Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

nâng cao hoạt động huy động vốn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 101 trang )

LI NểI U

Mt trong nhng gii phỏp c bn thc hin ng li i mi kinh t theo
hng Cụng nghip hoỏ - Hin i hoỏ ca nc ta l i mi mi c cu kinh t,
bao gm c cu ngnh, vựng v thnh phn kinh t. nh hng ú c th hin
rừ nột qua cỏc k i hi ng va qua trong cỏc chin lc phỏt trin kinh t xó
hi. ú l vic thc hin thng li mc tiờu tng trng kinh t cao, GDP tng
bỡnh quõn hng nm t 8 8,5% thi k 1996 - 2000 v phn u t 8 - 9% thi
k 2001- 2010 vi tng nhu cu vn u t t 90 - 95 nghỡn t ng trong ú 39
40 % tng ngun vn ny c u t t doanh nghip v dõn c. t c
mc tiờu ny ũi hi phi gii quyt ng b nhiu vn , trong ú cỏc gii phỏp
thuc lnh vc ti chớnh cú ý ngha c bit quan trng v mt trong nhng gii
phỏp ti chớnh ú l vic phỏt huy hn na vai trũ ca cỏc Ngõn hng thng mi
trờn phm vi c nc thu hỳt ngun vn nhn ri trong dõn chuyn sang u t
mt cỏch cú hiu qu.

Nh chỳng ta vn bit, vn l tin cho s tng trng kinh t, tng
trng kinh t ph thuc vo quy mụ v hiu qu vn u t. Nu khụng k vic
u t t ngõn sỏch hoc t u t ca cỏc cỏ nhõn, doanh nghip thỡ vic khai
thỏc v chuyn dch cỏc ngun vn tớch lu n lnh vc u t cho vay cú th c
tin hnh theo hai phng thc: u t trc tip qua th trng ti chớnh (phỏt
hnh trỏi phiu doanh nghip) v u t giỏn tip thụng qua cỏc trung gian ti
chớnh. Tuy nhiờn, do th trng ti chớnh nc ta mi ang trong giai on hỡnh
thnh v ngay c khi th trng i vo hot ng thỡ kh nng huy ng cng s
gp nhiu khú khn. Do vy ngun vn u t qua cỏc trung gian ti chớnh m ch
yu l h thng Ngõn hng thng mi cng tr nờn quan trng v hu hiu hn
bao gi ht.

Cựng vi s phỏt trin phỏt trin chung ca nn kinh t, h thng Ngõn hng
thng mi nc ta cng ó khụng ngng phỏt trin v ngy cng khng nh mỡnh
l mt b phn khụng th thiu ca nn kinh t. Bng lng vn huy ng c


trong xó hi v thụng qua nghip v tớn dng, Ngõn hng thng mi ó cung cp
mt lng vn ln cho mi hot ng kinh t, ỏp ng cỏc nhu cu vn mt cỏch
nhanh chúng, kp thi cho quỏ trỡnh tỏi sn xut. Nh ú m hot ng sn xut
kinh doanh ca cỏc thnh phn trong nn kinh t c din ra mt cỏch trụi chy.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Do vậy, trong thời gian tới, để phát huy hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp
ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế cũng như cho nhính bản thân hệ thống
Ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được
đặt lên hàng đầu đối với các tổ chức tài chính nói chung và các Ngân hàng thương
mại nói riêng.
Luận văn được trình bày theo 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương I: Lý luận chung về nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương
mại.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn kinh doanh tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương khu vực II – Hai Bà Trưng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực II – Hai Bà Trưng.
















THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

I. Khái quát chung về NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt
động sản xuất kinh doanh của nhân dân và nền kinh tế. Trong các nước phát triển
hầu như không có một công dân nào là không có quan hệ giao dịch với một Ngân
hàng thương mại nhất định nào đó. NHTM được coi như là một định chế tài chính
quen thuộc trong đời sống kinh tế. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động
dịch vụ của Ngân hàng càng đi sâu vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế
và đời sống con người. Mọi công dân đều chịu tác động từ các hoạt động của Ngân
hàng, dù họ chỉ là khách hàng gửi tiền, một người vay hay đơn giản là người đang
làm việc cho một doanh nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịnh vụ Ngân hàng.

Mặc dù có hoạt động rất gần gũi với nhân dân và nền kinh tế như vậy nhưng
hiện nay, ở Việt nam nói riêng và trên thế giới nói chung, phạm trù NHTM cũng
như các nghiệp vụ của nó vẫn còn là phạm trù xa lạ và chứa đầy bí ẩn chưa được
khám phá. Do vậy, để hiểu rõ hơn về Ngân hàng thương mại và các nghiệp vụ của
NHTM (đặc biệt là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn kinh doanh), trong chương I này
sẽ trình bày khái quát có tính chất định vị và phác hoạ những nét chủ yếu về
NHTM .

1. NHTM và vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế.
1.1. Khái niệm.
Để đưa ra được một khái niệm chính xác và tổng quát nhất về NHTM, người

ta thường phải dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài
chính, và đôi khi còn kết hợp tính chất, mục đích và đối tuợng hoạt động. Theo
Luật Ngân hàng của Pháp, năm 1941 định nghĩa: “Ngân hàng là những xí nghiệp
hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký
thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết
khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay như Luật Ngân hàng của ấn Độ năm
1959 đã nêu: “ Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
trợ, đầu tư”... Những định nghĩa như trên là căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt
động của NHTM .

Một loại định nghĩa khác lại căn cứ vào sự kết hợp giữa tính chất, mục đích
với đối tượng hoạt động như: Luật Ngân hàng của Đan Mạch ban hành năm 1930
định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những nhà băng thực hiện các nghiệp vụ
thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, bn bán vàng bạc, hành nghề
thương mại và các giá trị đĩa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện
các nghiệp vụ chuỷên ngân, đứng ra bảo hiểm...”.

Như vậy, mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau về định nghĩa NHTM, nó
tuỳ thuộc vào tập qn pháp luật của từng quốc gia, từng vùng lãnh thổ nhưng khi
đi sâu phân tích, khai thác nội dung của từng định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận
thấy rằng: Tất cả các NHTM đều có chung một tính chất đó là việc nhận tiền ký
thác - tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử dụng vào các nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của chính Ngân hàng.

Từ thực tiễn đó, để tăng cường quản lý, hướng dẫn hoạt động các Ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của
nền kinh tế, đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động kinh doanh. Theo điều 20 Luật các Tổ chức tín dụng của Việt nam ban
hành 02/ 1997/QH 10 đã nêu: “Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp được

thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để
hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi
và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh tốn”.

Theo như khái niệm trên thì NHTM sẽ hoạt động kinh doanh như một
một doanh nghiệp thực thụ, có hoạch tốn thu chi, có tính đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh và ln tìm mọi cách tối đa hố lợi nhuận. Tuy nhiên nếu xét
về chức năng và tính đặc thù thì giữa NHTM và doanh nghiệp kinh doanh thơng
thường lại có sự khác biệt lớn, đó là: NHTM là doanh nghiệp kinh doanh đồng vốn,
tức là Ngân hàng vừa là người tiêu thụ đồng vốn vừa là người cung cấp đồng vốn.

Ngày nay, trong xu hướng hội nhập và tồn cầu hố nền kinh tế, hoạt động
của các tổ chức tài chính là mơi giới trên thị trường tài chính ngày càng phát triển
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
c v s lng v quy mụ, a dng v phong phỳ, hot ng an xen ln nhau. Tuy
nhiờn s khỏc bit gia NHTM vi cỏc t chc mụi gii ti chớnh khỏc ch
NHTM l Ngõn hng kinh doanh tin gi (ch yu l tin gi khụng k hn) v
chớnh t hot ng ú ó to c hi cho NHTM cú th tng bi s tin gi ca
khỏch hng trong h thng Ngõn hng ca mỡnh. ú l c trng c bn phõn
bit NHTM vi cỏc doanh nghip v cỏc t chc tớn dng khỏc.

1.2. c trng hot ng kinh doanh ca NHTM.
Nh trờn ó trỡnh by, Th trng ti chớnh l a im tham gia hot ng
kinh doanh ca cỏc t chc kinh doanh tin t , chỳng l nhng t chc mụi gii
ti chớnh, hot ng ca chỳng ó to ra nhng kờnh, nhng lung chu chuyn
nhng khon tin tit kim tớch lu c trong nhõn dõn n tay nhng nh sn
xut kinh doanh cú nhu cu chi tiờu cho u t. Nhng gia chỳng li cú s khỏc
nhau v tớnh cht cng nh v i tng v phng thc tin hnh kinh doanh. S
khỏc bit ú cú th l do nhiu nguyờn nhõn khỏc nhau nh : s khỏc bit v lch
s; s khỏc bit v ch kinh t... nhng túm li chỳng u l nhng sn phm

ca th ch ti chớnh ca mi nc.

Ngõn hng thng mi ra i gn lin vi s hỡnh thnh v phỏt trin ca
hot ng kinh doanh tin gi. T ch ch n thun lm dch v nhn tin gi vi
t cỏch l ngi th qu bo qun tin gi cho ch s hu v sau ú l nhn c
cỏc khon thự lao di dng hoa hng, hot ng ca nú ging nh mt tim cm
. Cho n nay, NHTM ó tr thnh mt ch th kinh doanh tin gi, ngha l
NHTM va tin hnh huy ng tin gi (khụng nhng min b cỏc khon phớ, cỏc
khon thự lao m cũn tr thờm tin di dng tr lói tin gi cho khỏch hng gi
tin) va s dng cỏc khon tin huy ng c ú lm vn cho vay, vn u t
nhm ti a hoỏ cỏc khon li nhun thu c.

Trong khi thc hin vai trũ trung gian ti chớnh, m trỏch vic chuyn vn
nhn ri t dõn c, t ngi cho vay sang ngi i vay, cỏc NHTM ó t to ra
nhng cụng c ti chớnh thay th cho tin mt lm phng tin thanh toỏn, trong ú
in hỡnh l ti khon tin gi khụng k hn thanh toỏn bng sộc, õy l mt trong
nhng cụng c ch yu tin vn ng qua Ngõn hng v l c s NHTM to
ra s nhõn tin gi. Do ú hot ng ca NHTM gn bú mt thit vi hot ng lu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
thơng tiền tệ và hệ thống thanh tốn trong nước cũng như hoạt động thanh tốn
quốc tế .

Ngày nay, NHTM và cơ cấu hoạt động của nó đã và đang chiếm giữ vai trò
quan trọng trong thể chế tài chính của mỗi nước, là cơng cụ điều tiết vĩ mơ nền
kinh tế khơng thể thiếu của Nhà nước. Hơn nữa hoạt động của NHTM ngày càng
đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, có thể nói Ngân hàng đã đi sâu vào tận
cùng những ngõ ngách của nền kinh tế và đời sống con người, trong khi đó các tổ
chức tài chính khác thường hoạt động trên phạm vi hẹp và theo hướng chun sâu.

1.3. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế .

1.3.1. Chu chuyển và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Vốn được hình thành từ q trình tích tụ tập trung, từ việc tích luỹ, tiết kiệm
của mỗi cá nhân, doanh nghiệp và cả Nhà nước trong nền kinh tế. Để có nhiều vốn
thì nhất thiết phải tăng thu nhập quốc dân và giảm chi tiêu dùng nhằm tạo ra một
khoản tích luỹ đủ lớn để tiếp tục đầu tư tái mở rộng sản xuất. Mặt khác, để tăng thu
nhập quốc dân tức là phải mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh hàng hố, đẩy
mạnh sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế thì cần phải có vốn, ngược lại
khi tất cả các ngành hay nền kinh tế phát triển sẽ lại tạo ra nhiều nguồn vốn.

NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. NHTM đứng ra thu gom tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế từ
các cá nhân, tổ chức như : vốn tạm thời được giải phóng ra từ q trình sản xuất,
vốn từ nguồn tiết kiệm của dân cư, các nguồn vốn được sử dụng chun cho vay
lấy lãi... tạo nên một khoản vốn đủ lớn cung cấp cho mọi hoạt động kinh tế và đáp
ứng kịp thời nhu cầu vốn cho q trình tái sản xuất. Như vậy, nhờ có hoạt động của
hệ thống NHTM mà các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy
móc cơng nghệ, từng bước tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế và
quan trọng hơn cả là đáp ứng tốt nhất nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.

1.3.2. NHTM là cơng cụ đièu tiết vĩ mơ nền kinh tế của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tièn tệ của tồn
bộ nền kinh tế, đảm bảo sự phát tiển hài hồ cho tất cả các thành phần kinh tế khi
tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể nói mỗi sự giao động của Ngân
hàng đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy sự hoạt
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
động có hiệu quả của NHTM thơng qua các nghiệp vụ kinh doanh của nó thực sự là
cơng cụ tốt để Nhà nứơc tiến hành điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.

Thơng qua hoạt động tín dụng và thanh tốn giữa các Ngân hàng trong
hệ thống, NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu

thơng. Mặt khác với việc cho các thành phần trong nền kinh tế vay vốn, NHTM đã
thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều
kiển chúng một cách có hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn
cho q trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mơ nền
kinh tế.

1.3.3. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính thế giới.
Ngày nay, trong xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế thế giới với việc hình
thành hàng loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối
quan hệ hàng hố tiền tệ ngày càng được mở rộng, nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội
giữa các nước trên thế giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết.
Hơn nữa, việc phát triển kinh tế của mỗi nước lại ln gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Do vậy, để
đảm bảo cho sự phát triển hài hồ thì nền tài chính của mỗi nước cũng phải hồ
chung với nền tài chính quốc tế.

NHTM cùng với các hoạt động kinh doanh của mình đóng một vai trò vơ
cùng quan trọng trong sự hồ chung đó. Thật vậy với các nghiệp vụ kinh doanh
như: nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh... và đặc biệt là nghiệp vụ thanh tốn quốc tế,
Ngân hàng đã tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động ngoại thương khơng ngừng được
mở rộng và phát triển. Mặt khác cũng với các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế của
mình, các NHTM trong nước đã thiết lập được mối quan hệ làm ăn chặt chẽ với các
NHTM nước ngồi, từ đó điều tiết nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận
động của nền tài chính quốc tế.

Như vậy, trong điều kiện ngày nay, sự phát triển kinh tế của mỗi nước ln
gắn liền với sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới, phá vỡ sự tồn tại của nền
kinh tế “đóng” nhường bước cho nền kinh tế “mở”. Đối với các nước đang phát
triển nói chung và Việt nam nói riêng, NHTM đã và đang chiếm giữ vai trò quan
trọng trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, trở thành một bộ phận khơng thể

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thiếu thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thơng qua các khoản tín dụng Ngân hàng đã
đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, phục vụ
đúng hướng cho sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước. Có thể nói,
NHTM khơng chỉ là “bà đỡ” cho nền sản xuất hàng hố mà còn là cái “bơm” ln
điều hồ vốn tới mọi thành phần trong nền kinh tế.

2. Các nghiệp vụ vủa NHTM.
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ tài sản nợ
(nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay) và nghiệp vụ
cung ứng dịch vụ Ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh tốn hộ, giữ hộ... Ba
nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển,
tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xem
lẫn nhau trong q trình hoạt động của Ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống
nhất trong q trình hoạt động kinh doanh của NHTM.

2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ.
Nghiệp vụ này phản ánh q trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:

Nghiệp vụ tiền gửi:
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận các khoản tiền
gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh tốn hoặc với mục đích bảo quản tài
sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngồi ra NHTM cũng có thể huy động
các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân hàng
với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.


Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các khoản vốn có

tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng
cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế. Hơn
nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn
định vốn trong hoạt động kinh doanh.


Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xun nhằm mục đích tạo
vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
và vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm
bảo... Trong đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân
đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó khơng tự cân đối được
nguồn vốn trên cơ sở khai thác tại chỗ.


Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Ngồi ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thơng qua việc nhận làm đại lý hay uỷ thác vốn cho các tổ
chức, cá nhân trong và ngồi nước. Đây là khoản vốn huy động khơng thường
xun của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng
phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối
tượng các khoản vay.


Vốn tự có của NHTM :
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng
nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xun ổn định, ngân hàng có thể
sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng,

mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân
ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế
khoản vốn này khơng ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của
bản thân Ngân hàng mang lại.

2.2. Nghiệp vụ tài sản có.
Đây là nghiệp vụ phản ánh q trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an tồn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận.
Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:

Nghiệp vụ ngân quỹ:
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào với mục
đích nhằm đảm bảo an tồn về khả năng thanh tốn hiện thời cũng như khả năng
thanh tốn nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân
hàng Nhà nước đề ra.


Nghiệp vụ cho vay:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài
sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong q trình
hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng. Thơng qua nghiệp vụ này mà Ngân hàng
cung cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền
kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.


Nghiệp vụ đầu tư tài chính:
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như : hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khốn trên thị trường... và trực tiếp thu

lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.

2.3. Nghiệp vụ kinh doanh khác của NHTM.
Ngồi các nghiệp vụ cơ bản được nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các
NHTM còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như : kinh
doanh ngoại tệ, vàng bạc và đá q, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ,
nghiệp vụ uỷ thác và đại lý trong hoạt động cung ứng chứng khốn ra thị trường...
và hàng loạt những dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như : dịch vụ
bảo quản giấy tờ có giá, dịch vụ cho th két sắt, dịch vụ cầm đồ... Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế hàng hố đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị
trường, hoạt động thu - chi hộ, chuyển tiền qua Ngân hàng ngày càng được mở
rộng và phát triển. Các Ngân hàng đã khơng ngừng áp dụng những tiến bộ, thành
tựu khoa học cơng nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh của ngân hàng làm cho
nghiệp vụ này ngày càng được thay đổi về chất.

II. Vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM.
1.Vốn và vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1. Khái niện và đặc điểm vốn kinh doanh của NHTM .
Khi nói đến thuật ngữ “Trung gian tài chính” người ta thường hay nghĩ tới
hai loại hình tổ chức cơ bản đó là: các tổ chức nhận tiền gửi (bao gồm các Ngân
hàng thương mại, các hiệp hội tiết kiệm và cho vay) và các trung gian đầu tư (bao
gồm các cơng ty tài chính, các quỹ tương trợ, các cơng ty bảo hiểm....). Nhưng cho
dù có được hiểu thế nào đi chăng nữa thì NHTM, xét về khối lượng tài sản cũng
như những đóng góp đối với nền kinh tế, vẫn ln giữ một vai trò quan trọng. Các
NHTM có thể được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau, chẳng hạn như Ngân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hàng tư nhân, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng quốc doanh và các ngân hàng liên
doanh. Dưới bất kỳ hình thức nào, các NHTM vẫn luôn đặt mục tiêu tìm kiếm lợi
nhuận lên hàng đầu và để làm được điều đó, công cụ duy nhất mà các Ngân hàng
phải có đó là vốn.


Các nhà kinh tế đưa ra định nghĩa về vốn của NHTM như sau:
Vốn của Ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do bản thân Ngân
hàng thương mại tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc
thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

Theo như định nghĩa trên thì nguồn vốn mà Ngân hàng tạo lập được sẽ là
một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối
và tiêu dùng, được người chủ sở hữu của khoản vốn đó gửi vào Ngân hàng để thực
hiện các mục đích khác nhau. Nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng khoản vốn
tiền tệ đó cho Ngân hàng để rồi nhận được một khoản thu nhập từ phía ngân hàng.
Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế
dưới hình thức tiền tệ, kết quả là làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục
vụ và kích thích mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh phát triển. Nhưng đồng thời
cũng chính các hoạt động đó lại là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại
và phát tiển hoạt động kinh doanh của chính Ngân hàng.
Vốn nói chung của Ngân hàng thương mại bao gồm:
_ Vốn tự có.
_ Vốn huy động .
_ Vốn đi vay.
_ Vốn khác.
Mỗi loại vốn đều có những tính chất, vai trò riêng trong tổng nguồn vốn hoạt
động của Ngân hàng và đều có những tác động ít nhiều đến hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thương mại.

1.1.1. Vốn tự có.
Vốn tự có của NHTM là vốn thuộc sở hữu của ngân hàng. Vốn tự có chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt
buộc khi bắt đầu thành lập ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định của vốn
tự có mà Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như: mua sắm

máy móc trang thiết bị... phục vụ cho bản thân ngân hàng, cho vay và tham gia đầu
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
t gúp vn liờn doanh. Mt khỏc, vi chc nng bo v, vn t cú c coi l ti
sn m bo, gõy lũng tin vi khỏch hng, duy trỡ kh nng thanh toỏn trong trng
hp Ngõn hng gp thua l. Vn t cú ca NHTM bao gm:
_Vn t cú c bn:
Vn t cú c bn gm cú vn phỏp nh v vn iu l. Theo quyt
nh s 327/Q- NH5 ban hnh ngy 04/10/1997 ca Thng c Ngõn hng Nh
nc Vit namthỡ: Vn phỏp nh ca NHTM l mc vn ti thiu phi cú
thnh lp Ngõn hng, cũn Vn iu l ca NHTM l vn do cỏc c ụng úng
gúp v c ghi vo iu l hot ng ca Ngõn hng. Cng theo quy nh ny,
ỏp ng nhng ũi hi kht khe ca nn kinh t th trng cng nh to iu
kin thun li cho cỏc Ngõn hng hot ng kinh doanh thỡ vn iu l ca ngõn
hng phi luụn ln hn hoc bng vn phỏp nh v cú th c hỡnh thnh t
nhiu ngun khỏc nhau tu thuc vo hỡnh thc s hu, vớ d: i vi cỏc Ngõn
hng c phn, vn iu l l vn do cỏc c ụng úng gúp di hỡnh thc mua c
phiu; cũn i vi cỏc Ngõn hng
quc doanh, vn iu l l vn ban u do ngõn sỏch cp....
_ Vn t cú b sung:
Vn t cú b sung l mt b phn trong ngun vn t cú ca NHTM, nú tn
ti di dng cỏc qu chuyờn dng cng nh cỏc qu c bit ca ngõn hng nh:
qu d tr b sung, qu phỏt trin k thut, qu phỳc li, qu khen thng..., cỏc
khon li nhun cha phõn phi. V nh cú ngun vn ny m vn t cú ca Ngõn
hng khụng ngng c gia tng c v quy mụ ln s lng theo thi gian.

1.1.2. Vn huy ng.
Vn huy ng ca NHTM c xem l nhng giỏ tr tin t m Ngõn hng
huy ng c t cỏc t chc kinh t v cỏc cỏ nhõn trong xó hi thụng qua vic
thc hin cỏc nghip v huy ng vn v c dựng lm vn kinh doanh. Trong
thc t, ngõn hng cú th s dng nhiu cụng c huy ng vn khỏc nhau nhng

nhỡn chung vn tp chung ch yu vo cỏc cụng c sau:

a) Nhn tin gi:
Tin gi ti NHTM bao gm cú tin gi cú k hn v tin gi khụng k hn.
Trong ú:
_ Tin gi khụng k hn: l tin gi m ngi gi cú th rỳt ra s dng bt c
lỳc no v ngõn hng cú trỏch nhim phi tho món yờu cu ú ca khỏch hng. Do
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tính lỏng cao như vậy nên loại tiền gửi này thường được ngân hàng trả lãi thấp hoặc
khơng được trả laĩ và bao gồm hai loại đó là: Tiền gửi thanh tốn và tiền gửi thanh
tốn thuần t.
_ Tiền gửi có kỳ hạn: khác với tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là
loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và Ngân hàng về thời gian rút
tiền. Phần lớn nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng
được gửi vào Ngân hàng với mục đích hưởng lãi.

b) Nhận tiền gửi tiết kiệm:
Về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một bộ phận thu nhập của người lao động
chưa sử dụng cho tiêu dùng, họ gửi vào ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một
cách an tồn và hưởng lãi trên khoản tiền gửi đó. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị
trường tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình
thức đó là: Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
_ Tiền gưỉ tiết kiệm khơng kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút ra
bất cứ lúc nào song khơng được sử dụng cho việc thanh tốn.
_ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thoả thuận giữa Ngân
hàng và người gửi về thơì gian rút tiền (thường có lãi suất cao hơn tiền gửi khơng
kỳ hạn).

c) Các nguồn huy động khác:
Bên cạnh nghiệp vụ nhận tiền gửi, các NHTM còn sử dụng một số

nghiệp vụ trên thị trường mở để huy động vốn như: phát hành chứng chỉ tiền gửi và
trái phiếu.... Thực chất các nghiệp vụ này là ngân hàng huy động vốn từ nền kinh tế
bằng việc phát hành các chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền gửi là cơng cụ
nợ ngắn hạn và trái phiếu là cơng cụ nợ trung và dài hạn. Việc phát hành hai loại
phiếu nợ này tuỳ thuộc vào mục đích huy động vốn của Ngân hàng cũng như sự
chấp thuận của Ngân hàngTrung ương.

1.1.3. Vốn đi vay.
Đây là vốn được hình thành trên quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng thương
mại với Ngân hàng Trung ương hoặc với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn
này thường được sử dụng khi Ngân hàng đã sử dụng hết lượng vốn khả dụng mà
vẫn khơng đủ vốn hoạt động kinh doanh (hay thiếu vốn khả dụng). Thơng thường,
NHTM sẽ ưu tiên việc vay từ các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế trước, sau đó
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
mới đến vay Ngân hàng Trung ương, có nghĩa là NHTM chỉ vay Ngân hàng Trung
ương khi đã thực hiện các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn khơng tìm kiếm đủ
vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng của ngân hàng.

1.1.4. Vốn khác.
Ngồi các hình thức huy động và vay vốn như trên, NHTM còn có thể tạo
lập vốn kinh doanh cho mình thơng qua việc thực hiện một số nghiệp vụ như: làm
trung gian thanh tốn, làm nghiệp vụ đại lý... qua đó Ngân hàng có thể sử dụng một
lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong q trình thu hộ
hoặc chi hộ khách hàng.
Tóm lại, trong cơ cấu vốn kinh doanh của NHTM, vốn huy động có thể nói
là chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, điều này hồn tồn
phù hợp về mặt cơ sở lý luận vì Ngân hàng thương mại ln được xem là doanh
nghiệp kinh doanh đồng vốn, lấy vốn vay để cho vay. Như vậy, vốn huy động là
cơng cụ chính trong hoạt kinh doanh của các NHTM, giữ vị trí quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, quyết định trực tiếp tới những nguồn lợi

cũng như uy tín của Ngân hàng.

1.2. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1. Vốn là cơ sở nền tảng để NHTM hoạt động kinh doanh.
Như đã biết, vốn là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp duy trì và
phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời là cơ sở để phân phối và đánh giá hiệu
quả các hoạt động kinh tế. Đối với Ngân hàng, vốn còn là cơ sở nền tảng để tiến
hành tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Thật vậy, với đặc trưng của Ngân hàng là
tổ chức kinh doanh loại hàng hố đặc biệt trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn
thì vốn khơng còn đơn thuần là phương tiện kinh doanh mà nó còn là đối tượng
kinh doanh chính của NHTM, trực tiếp quyết định tới quy mơ hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Như vậy, những Ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh
trong kinh doanh, ngược lại những Ngân hàng khơng có hoặc có ít vốn cũng đồng
nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn khi tiến hành kinh doanh.

1.2.2.Quyết định khả năng cạnh tranh của NHTM.
Những NHTM có quy mơ lớn, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên
cao cũng như trang bị phương tiện kỹ thuật hiện đại là tiền đề quan trọng cho việc
thu hút vốn. Đồng thời khả năng vốn lớn lại là điều kiện thuận lợi đối với Ngân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hng trong vic m rng quan h tớn dng vi cỏc t chc kinh t xó hi trong nn
kinh t. Khi ú, Ngõn hng s thu hỳt c ngy cng nhiu khỏch hng n vi
ngõn hng, kt qu l doanh s hot ng ca Ngõn hng s tng lờn nhanh chúng
v Ngõn hng s cú nhiu thun li hn trong kinh doanh. Mt khỏc, vn ln s
giỳp cho Ngõn hng cú kh nng ti chớnh kinh doanh a dng trờn th
trng, m rng cỏc lnh vc kinh doanh nh: kinh doanh chng khoỏn, kinh
doanh dch v thuờ mua... ch khụng ch dng li dch v cho vay n thun. V
chớnh cỏc hỡnh thc kinh
doanh a dng ny ó gúp phn phõn tỏn gim thiu ri ro, to thờm vn cng nh
tng sc cnh tranh cho NHTM trờn th trng.


1.2.3. m bo kh nng thanh toỏn v uy tớn ca NHTM.
Trong hot ng Ngõn hng, uy tớn cú th núi l yu t quan trng, quyt
nh trc tip n s sng cũn ca Ngõn hng. Uy tớn ca ngõn hng trong kinh
doanh c th hin trc ht kh nng sn sng thanh toỏn chi tr cho khỏch
hng. Kh nng thanh toỏn chi tr ca Ngõn hng cng cao thỡ uy tớn cng nh vn
kh dng ca ngõn hng cng ln. Hay núi cỏch khỏc, kh nng thanh toỏn ca
Ngõn hng t l thun vi lng vn ca Ngõn hng núi chung v vn kh dng
ca Ngõn hng núi riờng.

Nh vy, vi kh nng cung ng vn ln, cỏc NHTM cú th tin hnh hot
ng kinh doanh vi quy mụ ngy cng m rng, cnh tranh cú hiu qu nhng
ng thi li gi c ch tớn v nõng cao danh ting ca Ngõn hng.

1.2.4. Quyt nh quy mụ hot ng kinh doanh ca NHTM.
Thc t ó chng minh, nhng Ngõn hng cú vn ln thng cú khon mc
u t v cho vay a dng hn rt nhiu so vi nhng Ngõn hng cú quy mụ vn
nh, phm vi v khi lng cho vay ca cỏc Ngõn hng ny cng ln hn. Tht
vy, trong khi cỏc NHTM ln cú th cho vay ti th trng trong nc thm chớ l
c th trng quc t thỡ cỏc NHTM nh li b gii hn trong phm vi hp, thng
l th trng khu vc, th trng a phng. Hn na, do lng vn hn hp nờn
cỏc NHTM nh s khụng phn ng nhanh nhy trc nhng tỡnh hung bin ng
v lói sut th trng, t ú tỏc ng n kh nng thu hỳt vn u t t cỏc tng
lp dõn c v cỏc thnh phn kinh t. Vỡ vy, khi kh nng vn ca NHTM di do
thỡ chc chn ngõn hng s m rng v ỏp ng c nhu cu vay vn, cú iu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
kiện để mở rộng thị trường tín dụng, tăng đều khả năng thanh tốn và dịch vụ
Ngân hàng.

2. Các hình thức tạo lập vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường.

Sau khi đã sử dụng hết lượng vốn tự có nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu
giao dịch, thanh tốn của khách hàng thì các NHTM phải tiến hành huy động vốn
từ bên ngồi. Thơng thường nguồn vốn huy động này chiếm một tỷ trọng tương đối
lớn trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng, nó rất cần thiết và khơng thể thiếu,
đảm bảo cho Ngân hàng có thể hoạt động một cách bình thường. Q trình huy
động vốn của NHTM chủ yếu dưới các hình thức sau:

2.1. Huy động vốn bằng tiền gửi khơng hỳ hạn.
Như trên đã trình bày, tiền gửi khơng kỳ hạn là loại tiền mà chủ sở hữu của
khoản tiền này có thể rút tiền hoặc trả cho đối tác kinh doanh của họ bằng hình
thức phát séc.

những nước có hệ thống Ngân hàng phát triển hoạt động dựa trên
cơng nghệ cao, thì việc rút tiền từ tài khoản này phần lớn được thực hiện bằng điện
thoại hoặc thực hiện qua các máy rút tiền tự động ATM được lắp đặt rộng rãi.

Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là
thanh tốn và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh
một cách thường xun. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh tốn
được xem là yếu tố rất quan trọng , còn việc hưởng lãi đối với khoản tiền gửi này
chỉ là thứ yếu. Do đó, loại tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi theo u cầu, nó
khơng đem lại lợi tức cao cho người gửi. Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là
một khoản vốn huy động với mức chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy
động được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài
khoản hoặc trả lãi (nếu có thì nó cũng rất nhỏ) bù lại là được sử một phần lớn làm
vốn kinh doanh.

Tuy nhiện, vốn tiền gửi khơng kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều
nhất, số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh
doanh của người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn

này khi và chỉ khi đưa ra được các dự đốn về sự biến động số dư trên tài khoản
tiền gửi này một cách chính xác.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.2. Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Khác với tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là
hai loại tiền gửi có tính ổn định hơn, chi phí huy động và quản lý cao
hơn, hơn nữa hai loại tiền gửi này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong q
trình huy động cũng có những điểm khác biệt.

2.2.1. Huy động tiền gửi có kỳ hạn.
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thoả thuận giữa người gửi tiền và Ngân
hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Về cơ bản, các khoản tiền gửi này thường có
kỳ hạn tương đối dài và khơng được sử dụng để tiến hành thanh tốn như các khoản
chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Chính vì vậy, mức lãi suất đối với loại tiền
gửi này có thể cố định hoặc linh hoạt tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của khách hàng
với Ngân hàng. Đối với các khoản tiền gửi có lãi suất linh hoạt, khách hàng có thể
gửi thêm tiền trước hạn định.

Hiện nay, để thu hút người gửi tiền, các NHTM đã liên tục đưa ra các hình
thức nhận tiền gửi hấp dẫn, theo đó ngồi việc nhận được một khoản lợi tức tiền
gửi, khách hàng còn có thể chuyển nhượng được chứng chỉ tiền gửi của mình. Bằng
hình thức này, Ngân hàng có thể thu hút vốn từ các nhà đầu tư lớn mà lẽ ra các nhà
đầu tư này đã có thể dùng vốn đó đầu tư vào trái phiếu kho bạc hay thị trường tiền
tệ.

ở nước ta hiện nay, các Ngân hàng cũng đã bắt đầu đưa ra nhiều hình thức
gửi tiền có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi với kỳ hạn 3, 6, 9, 12 tháng...hoặc
kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích. Và chỉ sau một thời gian ngắn hình thức huy
động vốn này đã phát huy tác dụng và ngày càng chiếm tỷ trọng vốn huy động cao

trong q trình huy động vốn của NHTM.

2.2.2. Huy động tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm từ lâu đã được coi là cơng cụ huy động vốn truyền thống
của các NHTM. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng
tương đối trong cơ cấu tiền gửi vào Ngân hàng, ví dụ: Tiền gửi tiết kiệm tại các
NHTM Việt nam chiếm khoảng 60- 70% tổng tiền gửi, còn ở Mỹ là khoảng 25%.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại chủ yếu sau:

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
_ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi có
thể đến Ngân hàng rút tiền bất kỳ lúc nào mà không phải báo trước. Số dư trên tài
khoản tiền gửi này thường không lớn, nhưng nó lại có ưu điểm hơn hẳn so với các
tài khoản tiền gửi giao dịch đó là: số dư trên tài khoản này thường ít biến động. Do
đó, chi phí để huy động được nguồn vốn này là tương đối cao.

_ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Đây là loại tiền được gửi vào Ngân hàng trên cơ sở có sự thoả thuận
về thời hạn, lãi suất giữa khách hàng với Ngân hàng. Như vậy, về nguyên tắc thì
một khi khách hàng đã gửi tiền vào Ngân hàng, họ sẽ không được rút tiền ra trừ
khi đến hạn rút tiền. Tuy nhiên, để khuyến khích người dân gửi tiền, Ngân hàng vẫn
cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn. Khi đó, khách hàng thường chỉ được
hưởng một mức lãi suất thấp hơn so với mức lãi suất đã thoả thuận ban đầu.

Mục đích chính của người gửi khi gửi tiền theo hình thức này là tìm kiếm lợi
tức nên vấn đề lãi suất tiền gửi là rất quan trọng. Đối với Ngân hàng, đây là nguồn
vốn khá ổn định. Nhằm mục đích phục vụ cho các nhu cầu khác nhau của khách
hàng cũng như các nhu cầu về vốn của ngân hàng, các Ngân hàng thường áp dụng
các loại tiết kiệm với kỳ hạn 3, 6, 9, 12 tháng hay kỳ hạn 1, 2 năm và ứng với nó là

các mức lãi suất thích hợp theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.

_ Tiền gửi tiết kiệm có bảo đảm:
Đây là một trong những hình thức hấp dẫn để huy động vốn trung và
dài hạn vì nó loại bỏ tâm lý lo sợ đồng tiền bị mất giá của người dân. Vì vậy, nó có
tác dụng với việc thu hút tiền gửi trung và dài hạn.

Theo hình thức này, số tiền khách hàng gửi vào ngân hàng sẽ được quy ra
giá trị vàng hoặc ngoại tệ mạnh với trị giá tương đương. Khi hết hạn, khách hàng
sẽ nhận lại số tiền tương đương với giá trị vàng hoặc ngoại tệ đó cộng thêm phần
tính lãi trên số tiền gửi. Hình thức này có ưu điểm ở chỗ người gửi được đảm bảo
về giá trị vốn gốc của mình, đồng thời vẫn có lãi. Có thể nói, loại hình tiết kiệm
này không chỉ tốt đối với người gửi tiền mà còn tốt đối với cả NHTM. Do vậy,
NHTM cần phải đặc biệt quan tâm đến hình thức huy động vốn này nhằm tạo ra
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
nhng ngun vn cú tớnh n nh cao phc v cho nhu cu s dng vn trung v
di hn ca mỡnh.

2.3. Huy ng vn qua i vay.
Cỏc khon vn vay ngy cng chim t trng cng nh v trớ c bit
quan trng trong hot ng kinh doanh ca cỏc Ngõn hng thng mi khụng ch
v mt quy mụ n thun m cũn mang ý ngha nh l mt bin phỏp qun lý cỏc
danh mc trng ti sn n. Vn vay ca Ngõn hng cú th hỡnh thnh t nhiu
ngun khỏc nhau nhng ch yu vn bao gm nhng ngun c bn sau:

2.3.1. Vay t Ngõn hng trung ng.
tn ti v phỏt trin thỡ NHTM phi cho vay, nú cho vay ti mc m
Ngõn hng Trung ng (NHT) cho phộp ti a hoỏ li nhun. Th nhng
khụng phi lỳc no hot ng ca nú cng thun bum xuụi giú. Du cú thn trng
n mc no i nhng na trong hot cho vay thỡ Ngõn hng cng khú trỏnh khi

nhng lỳc thiu kh nng chi tr hay thanh toỏn cho khỏch hng. Trong nhng
trng hp ú, gii phỏp cui cựng sau khi ó thc hin cỏc bin phỏp ti chớnh
cn thit m vn khụng tỡm kim vn l i vay NHT. NHT vi t cỏch l
ngõn hng ca cỏc ngõn hng s tr thnh v cu tinh cho cỏc NHTM trong trng
hp thiu vn thanh toỏn.

Hin nay, hu ht cỏc quc gia u cho phộp NHTM v cỏc t chc ti chớnh
khỏc trong nc mỡnh c phộp vay tin t NHT trong nhng trng hp cp
thit nh: thiu ht d tr hoc quỏ kt v vn. Tuy nhiờn gi n nh giỏ tr
ng bn t cng nh ngn chn s lm dng ca cỏc NHTM trong vic vay vn,
NHT thng khụng mun cho cỏc NHTM vay quỏ nhiu, khi ú nú cú th nõng
mc lói sut chit khu, lói sut pht lờn cao hoc a ra nhng iu kin vay m
him NHTM no cú th chu c.

nc ta hin nay, cỏc Ngõn hng thng mi vay vn t Ngõn hng Trung
ng ch yu di cỏc hỡnh thc sau:
_ Vay vn ngn hn b sung: õy l hỡnh thc cỏc NHTM xin vay vn b
sung cho vn ngn hn ca mỡnh. Trong hỡnh thc vay ny, cỏc Ngõn hng
thng mi ch c vay khi cũn hn mc tớn dng v trong hn mc tớn dng m
Ngõn hng ó tho thun.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

_ Vay để thanh tốn: Là khoản vay có thời hạn tương đối ngắn, được NHTM
sử dụng để bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh tốn.

_ Tái cấp vốn: NHTƯ cho các ngân hàng thương mại vay trên cơ sở những
chứng từ có giá. Các chứng từ này phải là những chứng từ có chất lượng, có thể
chuyển đổi thành tiền khi cần thiết. Tái cấp vốn được thực hiện dưới hai hình thức:
Cho vay tái chiết khấu và cho vay có đảm bảo. Trong đó:
* Vay tái chiết khấu là hình thức NHTƯ nhận các chứng từ có giá mà

các NHTM đã chiết khấu trước đây và thực hiện các nghiệp vụ giống như
NHTM đã làm.
* Vay có bảo đảm là hình thức NHTM đem các chứng từ có giá đến
NHTƯ để làm đảm bảo xin vay vốn.
Như vậy, dù vay ít hay vay nhiều, một năm đơi ba lần hoặc thậm chí khơng
đi chăng nữa thì dịch vụ vay từ NHTƯ vẫn là khoản mục hiển nhiên trong tài sản
nợ của NHTM. Bởi vì cho đến giờ khơng một NHTM nào là chưa hề vay tiền từ
NHTƯ từ khi thành lập và vì đây còn là nguồn vốn vay mạnh nhất, đảm bảo nhất
giúp NHTM có thể vượt qua khó khăn trong trường hợp xấu nhất.

2.3.2. Vay từ các tổ chức tín dụng khác.
Cũng giống như trên, trong q trình hoạt động của mình có những lúc
NHTM phải đối đầu với những tình huống khó khăn về tài chính như: thiếu hụt dự
trữ bắt buộc, mất khả năng thanh tốn những khoản tiền lớn... và để tránh nguy cơ
mất khách hàng, bảo đảm uy tín cho Ngân hàng thì giải pháp tốt nhất là đi vay.
NHTM có thể đi vay từ nhiều nguồn khác nhau và một trong số đó là đi vay từ các
tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ trong và
ngồi nước.

Việc vay mượn vốn giữa các NHTM, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng
khác được diễn ra liên tục trong q trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nó hình thành nên một loại tài sản nợ khá thường xun trong bảng cân đối tài
sản. Mặt khác nó còn đảm bảo cho Ngân hàng có những mối quan hệ tốt với các
Ngân hàng khác trong cùng hệ thống, đồng thời tạo ra cơ hội cho các Ngân hàng
giúp đỡ lẫn nhau trong q trình kinh doanh.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2.4. Huy động vốn qua phát hành cơng cụ nợ.
Để đa dạng hố các kênh khai thác nhằm tập trung vốn đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế, Ngân hàng khơng những chỉ đi vay của Ngân hàng Nhà

nướchay của các tổ chức tín dụng, các NHTM khác mà còn chú trọng nguồn vốn
hình thành từ nghiệp vụ phát hành cơng cụ nợ ra thị trường.

Các NHTM có thể phát hành các loại cơng cụ nợ ra thị trường để huy
động vốn như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ
phiếu.... Trong đó, việc huy động vốn bằng các cơng cụ nợ ngắn hạn (gồm có
chứng chỉ tiền gửi, giấy thoả thuận mua lại...) lại có ý nghĩa quan trọng trong việc
quản lý tài sản nợ bên cạnh việc huy động vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi
lúc khi cần thiết.

Mức lãi suất được trả cho loại cơng cụ nợ ngắn hạn này thường được quy
định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa Ngân hàng và người gửi tiền hoặc được
quy định ở mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua
chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với những biến động của lãi suất trên thị
trường. Do vậy, để có thể làm chủ được nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải
đưa ra mức lãi suất cao hơn so với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gưỉ
khác hoặc cũng có thể cao hơn cả mức lãi suất của trái phiếu.

Khác với các cơng cụ nợ ngắn hạn, trái phiếu được coi là những cơng cụ nợ
dài hạn trên thị trường vốn, được NHTM tung ra nhằm mục đích huy động những
khoản vốn nhàn rỗi đủ lớn trong thời gian tương đối dài để thực hiện các dự án
đầu tư dài hạn. Vốn được huy động bằng trái phiếu thường có tính ổn định cao về
thời gian sử dụng và lãi suất. Với những nước có ngành ngân hàng phát triển, thì
hầu hết các trái phiếu Ngân hàng đều được đưa vào giao dịch chính thức hay giao
dịch tự do trên thị trường chứng khốn. Vì vậy tính lỏng của chứng khốn Ngân
hàng là khá cao, người nắm giữ chứng khốn có thể thu hồi vốn bất cứ lúc nào mà
họ muốn. Điều đó khơng chỉ tạo thuận lợi cho Ngân hàng trong việc thu hút vốn
mà còn thuận lợi đáng kể cho cả khách hàng.

2.5. Các hình thức huy động vốn khác.

Ngồi các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những
hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, từ nền kinh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tế thơng qua các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ…
hoặc đứng ra làm dịch vụ đại lý phát hành chứng khốn cho các cơng ty, làm trung
gian thanh tốn…qua đó Ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn
rỗi đáng kể trong q trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng.

3.Các nhân tố tác động đến hoạt động huy động vốn của NHTM.
Các NHTM làm nhiệm vụ chính là chu chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến
nơi thiếu vốn dưới hình thức huy động vốn (đi vay) và cho vay hoặc đầu tư với mục
đích hưởng lợi qua lãi suất. Đây là cơng việc của một trung gian tài chính, đóng
vai trò trung gian giữa người có vốn và người cần vốn. Thế nhưng khơng phải lúc
nào NHTM cũng thuận buồm xi gió trong việc huy động vốn cho vay mà nó ln
chịu tác động của nhiều yếu tố.

3.1. Lãi suất huy động vốn.
Lãi suất là mối quan tâm hàng đầu khi một cá nhân hoặc một tổ chức
kinh tế nào đó muốn gưỉ tiền vào ngân hàng. Bởi vì người có tiền muốn đem gửi
Ngân hàng, trước tiên họ so sánh lãi suất huy động nơi nào cao hơn, kế đến mới là
vấn đề an tồn tiền gửi cho họ cũng như các dịch vụ tiện ích mà họ được hưởng.
Nếu khách hàng đánh giá các Ngân hàng có cùng một hệ số an tồn và các dịch vụ
tiện ích như nhau thì họ sẽ chọn Ngân hàng nào có lãi suất huy động cao hơn để
gửi. Điều này hồn tồn hợp lý vì trong nền kinh tế, lĩnh vực có lợi cao bao giờ
cũng thu hút được nhiều người tham gia đầu tư, và người tham gia đầu tư ln
muốn làm thế nào để mình thu được lợi
nhuận cao nhất.

Hơn nữa, lãi suất còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quy mơ của
nguồn vốn huy động. Thế nhưng, khơng phải lãi suất huy động nào cũng

giống nhau, thơng thường lãi suất tiết kiệm có ảnh hưởng nhiều hơn cả. Người dân
thường quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trượt giá của đồng
tiền và khả năng sinh lợi của dòng tiền đầu tư vào tiết kiệm so với đầu tư vào cổ
phiếu, trái phiếu, bất động sản... từ đó đưa ra quyết định có nên gửi vào ngân hàng
hay khơng, gửi bao nhiêu và gửi theo hình thức nào. Ngược lại, đối với các tổ chức
kinh tế thì lãi suất huy động lại có ảnh hưởng ít hơn vì phần lớn các doanh nghiệp
gửi tiền vào Ngân hàng đều với mục đích thanh tốn là chính. Do đó nguồn tiền
huy động này chịu ảnh hưởng nhiều bởi kỹ thuật, cơng nghệ của ngân hàng cũng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
như khả năng thanh tốn và cho vay vì lượng tiền của các doanh nghiệp và tổ chức
kinh tế ln ln chuyển và biến động theo nhu cầu thanh tốn.

Như vậy, để thực hiện cơ chế lãi suất huy động hợp lý tức là vừa thu hút
được vốn, vừa đảm bảo sức cạnh tranh thì các NHTM phải thường xun theo dõi
thống kê tình hình biến động lãi suất trên thị trường và ngay trên địa bàn hoạt
động để có các quyết định điều chỉnh kịp thời phù hợp với mặt bằng lãi suất trên
thị trường và đặc điểm riêng của mỗi Ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng
cần quan tâm đến lãi suất kho bạc, bởi vì trên thực tế Kho bạc thường phát hành
tín phiếu trả lãi cao hơn lãi suất huy động của các Ngân hàng thương mại.

3.2. Các hình thức huy động vốn.
Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, có
người vì mục đích bảo đảm an tồn, có người gửi chủ yếu để lấy lãi tiêu xài hàng
tháng, có người dư dã gửi tiền vào Ngân hàng để đồng vốn ngày càng được sinh
sơi nảy nở... Vì thế họ có những hình thức gửi tiền cũng như lĩnh lãi khác nhau có
thể là 3, 6, 9 tháng... hoặc lâu hơn. Do vậy, để có thể huy động được nhiều vốn
trong dân cư, các ngân hàng thương mại phải đưa ra các hình thức huy động đa
dạng. Khi có nhiều hình thức huy động vốn sẽ tạo nhiều cơ hội cho người gửi lựa
chọn, đáp ứng những u cầu khắt khe, thoả mãn được mong muốn của họ. Mỗi
khách hàng đều tìm cho mình cách phù hợp nhất với u cầu sử dụng, bảo đảm có

hiệu quả nhất với nguồn vốn của mình. Điều này đồng nghĩa với số lượng người
gửi tăng lên và số tiền được gửi vào ngân hàng cũng tăng theo tỷ lệ thuận, kéo theo
sự giảm xuống của chi phí huy động vốn.

Tuy nhiên, việc đa dạng hố các hình thức huy động vốn sẽ làm cho
cơng việc quản lý cũng như chi phí quản lý huy động vốn của Ngân hàng sẽ tăng
lên, đòi hỏi NHTM phải tìm cho mình được những mơ hình quản lý vốn hợp lý, tiết
kiệm chi phí huy động nhưng vẫn đảm bảo ngun tắc huy động vốn chung là:
nguồn vốn có tính ổn định càng cao thì lãi suất huy động cũng phải cao.

3.3. Các dịch vụ cung ứng.
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế
hơn các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện ngân hàng có quầy thu
ngân tại đường, có các dịch vụ ngân hàng qua thư tín, hệ thống chi nhánh tự động
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
lm vic 24/24 gi v cỏc dch v khỏc c ci tin, ngun thu ca ngõn hng
m bo s tng lờn.

3.4. Cỏc nhõn t khỏc.
Hot ng huy ng vn ca NHTM cũn chu tỏc ng ca nhiu nhõn
t khỏc v mt trong s nhng nhõn t ú l hot ng Marketing ngõn hng.

Hot ng Marketing ngõn hng s cú tỏc dng gõy s chỳ ý cho khỏch
hng v hỡnh nh ca Ngõn hng khỏch hng cú s so sỏnh v chn la trc
khi quyt nh tham gia giao dch vi Ngõn hng. Mt khỏc, khụng phi ai cng
thụng hiu ht mi th tc, th l gi tin cng nh cỏc chớnh sỏch khuyn khớch,
u ói m h c hng. Nht l i vi nhng khỏch hng do trỡnh hc vn
cha cao v vi nhng khỏch hng mi ln u n ngõn hng gi tin. Vi hot
ng Marketing Ngõn hng, thụng qua cỏc bng niờm yt y , cụng khai cỏc
tin ớch d hiu s to cho khỏch hng tõm lý thoi mỏi d chu v khụng cm thy

cc nhc khú khn v th tc khi gi tin. Hn na, nú s giỳp cho khỏc hng tỡm
thy c mt c hi hp dn gi tin cho ngõn hng. To iu kin cho Ngõn
hng cú th tip xỳc v duy trỡ mi quan h lõu di vi khỏch hng.
Ngoi ra cũn phi k n mt vi nhõn t thuc v ni b Ngõn hng cng
cú nhng tỏc ng khụng nh n hot ng huy ng vn ca Ngõn hng chng
hn nh: chin lc kinh doanh ca Ngõn hng, quy mụ c cu vn t cú, c s
vt cht k thut trang thit b ca Ngõn hng... Nhng yu t ny cú nh hng
trc tip sõu sc n mụ hỡnh, c cu t chc huy ng vn thm chớ l n c uy
tớn ca Ngõn hng trờn th trng, nú m bo gi vng lũng tin ca khỏch hng
i vi Ngõn hng cng nh l gii hn ti a ca ngun vn huy ng.

II. Phng phỏp xỏc nh v ỏnh giỏ hiu qu hot ng huy ng vn ca
NHTM.
NHTM hot ng trong c ch th trung c sinh ra v phỏt trin theo
cnh tranh. Hot ng ca nú cú th núi l rt nhy cm i vi nn kinh t. Mt
NHTM cho dự rt ln, rt vng chc nhng bt k mt chn ng kinh t, chớnh tr,
xó hi no cng ngay lp tc gõy nh hng n hot ng kinh doanh núi chung
v hot ng huy ng vn núi riờng v ũi hi Ngõn hng phi cú nhng iu
chnh v c cu. Do vy vn khụng ch dng li vic ỏnh giỏ chớnh xỏc ng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Số chi cho từng khoản mục
Tổng chi phí
đắn hoạt động của một Ngân hàng mà còn là sử dụng nó vào điều chỉnh kịp thời
nhằm nâng cao tính thích nghi và khẳng định sự nhạy cảm đối với thị trường.

Xuất phát từ nhận định trên, để đánh giá một cách xác thực hiệu quả hoạt
động huy động vốn của NHTM cần dựa trên các chỉ tiêu sau:
1- Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng với độ ổn định cao.
2- Chi phí vốn hợp lý.
3- Khả nâưng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của nguồn vốn huy động.

4- Đảm bảo an tồn vốn huy động.
Cụ thể:
1. Khối lượng vốn lớn, tăng trưởng với độ ổn định cao.
Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số
lượng để thoả mãn nhu cầu tín dụng, thanh tốn cũng như các hoạt động kinh
doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng. Tuy nhiên, vốn huy động được phải
ln ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân hàng huy động được một lượng vốn lớn
lớn nhưng lại khơng ổn định, thường xun có những dòng tiền lớn bị rút ra thì
lượng vốn dành cho đầu tư, cho vay sẽ khơng lớn, hiệu quả huy động vốn khơng
cao, thường xun phải đối đầu với vấn đề thanh khoản. Kết quả, trong nhiều
trường hợp Ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro lớn là mất khách hàng. Ngược lại, nếu
nguồn vốn huy động được ổn định, dù nhỏ nó cũng có thể n tâm sử dụng số tiền
đó vào các hoạt động chắc chắn, lâu dài và thu được lợi nhuận cao.

Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động
và số lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ gia
tăng đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.

2. Chi phí huy động vốn hợp lý.
Quản lý chi phí vốn là hoạt động thường xun và quan trọng của mỗi Ngân
hàng vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể làm thay đổi
chi phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập ròng của Ngân hàng.
Chi phí huy động vốn được đánh giá qua chỉ tiêu truyền thống như:
1- Tỷ trọng các khoản mục chi phí (1).
Chỉ số(1) = ----------------------------------- x 100 (%)

Qua chỉ số này, chúng ta có thể biết được kết cấu các khoản chi phí
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×