Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Biện pháp quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 127 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––



HOÀNG THỊ HÀ



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC
TRONG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC THCS






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC







THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––



HOÀNG THỊ HÀ



BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC
TRONG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC THCS

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHÙNG THỊ HẰNG




THÁI NGUYÊN – 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu



i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.


Tác giả luận văn



Hoàng Thị Hà


























Số hóa bởi trung tâm học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN

Em xin bày tỏ tình cảm và lời biết ơn tới Lãnh đạo Trƣờng Đại học sƣ
phạm - Đại học Thái Nguyên, các Thầy giáo Cô giáo đã tham gia giảng dạy
và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại nhà
trường. đặc biệt là Tiến sĩ Phùng Thị Hằng, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa
học và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Chân thành cảm ơn Lãnh đạo Thành phố Uông Bí; Phòng GD&ĐT và các
phòng, ban liên quan; Cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS thành phố
Uông Bí đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản
thân đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cô và các bạn
đồng nghiệp.
Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2013
Tác giả





Hoàng Thị Hà









Số hóa bởi trung tâm học liệu


iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giả thuyết khoa học 3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 4
7. Các phương pháp nghiên cứu 4
8. Cấu trúc luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC TRONG
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC THCS 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề 6
1.1.1. Ở nước ngoài 7
1.1.2. Ở Việt Nam 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 12
1.2.1.1. Quản lý 12
1.2.1.2. Quản lý giáo dục 14
1.2.2. Nguồn lực giáo dục 15
1.2.3. Xã hội hóa, Xã hội hóa giáo dục 16
1.2.3.1. Xã hội hoá 16
1.2.3.2. Xã hội hóa giáo dục 18
1.2.4. Quản lý nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục 20
1.2.4.1. Quản lý nguồn nhân lực 20
Số hóa bởi trung tâm học liệu


iv
1.2.4.2. Quản lý cơ sở vật chất 21
1.2.4.3. Quản lý tài chính 21
1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục THCS 22
1.3.1. Mục tiêu của quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục THCS 22
1.3.2. Nguyên tắc của quản lý các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục THCS 23
1.3.2.1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, quyền chủ
động sáng tạo của ngành giáo dục, của nhà trường phổ thông trong quá trình
hoạt động phát triển giáo dục 23

1.3.2.2. Đảm bảo phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong xã hội hóa giáo
dục để phát triển sự nghiệp giáo dục 24
1.3.2.3. Đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa 25
1.3.3. Nội dung quản lý các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục THCS 25
1.3.3.1. Quản lý nguồn nhân lực trong xã hội hoá giáo dục THCS 25
1.3.3.2. Quản lý cơ sở vật chất trong XHH Giáo dục THCS 26
1.3.3.3. Quản lý tài chính trong XHH giáo dục THCS 26
1.3.4. Phương thức quản lý các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục THCS 27
1.3.4.1. Dân chủ hoá và cộng đồng hóa trách nhiệm 27
1.3.4.2. Đa dạng hóa và đa phương hóa các nguồn lực đầu tư cho giáo dục THCS 28
1.3.4.3. Thể chế hóa chủ trương đối với hoạt động giáo dục 28
1.3.4.4. Xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa Gia đình - Nhà trường với
cộng đồng 29
1.3.5. Vai trò của công tác quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS 31
1.3.5.1. Quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục THCS có vai trò quan
trọng trong việc khai thác tối đa tiềm năng của xã hội, khắc phục những khó
khăn của quá trình phát triển giáo dục THCS 31
1.3.5.2. Quản lý các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục THCS góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục THCS 32
1.3.5.3. Quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục THCS tạo ra sự công
bằng, dân chủ trong hưởng thụ và trách nhiệm xây dựng giáo dục THCS. 32
Số hóa bởi trung tâm học liệu


v
1.3.5.4. Quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục THCS góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước, phát huy truyền thống giáo dục của dân tộc. 33
1.4. Phòng GD&ĐT với công tác quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục THCS 33
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng GD&ĐT 33
1.4.1.1. Chức năng 33

1.4.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn 34
1.4.2. Nội dung công tác quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục
THCS của Phòng GD&ĐT 37
1.4.2.1. Kế hoạch hoá các nguồn lực 37
1.4.2.2. Tổ chức thực hiện việc huy động các nguồn lực XHH giáo dục THCS40
1.4.2.3. Chỉ đạo, phối hợp trong công tác quản lý các nguồn lực XHH giáo
dục THCS 42
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác quản lý các nguồn lực trong XHH
giáo dục THCS 43
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa
giáo dục THCS 44
1.5.1. Nhận thức 44
1.5.2. Cơ chế chính sách 45
1.5.3. Vai trò của cấp ủy, chính quyền địa phương và sự phối hợp của các
ngành, đoàn thể 45
1.5.4. Vai trò của nhà trường 46
Tiểu kết chương 1 47
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC
TRONG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC THCS Ở THÀNH PHỐ UÔNG BÍ -
TỈNH QUẢNG NINH 48
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục THCS của Thành phố
Uông bí, tỉnh Quảng ninh 48
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội 48
2.1.2. Một số đặc điểm về Giáo dục Đào tạo THCS ở Thành phố Uông Bí 49
Số hóa bởi trung tâm học liệu


vi
2.1.2.1. Hệ thống, quy mô, mạng lưới trường lớp, công tác phổ cập giáo dục
THCS và dạy nghề 49

2.1.2.2. Chất lượng Giáo dục THCS 50
2.1.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên cấp THCS 51
2.1.2.4. Xây dựng cơ sở vật chất và trường chuẩn quốc gia 53
2.1.3. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân 54
2.1.3.1. Kết quả đạt được 54
2.1.3.2. Nguyên nhân của những kết quả 55
2.1.3.3. Hạn chế 55
2.2. Nội dung khảo sát và phương thức xử lý kết quả khảo sát 56
2.2.1. Nội dung khảo sát 56
2.2.2. Phương thức xử lý kết quả khảo sát 56
2.3. Thực trạng công tác huy động các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục
THCS ở Thành phố Uông Bí –tỉnh Quảng Ninh 57
2.3.1. Nhận thức của các khách thể được khảo sát về công tác huy động các
nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS ở Thành phố Uông Bí 57
2.3.1.1. Nhận thức về bản chất, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác huy động
các nguồn lực trong XHH giáo dục Trung học cơ sở 57
2.3.1.2. Nhận thức về mục tiêu của việc huy động các nguồn lực trong xã hội
hoá giáo dục THCS 59
2.3.1.3. Nhận thức về lợi ích của việc huy động các nguồn lực trong xã hội hoá
giáo dục Trung học cơ sở 60
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện công tác huy động các nguồn lực trong xã hội
hóa giáo dục THCS ở Thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh 62
2.3.2.1. Kết quả của việc thực hiện công tác huy động các nguồn lực trong
XHH giáo dục THCS 62
2.3.2.2. Đánh giá của các khách thể về vai trò của Phòng giáo dục-đào tạo đối với
công tác huy động các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục THCS ở địa phương 64
Số hóa bởi trung tâm học liệu


vii

2.3.2.3. Đánh giá của khách thể được khảo sát về vai trò và mức độ tham gia của
các lực lượng xã hội trong việc huy động nguồn lực phát triển giáo dục THCS 65
2.4. Thực trạng công tác quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục THCS của
Phòng Giáo dục-đào tạo Thành phố Uông Bí- tỉnh Quảng Ninh 66
2.4.1.Thực trạng về việc sử dụng các biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT 66
2.4.1.1.Hướng dẫn, chỉ đạo các nhà trường trong công tác tham mưu cho cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương để làm tốt công tác quản lý các nguồn lực trong
XHH giáo dụcTHCS 66
2.4.1.2. Tuyên truyền, vận động các lực lượng xã hội tham gia hỗ trợ các nguồn
lực cho giáo dục THCS 68
2.4.1.3. Thực hiện dân chủ hóa trong việc huy động các nguồn lực cho giáo
dục THCS 70
2.4.1.4. Chỉ đạo các trường THCS đẩy mạnh hoạt động của HĐGD, Ban đại
diện cha mẹ học sinh 71
2.4.2. Kết quả công tác quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS
của Phòng GD&ĐT Thành phố Uông Bí-tỉnh Quảng Ninh 72
2.4.2.1. Kết quả của thực hiện các chức năng quản lý 72
2.4.2.2. Các nội dung quản lý và mức độ đạt được 73
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý các nguồn lức trong XHH giáo dục
THCS của Phòng GD-ĐT thành phố Uông Bí-Tỉnh Quảng Ninh 75
2.5.1. Đánh giá chung về các nội dung quản lý 75
2.5.1.1. Công tác quản lý nguồn nhân lực 75
2.5.1.2. Công tác quản lý cơ sở vật chất 76
2.5.1.3. Công tác quản lý tài chính 77
2.5.2. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế 78
Tiểu kết chương 2 79
Số hóa bởi trung tâm học liệu


viii

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC TRONG XHH
GIÁO DỤC THCS CỦA PHÕNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ
UÔNG BÍ –TỈNH QUẢNG NINH 81
3.1. Định hướng và nguyên tắc của việc đề xuất biện pháp quản lý các nguồn
lực trong xã hội hóa giáo dục THCS 81
3.1.1. Định hướng chung 81
3.1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về xã hội hoá giáo dục 81
3.1.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Uông
Bí đến năm 2015 83
3.1.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 84
3.1.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn 84
3.1.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi 84
3.1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính phù hợp 84
3.1.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ 85
3.2. Một số biện pháp quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS
của Phòng Giáo dục & ĐT Thành phố Uông Bí – tỉnh Quảng Ninh 85
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh học sinh
về nội dung và tầm quan trọng của công tác quản lý và huy động các nguồn lực
trong xã hội hóa giáo dục THCS 85
3.2.2. Tranh thủ tối đa sự ủng hộ, lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ, chính quyền địa
phương đối với công tác quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS 86
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia công tác
huy động nguồn lực để phát triển giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Uông
Bí tỉnh Quảng Ninh 87
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các lực lượng xã hội, các ban ngành
đoàn thể để thực hiện tốt công tác quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo
dục THCS 89
Số hóa bởi trung tâm học liệu



ix
3.2.5. Chú trọng tính hiệu quả của công tác thi đua khen thưởng, xây dựng và
học tập các gương điển hình nhằm thực hiện tốt công tác quản lý các nguồn lực
trong xã hội hóa giáo dục THCS ở thành phố Uông Bí- tỉnh Quảng Ninh 90
3.2.6. Đa dạng hóa phương thức tổ chức thực hiện việc huy động các nguồn lực
trong XHH giáo dục THCS 91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 92
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 93
Tiểu kết chương 3 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 98
1. Kết luận 98
2. Khuyến nghị 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC 104




Số hóa bởi trung tâm học liệu


iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1 CBGV : Cán bộ, giáo viên
2 CBQL : Cán bộ quản lí
3 CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
4 CSVC : Cơ sở vật chất
5 GV : Giáo viên
6 GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

7 THCS : Trung học cơ sở
8 HS : Học sinh
9 HĐGD : Hội đồng giáo dục
10 HĐND : Hội đồng nhân dân
11 QLGD : Quản lí giáo dục
12 UBND : Ủy ban nhân dân
13 THCS : Trung học cơ sở
14 THPT : Trung học phổ thông
15 TTGDTX : Trung tâm giáo dục thường xuyên
16 PP : Phương pháp
17 XHH : Xã hội hóa








Số hóa bởi trung tâm học liệu


v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Quy mô mạng lưới trường, lớp, HS cấp THCS. 49
Bảng 2.2. Kết quả giáo dục đạo đức 5 năm qua 50
Bảng 2.3. Kết quả chất lượng giáo dục các môn văn hóa 5 năm qua 51
Bảng 2.4. Đội ngũ CBQL trường THCS 5 năm qua 52
Bảng 2.5. Đội ngũ GV trường THCS 5 năm qua 53

Bảng 2.6. Nhận thức của các khách thể được khảo sát về bản chất, tầm quan
trọng và ý nghĩa của công tác huy động các nguồn lực trong XHH
giáo dục Trung học cơ sở 57
Bảng 2.7. Nhận thức của các khách thể được khảo sát về mục tiêu của việc huy
động các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục trung học cơ sở 59
Bảng 2.8. Nhận thức của các khách thể được khảo sát về lợi ích của việc huy
động các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục THCS 60
Bảng 2.9. Mức độ, hiệu quả thực hiện công tác huy động các nguồn lực trong
XHH giáo dục THCS 63
Bảng 2.10. Đánh giá của các khách thể được khảo sát về vai trò của Phòng
giáo dục-đào tạo trong việc thực hiện huy động các nguồn lực cho
giáo dục THCS 64
Bảng 2.11. Đánh giá của các khách thể được khảo sát về vai trò và mức động
tham gia của các lực lượng xã hội trong việc huy động nguồn lực
phát triển giáo dục THCS 65
Bảng 2.12. Kết quả thực hiện các chức năng quản lý nguồn lực trong XHH giáo
dục THCS của Phòng GD&ĐT Thành phố Uông Bí 72
Bảng 2.13. Hiệu quả của công tác quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục
THCS của Phòng GD-ĐT Thành phố Uông Bí 73
Bảng 2.14. Vai trò của các lực lượng trong việc huy động cộng đồng tham gia
phát triển giáo dục 74
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất 94
Số hóa bởi trung tâm học liệu


vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về các chức năng quản lý 13

Biểu đồ 2.1. Nhận thức về bản chất, tầm quan trọng và ý nghĩa của việc huy
động các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục Trung học cơ sở 58
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của các khách thể được khảo sát về lợi ích của việc huy
động các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục THCS 61
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS ở thành phố
Uông Bí 96








Số hóa bởi trung tâm học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Huy động các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục - Xã hội hoá giáo dục
là một tư tưởng chiến lược lớn của Đảng ta. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII
đã chỉ rõ: “ Xuất phát từ nhận thức chăm lo cho con người, cho cộng đồng xã hội
là trách nhiệm của toàn xã hội, của mỗi đơn vị, của từng gia đình, là sự nghiệp
của Đảng, Nhà nước và của toàn dân, chúng ta chủ trương giải quyết các vấn đề
xã hội theo tinh thần xã hội hoá”[19].
Điều 11 Luật Giáo dục đã ghi: “ Mọi tổ chức, gia đình và công dân đều
có trách nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập
và môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu

giáo dục. Như vậy Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp
giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhà trường và các hình thức
giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục”[27].
Quán triệt tư tưởng chiến lược của Đảng, nhằm đẩy mạnh xã hội hoá
giáo dục, Chính phủ đã có Nghị quyết 05/2007/NQ-CP về đẩy mạnh xã hội hoá
giáo dục, văn hoá, thể thao, môi trường; Nghị quyết số 90/NQ-CP về phương
hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao;
Nghị định số 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, quy định cụ thể
chính sách khuyến khích các cơ sở ngoài công lập trên các mặt cơ sở vật chất,
đất đai, thuế, lệ phí, tín dụng bảo hiểm.
Nghị quyết đại hội X của Đảng đã khảng định tầm quan trọng của công
tác XHH giáo dục và xác định cần phải đẩy mạnh xã hội hóa GD hơn nữa. Tuy
nhiên, do nước ta vốn tồn tại rất lâu quan niệm và cách làm bao cấp đối với
giáo dục và đào tạo nên tư duy quản lý vẫn chưa đổi mới kịp. Vẫn còn phổ biến
Số hóa bởi trung tâm học liệu


2
tình trạng hiểu xã hội hoá giáo dục chỉ là huy động vốn trong nhân dân, chưa
hiểu đúng bản chất của xã hội hoá giáo dục là ngoài việc huy động vốn còn là
việc huy động tối đa nguồn lực, bao gồm cả vật lực (CSVC), tài lực ( tài chính)
và nhân lực, trong đó quan trọng là trí tuệ và tâm huyết của nhân dân vào sự
nghiệp giáo dục.
Thực tế triển khai công tác xã hội hoá giáo dục hơn 10 năm qua đã đem
lại những đóng góp đáng kể cho sự nghiệp giáo dục nước nhà, nhận thức xã
hội về giáo dục đã có chuyển biến cơ bản, mọi người ngày càng thấy rõ vai trò
quan trọng của giáo dục đối với phát triển kinh tế - xã hội và nhận thức rõ
muốn phát triển giáo dục phải huy động mọi nguồn lực của xã hội, huy động

được sự tham gia của cả hệ thống chính trị và đông đảo các lực lượng trong xã
hội cả về nhân lực, vật lực, tài lực cho phát triển giáo dục.
Trong thời gian qua, việc huy động và quản lý các nguồn lực xã hội để
phát triển giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn Tỉnh Quảng Ninh nói chung
và Thành phố Uông Bí nói riêng đã đạt kết quả đáng ghi nhận song trên thực tế
vẫn còn một số bất cập, khó khăn và hạn chế do nhận thức của xã hội nói chung
còn chưa đầy đủ về nguồn lực trong XHH giáo dục, coi công tác này chỉ đơn
thuần là huy động sự đóng góp thêm về tài chính trong nhân dân hoặc coi việc
xã hội hoá giáo dục theo nghĩa tư nhân hoá, thương mại giáo dục, chưa nhận
thức đầy đủ về các nguồn lực trong xã hội cho giáo dục như nguồn nhân lực là
công sức, trí tuệ, sức mạnh của cộng đồng; nguồn tài lực là sự ủng hộ hỗ trợ
tiền của vật chất của các cấp, các ngành, tổ chức xã hội cho Giáo dục. Ở những
vùng khó khăn, nhiều người lại cho rằng không thể có điều kiện để huy động
các nguồn lực, còn trông chờ nhiều vào sự trợ giúp của Nhà nước. Việc phân
cấp quản lí giữa các tổ chức để thực hiện công tác huy động các nguồn lực phát
triển giáo dục chưa cụ thể, chưa phát huy quyền tự chủ cho địa phương, cho
ngành giáo dục cũng như cơ sở trường học thực hiện công tác này. Sự phối hợp
giữa các ngành có liên quan trong việc huy động các nguồn lực cho XHH giáo
Số hóa bởi trung tâm học liệu


3
dục còn chậm và chưa đồng bộ, công tác quản lý các nguồn lực trong XHH
giáo dục trung học cơ sở hiệu quả chưa cao.
Vì vậy, việc nghiên cứu các biện pháp thực hiện quản lí các nguồn lực
trong XHH giáo dục là nhiệm vụ cần thiết, phù hợp với nhiệm vụ phát triển sự
nghiệp giáo dục đào tạo cùa tỉnh, của địa phương và xu thế phát triển chung
của đất nước. Từ những lí do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài "Biện
pháp quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở”
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác quản lý các nguồn lực trong
xã hội hóa giáo dục THCS ở Thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề
xuất một số biện pháp quản lý nhằm góp phần làm cho công tác huy động các
nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS ở Thành phố Uông Bí tỉnh Quảng
Ninh đạt kết quả tốt hơn.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa
giáo dục THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa
giáo dục THCS ở Thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý các nguồn lực trong xã
hội hóa giáo dục THCS.
4.2. Khảo sát thực trạng về công tác quản lý các nguồn lực trong xã hội
hóa giáo dục THCS ở Thành phố Uông Bí tỉnh, Quảng Ninh.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa
giáo dục THCS ở Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS trên địa bàn
Thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên
Số hóa bởi trung tâm học liệu


4
vẫn còn có những hạn chế do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Nếu đề
xuất được các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp giáo dục THCS hiện nay thì công tác quản lý các nguồn lực
trong xã hội hóa giáo dục THCS ở thành phố Uông Bí tỉnh Quảng Ninh sẽ có
hiệu quả hơn.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp quản lý các
nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS của Phòng giáo dục – đào tạo
Thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
- Các số liệu được sử dụng trong đề tài giới hạn từ năm 2008 đến 2012
tại 12 trường THCS thuộc Phòng Giáo dục - Đào tạo thành phố Uông Bí - tỉnh
Quảng Ninh.
- Đề tài tiến hành khảo sát trên 24 cán bộ quản lý, 100 giáo viên THCS,
200 phụ huynh học sinh và một số lực lượng giáo dục trên địa bàn thành phố
Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu lý luận về công tác quản lý
các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS để xây dựng cơ sở lý luận cho
đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện cụ thể của công tác quản
lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục THCS để thu thập số liệu, phát hiện
những vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các phiếu hỏi dành
cho cán bộ quản lý, giáo viên, lãnh đạo địa phương, phụ huynh học sinh để
đánh giá thực trạng công tác quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục
THCS ở thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi trung tâm học liệu


5
- Phương pháp trò chuyện: Trò chuyện,phỏng vấn trực tiếp các Hiệu
trưởng, cán bộ quản lý các trường THCS và một số lãnh đạo Phòng Giáo dục
để có thêm thông tin thực tiễn.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến đánh giá của các chuyên gia về

các giải pháp phối hợp trong xã hội hoá giáo dục THCS thành phố Uông Bí -
tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:Thông qua các hoạt động xã hội
hoá giáo dục đã thực hiện ở các trường THCS để thu thập số liệu thực tiễn, phát
hiện những vấn đề mới.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức toán thống kê để xử lý kết quả khảo sát.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo
dục THCS.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa
giáo dục THCS ở Thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.
Chƣơng 3. Đề xuất các biện pháp quản lý các nguồn lực trong xã hội
hóa giáo dục THCS ở thành phố Uông Bí - tỉnh Quảng Ninh.




Số hóa bởi trung tâm học liệu


6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁC NGUỒN LỰC
TRONG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC THCS

1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là một hoạt động mang tính xã hội cao, là một hình thái ý thức

xã hội, đồng thời là một trong những nhân tố đánh dấu nấc thang trình độ văn
minh của các thời đại trong lịch sử. Giáo dục có liên quan trực tiếp đến mỗi
người và lợi ích của mọi người trong xã hội. Quan tâm, đầu tư, huy động mọi
nguồn lực cho phát triển giáo dục là sách lược lâu dài của nhiều quốc gia trên
thế giới. Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác nhau nhưng đều cho
thấy xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là cách làm phổ biến, kể cả ở những nước
có nền công nghiệp hiện đại - kinh tế phát triển cao.
Hoạt động xã hội hoá giáo dục đã xuất hiện và có bề dày lịch sử trong
các chế độ xã hội và thể chế chính trị. Lịch sử nghiên cứu vấn đề xã hội hoá
giáo dục đã có từ lâu, đó không phải là vấn đề hoàn toàn mới nếu xem xét nó
về bản chất. Không chỉ ở Việt Nam mà nhiều nơi trên thế giới đều rất quan tâm
đến việc xây dựng và củng cố công tác giáo dục gắn liền với phát triển cộng
đồng với mục đích vì lợi ích cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Trải qua các giai đoạn lịch sử, việc chăm lo vật chất, khích lệ cổ vũ
người học, tôn vinh người Thầy trong xã hội và những trò giỏi thành đạt đã trở
thành truyền thống, đạo lý tốt đẹp của Dân tộc Việt Nam ta. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, không phân biệt già,
trẻ, trai, gái, cứ là người Việt Nam thì phải tham gia học tập, tham gia xoá nạn
mù chữ [28].
Trong thời kỳ đổi mới, thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH đất nước và hội
nhập quốc tế, sự nghiệp giáo dục được Đảng, nhà nước ta coi là quốc sách hàng
đầu, khẳng định giáo dục là động lực, là nguồn lực để thúc đẩy kinh tế văn hóa
xã hội phát triển với phương châm: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân".
Số hóa bởi trung tâm học liệu


7
Nghị quyết Đại hội X của Đảng, vấn đề XHH giáo dục tiếp tục được
khẳng định cần phải đẩy mạnh hơn nữa. Phát triển kinh tế theo cơ chế thị
trường, trong điều kiện nước ta đã gia nhập tổ chức Thương mại thế giới

(WTO) đã và đang đặt ra cho chúng ta những yêu cầu mới
Tuy nhiên do nước ta chịu ảnh hưởng bởi quan niệm và cách làm bao
cấp trước đây đối với giáo dục và đào tạo nên tư duy quản lý vẫn chưa kịp đổi
mới. Vẫn còn phổ biến tình trạng hiểu xã hội hoá giáo dục chỉ là huy động vốn
trong nhân dân. Để khắc phục quan niệm phiến diện này, cần phải hiểu xã hội
hoá giáo dục là ngoài việc huy động vốn còn huy động tối đa nguồn lực, bao
gồm nhân lực, vật lực và tài lực, trong đó quan trọng là trí tuệ và tâm huyết của
nhân dân vào sự nghiệp giáo dục.
1.1.1. Ở nước ngoài
Vấn đề XHH giáo dục nói chung, XHH giáo dục THCS nói riêng đã
được đề cập trong nhiều tài liệu, đặc biệt là ở một số nước:
* Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục ở Thái Lan
Thái Lan đã và đang thực hiện chính sách đa dạng hóa các loại hình giáo
dục, các loại hình trường nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế văn
hóa, xã hội; thực hiện chính sách đa dạng hóa các loại hình giáo dục đào tạo
nhằm nâng cao trình độ cho người lao động, Thái Lan thực hiện chiến lược
"Học tập suốt đời - chính sách và triển vọng" để tăng cường kiến thức và sự
hiểu biết, xây dựng thái độ đúng đắn về học tập suốt đời; Chỉ định cơ quan điều
phối về học tập suốt đời; xây dựng kế hoạch thúc đẩy học tập suốt đời ở mọi
cấp chính quyền, từ quốc gia tới địa phương; cung cấp một số loại cơ sở hạ
tầng học tập; khuyến khích sự tham gia của tất cả các lĩnh vực hoặc tạo lập và
thúc đẩy mạng lưới quan hệ đối tác học tập suốt đời để liên tục hợp tác và phát
triển [ione.vnexpress.net]
Số hóa bởi trung tâm học liệu


8
* Kinh nghiệm về xã hội hóa giáo dục ở Trung Quốc
Quan điểm chỉ đạo của Trung Quốc về phát triển giáo dục là “làm cho
đất nước giàu mạnh thông qua khoa học và giáo dục”. Mục tiêu cơ bản là thực

hiện phổ cập Giáo dục nghĩa vụ (bắt buộc) lớp 9 trong toàn quốc; từng bước
phổ cập giáo dục trung học ở Thành thị và các khu vực Kinh tế phát triển. Với
phương châm: Giáo dục phải hướng tới hiện đại hóa, thế giới hóa và hướng tới
tương lai theo định hướng: Đầu tư cho giáo dục phải được xem là chính sách
quốc gia hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển cho sản xuất. Đảm
bảo sự tham gia rộng rãi của cộng đồng vào việc đầu tư cho giáo dục và quản lý
giáo dục [vietbao.vn/giaoduc].
* Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục ở In-đô-nê-xi-a
In-đô-nê-xi-a với mục tiêu cải tiến chất lượng giáo dục và sự thích ứng
của hệ thống giáo dục với hệ thống kỹ thuật nghề nghiệp, mở rộng các hình
thức đào tạo phi chính quy, nghề nghiệp hóa nhà trường phổ thông trung học
với nhiều loại hình trường đa dạng, chú trọng giáo dục kỹ năng trong nhà
trường. Ngoài hệ thống giáo dục trong nhà trường In-đô-nê-xi-a rất coi trọng
các loại hình giáo dục ngoài nhà trường như giáo dục gia đình, xã hội, doanh
nghiệp, các trường đại học mở, với nhiều chương trình giáo dục phục vụ mọi
tầng lớp khác nhau trong xã hội, nhằm tạo cơ hội học tập cho tất cả mọi người.
[www.baomoi.com › Giáo dục]
* Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục ở Nhật Bản
Nhật bản luôn tích cực cải cách hệ thống giáo dục, coi trọng việc phát
triển tiềm năng của con người, xây dựng hệ thống các nguyên tắc phát triển
giáo dục với chính sách: Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn đầu tư cho giáo
dục. Thượng Nghị viện Nhật đã thông qua 3 dự luật về cải cách giáo dục đó là:
Luật Giáo dục trường học; Luật quản lý giáo dục địa phương và Luật giáo dục
xã hội. Nhật bản là nước đã thành công trong việc thực hiện chính sách bình
đẳng và quyền được học cho mọi người, giáo dục không phân biệt giai cấp, địa
Số hóa bởi trung tâm học liệu


9
vị, tôn giáo, coi trọng việc phát hiện nhân tài và bồi dưỡng nhân tài cho đất

nước, nhân văn hóa môi trường giáo dục, đưa giáo dục Nhật Bản tiến kịp thế
giới [nichibun.org/nền-giáo-dục-nhật-bản ]
* Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục ở Mỹ
Chính phủ Mỹ đã thực hiện một cuộc Cách mạng về chuẩn hóa giáo dục
(Standanrds revolution). Để làm được điều này, một trong những giải pháp mà
chính Phủ quan tâm là thực hiện chủ trương đa dạng hóa, phát triển hình thức
trường học công – tư. Giáo dục Mỹ đặc biệt quan tâm xây dựng nền giáo dục
dựa trên nền tảng của công nghệ thông tin, xã hội tri thức để đáp ứng và đón
đầu sự phát triển của kinh tế thị trường, hướng tới các mục tiêu: Mọi người đều
có cơ hội học tập suốt đời, thực hiện nền giáo dục đại chúng với chính sách trao
quyền cho địa phương quản lý giáo dục nhà trường và đa dạng hóa các loại
hình giáo dục: Giáo dục chính quy, giáo dục thường xuyên, giáo dục từ xã hội,
giáo dục trực tuyến [www.vnuitp.edu.vn].
* Kinh nghiệm xã hội hóa giáo dục ở Singapore
Singapore là một trung tâm thương mại, tài chính và hiện nay là trung
tâm giáo dục của các nước trong khu vực, là quốc gia đảm bảo chất lượng giáo
dục theo chuẩn quốc tế và khu vực. Singapore là nước thành công trong công
việc phát huy nguồn lực từ xã hội và quốc tế trong việc xây dựng và phát triển
hệ thống giáo dục của quốc gia. Khẩu hiệu của toàn quốc gia là: “Nhà trường tư
duy, quốc gia học tập” [anz.edu.vn/home/ /singapore/]
Có thể khẳng định: Mặc dù bản chất của giáo dục ở các nước có khác
nhau nhưng đều có điểm chung là huy động mọi nguồn lực và mọi điều kiện
cho phát triển giáo dục.
Ở những nước tiên tiến, việc quan tâm đầu tư cho giáo dục qua quá trình
huy động sức mạnh của nhà nước và các tầng lớp xã hội, nâng cao mặt bằng tri
thức, đưa dân trí ngang tầm thời đại để con người làm chủ nền văn minh công
nghiệp và hậu công nghiệp.
Số hóa bởi trung tâm học liệu



10
Ở những nước đang phát triển, việc huy động các nguồn lực cho giáo dục
là phương thức tốt nhất nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm phong
phú tài năng, trí tuệ để phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Việc
đầu tư đúng mức cho con người sẽ tạo tiền đề cho sự ổn định và phát triển bền
vững ở các nước đang phát triển.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt nam, tuy thuật ngữ XHH giáo dục mới xuất hiện nhưng tư tưởng
và nội dung của nó đã có từ rất sớm, ngay từ buồi đầu giành Độc lập dân tộc,
đó là công cuộc “Diệt giặc đói”, “Xóa mù chữ” do Chủ tịch Hồ Chí minh phát
động. Người xác định 3 nguyên tắc cơ bản của nền Giáo dục nước nhà là: “Đại
chúng hóa, Dân tộc hóa, khoa học hóa tôn chỉ phụng sự lý tưởng Quốc gia và
dân chủ” [28, tr.40].
Hiến pháp năm 1992 (Điều 36): Nhà nước phát triển các hình thức
trường Quốc lập, dân lập và các hình thức giáo dục khác; Nhà nước ưu tiên
đầu tư cho Giáo dục, khuyến khích các nguồn đầu tư khác [24, tr.15].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
VIII) khẳng định: “Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, của nhà nước và của
toàn dân Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của nhà nước và
mỗi cộng đồng, của từng Gia đình và mỗi công dân [ 2, tr.35].

Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/5/2008 về chính
sách khuyến khích XHH đối với các hoạt động Xã hội hoá trong lĩnh vực Giáo
dục : “Xã hội hoá các hoạt động trong lĩnh vực Giáo dục, dạy nghề, Y tế, Văn
hóa, thể thao, môi trường là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của
nhân dân, của toàn xã hội [tr.2].
Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, trong báo cáo Chính trị đã nhấn
mạnh: “Phát triển Giáo dục phải thực sự là Quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn
bản, toàn diện nền Giáo dục Việt nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập Quốc tế [20, tr.67]. “Hoàn thiện cơ chế,

Số hóa bởi trung tâm học liệu


11
chính sách XHH giáo dục, đào tạo trên cả 3 phương diện: Động viên các
nguồn lực xã hội, phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; Khuyến khích các
hoạt động khuyến học khuyến tài, xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để
người dân học tập suốt đời”. [20, tr.127]
Bước vào thời kỳ đổi mới, trước yêu cầu phát triển Kinh tế xã hội trong
giai đoạn mới của cách mạng, đòi hỏi nền Giáo dục Việt nam phải đổi mới và
tiếp tục phát triển, Đảng ta đã xác định “ xã hội hóa” là một trong những quan
điểm để nghiên cứu, xem xét, hoạch định hệ thống các chính sách xã hội.
Hiện nay, xã hội hoá giáo dục nói chung và xã hội hoá giáo dục THCS
nói riêng đã có nhiều khởi sắc và thu được nhiều thành tựu đáng khích lệ; đã
huy động tốt hơn về nguồn lực, động viên nhiều tổ chức kinh tế, xã hội tập thể
và cá nhân tham gia đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu học tập của thanh
thiếu niên trong độ tuổi, tạo ra môi trường cạnh tranh trong giáo dục, từng bước
thúc đẩy chất lượng giáo dục phổ thông nâng lên.
Trong những năm gần đây, nhiều đề án, công trình nghiên cứu khoa học
và nhiều giải pháp về tăng cường công tác XHH giáo dục đã được nghiên cứu
và áp dụng rộng rãi như: Công trình nghiên cứu: “Xã hội hóa công tác giáo
dục” của tác giả Phạm Minh Hạc [24], Luận văn Thạc sĩ QLGD của tác giả
Phạm Đồng Thụy, Đại học quốc gia Hà Nội về “Các biện pháp huy động cộng
đồng tham gia quản lý giáo dục trung học phổ thông trên địa bàn Thành phố
Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” (năm 2010); Luận văn Thạc sĩ QLGD của
tác giả Nguyễn Trung Kiên, Đại học Sư phạm Hà Nội về “Giải pháp tăng
cường công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang” (năm 2011).
Riêng vấn đề quản lý các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục chưa được
các tác giả đề cập và nghiên cứu nhiều, đặc biệt đối với vấn đề "Biện pháp quản

lý các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục THCS" trên địa bàn Thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh cho tới nay vẫn còn là lĩnh vực mới, bản thân tôi
nhận thấy vấn đề này cần được nghiên cứu một cách khoa học và đầy đủ hơn.

×