Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá chất lượng môi trường trong nước sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nước trên đoạn sông này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 106 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN LỰU HƢƠNG



ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC
SÔNG LÔ ĐOẠN CHẢY QUA TỈNH VĨNH PHÚC VÀ
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƢỚC
TRÊN ĐOẠN SÔNG NÀY
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60 44 03 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đức Thạnh




THÁI NGUYÊN - 2013


Số hóa bởi trung tâm học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bản Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát và
phân tích từ thực tiễn dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS Nguyễn Đức Thạnh.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong bản
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ cho một học
vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều đƣợc ghi rõ nguồn gốc.


Thái nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả



Nguyễn Lựu Hương













Số hóa bởi trung tâm học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu Trƣờng đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng đào tạo sau đại học và với sự hƣớng dẫn trực tiếp của Tiến sĩ
Nguyễn Đức Thạnh, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng môi
trường nước sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất biện pháp quản
lý tài nguyên nước trên đoạn sông này”.
Để hoàn thành đƣợc luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình
của thầy giáo TS Nguyễn Đức Thạnh và sự giúp đỡ của lãnh đạo và cán bộ Trung tâm
Tài nguyên và Bảo vệ Môi trƣờng - Sở Tài nguyên và Môi trƣờng Vĩnh Phúc.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ long biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Đức Thạnh
- thầy giáo hƣớng dẫn khoa học cùng toàn thể thầy cô, cán bộ khoa Tài nguyên và
Môi trƣờng, phòng đào tạo sau đại học, trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Tài nguyên và Bảo
vệ Môi trƣờng - Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc; các bạn bè đồng
nghiệp và toàn thể ngƣời thân trong gia đình đã động viên khuyến khích và giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập cũng nhƣ hoàn thành luận văn.
Do thời gian có hạn, năng lực còn hạn chế nên bản luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy
cô và các bạn đồng nghiệp để bản luận văn của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả


Nguyễn Lựu Hương




Số hóa bởi trung tâm học liệu

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa của đề tài 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4
1.1. Một số khái niệm 4
1.2. Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc 6
1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt trên thế giới và ở Việt Nam 8
1.3.1. Vấn đề ô nhiễm nƣớc mặt trên thế giới 8
1.3.2. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt tại Việt Nam 11
1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc 14
1.4.1. Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên 15
1.4.2. Sự ô nhiễm nƣớc từ các hoạt động của con ngƣời 15
1.5. Tài nguyên nƣớc mặt tỉnh Vĩnh Phúc 17
1.6. Hiện trạng khai thác và sử dụng nƣớc của tỉnh Vĩnh Phúc 20
1.6.1. Mức độ sử dụng nƣớc hiện tại 20
1.6.2. Nhu cầu sử dụng nƣớc trong những năm tiếp theo 21

1.6.3. Hiện trạng các hệ thống công trình khai thác, sử dụng nguồn nƣớc 24
1.6.3.1. Khái quát chung 24
1.6.3.2. Các công trình hệ thống cấp nƣớc 25
1.6.3.3. Một số dự án cấp nƣớc đang triển khai thực hiện 26

Số hóa bởi trung tâm học liệu

iv
1.7. Tổng quan về ứng dụng mô hình DPSIR 27
1.7.1. Khái niệm về mô hình DPSIR 27
1.7.2. Quá trình phát triển của mô hình DPSIR 31
1.7.3. Áp dụng mô hình D P S I R trong xây dựng các chỉ thị môi trƣờng 32
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 36
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 36
2.1.2. Phạm vi nghiêm cứu 36
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 36
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu 36
2.2.2. Thời gian nghiên cứu 36
2.3. Nội dung nghiên cứu 36
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 37
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp: 37
2.4.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa, lấy mẫu, phân tích mẫu 37
2.4.3. Phƣơng pháp tổng hợp so sánh đối chiếu với QCVN 08: 2008BTNMT 42
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 43
3.1. Một số đặc điểm tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc 43
3.1.1. Vị trí địa lý 43
3.1.2. Đặc điểm địa hình 44
3.1.3. Đặc điểm khí hậu 45
3.1.4. Đặc điểm sông hồ 46

3.2. Sức ép của kinh tế - xã hội lên môi trƣờng nƣớc sông Lô 49
3.2.1. Dân số và nguồn nhân lực 49
3.2.2. Phát triển công nghiệp 50
3.2.2.1. Hiện trạng các ngành và sản phẩm công nghiệp chủ yếu 51
3.2.2.2. Dự báo tốc độ phát triển của ngành công nghiệp khi thực hiện quy
hoạch phát triển 53
3.2.3. Phát triển nông nghiệp 53

Số hóa bởi trung tâm học liệu

v
3.2.3.1. Hiện trạng phát triển nông nghiệp 54
3.2.3.2. Quy hoạch phát triển nông nghiệp 54
3.2.4. Các tác động tới môi trƣờng do phát triển kinh tế - xã hội 54
3.3. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc mặt lƣu vực sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc 56
3.3.1. Các nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc lƣu vực Sông Lô 56
3.3.2. Hiện trạng môi trƣờng nƣớc mặt lƣu vực sông Lô 63
3.4. Diễn biến chất lƣợng nƣớc sông Lô 71
3.4.1. pH môi trƣờng nƣớc sông Lô 71
3.4.2. Sự biến động của oxi hòa tan (DO) 73
3.4.3. Nhu cầu oxi hóa học (COD) 75
3.4.5. Hàm lƣợng N-NO
3
-
môi trƣờng nƣớc sông Lô 79
3.4.6. Nhu cầu oxi sinh hóa BOD 81
3.5. Đánh giá mức độ tác động của môi trƣờng nƣớc sông Lô 87
3.5.1. Đánh giá mức độ tác động đến sinh hoạt 87
3.5.2. Đánh giá mức độ tác động đến kinh tế xã hội 88
3.5.3. Đánh giá mức độ tác động đến hệ sinh thái 89

3.6. Các giải pháp bảo vệ, quản lý, sử dụng tài nguyên nƣớc lƣu vực 89
3.6.1. Về xây dựng, hoàn chỉnh chính sách pháp luật 90
3.6.2. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nƣớc thải 90
3.6.3. Về công tác quan trắc 91
3.6.4. Về áp dụng các công cụ kinh tế 91
3.6.5. Về sự tham gia và trách nhiệm của cộng đồng 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93
2. Kiến nghị 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95

Số hóa bởi trung tâm học liệu

vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOD
Nhu cầu ôxy sinh hóa
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
CLMT
Chất lƣợng môi trƣờng
CNH
Công nghiệp hóa
CNCB NLS
Công nghiệp chế biến nông lâm sản
COD
Nhu cầu ôxy hóa học
DO

Oxy hòa tan
ĐBSH
Đồng bằng Sông Hồng
HĐH
Hiện đại hóa
HTMT
Hiện trạng môi trƣờng
GDP
Tổng sản xuất quốc nội
GTSX
Giá trị sản xuất
KTTĐ
Kinh tế trọng điểm
KT - XH
Kinh tế - xã hội
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
QCCP
Quy chuẩn cho phép
SXVLXD
Sản xuất vật liệu xây dựng
TDMN
Trung du miền núi
TSS
Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng






Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Chế độ mƣa thuộc các trạm thuộc tỉnh Vĩnh Phúc 18
Bảng 1.2: Tổng hợp nhu cầu sử dụng nƣớc các đô thị, khu, cụm công nghiệp
của tỉnh Vĩnh Phúc 21
Bảng 3.1: Tải lƣợng ô nhiễm trung bình trên đầu ngƣời theo WHO 59
Bảng 3.2: Định mức tải lƣợng ô nhiễm trồng trọt theo WHO 62
Bảng 3.3: Định mức tải lƣợng ô nhiễm chăn nuôi theo WHO 63
Bảng 3.4. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sông Lô tại điểm 1 (xã Bạch Lƣu
- huyện Sông Lô) 64
Bảng 3.5. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sông Lô tại điểm 2 (xã Nhƣ Thuỵ
- huyện Sông Lô) 66
Bảng 3.6. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sông Lô tại điểm 3 (xã Việt
Xuân - huyện Vĩnh Tƣờng) 68
Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc sông Lô tại điểm 4 (hạ lƣu Thành
phố Việt Trì - ngã ba Hạc) 70
Bảng 3.8. Tổng hợp các chỉ tiêu chính của các điểm lấy mẫu (tính theo trung
bình năm) 87
Bảng 3.9. Một số chỉ tiêu về sức khoẻ trên địa bàn. 88










Số hóa bởi trung tâm học liệu

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình DPSIR 28
Hình 1.2. Quá trình phát triển từ S đến DPSIR 31
Hình 1.3. Mô hình PSR của OECD 32
Hình 2.1: Sơ đồ lấy mẫu tổ hợp trắc ngang dòng chảy 39
Hình 2.2. Sơ đồ phân bố các điểm lấy mẫu 40
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc 43
Hình 3.2. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực gia tăng dân số 49
Hình 3.3. Sơ đồ phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối hoạt
động công nghiệp 50
Hình 3.4. Sơ đồ chuỗi phân tích chuỗi DPSIR cho động lực chi phối
hoạt động nông nghiệp 53
Hình 3.5: Thành phần chất ô nhiễm trong nƣớc thải sinh hoạt 59
Hình 3.6.: Đồ thị so sánh diễn biến pH của các vị trí lấy mẫu qua
các lần lấy mẫu 72
Hình 3.7. Đồ thị sự biến động của oxy hòa tan (DO)của các vị trí
lấy mẫu 74
Hình 3.8 : Đồ thị diễn biến nhu cầu ôxy hoá học COD của các vị trí
lấy mẫu 76
Hình 3.9: Đồ thị so sánh nồng độ NH4 trong các mẫu 78
Hình 3.10. Đồ thị so sánh nồng độ Nitrat trong các mẫu 80
Hình 3.11: Đồ thị diễn biến nhu cầu oxi sinh hóa BOD trong các mẫu 82
Hình 3.12. Đồ thị diễn biến nồng độ cặn lơ lửng toàn phần của các
vị trí lấy mẫu 84
Hình 3.13: Đồ thị diễn biến Coliform tổng số trong các mẫu 86


Số hóa bởi trung tâm học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bắc Bộ, phía Bắc giáp với các
tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, phía Nam và phía Đông giáp với Hà Nội, phía
Tây giáp với Phú Thọ. Nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và
tam giác trọng điểm kinh tế miền Bắc với các tỉnh Trung du miền núi, tạo ra một thị
trƣờng rộng lớn để Vĩnh Phúc giao lƣu hàng hóa và phát triển các loại hình dịch vụ
là tiền đề để phát triển kinh tế.
, Vĩnh Phúc từ một tỉnh thuần nông
có điểm xuất phát thấp đã phát triển không ngừng vƣơn lên thành một trong 10 tỉnh
có mức tăng trƣởng kinh tế cao nhất của cả nƣớc. Tốc độ tăng trƣởng GDP liên tục
đạt ở mức cao, cơ cấu kinh tế đã chuyển đổi theo hƣớng công nghiệp và dịch vụ, du
lịch. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển kinh tế, xã hội luôn tiềm ẩn nguy cơ về ô
nhiễm, suy thoái môi trƣờng, cạn kiệt tài nguyên và suy giảm đa dạng sinh học.
Song song với quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội, tình trạng ô nhiễm
môi trƣờng ngày càng gia tăng, chất lƣợng môi trƣờng đất, nƣớc, không khí đều có
dấu hiệu suy giảm. Việc khai thác và sử dụng nguồn nƣớc ngầm để cấp cho sinh
hoạt đang ngày càng không đáp ứng đƣợc nhu cầu của sự phát triển do trữ lƣợng và
chất lƣợng nƣớc ngầm đang giảm sút. Xu hƣớng chuyển từ nguồn nƣớc ngầm sang
nƣớc mặt để xử lý cấp cho sản xuất, sinh hoạt đang diễn ra mạnh mẽ. Tuy nhiên
nguồn nƣớc mặt tại nhiều sông lớn cũng đang có dấu hiệu suy giảm về chất lƣợng
và mất khả năng tự làm sạch, do vậy việc duy trì và bảo vệ nguồn nƣớc tại các lƣu
vực sông là rất cần thiết nhằm đảm bảo nguồn nƣớc cấp cho sản xuất, sinh hoạt.
Nhƣ vậy để đánh giá chất lƣợng nƣớc sông Lô một cách trung thực cần tiến
hành phân tích diễn biến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Lô theo các thông số
chọn lọc ở một không gian theo tần số nhất định trong thời điểm một năm một cách
có hệ thống, từ đó sẽ thu đƣợc đƣợc nhiều số liệu quan trọng đáp ứng cho công tác

đánh giá.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn, đƣợc sự đồng ý của Phòng đào tạo sau
đại học, Trƣờng Đại học Nông lâm Thái Nguyên và với sự hƣớng dẫn trực tiếp của

Số hóa bởi trung tâm học liệu

2
Tiến sĩ Nguyễn Đức Thạnh, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá chất lượng môi trường
nước sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất biện pháp quản lý tài
nguyên nước trên đoạn sông này” để thấy đƣợc chất lƣợng nƣớc sông Lô đoạn
chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc Sông Lô đoạn chảy qua tỉnh
Vĩnh Phúc và đề xuất biện pháp quản lý tài nguyên nƣớc trong những năm tiếp theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nƣớc tại 4 điểm trên dọc theo đoạn sông từ điểm
bắt đầu vào địa phận tỉnh Vĩnh Phúc và điểm cuối cùng trƣớc khi đổ vào Sông Hồng.
- So sánh kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc từ đó có những đề xuất sử dụng
tài nguyên nƣớc trên đoạn sông này.
3. Yêu cầu của đề tài
- Phản ánh đúng hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng nƣớc sông Lô đoạn chảy
qua tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số liệu thu thập đƣợc phản ánh trung thực, khách quan.
- Kết quả nghiên cứu đạt đƣợc mục đích đề ra.
- Những giải pháp kiến nghị đƣa ra có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bƣớc tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây tác
động ảnh hƣởng đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc lƣu vực sông Lô đoạn chảy qua

tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và toàn bộ lƣu vực sông Lô nói chung.
- Nâng cao kiến thức và kỹ năng rút ra kinh nghiệm thực tế, vận dụng nâng
cao kiến thức đã học.
- Củng cố đƣợc kiến thức cơ sở cũng nhƣ kiến thức chuyên ngành, sau này
có điều kiện tốt hơn để phục vụ cho công tác bảo vệ môi trƣờng.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiện trạng môi trƣờng, xác định những tác động, áp lực gây ô
nhiễm môi trƣờng sông Lô và mức độ ảnh hƣởng của chúng.
- Nâng cao nhận thức của ngƣời dân về công tác quả lý và bảo vệ môi trƣờng
tại khu vực sinh sống.
- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực môi trƣờng đƣa ra các
biện pháp quản lý cũng nhƣ các dự án phù hợp nhằm kiểm soát cũng nhƣ hạn chế
tác động của các nguồn gây ô nhiễm chất lƣợng nƣớc sông Lô.

















Số hóa bởi trung tâm học liệu

4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm môi trường:
"Môi trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con ngƣời, có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con ngƣời và thiên nhiên." [18].
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
“Ô nhiễm môi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng không
phù hợp với tiêu chuẩn môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời, sinh
vật”[18].
Trên thế giới, ô nhiễm môi trƣờng đƣợc hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lƣợng vào môi trƣờng đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con
ngƣời, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lƣợng môi trƣờng. Các tác
nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nƣớc thải), rắn
(chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lƣợng
nhƣ nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trƣờng chỉ đƣợc xem là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lƣợng,
nồng độ hoặc cƣờng độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến
con ngƣời, sinh vật và vật liệu.
- Khái niệm suy thoái môi trường:
“Suy thoái môi trƣờng là sự suy giảm về chất lƣợng và số lƣợng của thành
phần môi trƣờng, gây ảnh hƣởng xấu đối với con ngƣời và sinh vật.” [18]
Trong đó, thành phần môi trƣờng đƣợc hiểu là các yếu tố tạo thành môi

trƣờng: không khí, nƣớc, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng đất, núi, rừng, sông, hồ,
biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân cƣ, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái
vật chất khác.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

5
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước:
Hiến chƣơng châu Âu về nƣớc đã định nghĩa:
"Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng
nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông
nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã".
* Ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc tự nhiên: Do mƣa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt
đƣa vào môi trƣờng nƣớc chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cả xác
chết của chúng.
* Ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ
yếu dƣới dạng lỏng nhƣ các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vào môi trƣờng nƣớc.
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, ngƣời ta phân ra các loại ô nhiễm
nƣớc: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các
tác nhân vật lý.
- Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường:
“Tiêu chuẩn môi trƣờng là giới hạn cho phép của các thông số về chất lƣợng
môi trƣờng xung quanh, về hàm lƣợng của chất gây ô nhiễm trong chất thải đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi
trƣờng.”[18].
- Vì sao nói con người cũng là một nguồn ô nhiễm:
Con ngƣời sống trên Trái đất chủ yếu sử dụng không khí, nƣớc và thực phẩm
để nuôi dƣỡng cơ thể. Mỗi ngƣời lớn một ngày hít vào 100 lít không khí và thở ra

lƣợng khí cacbonic cũng nhiều nhƣ vậy. Khí cacbonic là khí thải, tụ lại nhiều một
chỗ sẽ làm vẩn đục không khí trong phòng, gây khó chịu. Nếu buổi tối đi ngủ đóng
kín cửa phòng, khí cacbonic sẽ vẩn đục khắp phòng. Bởi vậy buổi sáng ngủ dậy
phải mở cửa để không khí lƣu thông, phòng ở mới sạch.
Khi ngƣời ta ăn các thức ăn để bổ sung dinh dƣỡng, sẽ thải ra cặn bã. Chất cặn
bã (phân và nƣớc tiểu) xuất hiện ở môi trƣờng sinh hoạt nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ
gây ô nhiễm môi trƣờng, gây hại cho sức khoẻ con ngƣời (nhƣ gây bệnh giun sán).

Số hóa bởi trung tâm học liệu

6
Trong quá trình thay đổi tế bào trong cơ thể con ngƣời thƣờng toả ra nhiệt
lƣợng và mùi vị. Mùi vị của cơ thể mỗi ngƣời khác nhau, trong đó có một mùi rất
nặng kích thích hệ thần kinh khứu giác, đó là mùi hôi nách. Đây cũng là một nguồn
ô nhiễm của cơ thể con ngƣời.
Trong sinh hoạt hàng ngày, cơ thể con ngƣời luôn luôn toả nhiệt để điều tiết
cân bằng nhiệt độ cơ thể. Nhiệt lƣợng này toả ra môi trƣờng xung quanh nên chúng
ta không thấy ảnh hƣởng xấu của hiện tƣợng này. Ví dụ trong một toa xe đóng kín
cửa chật ních ngƣời, nhiệt độ sẽ cao dần và những ngƣời bên trong sẽ cảm thấy khó
chịu, vì nhiệt lƣợng toả ra từ cơ thể ngƣời đã làm tăng nhiệt độ trong xe.
Cơ thể chúng ta là một nguồn ô nhiễm. Nêu vấn đề này ra có thể có một số
ngƣời chƣa nhận thức đƣợc. Nhƣng chúng ta sẽ phát hiện ra điều này khi tập trung
một số đông ngƣời trong một môi trƣờng nhỏ hẹp. Bởi vậy, chúng ta không những
cần phòng ngừa ô nhiễm công nghiệp mà còn cần phòng ngừa cơ thể gây ô nhiễm,
ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khoẻ chúng ta.
1.2. Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc
Chất lƣợng nƣớc đƣợc đánh giá bởi các thông số, các chỉ tiêu đó là:
- Các thông số lý học, ví dụ nhƣ:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ có tác động đến các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nƣớc tự nhiên sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất lƣợng

nƣớc, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
+ pH: là chỉ số thể hiện độ axít hay bazơ của nƣớc, là yếu tố môi trƣờng ảnh
hƣởng tới tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong nƣớc.
Trong lĩnh vực cấp nƣớc, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình đông tụ hóa
học, sát trùng, làm mềm nƣớc, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ thống xử lý nƣớc thải
bằng quá trình sinh học thì pH phải đƣợc khống chế trong phạm vi thích hợp đối với
các loài vi sinh vật liên quan, pH là yếu tố môi trƣờng có ảnh hƣởng tới tốc độ phát
triển và giới hạn sự phát triển của vi sinh vật ở trong nƣớc.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

7
- Các thông số hóa học, ví dụ nhƣ:
+ BOD: (Biochemical oxygen Demand - nhu cầu oxy sinh hoá) là lƣợng oxy
cần thiết để vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt
độ và thời gian.
Trong môi trƣờng nƣớc, khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các vi sinh
vật sử dụng oxy hoà tan, vì vậy xác định tổng lƣợng oxy hoà tan cần thiết cho quá
trình phân huỷ sinh học là phép đo quan trọng đánh giá ảnh hƣởng của một dòng
thải đối với nguồn nƣớc. BOD có ý nghĩa biểu thị lƣợng các chất thải hữu cơ trong
nƣớc có thể bị phân huỷ bằng các vi sinh vật.
+ COD: (Chemical Oxygen Demand - nhu cầu oxy hóa học) là lƣợng oxy cần
thiết để oxy hoá các hợp chất hoá học trong nƣớc bao gồm cả vô cơ và hữu cơ. Nhƣ
vậy, COD là lƣợng oxy cần để oxy hoá toàn bộ các chất hoá học trong nƣớc, trong
khi đó BOD là lƣợng oxy cần thiết để oxy hoá một phần các hợp chất hữu cơ dễ
phân huỷ bởi vi sinh vật.
Toàn bộ lƣợng oxy sử dụng cho các phản ứng trên đƣợc lấy từ oxy hoà tan
trong nƣớc (DO). Do vậy nhu cầu oxy hoá học và oxy sinh học cao sẽ làm giảm
nồng độ DO của nƣớc, có hại cho sinh vật nƣớc và hệ sinh thái nƣớc nói chung.
Nƣớc thải hữu cơ, nƣớc thải sinh hoạt và nƣớc thải hoá chất là các tác nhân tạo ra

các giá trị BOD và COD cao của môi trƣờng nƣớc.
+ NO
3
: Là sản phẩm cuối cùng của sự phân hủy các chất có chứa nitơ trong
nƣớc thải.
+ Các yếu tố kim loại nặng (KLN): Các kim loại nặng là những yếu tố mà tỷ
trọng của chúng bằng hoặc lớn hơn 5 nhƣ Asen, Cadmi, Sắt, Mangan…ở hàm lƣợng
nhỏ nhất định chúng cần cho sự phát triển và sinh trƣởng của động vật, thực vật
nhƣng khi hàm lƣợng tăng chúng sẽ trở thành độc hại đối với sinh vật và con ngƣời
thông quan chuỗi thức ăn.
- Các thông số sinh học, ví dụ nhƣ:
+ Coliform: Là nhóm vi sinh vật quan trọng trong chỉ thị môi trƣờng, xác
định mức độ ô nhiễm về mặt sinh học của nguồn nƣớc.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

8
1.3. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Vấn đề ô nhiễm nước mặt trên thế giới
Nƣớc là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nƣớc đáp ứng các nhu cầu của
cuộc sống ăn uống, sinh hoạt, hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, năng lƣợng,
giao thông vận tải…Tài nguyên nƣớc trên thế giới có trữ lƣợng khoảng 1,45 tỷ km
3

trong đó trữ lƣợng nƣớc sông là 12.000 km
3
chiếm khoảng 0,001% tổng lƣợng nƣớc
[26]. Đây là nguồn nƣớc chính phục vụ cho nhu cầu của con ngƣời do vậy nó đóng
vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống, sự phát triển của mọi quốc gia trên thế
giới. Nhƣng ngày nay nguồn nƣớc đang bị đe dọa nghiêm trọng, ngày càng ô nhiễm

làm ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống, sức khỏe, sự phát triển của nhân loại.
Trong thập niên 60, ô nhiễm nƣớc lục địa và đại dƣơng gia tăng với nhịp độ
đáng lo ngại. Tiến độ ô nhiễm nƣớc phản ánh trung thực tiến bộ phát triển kỹ nghệ.
Sau đây là một vài ví dụ tiêu biểu:
Riachuelo là con sông lớn chảy qua thủ đô Buenos Aires của Argentina.
Thay vì trở thành nguồn cung cấp nƣớc tƣới tiêu và điều hòa khí quyển cho thành
phố, sông Riachuelo giờ đây nổi tiếng là con sông bị ô nhiễm nặng nhất châu Mĩ,
gây nhức nhối cho dân cƣ cũng nhƣ chính phủ nƣớc này. Từ nhiều năm nay, ngƣời
ta đã không còn thấy con cá nào sống ở dƣới sông Riachuelo, còn mùi xú uế thì
nồng nặc bốc lên kèm theo nhiều rác rƣởi nổi trên mặt nƣớc. Nƣớc sông Riachuelo
không còn chút oxi nào và bị ô nhiễm nặng vì nƣớc thải sinh hoạt, chất độc hóa học
từ các nhà máy ven sông đổ ra kèm theo lƣợng khổng lồ rác thải trong thành phố
dồn về. Dọc triền sông Riachuelo hiện đang có tới hơn 2 triệu ngƣời dân Argentina
sinh sống mà ngƣời ta thƣờng gọi đùa là “làng rác”. Đa số dân cƣ trong khu vực này
đều là lao đông nghèo, ngƣời nhập cƣ bất hợp pháp và một phần không nhỏ tầng lớp
xã hội ngƣời da đen sinh sống. Họ điềm nhiên vứt rác và đổ bất cứ thứ gì không cần
thiết xuống sông nhƣ một tiền lệ và thói quen đã đƣợc mọi ngƣời chấp nhận từ lâu.
Nạn ô nhiễm môi trƣờng quanh khu vực Riachuelo kéo theo nguy cơ bùng phát
những ổ dịch nguy hiểm do thiếu vệ sinh nhƣ: tiêu chảy, lao, hen suyễn, sốt rét, sốt
xuất huyết và thậm chí cả bệnh ung thƣ, đe dọa nghiêm trọng sức khỏe ngƣời dân
thủ đô Buenos Aires của Argentina.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

9
Các dòng sông ngoài việc cung cấp nƣớc cho mục đích sản xuất, sinh hoạt,
khai thác các nguồn lợi sẵn có thì bên cạnh đó nó cũng là nơi tiếp nhận một khối
lƣợng chất thải rất lớn từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Tốc độ
ô nhiễm nƣớc phản ánh trung thực tiến bộ phát triển khoa học kỹ thuật.
Do dân số trên Trái Đất ngày càng tăng nhanh đã gây áp lực lớn tới tài

nguyên nƣớc trên hành tinh, con ngƣời ngày càng xả thải nhiều chất thải độc hại và
chƣa có biện pháp quản lý và xử lý triệt để nguồn nƣớc thải dẫn đến chất lƣợng
nƣớc ngày càng suy giảm. Hầu hết các hoạt động của con ngƣời đều ảnh hƣởng đến
chất lƣợng nƣớc.
Việc xử lý nƣớc thải là một vấn đề rất khó khăn, tốn nhiều thời gian và tiền
của. Ở các nƣớc phát triển, ƣớc tính có khoảng 90% nƣớc thải đƣợc thải trực tiếp
vào sông, hồ mà không qua bất kì biện pháp xử lý nào hoặc có biện pháp xử lý
nhƣng không triệt để đã gây ra nhiều ảnh hƣởng đến môi trƣờng nƣớc. Tại Mỹ, mỗi
năm có 850.000.000 gallon nƣớc thải do bị rò rỉ và hệ thống cống thoát nƣớc kết
hợp không đồng bộ, đã gây ra ô nhiễm các nguồn nƣớc sông, hồ và vịnh ở Hoa Kỳ.
Sông, hồ và đại dƣơng trong một phạm vi rộng đang bị ô nhiễm nặng kết quả là sản
lƣợng thủy sản tự nhiên, hệ sinh thái và cảnh quan bị ảnh hƣởng nghiêm trọng [30].
Mặt khác, theo nghiên cứu của Ezzat (và các đồng nghiệp), 2002 về chất
lƣợng nƣớc sông Nile ở Ai Cập cho thấy chất lƣợng nƣớc sông tại đây cũng đang
trong tình trạng báo động. Hiện tại có hơn 700 cơ sở công nghiệp hoạt động dọc
theo lƣu vực sông và hầu hết nƣớc thải đƣợc thải thẳng ra môi trƣờng mà chƣa qua
xử lý. Thành phần nƣớc thải chứa nhiều các chất độc hại nhƣ kim loại nặng, các vi
sinh vật gây bệnh, các hóa chất công nghiệp, do đó khi tích đọng xuống đáy, nó tạo
thành lƣợng bùn rất lớn và gây ảnh hƣởng đến hoạt động sống của các sinh vật tầng
đáy, kết quả là chúng bị chết [31] .
Năm 2000, vụ tai nạn hầm mỏ xảy ra tai công ty Aurul (Rumani) đã thải ra
50 - 100 tấn xianua và kim loại nặng (nhƣ đồng) vào dòng sông gần Baia Mare
(thuộc vùng Đông- Bắc). Sự nhiễm độc này đã khiến các loài thuỷ sản ở đây chết
hàng loạt, tổn hại đến hệ thực vật và làm bẩn nguồn nƣớc sạch, ảnh hƣởng đến cuộc
sống của 2,5 triệu ngƣời [32].

Số hóa bởi trung tâm học liệu

10
Bên cạnh đó, chất lƣợng nƣớc sông tại các quốc qua ở khu vực Châu phi

cũng không có tín hiệu khả quan. Hầu hết nƣớc từ các sông, suối, ao, hồ và thủy
vực đã khan hiếm nay lại chịu sự tác động từ nƣớc thải từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt nên đã bị suy giảm đáng kể cả về chất lƣợng
và số lƣợng.
Cụ thể, tại Zimbabwe việc xả thải công nghiệp và đô thị hóa đã làm cho hồ
Chivero bị ô nhiễm, chất lƣợng nƣớc ngày càng suy giảm, sự tích lũy của các hợp
chất amoniac đã dẫn đến nhiều loại cá sống trong hồ bị chết hàng loạt.
Trong khi đó, năm 1991 tại Nam Phi Công ty Cổ phần Năng lƣợng nguyên
tử gây ra một vụ tràn dầu rất lớn gần đập Hartbeesport làm cho các loại cá và động
vật thủy sinh sống trong hồ bị chết. Việc các nguồn nƣớc sông bị ô nhiễm đã gây ra
một nguy cơ nghiêm trọng về sức khỏe cho những cộng đồng nằm gần sông, những
ngƣời sử dụng trực tiếp nguồn nƣớc đó [36].
Trong khi đó tại Trung Quốc, hầu hết các kênh rạch, sông và hồ đang bị ô
nhiễm từ các hoạt động xả thải của các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
và sinh hoạt. Kết quả là nguồn nƣớc của nhiều thành phố và khu vực bị ô nhiễm
nghiêm trọng gây ảnh hƣởng đến sức khỏe và hoạt động sống của con ngƣời [35].
Tại Thái Lan tình hình ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ở nhiều khu vực cũng đang
trong tình trạng tƣơng tự. Theo kết quả nghiên cứu của Thares Srisatit và cộng sự
cho thấy tại Bangkok môi trƣờng nƣớc tại các khu công nghiệp đang trong tình
trạng báo động. Trong 30 mẫu phân tích thì có đến 27 mẫu cho thấy các chỉ tiêu
BOD
5
, COD, N tổng vƣợt TCCP từ 4 - 6 lần, trong đó có một số chỉ tiêu nhƣ Pb, As
vƣợt TCCP từ 7 - 8 lần [1].
Nhƣ vậy chúng ta nhận thấy rằng, chất lƣợng nƣớc tại nhiều con sông lớn trên
thế giới bị ô nhiễm khá nghiêm trọng, hàng ngày hàng giờ phải hứng chịu các nguồn
ô nhiễm khác nhau. Do đó, việc cần làm trƣớc tiên là phải tiến hành đánh giá, kiểm
tra, quan trắc hệ thống sông, để xác định đƣợc cụ thể thành phần của nguồn nƣớc thải
gây ô nhiễm, xác định đƣợc mức độ ảnh hƣởng của chúng, đồng thời đề xuất những
biện pháp nhằm hạn chế sự tác động tiêu cực đến chất lƣợng nƣớc sông, nâng cao khả

năng cung cấp nƣớc phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của con ngƣời.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

11
1.3.2. Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam
Tại Việt Nam, cùng với quá trình gia tăng dân số, quá trình đô thị hóa, công
nghiệp hóa nên việc sử dụng nƣớc ngày càng tăng cao. Trong khi đó, quá trình xử
lý nƣớc chƣa đạt hiệu quả và vấn đề xử lý các vi phạm còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ.
Vì vậy, chất lƣợng nƣớc tại nhiều thủy vực, nhiều con sông đang xuống cấp nghiêm
trọng, nhiều nơi ô nhiễm cục bộ và trong tình trạng đáng báo động.
Việt Nam có tài nguyên nƣớc khá phong phú, có hơn 2.360 con sông lớn hơn
10km trong đó có 9 hệ thống sông có diện tích và lƣu vực từ 10000 km
2
trở lên
[26]. Phần lớn sông ngòi nƣớc ta đều là nƣớc ngọt, vừa cung cấp nƣớc phục vụ sinh
hoạt của con ngƣời, vừa phục vụ cho nghành sản xuất khác. Tuy nhiên, nƣớc ngọt là
nguồn tài nguyên hạn chế và dễ bị suy thoái, tối cần thiết cho sự sống, phát triển của
con ngƣời, sinh vật và môi trƣờng [12].
Nƣớc ta có nền công nghiệp chƣa phát triển mạnh, các khu công nghiệp và
đô thị chƣa đông lắm nhƣng tình trạng ô nhiễm nƣớc đã xảy ra ở nhiều nơi với mức
độ nghiêm trọng khác nhau. Nông nghiệp là nghành sử dụng nhiều nƣớc nhất dùng
tƣới lúa và hoa màu, chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng Sông
Hồng. Việc sử dụng nông dƣợc và phân bón hóa học càng góp phần ô nhiễm môi
trƣờng nông thôn. Công nghiệp là ngành làm ô nhiễm nƣớc nhiều nhất. Mỗi ngành
có một loại nƣớc thải khác nhau dẫn tới mối khu vực có mức độ ô nhiễm khác nhau.
Khu công nghiệp Thái Nguyên xả nƣớc thải vào sông Cầu khiến cho nƣớc sông có
màu đen, mặt nƣớc sủi bọt trên chiều dài hàng chục cây số. Khu công nghiệp Việt
Trì xả mỗi ngày hàng ngàn m
3

nƣớc thải của nhà máy hóa chất, thuốc trừ sâu, giấy,
dệt…xuống sông Hồng làm nƣớc sông bị ô nhiễm đáng kể. Khu công nghiệp Biên
Hòa, thành phố Hồ Chí Minh tạo ra nguồn nƣớc thải từ công nghiệp và sinh hoạt rất
lớn, làm nhiễm bẩn tất cả các sông rạch ở đây và cả vùng phụ cận. Nƣớc dùng cho
sinh hoạt của dân cƣ ngày càng tăng nhanh do dân số tăng nhanh và tốc độ đô thị
hóa nhanh. Nƣớc cống từ nƣớc thải sinh hoạt cùng với nƣớc thải của các cơ sở tiểu
thủ công nghiệp trong khu dân cƣ là đặc trƣng ô nhiễm của các đô thị nƣớc ta. Điều
đáng nói là các loại nƣớc thải đều đƣợc thải trực tiếp ra môi trƣờng, chƣa qua xử lý,
vì ở nƣớc ta chƣa có hệ thống xử lý nào đúng nghĩa nhƣ tên gọi.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

12
Theo thống kê, khu vực miền Bắc có hai hệ thống sông chính là sông Hồng
và sông Thái Bình, khu vực miền Trung có hai con sông lớn là sông Mã và sông Cả,
trong khi đó tại miền Nam có hệ thống sông Đồng Nai và sông Cửu Long là các
dòng sông chính. Tuy nhiên, trong những năm qua, quá trình khai thác và xả thải
của con ngƣời chƣa hợp lý nên đã gây ra những tác động đáng kể đến chất lƣợng
nƣớc tại các hệ thống sông trên.
Nhìn chung chất lƣợng nƣớc ở thƣợng lƣu các con sông còn khá tốt, nhƣng
vùng hạ lƣu phần lớn đã bị ô nhiễm, có nơi ở mức nghiêm trọng. Nguyên nhân là do
nƣớc thải của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nƣớc thải sinh hoạt không đƣợc xử lý
đã và đang thải trực tiếp ra các dòng sông. Chất lƣợng nƣớc suy giảm mạnh, nhiều
chỉ tiêu nhƣ BOD, COD, NH4, tổng N, tổng P cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
- Sông Đồng Nai: Vùng hạ lƣu (tính từ sau hồ Trị An đến điểm hợp lƣu với
sông Sài Gòn), ô nhiễm hữu cơ chƣa cao (DO = 4 -6 mg/l, BOD = 4 - 8 mg/l)
nhƣng hầu nhƣ không đạt TCVN đối với nguồn loại A. Ô nhiễm vi sinh và dầu mỡ
rõ rệt, ô nhiễm kim loại nặng, phenol, … chƣa vƣợt tiêu chuẩn, nhiễm mặn không
xảy ra từ Long Bình đến thƣợng lƣu. Vùng thƣợng lƣu nƣớc có chất lƣợng tốt, trừ
khu vực thành phố Đà Lạt đã bị ô nhiễm nặng do hàm lƣợng cao của các chất hữu

cơ, dinh dƣỡng, vi sinh. Khả năng tự làm sạch của sông Đồng Nai khá tốt .
- Sông Sài Gòn: Mức độ ô nhiễm là nghiêm trọng cả về hữu cơ (DO = 1,5 -
5,5 mg/l; BOD = 10 - 30 mg/l), dầu mỡ, vi sinh, không có điểm nào đạt TCVN đối
với nguồn loại A. Ô nhiễm cao nhất là ở vùng sông chảy qua trung tâm TP Hồ Chí
Minh. Ngoài ra, sông Sài Gòn còn bị axit hoá nặng do nƣớc phèn ở đoạn Hóc Môn -
Củ Chi (pH = 4,0 -5,5).
- Sông Cầu: Chất lƣợng nƣớc các sông thuộc lƣu vực sông Cầu ngày càng
xấu đi, nhiều đoạn sông đã bị ô nhiễm tới mức báo động. Ô nhiễm cao nhất là đoạn
sông Cầu chảy qua địa phận thành phố Thái Nguyên, đặc biệt là tại các điểm thải
của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ, Khu Gang thép Thái Nguyên , chất lƣợng
nƣớc không đạt cả tiêu chuẩn A và B. Tiếp đến là đoạn sông Cà Lồ, hạ lƣu sông
Công, chất lƣợng nƣớc không đạt tiêu chuẩn A và một số yếu tố không đạt tiêu

Số hóa bởi trung tâm học liệu

13
chuẩn B. Yếu tố gây ô nhiễm cao nhất là các chất hữu cơ, NO2- và dầu. Ô nhiễm
nhất là đoạn từ nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ tới cầu Gia Bảy, ôxy hòa tan đạt giá
trị thấp nhất (0,4 - 1,5 mg/l), BOD5, COD rất cao (>1000mg/l); Colifom ở một số
nơi khá cao, vƣợt quá tiêu chuẩn A tới hàng chục lần. Hàm lƣợng NO2 > 2,0 mg/l
và dầu > 5,5mg/l, vƣợt quá tiêu chuẩn B tới 20 lần.
- Sông Nhuệ - sông Đáy: Hiện tại, nƣớc của trục sông chính thuộc lƣu vực
sông Nhuệ - sông Đáy đã bị ô nhiễm, đặc biệt là nƣớc sông Nhuệ. Chất lƣợng nƣớc
sông Nhuệ từng lúc (phụ thuộc vào thời gian mở cống Liên Mạc), từng nơi vƣợt
trên giới hạn cho phép đối với nƣớc loại B. Các sông khác có chất lƣợng nƣớc ở
mức giới hạn cho phép đối với nƣớc loại B. Nếu không có biện pháp ngăn ngừa
khắc phục, xử lý ô nhiễm kịp thời thì tƣơng lai không xa nguồn nƣớc sông Nhuệ,
sông Đáy không thể sử dụng cho sản xuất đƣợc.
Ngoài ra, ô nhiễm nƣớc ở các sông hồ ở nội thành Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh,
Tp Đà Nẵng đang ở mức trầm trọng, các chỉ tiêu quan trắc đều vƣợt quá tiêu chuẩn

cho phép nhiều lần, thậm chí hàng trăm lần.
Nhƣ vậy, chúng ta nhận thấy rằng các dòng sông ở Việt Nam đang ngày càng
bị ô nhiễm nghiêm trọng và có xu hƣớng ngày càng gia tăng do việc xả nƣớc thải
của các cơ sở sản xuất công nghiệp. Nếu chúng ta không có giải pháp quản lý và xử
lý triệt để thì hậu quả sẽ rất khó lƣờng. Vì vậy, cần có quá trình quản lý chặt chẽ
hơn của các cơ quan chức năng cũng nhƣ việc tôn trọng về pháp luật của các cơ sở
sản xuất cũng nhƣ hoạt động của những ngƣời dân để đảm bảo chất lƣợng nƣớc tại
các con sông.
Chất lƣợng các hồ Việt Nam:
Hệ thống hồ, ao, kênh và sông nhỏ tại cá thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Huế tiếp nhận và chuyển nƣớc thải từ các khu công nghiệp và
khu dân cƣ. Gần đây hệ thống hồ này bị ô nhiễm nghiêm trọng, vƣợt quá từ 5 đến
10 lần mức quy chuẩn quốc gia về nguồn nƣớc mặt loại B.
Hầu hết các hồ trong các thành phố đều bị phú dƣỡng. Nhiều hồ bị phú
dƣỡng đột biến và tái nhiễm hữu cơ.

Số hóa bởi trung tâm học liệu

14
Các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Đà Nẵng, Hạ Long Mới đang trong giai
đoạn thiết kế và xây dựng cơ sở xử lý nƣớc thải. Một số các thành phố và thị trấn
nhỏ cũng bắt đầu xây dựng các dự án xử lý nƣớc thải phân tán khu dân cƣ.
Hiện nay các hồ chứa nƣớc và hồ điều hoà ở Hà Nội nói riêng và các hồ trên
cả nƣớc nói chung đều bị ô nhiễm, các chỉ tiêu ô nhiễm chủ yếu là: hàm lƣợng oxy
hoà tan (DO), nhu cầu oxy hoá sinh học (BOD5), nhu cầu oxy hoá học (COD), kim
loại nặng, vi sinh vật đều vƣợt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Các hồ đều có hiện
tƣợng phú dƣỡng, hồ có rất nhiều tảo xanh (đặc biệt là hồ Ba Mẫu), các hồ gần khu
vực dân cƣ trong nội và ngoại thành các khu đô thị, thành phố lớn nhƣ Hà Nội có
lƣợng Coliform rất lớn vƣợt tiêu chuẩn cho phép (QCVN 08:2008/BTNMT cột B)
từ 100 đến trên 200 lần, vào mùa khô có thể vƣợt tới 700 lần.

Chất lƣợng nƣớc các hồ vào mùa khô ô nhiễm hơn mùa mƣa do mùa khô ít
mƣa, lƣợng nƣớc trong các ao hồ giảm, nhìn chung chất lƣợng nƣớc đƣợc cải thiện
hơn đối với một số hồ đã đƣợc kè và tách riêng nƣớc thải. Hiện tƣợng đổ đất lấn
chiếm và vứt rác xuống hồ khá phổ biến đã thu hẹp không ít diện tích mặt nƣớc các
hồ, đặc biệt đối với các hồ chƣa đƣợc kè bờ và chƣa có đƣờng hành lang xung
quanh hồ. Tại nhiều hồ, hoạt động nuôi cá vẫn diễn ra ngay cả khi nguồn nƣớc ở
đây bị ô nhiễm trầm trọng.
1.4. Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc
Sự gia tăng dân số cùng với tăng trƣởng nhanh về công nghiệp hóa và đô thị
hóa đã làm tăng nhu cầu về nƣớc trong khi nguồn nƣớc sẵn có không tăng lên. Điều
này làm suy thoái nghiêm trọng nguồn nƣớc cả về chất lƣợng và số lƣợng.
Theo kết quả khảo sát mức độ ô nhiễm ở một số hệ thống sông lớn trên toàn
quốc và một số đoạn chảy trọng điểm, đem so sánh với chất lƣợng tiêu chuẩn nƣớc
thì hầu hết không đạt tiêu chuẩn. Những tên sông nhƣ Tô Lịch, Kim Ngƣu, Nhuệ -
Đáy, Đồng Nai - Sài Gòn, Thị Vải,…nƣớc các dòng sông này ngày một đen đặc,
bốc mùi hôi thối, ô nhiễm nghiêm trọng và không thể sử dụng. Đây là hậu quả của
quá trình quy hoạch thoát nƣớc, xử lý nƣớc thải không đồng bộ [16].
Chất lƣợng nƣớc sông phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố bao gồm các điều kiện
tự nhiên nhƣ địa chất, sinh thái, chế độ khí hậu thủy văn và các tác động của con

Số hóa bởi trung tâm học liệu

15
ngƣời trong lƣu vực sông. Các hoạt động nhƣ sử dụng quá nhiều phân bón, đốt
nhiên liệu và đô thị hóa đã làm tăng hàm lƣợng các chất ô nhiễm trong các dòng
sông (nitơ (N), photpho (P) và các kim loại nặng).
Theo nguồn gốc thì ô nhiễm nguồn nƣớc có hai nguyên nhân chính là: Ô
nhiễm có nguồn gốc tự nhiên và ô nhiễm nƣớc từ các hoạt động của con ngƣời.
1.4.1. Sự ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên
Ô nhiễm môi trƣờng nƣớc gây ra bởi các hiện tƣợng tự nhiên nhƣ mƣa, lũ,

lụt, gió, núi lửa,… Trong mỗi cơn mƣa, nƣớc mƣa rơi xuống bề mặt đất, mái nhà,
mặt đƣờng,…kéo theo các chất bẩn cùng các hoạt động sống của động vật, thực vật,
vi sinh vật và xác chết của chúng xuống cống rãnh, sông suối, thủy vực,… Do đó,
làm gia tăng hàm lƣợng các chất bẩn trong nƣớc.
Mặt khác, trong mỗi trận lũ, nƣớc lũ sẽ chảy tràn qua các đô thị, khu dân cƣ,
khu sản xuất,… và nƣớc sẽ làm hòa tan hoặc cuốn trôi một lƣợng lớn chất thải sinh
hoạt, chất thải sản xuất, phân bón và các tạp chất khác xuống thủy vực. Vì vậy, làm
nhiễm bẩn môi trƣờng nƣớc.
Nhƣ vậy, ô nhiễm nƣớc có nguồn gốc từ tự nhiên có diễn biến phức tạp và
khó kiểm soát, có thể tác động trên phạm vi lớn với mức độ nghiêm trọng. Vì vậy,
cần có các biện pháp quản lý và dự báo phù hợp để hạn chế các tác động do tự
nhiên gây ra.
1.4.2. Sự ô nhiễm nước từ các hoạt động của con người
Trong quá trình sinh hoạt, sản xuất của mình con ngƣời ngoài việc khai thác
tài nguyên thiên nhiên thì còn thải ra một lƣợng lớn chất thải bao gồm chất thải rắn,
khí thải và nƣớc thải. Nƣớc thải đƣợc thải ra từ các hoạt động sinh hoạt, sản xuất
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải nếu không đƣợc xử lý một cách triệt
để sẽ tác động rất lớn đến chất lƣợng nguồn nƣớc và cũng là một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc nghiêm trọng.
Trong các hoạt động của con ngƣời, hoạt động công nghiệp là một trong
những hoạt động gây tác động đến môi trƣờng nƣớc tƣơng đối lớn.
Nƣớc vừa là đầu vào trong các hoạt động sản xuất, vừa cấu thành nên sản
phẩm và vừa là đầu ra trong các dây chuyền sản xuất công nghiệp. Tùy vào các loại

Số hóa bởi trung tâm học liệu

16
hình công nghiệp khác nhau mà thành phần, tính chất và nồng độ của nƣớc thải
công nghiệp cũng khác nhau. Tuy nhiên, nƣớc thải công nghiệp thƣờng chứa một
lƣợng lớn các chất hòa tan và có tính chất nguy hiểm. Vì vậy, nếu không có các

biện pháp xử lý hiệu quả thì sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc nghiêm trọng.
Ví dụ về hiện tƣợng “dòng sông chết” trên lƣu vực sông Thị Vải là một minh
chứng điển hình. Công ty Vedan mỗi ngày xả thẳng ra sông Thị Vải 5000 m
3

nƣớc/ngày đêm mà không qua xử lý đã làm cho tính chất lý hóa của môi trƣờng
nƣớc bị thay đổi và kết quả là nƣớc sông bị ô nhiễm trầm trọng, thủy sinh vật không
sống đƣợc, đồng thời còn gây ảnh hƣởng đến sức khỏe và hoạt động sản xuất của
con ngƣời. Mặt khác, hoạt động sinh hoạt của con ngƣời cũng là một trong những
nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc.
Theo đánh giá chung thì mỗi ngƣời cần 250 lít nƣớc cho sinh hoạt, 1.500 lít
nƣớc cho hoạt động công nghiệp và 2000 lít nƣớc cho hoạt động nông nghiệp… và
cũng tƣơng đƣơng với lƣợng nƣớc đó sẽ thải ra môi trƣờng, do đó gây ảnh hƣởng
đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc. Nƣớc thải sinh hoạt thƣờng chứa một lƣợng lớn
các chất khó bị phân hủy sinh học nhƣ dầu, mỡ, các chất tẩy rửa tổng hợp và các
chất hữu cơ nhƣ thức ăn thừa,…vì vậy dễ gây ra mùi và làm biến đổi màu sắc của
các nguồn nƣớc.
Ngoài ra, hoạt động sinh hoạt của con ngƣời còn gián tiếp gây ô nhiễm nƣớc.
Các chất thải rắn hữu cơ đƣợc sinh ra sau khi tiếp xúc với nƣớc hoặc độ ẩm cao
trong môi trƣờng sẽ bị phân hủy và tạo nên nƣớc rĩ rác, đây là một trong những
nguyên nhân làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, mặt nƣớc ngầm ở các khu vực bải rác
và các khu vực chứa rác.
Một trong những nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc có nguồn gốc từ con
ngƣời tiếp theo đó là các hoạt động giao thông vận tải. Việc sử dụng môi trƣờng
làm địa bàn vận chuyển đi lại của các phƣơng tiện giao thông đã gây tác động tiêu
cực đến chất lƣợng môi trƣờng nƣớc. Trong quá trình hoạt động, các phƣơng tiện
giao thông đã xả ra môi trƣờng nƣớc một lƣợng lớn các chất thải, các chất khó bị
phân hủy nhƣ xăng, dầu, mỡ,… Ngoài ra, còn phải kể đến các vụ tai nạn của các tàu

×