Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (809.8 KB, 76 trang )

LỜI NĨI ĐẦU

Sau giải phóng miền nam tháng 4/1975, mơ hình XHCN đã được áp dụng
trên phạm vi cả nước. Cơ chế bao cấp của nhà nước trong một thời gian dài đã
kìn hãm sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Cho đến 1986, khi Đảng và Nhà
nước quyết định chuyển nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước thì các yếu tố thị trường mới có điều kiện
hình thành và phát triển. Hiện nay, Việt Nam đang tiến gần tới hội nhập quốc tế
một cách sâu sắc và đầy đủ về các lĩnh vực như thương mại, đầu tư, tài chính,
ngân hàng… Trong q trình hội nhập, Việt Nam thu được những lợi ích to lớn,
đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức gay gắt từ các đối thủ nước
ngồi. Về lĩnh vực ngân hàng, khi mà Hiệp định Thương mại Việt- Mỹ có hiệu
lực hồn tồn, cũng như khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại
quốc tế (WTO), thị trường tài chính được mở cửa, ngân hàng nước ngồi được
hoạt động bình đẳng với các tổ chức trong nước… thì tiềm năng về vốn, kinh
nghiệm, cơng nghệ, đặc biệt là chất lượng và chủng loại về các dịch vụ ngân
hàng hiện đại là những lợi thế vượt trội của ngân hàng nước ngồi so với các
ngân hàng trong nước. Nhằm rút ngắn khoảng cách, tiến tới hội nhập với thế
giới, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đẫ từng bước đổi mới, mở rộng và nâng cao
chất lượng cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là phát triển các nghiệp vụ
hiện đại như thẻ tín dụng, kinh doanh ngoại hối, hốn đổi lãi suất…
Về kinh doanh ngoại hối, từ chỗ nhà nước độc quyền về ngoại thương và
ngoại hối, chúng ta đã hình thành và phát triển một thị trường ngoại hối tương
đối tồn diện, trong đó lấy thị trường ngoại tệ liện ngân hàng làm trung tâm,
từng bước hồn thiện và mở rộng kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động kinh doanh
ngoại tệ sẽ góp phần giúp các NHTM bắt kịp với tốc độ phát triển của nền kinh
tế thế giới, thu hút khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh và bổ sung thu nhập cho
ngân hàng.
Nắm rõ tầm quan trọng và tiềm năng về kinh doanh ngoại tệ,
NHNo&PTNT Hà Nội đã dần mở rộng và phát triển trong lĩnh vực kinh doanh
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


ny. Song hot ng kinh doanh ngoi t ti ngõn hng ch tin hnh mt cỏch
n gin, cỏc loi hỡnh giao dch cha phong phỳ. Thờm vo ú l s cnh tranh
ngy cng gay gt ca cỏc NHTM trong nc v c bit l cỏc Ngõn hng nc
ngoi buc Ngõn hng phi tin cỏc bin phỏp nghip v cn thit.
Trc tớnh cp thit ca hot ng kinh doanh ngoi t, kt hp vi quỏ
trỡnh hc tp nghiờn cu thc t, em ó chn ti: Mt s gii phỏp nhm
nõng cao hiu qu hot ng kinh doanh ngoi t ti NHNo&PTNT H Ni
nhm nõng cao hiu qu kinh doanh ngoi t ti NHNo&PTNT H Ni. Trong
quỏ trỡnh nghiờn cu, em ó s dng phng phỏp phõn tớch kt hp vi nhng
s liu v tỡnh hỡnh thc t ti NHNo&PTNT H Ni gúp ý kin v a ra
mt s gii phỏp nhm em li hiu qu cho hot ng kinh doanh ngoi t ti
Ngõn hng.
Chuyờn gm 3 phn chớnh:
Chng 1: Lý lun chung v kinh doanh ngoi hi ti NHTM.
Chng 2: Thc trng hot ng kinh doanh ngoi t ti NHNo&PTNT
H Ni.
Chng 3: Cỏc gii phỏp kin ngh nhm nõng cao hiu qu kinh doanh
ngoi t ti NHNo&PTNT H Ni.











THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

Chng 1
:
Lí LUN CHUNG V KINH DOANH NGOI HI TI NHTM
1.1. Tng quan v th trng ngoi hi.

1.1.1. Khỏi nim th trng ngoi hi
Chỳng ta thy rng, mt trong nhng im khỏc nhau c bn gia thng
mi quc t v thng mi ni a l:
- Thng mi quc t thng liờn quan n vic chuyn i gia cỏc ng
tin khỏc nhau.
- Trong khi ú, thng mi ni a ch liờn quan n ni t
Mt nh nhp khu M thng c yờu cu thanh toỏn cho nh xut khu
Nht bng ng yờn Nht, cho nh xut khu c bng ng EURO, cho nh
xut khu Anh bng ng bng AnhVi lý do ny, thanh toỏn tin hng,
nh nhp khu M phi mua cỏc ngoi t thớch hp v bỏn ni t.
Ging nh thng mi quc t, cỏc hot ng v du lch quc t, u t, tớn
dng v cỏc quan h ti chớnh quc t khỏc lm phỏt sinh nhu cu mua bỏn cỏc
ng tin khỏc nhau trờn th trng. Hot ng mua bỏn cỏc ng tin khỏc
nhau c din ra trờn th trng v th trng ny gi l th trng ngoi hi
(The Foreign Exchage Market- FOREX). Mt cỏch tng quỏt: Th trng ngoi
hi c nh ngha nh l bt c õu din ra vic mua bỏn cỏc ng tin khỏc
nhau thỡ ú gi l th trng ngoi hi
Th trng ngoi hi l ni chuyờn mụn hoỏ giao dch v ngoi t thụng
qua nghip v mua bỏn cỏc loi ngoi t v chng t ngoi t nhm tho món
cỏc nhu cu ca cỏc cỏ nhõn, t chc kinh t.
1.1.2. c im ca th trng ngoi hi
1.Th trng ngoi hi khụng nht thit phi tp trung ti v trớ a lý hu
hỡnh nht nh, m l bt c õu din ra hot ng mua bỏn cỏc ng tin khỏc
nhau.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

2. Đây là thị trường tồn cầu, bởi lẽ : Thời lượng giao dịch 24/24 giờ (trừ
những ngày nghỉ) và hầu khắp mọi nơi đều diễn ra việc mua bán chuyển đổi các
đồng tiền khác nhau.
3.Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng
(Interbank) với các thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà mơi giới, và các
NHTW. Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm 85% tổng doanh số giao dịch
ngoại hối tồn cầu.
4. Các nhóm thành viên tham gia thi trường duy trì mối quan hệ với nhau
thơng qua điện thoại, telex, fax, mạng vi tính.
5. Do thị trường có tính chất tồn cầu và hoạt động hiệu quả nên các tỷ giá
được yết trên các thị trường khác nhau nhưng hầu như là thống nhất với nhau
(có độ chênh lệch khơng đáng kể).
6. Đồng tiền được sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, chiếm
41,5% trong tổng số các đồng tiền tham gia (nghĩa là có tới 83% các giao dịch
trên FOREX là có mặt của USD).
7. Đây là thị trường rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế xã hội,
tâm lý…nhất là chính sách tiền tệ của các nước phát triển.
8. Những thị trường ngoại hối quan trọng nhất hiện nay là: London,
NewYork, Tokyo, Singapore và Frankfurt.
9. Đối tượng mua bán trên thị trường ngoại hối chủ yếu là các đồng tiền
quốc gia.
1.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường ngoại hối.
Cách đây chừng 4000 năm đã diễn ra bước ngoặt trong quan hệ thanh tốn,
đó là việc xuất hiện sử dụng những đồng tiền kim loại có gián tem của Ngân
hàng, của nhà bn, của nhà vua…trong thanh tốn giữa các quốc gia. Những
ngày đầu xuất hiện, giá trị của những đồng kim loại được xác định theo giá trị
thực của kim loại làm nên chính đồng tiền đó. Tuy nhiên, khi khối lượng các
động tiền trong lưu thơng tăng lên theo nhu cầu thương mại, lòng tin của dân
chúng và các giá trị của các đồng tiền với vai trò là phương tiện trao đổi tăng
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

lên, thì bắt đầu xuất hiện những nhà đổi tiền chun nghiệp đầu tiên tại Trung
Đơng. Những nhà đổi tiền chun nghiệp đã có thể đổi một lượng tiền nhất định
các đồng tiền này lấy một lượng tiền tương ứng các đồng tiền khác. Với sự phát
triển ở dạng sơ khai này đã đánh dấu sự ra đời cuả việc kinh doanh ngoại hối và
thị trường ngoại hối.
Trong những năm đầu sau Đạị chiến Thế giới lần thứ nhất, thị trường ngoại
hối trở nên vơ cùng biến động và trở thành đối tượng đầu cơ có quy mơ lớn. Sự
đình chỉ chế độ bản vị vàng vào năm 1931 cùng với sự sụp đổ của các Ngân
hàng và các vấn đề khó khăn trong thanh tốn đối với một số đồng tiền đẫ trở
thành những trở ngại đáng kể cho sự phát triển của thị trường ngoại hối. Giữa
những năm 1930 các điều kiện hoạt động dần trở lại bình thường, Lon don đã
trở thành trung tâm giao dịch lớn nhất trong thời kỳ giữa hai cuộc Đại chiến Thế
giới. Bên cạnh đó, những trung tâm khác như: Paris, Zurich, Amsterdam, New
York cũng mạnh mẽ.
Sự tham gia của Chính phủ trên thị trường ngoại hối ngày càng rõ rệt vào
các năm 1930 và càng trở nên thường xun hơn sau Đại chiến Thế giới lần thứ
hai và được duy trì cho đến ngày nay. Thời gian sau Đại chiến Thế giới lần thứ
hai được đánh dấu bằng sự ổn định của thị trường và sự kiểm sốt chặt chẽ giá
trị đồng tiền, tỷ giá của hầu hết các đồng tiền được neo cố định và chỉ được dao
động trong một biên độ nhỏ.
Thoả thuận Bretton Woods vào năm 1944 đẫ mang lại sự ổn định như
mong muốn và một trật tự mới trên thị trường ngoại hối dần hình thành. Tỷ giá
các đồng tiền chính đều được neo cố định với USD và giá trị của USD được neo
cố định với vàng với tỷ lệ: 35 USD = 1 ounce.
Hệ thống tỷ giá cố định bị sụp đổ vào năm 1971, ngun nhân chính là do
tồn tại mất cân đối nghiêm trọng trong cán cân thanh tốn giữa các quốc gia và
càng ngày người nước ngồi nắm giữ USD càng nhiều. Sự nỗ lực nhằm hồi phục
hệ thống này vào năm 1973 khơng thành đã mở đầu cho thời kỳ chế độ thả nổi
và được duy trì cho đến nay.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Trong nhng nm 1970, 1980 v u nhng nm 1990 chỳng ta chng
kin s bin ng khụng ngng ca th trng ngoi hi v th trng tr nờn
khụng d oỏn c. Mt trong nhng lý do chớnh khin th trng bin ng
mnh l do s gia tng ỏng k ca cỏc thnh viờn tham gia th trng nhm
mc ớch kim cỏc c hi sinh li khi t giỏ bin ng, ng thi cỏc ngun lc
v k thut v cụng ngh sn cú ca cỏc nh kinh doanh, cỏc nh qun tr ti
chớnh v cỏc cụng ty bo him ó c ci tin mt cỏch c bn.
1.1.4. Chc nng ca th trng ngoi hi.
Chc nng c bn ca th trng ngoi hi l kt qu phỏt trin t nhiờn
ca mt trong nhng chc nng c bn ca NHTM, ú l:
- Nhm giỳp khỏch hng thc hin cỏc giao dch thng mi quc t.
- Th trng ngoi hi to ra cụng c phũng nga ri ro, gn lin vi chc
nng hot ng ca NHTM. Vỡ vy th trng ngoi hi giỳp tho món nhu cu
mua bỏn, trao i ngoi t nhm bụi trn cho cỏc hot ng xut nhp khu v
cỏc hot ng dch v cú liờn quan n ngoi t nh du lch, bo him
- Th trũng ngoi hi l phng tiờn giỳp luõn chuyn cỏc khon u t
quc t, tớn dng quc t, cỏc giao dch ti chớnh quc t khỏc cng nh s giao
lu kinh t gia cỏc quc gia.
- Th trng ngoi hi l ni th hin vai trũ can thip ca NHTW trong
vic iu hnh chớnh sỏch tin t nhm n nh ng tin trong nc.
- Thụng qua hot ng ca th trng ngoi hi, m sc mua i vi ngoi
t c xỏc nh mt cỏch khỏch quan theo quy lut cung cu ca th trng.
1.1.5. Cỏc thnh viờn tham gia th trng ngoi hi.
1.1.5.1.Nhúm khỏch hng mua bỏn l (Retail clients).
i tng ny bao gm cỏc cụng ty ni a, cỏc cụng ty a quc gia, nhng
nh u t quc t v tt c nhng ai cú nhu cu mua bỏn ngoi hi nhm phc
v cho hot ng ca chớnh mỡnh.Vớ d nh nhp khu cú nhu cu mua ngoi t
thanh toỏn vn n nhp khu ghi bng ngoi t, nh xut khu cú nhu cu
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
bỏn ngoi t khi nhn c vn n xut khu ghi bng ngoi t, khỏch du lch

bỏn ngoi t ly tin chi tiờuNh vy nhúm khỏch hng ny cú nhu cu
mua bỏn ngoi t phc v cho hot ng ca chớnh mỡnh ch khụng nhm
mc ớch kinh doanh ngoi hi (kim lói khi t giỏ thay i). Thụng thng
nhúm khỏch hng mua bỏn l khụng giao dch trc tip vi nhau m h thng
mua bỏn qua NHTM.
1.1.5.2. Cỏc Ngõn hng thng mi (Commercial Banks)
Cỏc NHTM gi v trớ trung tõm trong cỏc hot ng th trng ngoi hi
vi t cỏch l trung gian cho khỏch hng ca mỡnh, nhng ngi giao dch trờn
th trng ny hoc mt s giao dch cho bn thõn ngõn hng trong trng hp
trng thỏi ngoi hi khụng cú li. Cỏc NHTM tin hnh giao dch ngoi hi
nhm:
- Cung cp dch v cho khỏch hng m ch yu l mua bỏn h cho nhúm
khỏch hng mua bỏn l.
- Giao dch kinh doanh cho chớnh mỡnh, tc mua bỏn ngoi hi nhm kim
lói khi t giỏ thay i.
Trong trng hp mua bỏn h khỏch hng, NHTM ch l ngi mua h v
bỏn h cho nờn khụng chu ri ro ngoi hi v nhng hot ng mua bỏn h
khụng lm thay i c cu bng tng kt ti sn ca ngõn hng. Thụng qua cung
cỏp dch v, NHTM thu mt khon phớ. Trong trng hp NHTM giao dich
ngoi hi cho chớnh mỡnh nhm kim lói kkhi t giỏ thay i, NHTM phi chu
ri ro khi t giỏ thay i.
Bờn cnh cỏc nghip v ngoi hi phc v hot ng thanh toỏn ca khỏch
hng, hu ht cỏc NHTM cũn thc hin cỏc hot ng ngoi t liờn hng. Tc l
cỏc Ngõn hng trc tip mua bỏn vi nhau bng chớnh ti khon riờng ca ngõn
hng
1.1.5.3. Nhng nh mụi gii ngoi hi.
Nhng nm u thp k 60, hot ng trung gian ca nhng nh mụi gii
ch l nhng trng hp ngoi l. Cũn hin nay, ti cỏc nc ang phỏt trin,
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
hoạt động này được các thành viên tham dự đánh giá là chiếm tới 50% tổng

doanh số thương mại ngoại hối. Ngun nhân của sự phát triển mạnh mẽ này là
do sự dao động tỷ giá lớn từ những năm đầu thập kỷ 70 và đặc biệt từ thời kỳ
chuyển sang cơ chế thả nổi về tỷ giá vào năm 1973 cũng như sự phát triển mạnh
mẽ của thị trường ngoại hối.
Các nhà mơi giới tham gia vào thị trường ngoại hối với tư cách là những
người tạo cầu nối giữa cung và cầu ngoại tệ. Họ hoạt động với các Ngân hàng
trong và ngồi nước bằng phương tiện điện thoại và mạng vi tính. Phương thức
giao dịch qua mơi giới có ưu điểm ở chỗ: nhà mơi giới thu thập hầu hết các lệnh
đặt mua và lệnh đặt bán ngoại tệ từ các ngân hàng khác nhau, trên cơ sở đó cung
cấp tỷ giá chào mua và tỷ giá chào bán cho khách hàng của mình một cách
nhanh nhất với giá ưu việt nhất (gọi là giá tay trong- inside rate). Tuy nhiên giao
dịch qua mơi giới cũng có nhược điểm là: các ngân hàng phải trả cho nhà mơi
giới một khoản phí (gọi là brokerage fee). Những ai muốn hành nghề mơi giới
ngoại hối phải có giấy phép. Điểm lưu ý là những nhà mơi giới chỉ cung cấp
dịch vụ cho khách hàng chứ khơng mua bán ngoại hối cho chính mình.
1.1.5.4. Các Ngân hàng Trung ương.
NHTW tham gia trên thị trường ngoại hối với tư cách là người điều tiết thị
trường, ổn định giá cả trong nước thơng qua tỷ giá và lãi suất. Trong chế độ tỷ
giá thả nổi có điều chỉnh thì NHTW cũng phải tham gia mua bán ngoại tệ để ổn
định tỷ giá.
Trên thị trường ngoại hối, NHTW đóng vai trò kép: NH mua và bán ngoại
tệ, một mặt để cân bằng cung và cầu thị trường, mặt khác nhằm tác động vào tỷ
giá hối đối.
NHTW tiến hành giao dịch ngoại tệ như NHTM để thực hiện việc thâu tóm
ngoại tệ cũng như các nghiệp vụ ngoại hối khác: truy đòi hối phiếu nước ngồi,
các sec nước ngồi, các nghiệp vụ tín dụng…
NHTW còn là ngân hàng phục vụ Nhà nước trong việc thực hiện các hoạt
động thanh tốn của Chính phủ (với các tổ chức quốc tế, phục vụ các hoạt động
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
ti tr), khỏc vi NHTM, NHTW v nguyờn tc khụng tham d vo kinh

doanh ngoi hivi cỏc doanh nghip kinh t.
Nhỡn chung, cỏc NHTW khụng th trc s bin ng ca t giỏ i vi
ng tin m mỡnh phỏt hnh. Mc dự hu ht cỏc ng tin ca cỏc nc phỏt
trin c th ni t nm 1973 nhng trờn thc t, cỏc NHTW vn can thip
bng cỏch mua vo hay bỏn ra ni t trờn th trng ngoi hi nhm nh hng
lờn t giỏ theo hng m NHTW cho l cú li nht cho nn kinh t.
1.2. T giỏ v cỏc giao dch ngoi hi.
1.2.1. T giỏ.
1.2.1.1. Khỏi nim t giỏ.
Hu ht cỏc quc gia trờn th gii u cú ng tin riờng ca mỡnh. Thng
mi, u t v cỏc quan h ti chớnh quc tũi hi cỏc quc gia phi thanh
toỏn vi nhau. Thanh toỏn gia cỏc quc gia dn n vic trao i cỏc ng tin
khỏc nhau, ng tin ny i ly ng tin kia. Hai ng tin c trao i vi
nhau theo mt t l nht nh, t l ny c gi l t giỏ. Vy t giỏ chớnh l t
l trao i gia cỏc ng tin vi nhau, hay núi cỏch khỏc t giỏ l giỏ c ca
mt ng tin c biu th thụng qua mt ng tin khỏc.
VD: 1USD = 1,8125 DEM
Trong vớ d ny, giỏ ca USD c biu th thụng qua DEM, ngha l
1USD cú giỏ l 1,8125 DEM.
Trong thc t, do hu ht cỏc quc gia u s dng phng phỏp yt t giỏ
trc tip cho nờn t giỏ cũn c nh ngha: T giỏ lỏ s n v ni t trờn mt
n v ngoi t.
1.2.1.2. Cỏc loi t giỏ.
a/ T giỏ mua vo v t giỏ bỏn ra.
T giỏ mua vo l t giỏ ti ú ngõn hng yt giỏ sn sng mua vo ng
tin yt giỏ. T giỏ bỏn ra l t giỏ ti ú ngõn hng yt giỏ sn sng bỏn ra ng
tin yt giỏ. T giỏ mua vo l t giỏ ng trc v luụn thp hn t giỏ bỏn ra.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
b/ Tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn.
Tỷ giá giao ngay (Sport Exchange Rate): Là tỷ giá được thoả thuận ngày

hơm nay để thực hiện thanh tốn xảy ra chậm nhất là vào ngày thứ hai sau ngày
ký kết hợp đồng.
Tỷ giá kỳ hạn (Forward Exchang Rate): Là tỷ giá được thoả thuận ngày
hơm nay nhưng việc thanh tốn xảy ra chậm nhất là sau đó từ ba ngày làm việc
trở lên.
c/ Tỷ giá chéo (Cross Rate).
Là tỷ giá của hai đồng tiền được xác định thơng qua đồng tiền trung gian
thứ ba. Thơng thường, đòng tiền trung gian thứ ba thường là đơla Mỹ, vì đại bộ
phận trên thị trường các nước đồng nội tệ của các nước này yết theo đồng đơla,
chính nó tạo ra tỷ giá cung cầu. Do đó rất dễ dàng khi xác định tỷ giá của hai
đồng tiền còn lại.
d/ Tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa.
Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng đầu tiên giao dịch trong
ngày. Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho giao dịch cuối ngày làm việc. Tỷ
giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ yếu về tình hình biến động tỷ giá trong ngày.
Cần chú ý là tỷ giá đóng cửa ngày hơm nay khơng nhất thiết phải là tỷ giá mở
cửa ngày hơm sau.
e/ Tỷ giá chính thức (Official Exchang Rate).
Là tỷ giá được xác định trên cơ sở quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường
và được NHTW cơng bố hàng ngày trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
f/ Tỷ giá cố định và tỷ giá thả nổi.
Tỷ giá cố định là tỷ giá do NHTW cơng bố cố định khơng thay đổi. Tỷ giá
thả nổi là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại
hối, NHTW khơng bắt buộc phải can thiệp.

g/ Tỷ giá chợ đen.
Là tỷ giá được hình thành bên ngồi hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung
cầu trên thị trường quyết định.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
1.2.1.3. Cỏc phng phỏp yt giỏ.

Khỏc vi yt giỏ hng hoỏ thụng thng, yt mt t giỏ bao gi cng cú hai
ng tin tham gia, trong ú: mt ng tin úng vai trũ l ng yt giỏ, cũn
ng tin kia úng vai trũ l ng tin nh giỏ.
VD: 1USD = 1,7520 DEM
Trong ú:
- USD úng vai trũ l ng tin yt giỏ v l 1 n v
- DEM úng vai trũ l ng tin nh giỏ v l mt s n v tin t nht
nh. S n v tin t ny thay i theo quan h cung cu gia USD v DEM
trờn th trng ngoi hi.
Trong thc t cú 2 cỏch yt giỏ ú l yt giỏ trc tip v yt giỏ giỏn tip
- Yt giỏ trc tip (direct quotation): l phng phỏp yt t giỏ sao cho giỏ
ca mt n v ngoi t c yt trc tip thụng qua ni t.
- Yt giỏ giỏn tip (indirect quotation): l cỏch yt t giỏ sao cho giỏ ca
mt n v ngoi t c yt giỏn tip thụng qua ni t.
VD: 1000 VND = 0,07185 USD
Theo tp quỏn kinh doanh tin t ca Ngõn hng, t giỏ hi oỏi c yt
nh sau:
DEM/ USD = 1,4125/ 35
VND/USD = 15408/ 12
ng DEM v VND ng trc gi l ng tin nh giỏ, ng USD ng
sau gi l ng tin yt giỏ.
T giỏ ng trc l t giỏ mua vo, t giỏ ng sau gi l t giỏ bỏn ra ca
ngõn hng. T giỏ bỏn ra bao gi cng ln hn t giỏ mua vo.Chờnh lch gia
chỳng gi l SPREAD.

1.2.2. Cỏc giao dch trờn th trng ngoi hi.
1.2.2.1. Giao dch ngoi hi giao ngay( Sport).
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối giao ngay là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ
mà việc chuyển giao ngoại tệ và thanh tốn được thực hiện ngay hoặc chậm nhất

là sau hai ngày làm việc kể từ khi hợp đồng mua bán được ký kết. Nghiệp vụ
này được thực hiện trên cơ sở tỷ giá giao ngay- tỷ giá được xác định là có giá trị
từ thời điểm giao dịch. Khối lượng giao dịch hàng ngày là nhiều nhất, ước tính
khoảng 48% tồn bộ giao dịch trên thị trường ngoại hối. Phần lớn các nghiệp vụ
mua bán giao ngay (khoảng 90%) được tiến hành giữa các ngân hàng, phần còn
lại được thực hiện theo u cầu của khách hàng.
Ngồi chức năng dịch vụ của NHTM đối với khách hàng thì các ngân hàng
này cũng tự kinh doanh cho mình thơng qua nghiệp vụ kinh doanh chênh lệch tỷ
giá. Căn cứ vào các tỷ giá trên các thị trường khác nhau, ngân hàng có thể thực
hiện bằng cách mua đồng tiền ở nơi có giá thấp, bán đồng tiền ở nơi có giá cao.
Chênh lệch tỷ giá mua vào và tỷ giá bán ra là khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu
được.
Thị trường giao ngay được biết đến như là thị trường rất sơi động, giao dịch
với khối lượng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh như tia chớp nhằm tận
dụng cơ hội chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ.
Quy trình giao dịch giao ngay của NHTM đối với khách hàng:
- Nếu khách hàng mua ngoại tệ bằng đồng nội tệ, NH phải căn cứ vào tỷ
giá giao ngay tại thời điểm giao dịch để phục vụ.
- Nếu khách hàng cùng một lúc vừa có nhu cầu mua ngoại tệ này đồng thời
lại có nhu cầu mua ngoại tệ khác thì NH sẽ căn cứ vào tỷ giá của hai đồng ngoại
tệ để thực hiện tính tốn sao cho có lợi nhất cho khách hàng.
1.2.2.2. Giao dịch ngoại hối kỳ hạn ( Forward Transaction).
Giao dịch ngoại hối kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ mua
bán với nhau một số lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc thanh
tốn sẽ được thực hiện trong tương lai.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tỷ giá trong giao dịch kỳ hạn gọi là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá
được thoả thuận ngày hôm nay để làm cơ sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một
ngày xác định xa hơn ngày giá trị giao ngay.
Ta có thể so sánh:

- Với mức lãi suất 10% năm, thì 100 USD ngày hôm nay sẽ có giá trị sau
một năm là 110 USD. Do đó ta có thể viết:
110 USD = 100 USD + 10 USD
Tức điểm gia tăng của tiền là 10 USD hay 10%
- Tương tự, nếu giá giao ngay của 1USD là 15.000 VND và giao kỳ hạn 1
năm là 16.200 VND, ta có thể viết:
16.200 VND = 15.000 VND + 1.200 VND
Nghĩa là, nếu giá giao ngay của 1 USD là 15.000 VND và tỷ giá kỳ hạn 1
năm là 16.200 VND thì ta nói điểm kỳ hạn gia tăng của USD là 1.200 VND hay
8% năm.
Một cách tổng quát, nếu gọi S là tỷ giá giao ngay, F là tỷ giá kỳ hạn và P là
điểm kỳ hạn, ta có thể viết:
F = S + P hay P= F – S
Vậy điểm kỳ hạn là chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay. Do
đó hợp đồng kỳ hạn được xem như một công cụ để mua hoặc bán một số lượng
ngoại tệ nhất định, với một tỷ giá nhất định, tại một thời điểm xác định trong
tương lai.
Chức năng chính của giao dịch ngoại hối kỳ hạn là để tránh những rủi ro về
tỷ giá trong các hoạt động kinh doanh có liên quan đến các đồng tiền khác nhau.
Bởi vì người ta rất khó xác định một cách chính xác giá trị của những khoản
ngoại hối mà họ sẽ nhận được trong tương lai khi mà dao động tỷ giá không biết
trước được.
Tóm lại để xác định tỷ giá kỳ hạn thì yếu tố quan trọng nhất là yếu tố giao
ngay và yếu tố ảnh hưởng lớn là điểm kỳ hạn.


THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
1.2.2.3. Giao dch tin t tng lai ( Currency Futures).
Hp ng tng lai l mt tho thun v vic bỏn mt ti sn trong tng
lai ti mt mc giỏ nht nh. Núi mt cỏch ngn gn, giỏ c c tho thun

ngy hụm nay, nhng vic giao nhn v thanh toỏn xy ra ti mt thi im nht
nh trong tng lai.
Giao dch tin t tng lai l giao dch trờn th trng cú t chc, cỏc giao
dch hp ng ngoi hi tng lai thng c din ra ti a im c th ( S
giao dch). Ti õy cỏc hp ng mua bỏn ngoi t c ký kt thụng qua mụi
gii. Mt c im ni bt ca cỏc hp ng Futures l tớnh chun hoỏ cao.
Ngy thanh toỏn c n nh vo cỏc ngy c th ca thỏng. S lng giao
dch cho mi hp ng c quy nh cho mi ng tin. Nu khi lng giao
dch nhiu thỡ phi ký nhiu hp ng v tng khi lng giao dch ch cú th l
bi s ca khi lng quy nh cho mi hp ng.
T giỏ giao dch Futures thng cao hn t giỏ trong cỏc giao dch k hn
do chi phớ cao hn.
Sau khi ký hp ng. Ngi mua phi ký qu mt khon tin theo quy nh
cho mi hp ng nhm m bo thc hin hp ng. Trong giao dch k hn
thng khụng cú yờu cu v tin bo m.
Trong giao dch k hn, hp ng mua bỏn c kt thỳc bng vic giao
nhn tht vo ngy tho thun trc. Cũn trong giao dch Futures, khỏch hng
cú th kt thỳc hp ng bt k lỳc no bng cỏch ký mt hp ng mua (nu
hp ng trc l hp ng bỏn) hoc hp ng bỏn (nu hp ng trc l hp
ng mua) vi cựng s tin v cựng ngy thanh toỏn.
1.2.2.4. Giao dch hoỏn i ngoi hi (Swap).
Giao dch hoỏn i ngoi hi l vic ng thi mua vo v bỏn ra mt ng
tin nht nh, trong ú ngy giỏ tr mua vo v ngy giỏ tr bỏn ra l khỏc nhau.
Mt hp ng hoỏn i cú cỏc c im sau:
- Hp ng mua vo v bỏn ra mt ng tin nht nh c ký kt ng
thi ti ngy hụm nay
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này (đồng tiền yết giá) là bằng
nhau trong cả hai vế (vế mua và vế bán) của hợp đồng hốn đổi.
- Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và ngày giá trị của hợp đồng bán ra là

khác nhau.
Trong giao dịch ngoại hối giao ngay hoặc có kỳ hạn, một ngân hàng mới
chỉ hoạt động một chiều để phục vụ khách hàng của mình, nghĩa là ngân hàng
tiến hành mua hoặc bán ngoại hối với một đối tượng khách hàng tại thời điểm
hiện tại hoặc thời điểm kỳ hạn mà khơng chắc chắn rằng có thể cân bằng được
trạng thái ngoại hối của mình ngay sau các thời điểm giao dịch đó hay khơng.
Khi đó ngân hàng sẽ có nguy cơ gặp phải rủi ro về tỷ giá, rủi ro thực
hiện…Nghiệp vụ kinh doanh Swap ra đời để khắc phục những rủi ro trên.
Trong trạng thái ngoại hối Swap thì khối lượng tiền mua bán ln bằng
nhau, vì vậy giao dịch này khơng bao giờ làm thay đổi trạng thái thực của Ngân
hàng.
Trong kinh doanh ngoại hối, người ta sử dụng giao dịch Swap phối hợp
mua bán ngoại tệ giao ngay với mua bán ngoại tệ có kỳ hạn nhắm bảo tồn vốn,
lợi dụng những thay đổi hiện tại và dự đốn trong chênh lệch lãi suất để tránh
rủi ro biến động tiền tệ và kếm lời.
1.2.2.5. Giao dịch quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Options).
Quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ là sự thoả thuận bằng văn bản giữa người
mua và người bán quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán một loại ngoại tệ nhất
định, với số lượng cụ thể, theo một tỷ giá cố định vào một thời điểm cụ thể.Nói
chung quyền chọn tiền tệ là một cơng cụ tài chính, cho phép người mua hợp
đồng có quyền (chứ khơng phải nghĩa vụ), mua hoặc bán một đồng tiền này với
một đồng tiền khác tại tỷ giá cố định đã thoả thuận trước trong một khoảng thời
gian nhất định. Người bán hợp đồng quyền chọn phải thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng nếu người mua muốn. Người mua phải trả một khoản phí nhất định khi
mua nó.
Trên thị trường ngoại hối có hai hình thức quyền chọn:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Quyền chọn mua:
Là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền (nhưng khơng bắt buộc)
được mua một số lượng ngoại tệ ở một mức giá cả và trong thời gian được xác

định trước. Tại thời điểm đến hạn, nếu tỷ giá trên thị trường thấp hơn tỷ giá trên
hợp đồng thì người mua sẽ mua ngoại tệ trên thị trường. Lúc này, người bán
quyền chọn sẽ được hưởng khoản chi phí mua quyền. Còn nếu tỷ giá trên thị
trường cao hơn tỷ giá trên hợp đồng thì người mua sẽ thực hiện quyền mua
ngoại tệ của mình và người bán quyền có nghĩa vụ cung cấp đủ số lượng ngoại
tệ đã ghi trong hợp đồng. Hợp đồng này làm cho rủi ro tỷ giá được san sẻ cho cả
hai bên mua và bán quyền.
- Quyền chọn bán:
Là hợp đồng quyền chọn cho phép người mua nó có quyền (nhưng khơng
bắt buộc) được bán một số lương ngoại tệ nhất định. Hợp đồng này cũng có
ngun lý như hợp đồng quyền mua. Người mua sẽ thực hiện quyền của mình
khi tỷ giá trên thị trường thấp hơn tỷ giá trong hợp đồng và khơng thực hiện hợp
đồng trong trường hợp còn lại.
Nghiệp vụ Option là nghiệp vụ rất phổ biến và hữu dụng trên thị trường
ngoại hối thế giới. Đây là cơng cụ phòng ngừa rủi ro và đầu cơ kiếm lời được ưa
chuộng, là sự tổng hợp của nhiều nghiệp vụ nên khắc phục được nhiều nhược
điểm của các cong cụ khác. Tuy nhiên, để có thể sử dụng có hiệu quả cơng cụ
này đòi hỏi thị trường phải phát triển hồn chỉnh, các chủ thể tham gia phải có
khả năng và điều kiện để phân tích dự đốn sự biến động của thị trường.
1.3. Vai trò của NHTM trong kinh doanh ngoại hối.
Ngân hàng Thương mại ngay từ khi mới ra đời và trải qua các giai đoạn
phát triển của mình đã ngày càng khẳng định vị trí là một tổ chức trung gian tài
chính quan trọng bậc nhất, là thành viên chủ yếu tham gia vào hoạt động của thị
trường tiền tệ và thị trường vốn trong nước cũng như quốc tế.
Với tư cách là một tổ chức tín dụng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xun là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh tốn,
thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và các loại hình nghiệp vụ khác. NHTM có một
vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là nền kinh tế thị trường

có sự điều tiết của Nhà nước đang rất cần vốn để phục vụ cho nhu cầu phát triển
như Việt Nam hiện nay.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của NHTM
Kinh doanh ngoại hối, theo nghĩa hẹp chỉ đơn thuần là việc mua bán các
đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Theo nghĩa rộng, kinh doanh ngoại hối
bao gồm việc mua bán ngoại tệ, các chứng từ có mua bán ngoại tệ đảm bảo số
dư tài khoản ngoại tệ tại nước ngồi đủ để đáp ứng nhu cầu thanh tốn của nền
kinh tế và tìm cách thu lời thơng qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất các đồng tiền
khác nhau.
a/ Sự cần thiết của các NHTM phải tham gia hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trước hết xuất phát từ việc thoả
mãn nhu cầu của khác hàng, bởi cốt lõi của hoạt động ngân hàng là cung cấp
dịch vụ cho khách hàng, đồng thời vì mục tiêu kiếm lợi nhuận và phòng ngừa
rủi ro cho chính ngân hàng.
Mục đích khi thực hiện chức năng phục vụ khách hàng là:
+ Cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ thuận lợi, các thơng tin về thị
trưòng hối đối, diễn biến tỷ giá…tư vấn cho khách hàng về xu hướng biến động
tỷ giá trong tương lai.
+ Tăng doanh lợi cho Ngân hàng từ các khoản chi phí dịch vụ
+ Mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý và mạng lưới thanh tốn quốc tế,
nâng cao vị thế và uy tín trong giới tài chính quốc tế.
+ Quản lý trạng thái ngoại hối của ngân hàng cho mỗi loại ngoại tệ được
duy trì ở mức mà ngân hàng mong muốn nhằm hạn chế rủi ro mà NHNN quy
định.
b/ Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại hối đối với các NHTM:
- Kinh doanh ngoại hối đem lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận đáng
kể.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Kinh doanh ngoại hối là cơng cụ phòng ngừa rủi ro nhất là rủi ro tỷ giá.
- Nhờ có hoạt động kinh doanh ngoại hối mà một số Ngân hàng có thể giao

dịch với các Ngân hàng nước ngồi, từ đó nâng cao vị thế của Ngân hàng trên
trường quốc tế qua chất lượng các giao dịch quốc tế.
c/ Ưu thế của NHTM trong kinh doanh ngoại hối:
Với tư cách là một tổ chức trung gian cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho
khách hàng, NHTM có một hệ thống cơ sở vật chất hiện đại ln thích ứng với
nhu cầu đổi mới cơng nghệ như hệ thống thơng tin liên lạc, các thiết bị văn
phòng…thêm vào đó là đội ngũ nhân viên được đào tạo chun sâu.
NHTM giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động thanh tốn quốc tế mà các
hoạt động kinh doanh ngoại tệ ln có mối quan hệ gắn bó với các nghiệp vụ
này bởi cùng xuất phát từ sự ra đời và phát triển của thương mại quốc tế. Bởi thế
việc tiến hành kinh doanh ngoại tệ tại NHTM một mặt bổ trợ cho hoạt động
thương mại quốc tế, mặt khác nhờ đó mà phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại
hối của ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng được hoạt động trên phạm vi quốc tế và mối quan hệ
này ngày càng được mở rộng, cũng như hoạt động kinh doanh ngoại tệ ln
được tiến hành trên thị trường quốc tế.
Những lợi thế này giúp Ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh
doanh ngoại tệ thường xun, liên tục và chính xác như đòi hỏi đặt ra của thị
trường ngoại hối mà khơng một tổ chức nào có thể sánh được.
1.4. Những nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh ngoại hối.
1.4.1. Nhân tố chủ quan.
Thứ nhất là: đào tạo cán bộ và trang thiết bị hiện đại.
Để thị trường ngoại hối phát triển bền vững thì điều cần thiết là các doanh
nghiệp vừa là đối tác vừa là khách hàng của các ngân hàng phải được trang bị
kiến thức nhất định về thị trường ngoại hối, các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
Vì vậy, NHNN và các NHTM cần phải tun truyền hướng dẫn và tư vấn cho
các doanh nghiệp về vai trò và tầm quan trọng của loại hình kinh doanh ngoại tệ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Do thị ngoại hối là thị trường có tính cạnh tranh rất cao, độ thanh khoản
lớn, do đó những thơng tin về thị trường phải tức thời và đòi hỏi giảm thiểu thời

gian giao dịch. Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thì việc ứng dụng cơng nghệ
thơng tin và sử dụng mạng thơng tin hiện đại là điều kiện rất quan trọng bảo
đảm cho hoạt động kinh doanh được thơng suốt và hiệu quả. Mặt khác, thơng tin
thị trường một khi được cập nhật lại có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của thị
trường. Bởi vậy, phòng kinh doanh ngoại tệ cần được trang thiết bị hiện đại để
tiếp nhận những thơng tin sống trên thị trường, đồng thời để có thể giao dịch
kinh doanh trực tiếp với thị trường ngoại hối quốc tế.
Do nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là loại hình kinh doanh mới mẻ đối với
Việt Nam và tính chất nghiệp vụ lại phức tạp, do đó cơng tác đào tạo và đào tạo
lại phải được coi trọng đúng mức và phải tiến hành thường xun; cần đào tạo
cả về lý thuyết và thực hành, cả trong nước và ngồi nước, có như vậy cán bộ
kinh doanh mới có điều kiện cảm nhận hết tính thị trường của nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối.
Thứ 2 là: Các loại hình sản phẩm dịch vụ.
Thị trường ngoại hối Việt Nam còn rất sơ khai về mặt nghiệp vụ, giao
dịch ngoại hối chủ yếu là giao ngay, trong khi đó trên thế giới người ta đã sử
dụng thị trường ngoại hối kì hạn, hốn đổi và tương lai ngày một tăng khơng
khác gì thị trường giao ngay. Để cạnh tranh với ngân hàng nước ngồi và tạo sự
hấp dẫn hơn nữa đối với khách hàng thì sự phát triển các nghiệp vụ mới này là
cần thiết.
Thứ ba là: ý thức chấp hành quy chế của Ngân hàng và trình độ năng lực của
cán bộ kinh doanh ngoại hối.
Hàng năm, các NHNN thường xun có văn bản hướng dẫn kinh doanh
ngoại hối cụ thể tới từng Ngân hàng, các Ngân hàng cần chấp hành nghiêm túc
những quy định này thơng qua việc phổ biến tới các phòng ban và giám sát hoạt
động của các phòng ban có liên quan.
Mặt khác, kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động phức tạp đòi hỏi cán bộ
chun trách phải có chun mơn và năng lực nghiệp vụ. Ngồi trình độ vi tính
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thi cũng cần phải có trình độ ngoại ngữ và am hiểu các luật ngoại hối trong nước

cũng như nước ngồi.
1.4.2. Nhân tố khách quan.
a. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Nhân tố tỷ giá đóng vai trò quyết định trong việc phát triển thị trường
ngoại hối hoạt động hiệu quả. Đối với Việt Nam, do trình độ thị trường còn sơ
khai, ngồi yếu tố tỷ giá, còn bị ràng buộc bởi nhiều yếu tố can thiệp hành
chính, do đó doanh số giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng mới chỉ
chiếm 15- 20%. Để có một thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động hiệu
quả ở Việt Nam ngồi yếu tố tỷ giá thì ở Việt Nam cần thực hiện vai trò của
NHTW là người mua bán cuối cùng trên thị trường ngoại hối. Ngồi ra, NHNN
cần tham gia và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ kì hạn, hốn đổi
đúng như quy định trong quy chế nhằm tạo điều kiện cho các NHTM tham gia
tích cực hơn vào thị trường ngoại hối.
b. Thị trường nội tệ liên ngân hàng.
Định hướng lâu dài cho việc điều tiết thị trường ngoại tệ phải thơng qua
cơng cụ lãi suất. Chính vì vậy, để có thể sử dụng cơng cụ lãi suất và việc điểu
tiết thị trường ngoại hối một cách hiệu quả thì điều tất yếu là phải phát triển và
hồn thiện thị trường tiền tệ liên ngân hàng, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển
những nghiệp vụ ngoại hối phái sinh như giao dịch kỳ hạn và giao dịch hối đối,
giao dịch hốn đổi ngoại hối.
c. Vai trò của NHNN.
Do thị trường ngoại hối còn sơ khai, có độ thanh khoản thấp, tỷ giá kém
linh hoạt, cho nên sự can thiệp của NHNN trên thị trường ngoại hối đóng vai trò
cần thiết trong việc điểu tiết cung cầu ngoại tệ, nhằm bơi trơn và giúp cho thị
trường ngoại hối hoạt động được thơng suốt. Bên cạnh cơ chế tỷ giá cứng nhắc
cùng với sự can thiệp của NHNN trên thị trường còn hạn chế, cho nên chưa
khuyến khích được các NHTM đẩy nhanh tốc độ ln chuyển ngoại tệ, tạo tâm
lý găm giữ ngoại tệ đối với các NHTM cũng như doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Hot ng can thip ca NHNN trờn th trng ngoi hi ch thc s cú

hiu qu khi cú s phi hp nhp nhng vi hot ng ca NHNN trờn th
trng m nhm trit tiờu hiu ng ph ny sinh. Tuy nhiờn, do th trng tin
t Vit Nam cũn kộm phỏt trin c bit l s nghốo nn v cụng c, do ú, hot
ng th trng m cũn trm lng chớnh vỡ vy can thip ca NHNN trờn th
trng ngoi hi t hiu qu thỡ cn cú h thng gii phỏp hon thin th trng
tin t, NHNN cú th can thip khi cn bm thờm hoc hỳt bt tin ra khi
lu thụng, gim ỏp lc lờn lm phỏt khi cung cu ngoi t cng thng.
d. Cỏc cụng ty mụi gii ngoi hi.
Cng nh trờn cỏc th trung khỏc, cỏc cụng ty mụi gii ngoi hi úng vai
trũ l cu ni gia cung v cu ngoi t trờn th trng ngoi hi. Trong thi
gian qua, th trng ngoi t liờn ngõn hng Vit Nam hot ng oi khi b giỏn
on lỳc trm, lỳc bng, ngoi cỏc nguyờn nhõn c hu thuc v t giỏ, vai trũ
can thip ca NHNN, tỡnh trng gm gi ngoi t v phng tin giao dch cũn
lc huthỡ vic thiu vng cỏc cụng ty mụi gii ngoi hi cng c xem l
nguyờn nhõn ca tỡnh trng trờn.vỡ vy, cn cú gii phỏp khuyn khớch, cp giy
phộp cho mt vi cụng ty mụi gii ngoi hi hot ụng trờn th trng ngoi hi
trong thi gian ti.
e.Trỡnh nhn thc ca ngi dõn.
Hin nay, cỏc doanh nghip cng nh tng lp dõn c Vit Nam mi ch
quen vi nghip v giao ngay, nghip v swap, option, future cũn khỏ mi m.
Do vy vic cỏc Ngõn hng nõng cao hot ng maketing ti cỏc i tng, giỳp
khỏch hng s dng thng xuyờn v linh hot nhng nghip v mi ny l cn
thit.


Chng 2:
THC TRNG HOT NG KINH DOANH NGOI T TI NHNo
&PTNN H NI.

2

.1.
Khỏi quỏt tỡnh hỡnh hot ng ca NHNo&PTNN H Ni.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh.
NHNo&PTNT H Ni c thnh lp theo quyt inh s 51/Q/NH/Q
ngy 27/6/1988 ca tng giỏm c Ngõn hng nh nc Vit Nam hin nay l
thng c Ngõn hng nh nc Vit Nam.
Khi mi thnh lp, NHNo&PTNT H Ni cú 12 chi nhỏnh. T 1991n
1995

thc hin bn giao cỏc Ngõn hng huyn v trung tõm iu hnh. T 1994
n 2002 thỡ tip tc m rng mng lớ trờn a bn h ni. Hin nay Ngõn
hng ó cú 11 chi nhỏnh ti h ni vi 36 phũng giao dch trc thuc v 1182
cỏn b trong biờn ch. Ti hi s chớnh cú 11 phũng giao dch.
NHNo&PTNT h ni hot ng theo quyt nh s 454/Q/HQT-TCCB
ngy 24/12/2004 ca ch tch hi ng qun tr v vic ban hnh quy ch v t
chc hot ụng ca NHNo Vit Nam. Theo quyt nh ny thỡ NHNo&PTNT
H Ni l chi nhỏnh cp 1, tc l n v trc thuc ca NHNo&PTNN Vit
Nam, cú con du, cú nhim v thc hin mt phn cỏc hot ng ca Ngõn hng
ny khi cú y quyn.
2.1.2. Tỡnh hỡnh hot ng kinh doanh ca NHNo&PTNT H Ni.
2.1.2.1. V c cu t chc.
NHNo&PTNT H Ni t sau khi thnh lp n nay luụn cú nhng thnh
cụng ỏng k trờn mi mt. Vi i ng cỏn b nhit tỡnh trong cụng tỏc, on
kt nht trớ, cựng vi s lónh o sỏng sut ca ban lónh o Ngõn hng v c
s giỳp ca BCH ng u, UBND Qun Hai B Trng, NHNo&PTNT H
Ni ó ngy cng phỏt trin mnh m, m rng quy mụ hot ng kinh doanh
to thờm thu nhp v nõng cao v th ca ngõn hng cng nh kh nng cnh
tranh trờn th trng. thc hin cỏc mc tiờu v nhim v ra, Ngõn hng
ó xõy dng mt b mỏy t chc hp lý, hiu qu nhm phỏt huy ti a tim

nng v khc phc nhng khú khn tn ti. C th nh sau:
Cn c quyt nh s 454/Q/HQT-TCCB ngy 24/12/2004 ca hi ng
qun tr thỡ NHNo&PTNT H Ni c cu b mỏy iu hnh ca chi nhỏnh cp
1,th hin qua s .
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
S 2.1: C cu t chc NHNo&PTNT H Ni.









,












Chc nng, nhim v ca cỏc phũng c Ban Giỏm c chi nhỏnh b trớ
hp lý, phự hp vi c im cng nh hot ng ca tng phũng m bo

hiu qu kinh doanh ca Ngõn hng
2.1.2.2. Kt qu kinh doanh ca NHNo&PTNT H Ni trờn cỏc mt ch yu.
Giỏm c
Phú giỏm c
Trng phũng k toỏn Ngõn
qu
Cỏc phũng chuyờn mụn nghip
v
Phũng
tớn
dng
Phũng
k
toỏn
ngõn
qu
Phũng
kinh
doanh
ngoi
t v
TTQT
Phũng
hnh
chớnh
T
kim
tra,
KT
ni b

T
nghi
p v
th
Phũng
thm
nh
Phũng
t
chc
cỏn b
v
o
to
Phũng
vi tớnh
T
tip
th
Phũng
ngun
vn
v k
hoch
tng
hp
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Nm 2004 l mt nm hot ng thng li khỏ ton in ca
NHNo&PTNN H Ni trờn nhiu mt cụng tỏc. Hu ht cỏc ch tiờu quan trng
u vt mc k hoch.

ỏnh giỏ cỏc hot ng c th:
a/ Cụng tỏc ngun vn v huy ng vn:
i vi mi Ngõn hng, hot ng huy ng vn l mt khõu vụ cựng quan
trng nhm duy trỡ s n nh cng nh s phỏt trin lõu di ca bn thõn ngõn
hng. Nm c vai trũ v s cn thit ca cỏc ngun vn huy ng,
NHNo&PTNT H Ni ó cú nhng gii phỏp, phng hng v chớnh sỏch
ỳng n trong vic xõy dng chin lc huy ng vn cú hiu qu.
Kt qu huy ng vn nh sau:
Bng 2.1: Kt qa huy ng vn ca NHNo&PTNT H Ni nm 2004:
n v: triu ng
Ch tiờu 31/12/2004
Bin ng so vi u
nm
Tng NVhuy ng 9.276.104 118.905
1. Tng huy ng dõn c
VND
1.250.752 -102.373
Ngoi t
747.593 297.650
2. Tin gi cỏc TCKT
VND
3.810.871 2.071.145
Ngoi t
149.185 101.836
( Ngun: Bỏo cỏo kt qu hot ng kinh doanh ca NHNo&PTNT h ni
nm 2004)
t kt qu trờn l do chi nhỏnh ó thc hin a dng húa cỏc hỡnh thc
huy ng vn vi mng li 12 chi nhỏnh trc thuc v 38 phũng giao dch tp
trung ni ụng dõn c trờn a bn h ni trin khai huy ng vn v nhiu
sn phm dch v tin ớch i vi khỏch hng gi tin nh huy ng tin gi bc

thang, tit kim khuyn mi bng hin vt, tit kim d thng bng hin vt,
tit kim bng vng cú khuyn mi vi nhiu hỡnh thc lói thỏng, quý, nm, lói
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tr trc ng thi chi nhỏnh ó ch ng iu chnh lói sut huy ng vn mt
cỏch linh hot phự hp lói sut ca cỏc TCTD trờn a bn, c bit l lói sut
huy ng vn ngoi t v s bin ng giỏ c theo tng thi im ó gúp phn
nõng cao cht,s lng huy ng vn t dõn c.Khụng nhng th phong cỏch
giao dch i vi khỏch hng c thay i mt cỏch cn bn nhm to iu
kin thun li nht trong giao dch vi khỏch hng
Bờn cch ú trong nm chi nhỏnh ó tp trung hon thin v nõng cp ton
din cỏc chi nhỏnh, phũng giao dch nhm to mi iu kin thun li nht phc
v khỏch hng do vy ó thu hỳt tin nhn di trong dõn c, cỏc TCKT, TCXH
khỏc to iu kin cho chi nhỏnh ngun vn n nh ỏp ng nhu cu tớn
dng cho cỏc thnh phn kinh t phỏt trin sn xut kinh doanh u t cỏc d ỏn
cú hiu qu m rng sn xut, thay i thit b cụng ngh, trin khai xõy dng
khu ụ th mi thc hin Cụng nghip húa, hin i húa trờn a bn Th ụ.
b/ Cụng tỏc tớn dng:
Nhng nm va qua NHNo&PTNT H Ni ó ch ng tỡm kim khỏch
hng, la chn cỏc d ỏn cú hiu qu cho vay, tp trung u t vo cỏc d ỏn
ln ca Nh nc, ca cỏc Tng cụng ty, cỏc d ỏn ti cỏc vựng kinh t trng
im. Tc tng trng tớn dng luụn t v vt mc k hoch, quy mụ hot
ng tớn dng ngy cng c m rng, hỡnh thc tớn dng ngy cng phong
phỳ, khỏch hng ngy cng a dng, hot ng tớn dng luụn t hiu qu, an
ton ó khng nh v th ca Ngõn hng trờn lnh vc u t v phc v s phỏt
trin nn kinh t t nc.
n nay Ngõn hng ó tr thnh a ch ỏng tin cy ca cỏc ch u t,
cỏc d ỏn ln thuc cỏc ngnh in lc, Thộp, Du khớ, Xi mngcng nh cỏc
bn hng truyn thng trong lnh vc Xõy dng, kinh doanh, sn xut vt liu
xõy dngNgõn hng luụn cung ng y ngun vn, ỏp ng cao nht nhu
cu ca khỏch hng v sn phm dch v.

Cỏc ch tiờu tớn dng n 31/12/2004 c th hin bng s 2.2.
Bng 2.2: Kt qu hot ng cho vay ca NHNo&PTNT H Ni.
n v: triu ng
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×