỹ của doanh
nghiệp .Đây là một phơng sách hay đợc các doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho
ngân quỹ , biện pháp này thờng đợc sử dụng sau khi đã tận dụng hết các khoản
nhàn rỗi khác trong doanh nghiệp của mình .

c, -Nguồn vốn lu động do cấp trên cấp:
Đối với những doanh nghiệp trực thuộc , nguồn do cấp trên cấp là một
nguồn đáng kể có thể tài trợ cho ngân quỹ. Do có tính bao cấp nên khả năng đáp
ứng của nguồn này rất thấp, thời gian từ khi xin cấp vốn cho đến khi doanh
nghiệp nhận đợc vốn thờng dài hơn so với khoảng thời gian mà doanh nghiệp có
thể trì hoãn các khoản nợ. Do vậy ,nguồn này khó có thể đáp ứng đợc nhu cầu
thanh toán tức thời của doanh nghiệp .Mặc dù vậy , các doanh nghiệp vẫn muôn
sử dụng các nguồn naỳ vì chi phí trả cho chúng rất thấp đôi khi bằng không .
f, - Sự biến động của môi trờng kinh doanh :
Trong thời kỳ kinh tế tăng trởng, hàng hoá lu thông nhiều , vòng quay tiền
nhanh, các doanh nghiệp sẽ duy trì lợng tiền mặt ít nhất có thể đợc. Môi trờng
kinh doanh bao quanh doanh nghiệp luôn biến động và phức tạp .Doanh nghiệp
phải dự đoán đợc trớc sự thay đổi của môi trờng và doanh nghiệp phải làm chủ đ-
ợc để sẵn sàng thích nghi với nó .Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều chịu
những tác động này ,quản lý ngân quỹ cũng không nằm ngoài nguyên tắc đó
.Những biến động của môi trờng kinh doanh có thể làm cho hoạt động của doanh
nghiệp kém hiệu quả , từ đó ảnh hởng đến quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp.
Môi trờng kinh doanh còn bao hàm các yếu tố thị trờng của doanh
nghiệp .Trong nền kinh tế thị trờng , thị trờng là một yếu tố có tính quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp .Quản lý ngân quỹ cũng chịu
sự chỉ huy vô hình cuả thị trờng .
h, -Sự phát triển của thị trờng chứng khoán :
Trong khi việc đầu t chứng khoán là một biện pháp nhằm gia tăng ngân
quỹ nhàn rỗi và giúp doanh nghiệp quản lý ngân quỹ hiệu quả hơn.Sự phát triển
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
của thị trờng chứng khoán lại là nhân tố tác động trực tiếp đến tính lỏng của
những chứng khoán đó .Do vậy, sự phát triển của thị trờng chứng khoán là một
yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp .
24

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng tài chính
CH ơNG II:
THựC TRạNG QUảN Lý NGÂN QUỹ
TạI CÔNG TY THIếT Bị GIáO DụC I
2.1-Khái quát về công ty thiết bị giáo dục I
2.1.1- Lich sử hình thành và phát triển của công ty :
Thiết bị giáo dục hay thờng gọi là đồ dùng dạy học với nội dung hạn hẹp
đã có từ lâu trong nhà trờng chúng ta .Tuy vậy, với yêu cầu cấp bách thực hiện
các nguyên lý giáo dục xã hội chủ nghĩa , đặc biệt là nguyên lý Lý luận gắn
với thực tiễn , học đi đôi với hành sản phẩm của cuộc cải cách giáo dục lần 2
(bắt đầu từ năm 1958-1959) thiết bị giáo dục mới có điều kiện phát triển và có tổ
chức chuyên quần chúng , ở quy mô toàn ngành giáo dục , cơ quan thiết bị tr-
ờng học mới chính thức thành lập ở Bộ Giáo Dục ngày 7/3/1963 với số cán bộ
là 5 ngời. Từ đó đến nay cơ quan thiết bị trờng học đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển , thay đổi về tổ chức , cơ chế hoạt động.
+ Vụ thiết bị trờng học ( Vụ TBTH năm 1966-1971)
+ Công ty thiết bị trờng học ( Công ty TBTH năm 1971-1985)
+ Công ty thiết bị giáo dục I từ tháng 8 /1996 đến nay
Công ty thiết bị giáo dục I đợc thành lập và hoạt động kinh tế độc lập theo
quyết định số 3411/GD-ĐT ngày 19/8/1996 và số 4197/GD-ĐT ngày 05/10/1996
của Bộ trởng bộ giáo dục và đào tạo (Trên cơ sở sát nhập Tổng công ty cơ sở vật
chất và thiết bị với liên hiệp hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ). Công ty
thiết bị giáo dục I có trụ sở chính đặt tại 49B-Đại Cổ Việt Hà Nội, tên giao
dịch đối ngoại là EDUCATIONAL EQUIPMENT COMPANY No 1(Viết tắt
là ÊCo.1)
Công ty thiết bị giáo dục I là doanh nghiệp nhà nớc với nhiệm vụ chủ yếu
là sản xuất và cung ứng các thiết bị giáo dục , đồ dùng dạy học .Công ty có t
cách pháp nhân đâỳ đủ , hạch toán kinh tế độc lập , có con dấu riêng theo quy
định của nhà nớc .Công ty chịu sự quản lý của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo .
Từ khi thành lập đến nay công ty đã không ngừng lớn mạnh tăng trởng về

quy mô và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức quản lý , tạo ra nhiều việc làm góp phần
nâng cao thu nhập của ngơi lao động , đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách
nhà nớc .Mặt hàng sản xuất của công ty là 600 loại , có khả năng đáp ứng nhu
cầu của các ngành học các cấp học trong cả nớc.
2.1.2- Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty :
25

×