LI NểI U
K t sau i mi nm 1986, nn kinh t nc ta ó v ang phỏt trin
mt cỏch nhanh chúng, th hin cỏc con s tng trng ca tng sn phm
quc dõn cao dn qua cỏc nm v th hin xu hng phỏt trin ngy cng vng
chc. ú l nh trong cỏc nm qua, di s lónh o ca ng, Chớnh ph v
cỏc c quan chc nng ó xõy dng v iu hnh cỏc chớnh sỏch kinh t v mụ
mt cỏch xut sc, t c nhiu thnh tu ỏng kinh ngc, trong ú khụng th
khụng k n vai trũ Ngõn hng trung ng trong vic iu hnh chớnh sỏch tin
t- mt chớnh sỏch kinh t v mụ quan trng trong nn KTTT.
Lói sut l giỏ c ca mua bỏn vn trờn th trng, l cụng c cú vai trũ
quan trng trong iu hnh chớnh sỏch tin t quc gia do Ngõn hng trung ng
iu hnh. Vỡ vy, vic thc hin t do húa lói sut- mt loi giỏ c, l mt yờu
cu cp thit nc ta.
nõng cao hiu bit v vai trũ ca lói sut trong nn KTTT v xem xột quỏ
trỡnh, cỏc thnh qu m Vit Nam ó t c cho n bõy gi thụng qua t do
húa lói sut, tụi ó chn ti Tìm hiểu về tự do hoá lãi suất ở Việt Nam
lm ti nghiờn cu vi cỏc phng phỏp nghiờn cu ch yu l thu thp
thụng tin, phõn tớch, lit kờ s liu, lm rừ cỏc vn liờn quan n t do
húa lói sut Vit Nam.
Kt cu ca ỏn gm cỏc phn sau:
Phn 1: Lý lun chung v lói sut v t do húa lói sut.
Phn 2: T do húa lói sut Vit Nam.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Phần 1:
lý luận chung và về lãi suất và tự do hoá lãi suất
1.1. Khái niệm, phân loại và các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất
1.1.1. Khái niệm lãi suất
* Khỏi nim: Lói sut c hiu theo mt ngha chung nht l giỏ c ca
tớn dng- giỏ c ca quan h vay mn hoc cho thuờ nhng dch v v vn
di hỡnh thc tin t hoc cỏc dng thc ti sn khỏc nhau.
* Mt s phõn bit v lói sut:
- Lói sut thc v lói sut danh ngha:
Lói sut danh ngha l lói sut c xỏc nh trờn th trng m khụng k
n tỏc ng ca lm phỏt.
Lói sut thc l lói sut danh ngha c iu chnh theo hng cú tớnh
n tỏc ng ca lm phỏt, do ú lói sut thc luụn nh hn lói sut danh ngha
bi t l lm phỏt núi trờn.
Thụng thng trong nhng iu kin t l lm phỏt (i
i
) khụng ln hn
10% thỡ lói sut thc (i
r
) v lói sut danh ngha (i
n
) liờn h v nhau qua cụng
thc n gin:
i
r
= i
n
- i
i
Nu i
i
> 10% thỡ ta cú:
1+
=
i
ii
i
i
in
r
- Lói sut v t sut li tc:
Lói sut l t l phn trm ca s tin lói trờn s tin vn cho vay.
T sut li tc l t l phn trm ca s thu nhp ca ngi cú vn trờn
tng s vn anh ta ó a vo s dng (u t hay cho vay). Nh vy, lói sut
khụng nht thit phi bng vi t sut li tc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Cỏc lói sut c bn ỏp dng trong kinh doanh ca ngõn hng:
+ Lói sut tin gi: l lói sut m ngõn hng thng mi (NHTM) tr cho
ngi gi tin trờn s tin ti khon tin gi tit kim, c xỏc nh nh sau:
i
tin gi
= i
c bn
+ i
i
+ Lói sut cho vay: bao gm nhiu loi khỏc nhau, c xỏc nh trờn c
s lói sut tin gi:
i
cho vay
= i
tin gi
+ Chi phớ nghip v ngõn hng
Chi phớ nghip v ngõn hng bao gm chi phớ d tr mt vn, tr lng
cỏn b cụng nhõn viờn
+ Lói sut th trng tin t liờn ngõn hng: l lói sut cỏc NHTM cho vay
vn ln nhau nhm gii quyt nhu cu vn ngn hn trờn cỏc th trng tin t.
Cú th k n mt s loi lói sut nh SIBOR, LIBOR, PIBOR.
* Cỏc quan nim khỏc nhau v lói sut :
- Theo K.Marx: lói sut l li tc- l mt phn giỏ tr thng d dụi ra ngoi
s vn m ngi i vay phi tr cho ngi cho vay.
- Theo Ngõn hng th gii: lói sut l t l phn trm ca s tin lói trờn s
tin vn.
- Theo mt s quan im khỏc: lói sut l giỏ c ca tớn dng, thuờ bao v cỏc
dch v bng tin khỏc hay lói sut l chi phớ c hi ca vic gi tin.
1.1.2. Phân loại lãi suất
- Cn c vo thi hn tớn dng lói sut c chia thnh 3 loi bao gm lói
sut ngn hn, trung hn v di hn.
- Cn c vo cỏc loi hỡnh tớn dng lói sut dc chia thnh 4 loi bao
gm: lói sut tớn dng thng mi, lói sut tớn dng ngõn hng, lói sut tớn dng
Nh nc v lói sut tớn dng tiờu dựng.
- Cn c vo mc n nh ca lói sut ta cú lói sut c nh v lói sut
th ni.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
- Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất gồm có hai loại là lãi suất thực và lãi
suất danh nghĩa.
- Căn cứ vào phương pháp tính ta có lãi đơn và lãi suất tích họp
1.1.3. C¸c nh©n tè ¶nh h−ëng tíi l·i st
* Cung cầu quỹ cho vay.
Như đã nói, lãi suất là giá cả của cho vay, vì vậy bất kỳ sự thay đổi nào
của cung và cầu hoặc cả cung và cầu quỹ cho vay khơng cùng một tỷ lệ đều sẽ
làm thay đổi mức lãi suất trên thị trường. Tuy mức độ biến động của lãi suất
cũng ít nhiều phụ thuộc vào các quy định của chính phủ và NHTƯ song đa số
các nước có nền KTTT đểu dựa vào ngun lý này để xác định lãi suất.
Từ điều này cho thấy chúng ta có thể tác động vào cung cầu trên thị
trường vốn để thay đổi lãi suất trong nền kinh tế cho phù hợp với mục tiêu chiến
lược trong từng thời kỳ và muốn duy trì sự ổn định của lãi suất thì sự ổn định
của thị trường vốn phỉa dược đảm bảo vững chắc.
* Lạm phát kỳ vọng.
Khi mức lạm phát được dự đốn sẽ tăng lên trong một thời kỳ nào đó, lãi
suất sẽ có xu hướng tăng. Ta có thể giải thích điều này bằng hai cách:
Thứ nhất, xuất phát từ mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh
nghĩa cho thấy, để duy trì lãi suất thực khơng đổi, tỷ lệ lạm phát tăng, đòi hỏi lãi
suất danh nghĩa phải tăng lên tương ứng.
Thứ hai, cơng chúng dự đốn lạm phát tăng, sẽ dành phần tiết kiệm của
mình cho việc dự trữ hàng hóa hoặc những dạng thức tài sản phi tài chính khác
như vàng, ngoại tệ mạnh, hoặc đầu tư vốn ra nước ngồi nếu có thể. Tất cả
những điều này làm giảm cung quỹ cho vay và gây áp lực tăng lãi suất của các
nhà băng cũng như trên thị trường. Từ mối quan hệ này cho thấy ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc khắc phục tâm lý lạm phát đối với việc ổn định lãi suất, sự
ổn định và tăng trưởng nền kinh tế.
* Bội chi Ngân sách.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bội chi ngân sách trung ương và địa phương trực tiếp làm cho cầu của quỹ
cho vay tăng làm tăng lãi suất. Sau nữa, bội chi ngân sách sẽ tác động đến tâm lý
cơng chúng về gia tăng mức lam phát và do vậy sẽ gây áp lực tăng lãi suất. Trên
một giác độ khác, thơng thường khi bội chi ngân sách tăng chính phủ thường gia
tăng việc phát hành trái phiếu. Lượng cung trái phiếu trên thị trường tăng lên
làm cho giá trái phiếu có xu hướng giảm, lãi suất thị trường vì vậy mà tăng lên.
Hơn nữa, tài sản có của các NHTM cũng gia tăng ở khoản mục trái phiếu chính
phủ, dự trữ vượt q giảm, lãi suất ngân hàng cũng sẽ tăng.
* Những thay đổi về Thuế.
Thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi tức cơng ty ln tác động đến lãi suất
giống như khi thuế tác động đến giá cả hàng hóa. Nếu các hình thức thuế này
tăng lên cũng có nghĩa là điều tiết đi một phần thu nhập của những cá nhân và tổ
chức cung cấp dịch vụ tín dụng hày nhứng người tham gia kinh doanh chứng
khốn. Thơng thường ai cũng sẽ quan tâm đến thu nhập thực tế hay lợi nhuận
sau thuế hơn là thu nhập danh nghĩa. Do vậy, để duy trì một mức lợi nhuận thực
tế nhất định họ phải cộng thêm vào lãi suất cho vay những thay đổi của thuế.
Như vậy phải xác lập và điều chình đối với chính sách thuế một cách hợp lý
nhằm hạn chế những tác động ngồi ý muốn của những thay đổi về thuế.
* Những thay đổi trong đời sống xã hội.
Ngồi những yếu tố trên đây, các yếu tố thuộc về đời sống xã hội cũng ảnh
hưởng đến sự thay đổi của lãi suất. Sự phát triển của thị trường tài chính với các
cơng cụ tài chính đa dạng phong phú là một ví dụ. Các cơng cụ này khác nhau
khơng chỉ ở thời gian, phương pháp tính lãi, khả năng tiêu thụ mà cả về độ co
giãn của giá cả theo lượng cầu của chúng. Chính vì vậy mà những thay đổi trong
cơ cấu chứng khốn, sự xuất hiện của các chứng khốn mới, cũng như sự phát
triển theo cả chiều rộng và chiều sâu cả thị trường sơ cấp cũng sẽ tác động làm
thay đổi lãi suất trên thị trường thứ cấp. Thêm nữa, tình hình về kinh tế, chính trị
cũng như những biến động tài chính quốc tế như các cuộc khủng hoảng tài chính
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tiền tệ trên thế giới, các lng vốn đầu tư ra, vào các nước,… đều ít nhiều tác
động đến sự thay đổi của lãi suất các nước khác.
Như vậy, khi soạn thảo và điều hành chính sách lãi suất phải có sự nhìn
nhận và đánh giá một cách tổng thể trước khi đưa ra bất kỳ một kết luận hoặc
quyết định nào liên quan đến lãi suất .
1.2. Vai trß cđa l·i st ®èi víi ph¸t triĨn kinh tÕ.
1.2.1. XÐt theo møc ®é ¶nh h−ëng ®èi víi nỊn kinh tÕ.
* Tầm vĩ mơ.
Ở tầm vĩ mơ, lãi suất là một cơng cụ điều tiết cho vay kinh tế rất nhạy bén
và hiệu quả: thơng qua việc thay đổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ
nhất định, chính phủ có thể tác động đến quy mơ và tỷ trọng các loại vốn đầu tư,
do vậy mà có thể tác động đến q trình điều chỉnh cơ cấu, đến tốc độ tăng
tỷưởng, sản lượng, tỷ lệ thất nghiệp, và tình trạng lạm phát trong nước.
Hơn thế nữa, trong những điều kiện nhất định của nền kinh tế mở, chính
sách lãi suất còn được sử dụng như là một cơng cụ góp phần điều tiết đối với các
luồng vốn đi vào hay đi ra đối với một nước, tác động đến tỷ giá và điều tiết sự
ổn định của tỷ giá. Điều này khơng những tác động đến đầu tư phát triển kinh tế
mà còn tác động trực tiếp đến cán cân thanh tốn và các quan hệ thương mại
quốc tế của nước đó đối với nước ngồi.
* Tầm vi mơ.
Lãi suất là cơ sở để các cá nhân, doanh nghiệp đưa ra các quyết định sử
dụng số vốn của mình như: chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm, đầu tư số vốn tích
lũy được vào danh mục đầu tư này hay danh mục đầu tư khác… Ngồi ra lãi
suất cũng là cơ sở để các doanh nghiệp củng cố hạch tốn kinh tế khi xem xét
mối tương quan giữa doanh thu và chi phí của các dự án đầu tư.
1.2.2. XÐt theo vai trß ®èi víi c¸c ho¹t ®éng kinh tÕ vµ ®èi t−ỵng kinh tÕ.
* Lãi suất với q trình huy động vốn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong q trình nghiên cứu, cả lý thuyết và thực tiễn đểu cho thấy rằng để
phát triển kinh tế thì cần phải có khoảng thời gian đủ dài cần thiết và điểu quan
trọng hàng đầu là phải có vốn để đầu tư. Đối với Việt Nam trên con đường phát
triển kinh tế thì vấn đề tích lũy và sử dụng vốn có tầm quan trọng đặc biệt cả về
phương pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy chính sách lãi suất có vai
trò hết sức quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội và
các tổ chức kinh tế.
Việc áp dụng một chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo ngun tắc quy định
lãi suất phải bảo tồn được giá trị vốn vay, đảm bảo tích luỹ cho cả người đi
vay và người đi vay, cụ thể:
+ Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay < tỷ suất lợi nhuận
bình qn.
+ Lãi suất ngắn hạn < lãi suất dài hạn ( đối với cả lãi suất tiền gửi và lãi
suất tiền vay).
* Lãi suất với q trình đầu tư.
Q trình đầu tư của các doanh nghiệp vào tài sản cố định (TSCĐ) được
thực hiện khi mà họ dự tính lợi nhuận thu được từ TSCĐ này nhiều hơn số lãi
phải trả cho các khoản đi vay để đầu tư. Do đó khi lãi suất xuống thấp các hãng
kinh doanh có điều kiện tiến hành mở rộng đầu tư và ngược lại. Trong mơi
trường tiền tệ hồn chỉnh, ngay cả khi một doanh nghiệp thừa vốn thì chi tiêu
đầu tư có kế hoạch vẫn bị ảnh hưởng bởi lãi suất , bởi vì thay cho việc đầu tư
vào mở rộng sản xuất, doanh nghiệp có thể mua chứng khốn hay gửi vào ngân
hàng nếu lãi suất của nó cao.
* Lãi suất với q trình tiêu dùng và tiết kiệm.
Thu nhập của một hộ gia đình thường được chia thành hai bộ phận: tiêu
dùng và tiết kiệm. Tỷ lệ phân chia nay phụ thuộc vào nhiều nhân tố như thu
nhập, vấn đề hàng hóa lâu bền và tín dụng tiêu dùng, hiệu quả của tiết kiệm
trong đó lãi suất có tác dụng tích cực tới các nhân tố đó.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Khi lãi suất thấp, chi phí tín dụng tiêu dùng thấp, người ta vay nhiều cho
việc tiêu dùng hàng hóa, nghĩa là tiêu dùng nhiều hơn. Ngược lại, khi lãi suất
cao đem lại thu nhập từ khoản tiền để dành nhiều hơn sẽ khuyến khích tiết
kiệm, do đó tiết kiệm tăng.
* Lãi suất với tỷ giá và hoạt động xuất nhập khẩu.
Tỷ giá là giá cả của đồng tiền nước này được biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ
nước khác. Tỷ giá chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như thực trạng cán cân
thanh tốn, mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước, các chính sách điều hành vĩ
mơ của nhà nước,…Ngồi ra, trong ngắn hạn tỷ giá còn chịu ảnh hưởng của lãi
suất, lãi suất tiền gửi nội tệ và ngoại tệ. Sự thay đổi lãi suất tiền gửi nội tệ ở đây
là sự thay đổi trong lãi suất danh nghĩa. Nếu lãi suất danh nghĩa tăng do tỷ lệ
lạm phát tăng (lãi suất thực khơng thay đổi) thì tỷ giá tăng, đồng nội tệ giảm giá
so với ngoại tệ, dẫn đến xuất khẩu ròng tăng do hàng hóa trong nước trở lên rẻ
hơn một cách tương đối so với hàng của nước ngồi. Nếu lãi suất danh nghĩa
tăng do lãi suất thực tế tăng (tỷ lệ lạm phát khơng đổi) thì giá đồng tiền trong
nước tăng, tỷ giá giảm, dẫn đến xuất khẩu ròng giảm do hàng hóa trong nước trở
lên đắt hơn so với hàng hóa của nước ngồi.
* Lãi suất với lạm phát.
Lý luận và thực tiễn đã thừa nhận mối quan hệ chặt chẽ giữa lãi suất và
lạm phát. Fisher chỉ ra rằng lãi suất tăng cao trong thời kỳ lạm phát. Những
nước trải qua lạm phát cao cũng chính là những nước có mức lãi suất cao. Lạm
phát là hiện tượng mất giá của đồng tiền, là tình trạng tăng liên tục mức giá
chung của nền kinh tế do nhiều ngun nhân khác nhau. Do vậy cũng có nhiều
biện pháp khác nhau để kiểm sốt lạm phát, trong đó giải pháp về lãi suất có ỹ
nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong thời kỳ lạm phát, tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có
thể thu hút phần lớn số tiền có trong lưu thơng, khiến cho đồng tiển trong lưu
thơng giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phát được kiềm chế.
Như vậy, lãi suất cũng góp phần vào việc khắc phục lạm phát.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
* Lói sut vi quỏ trỡnh phõn b cỏc ngun lc.
Tt c cỏc ngun lc u cú tớnh khan him. Vn l phi phõn b v s
dng cỏc ngun lc sao cho hiu qu. Nghiờn cu trong nn KTTT cho thy, giỏ
c úng vai trũ cc k quan trng trong vic phõn b cỏc ngun lc gia cỏc
ngnh kinh t . Nh ta ó bit, lói sut l mt loi giỏ c, ngha l lói sut cú vai
trũ phõn b cỏc ngun lc khan him ca xó hi . quyt nh u t vo mt
ngnh kinh t, mt d ỏn hay mt ti sn no ú chỳng ta u phi quan tam n
s chờnh lch gia giỏ tr t sut li tc thu c vi chi phớ ban u. iu ny
cú ngha l phi xem vic u t ny cú mang li li nhun hay khụng v cú
m bo hiu qu kinh doanh tr khon tin lói ca s tin vay cho chi phớ
ban u hay khụng. Khi d ỏn kinh doanh no cú t sut li tc ln hn lói sut
thỡ ngun lc s c phõn b ti ú v ú l s phõn b cú hiu qu.
* Lói sut vi hot ng ca cỏc NHTM.
NHTM vúi hai nghip v chớnh trong hot ng kinh doanh ca mỡnh l huy
ng vn v s dng vn ó phn ỏnh quy mụ hot ng ca cỏc NHTM. Vi
phng chõm ''i vay cho vay'', NHTM huy ng vn tm thi nhn ri trong
cỏc doanh nghip v u t cho vay phỏt trin kinh t v cỏc nhu cu tiờu
dựng khỏc ca nhõn dõn. huy ng vn v cho vay cú hiu qu, NHTM phi
nghiờn cu xỏc nh lói sut tin gi v lói sut cho vay mt cỏch hp lý. Cú
nh vy mi thu hỳt c ngun vn to ln trong nc ỏp ng nhu cu vn
cho sn xut kinh doanh v i sng. Lói sut ngõn hng l nhõn t quan trng
quyt nh kt qu hot ng kinh doanh ca NHTM v khỏch hng.
1.3. Các vấn đề cơ bản về tự do hoá lãi suất.
1.3.1. Bản chất
Tự do hoá lãi suất l vic chớnh ph loi b cỏc kim soỏt mang tớnh hnh
chớnh i vi vic hỡnh thnh lói sut v mc cỏc lc lng th trng nh
cung- cu v tin t xỏc nh lói sut.
T do húa lói sut l mt chng trờn con ng tin ti tự do hoá tài chính
bao gm t do húa lói sut, t do húa tớn dng, t do húa ngoi hi v
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
iu hnh t giỏ. Mc ớch chớnh ca quỏ trỡnh t do húa ti chớnh l m bo
cho cỏc bin s kinh t lói sut, t giỏ phn ỏnh mt cỏch chớnh xỏc cung cu ca
th trng phc v cho cỏc hot ng kinh doanh trong cỏc th trng vn, hng
húa v lnh vc xut nhp khu.
1.3.2. Sự cần thiết phải tiến hành tự do hoá lãi suất trong nền kinh tế thị
trờng
Nền KTTT muốn ổn định, phát triển và cạnh tranh lành mạnh thì phải có tự
do hoá giá cả của hàng hoá, để cung cầu về hàng hoá xác định giá cả. Nh chúng
ta đã biết lãi suất là giá cả của hàng hoá-vốn, giá cả của tín dụng, là cộng cụ
quan trọng trong điều hành kinh tế vĩ mô. So với cơ chế kiểm soát lãi suất thì
chính sách tự do hoá lãi suất sẽ tạo ra hiệu quả trong việc điều hành chính sách
tiền tệ, tăng khả năng cạnh tranh và linh hoạt cho các tổ chức trung gian tài
chính. Nó khuyn khớch vic huy ng tit kim v s phỏt trin theo chiu sõu
ca th trng ti chớnh. To kh nng v iu kin cho vic phõn b cú hiu qu
cỏc ngun lc ti chớnh, tỏc ng tc thi n iu kin tin t trờn th trng cú
li cho u t v phỏt trin. Gúp phn em li s cõn i cung - cu tin t ,
kim ch lm phỏt, n nh tin t v giỏ tr i ni, i ngoi ca ng tin,
thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Hng ngun lc ti chớnh vo cỏc lnh vc cú
hiu qu vi t sut li nhun cao nht, m bo cho cỏc NHTM trang tri c
chi phớ hot ng , chi phớ vn, bự p ri ro v cú li nhun.
Trờn th gii, cỏc nc ang phỏt trin u tin ti t do húa lói sut, bi
vỡ t do húa lói sut cú tỏc ng mnh m ti ton b nền kinh tế toàn cầu phù
hợp với hội nhập kinh tế. Do đó, tự do hoá lãi suất là một xu thế tất yếu trong
nền kinh tế thị trờng.
1.3.3. Các hình thức tự do hoá lãi suất
Tự do hoá hoàn toàn (thả nổi): Khi thực hiện tự do hoá hoàn toàn lãi suất
thì Nhà nớc sẽ không can thiệp vào sự biến động của lãi suất thị trờng và
không dùng một công cụ trực tiếp hay gián tiếp nào để điều chỉnh lãi suất thị
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
tr−êng mµ ®Ĩ mỈc cho c¸c lùc l−ỵng thÞ tr−êng nh− cung cÇu vỊ¸ vèn x¸c ®Þnh l·i
st.
Tù do ho¸ cã qu¶n lý: Trong chÕ ®é tù do ho¸ cã qu¶n lý Nhµ n−íc vÉn can
thiƯp vµo sù h×nh thµnh l·i st trªn thÞ tr−êng b»ng c¸c c«ng cơ gi¸n tiÕp cđa
chÝnh s¸ch l·i st nh− nghiƯp vơ thÞ tr−êng më, c«ng cơ t¸i chiÕt khÊu, hỵp
®ång mua l¹i.
1.3.4. §iỊu kiƯn tiÕn hµnh tù do ho¸ l·i st cã hiƯu qu¶
Để đảm bảo được q trình tự do hóa lãi suất phát huy được tính hiệu quả
của nó, việc lựa chọn thời điểm có đủ điều kiện ®Ĩ tiÕn hµnh tự do hóa
lãi suất có ý nghĩa quan trọng, cÇn ®−ỵc tÝnh to¸n cÈn thËn. Cã thĨ kh¸i qu¸t
thµnh mét sè vÊn ®Ị chđ u sau:
- Mơi trường kinh tÕ vÜ m« ỉn định gi÷ cho nỊn kinh ỉn ®Þnh về møc độ
tăng trưởng, vỊ giá cả vµ lạm phát… Đây là yếu tố cơ bản giúp cho việc tự do
hóa lãi suất thành cơng.
- HƯ thèng tµi chÝnh lành mạnh an tồn: Đây là yếu tố quyết định tới khả
năng thanh tốn của các NHTM, đảm bảo cho NHTM hoạt động an tồn, bền
vững trước sự cạnh tranh trên thị trường tiền tệ vµ ®đ søc chÞu ®ùng c¸c có sèc
do th¶ nỉi l·i st.
- Kh¶ n¨ng điều hành chính sách tiền tệ cđa NHT¦: NHTƯ cần có cơ chế
giám sát và can thiệp đủ mạnh bằng các cơng cơ gi¸n tiÕp của chính sách tiền tệ
để t¨ng c−êng ph¹m vi, hiƯu qu¶ ®iỊu tiÕt thÞ tr−êng tiỊn tƯ, phản ứng linh ho¹t
tr−íc nh÷ng biến động bất thường của thị trường tài chính- tiền tệ do việc thực
hiện cơ chế lãi suất thị trường, tạo lòng tin đối với cơng chúng và các nhà đầu tư
đối với thị trường tài chính.
- Tµi chÝnh c«ng mạnh thể hiện ở thâm hụt NSNN ở giới hạn cho phép,
Chính phủ khơng sử dụng tiền phát hành để chi tiêu, và dự trữ quốc gia về ngoại
tệ phải mạnh.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Khung ph¸p lÝ ®ång bộ và hồn chỉnh đủ khả năng điều chính các quan
hệ có tính chất quốc tế. Các chính sách, nhất là các chính sách có liên quan, tác
động trực tiếp đến lãi suất, tỷ giá… phải phï hỵp, đảm bảo việc điều hành linh
ho¹t, kÞp thêi khi cã t¸c ®éng bÊt lỵi ®Õn l·i st.
- Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiƯp, c¸ nh©n đảm bảo
có hiệu quả: khả năng tài chính đáp ứng đến mức cần thiết cho các nhu cầu
thanh tốn, có thể đối phó, xử lý được khi có tác động bất lợi do lãi suất gây ra.
- ChÝnh s¸ch tû gi¸¸ linh hoạt và sự ổn định của thị trường tiền tệ thế giới:
c¬ chế lãi suất thị trường gắn liền với chế độ tỷ giá linh hoạt, làm cho quan hệ
lãi suất nội tệ và lãi suất ngoại tệ khơng bị bóp méo, tránh tác động xấu đối với
thị trường tiền tệ trong nước...
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHÇn 2:
tù do ho¸ l·i st ë ViƯt Nam
2.1. Sù cÇn thiÕt ph¶i tiÕn hµnh tù do ho¸ l·i st ë ViƯt Nam
2.1.1. C¶i c¸ch kinh tÕ theo h−íng thÞ tr−êng ®ßi hái c¶i c¸ch l·i st
Qua hơn 10 năm thực hiện đổi mới kinh tế tồn diện, các chính sách vê giá
cả (giá hàng hóa, tỷ giá,…) ở Việt Nam đã được cải cách đáng kể theo định
hướng thị trường. Theo định hướng đó, cơ chế bao cấp ở khu vực ngân hàng
cũng từng bước được xóa bỏ và thay vào đó là chế độ hạch tốn kinh doanh theo
cơ chế thị trường. Hệ thống ngân hàng hai cấp được xác lập: NHNN thực hiện
chức năng NHTƯ và quản lý Nhà nước; hệ thống NHTM thực hiện chức năng
NHTM là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng theo cơ chế thị trường. Lãi
suất ngân hàng với tư cách là một loại giá c¶ cũng đã từng bước được chuyển
đổi theo hướng thị trường: từ lãi suất thực âm chuyển sang lãi suất thực dương
với các mức khống chế trần, sàn lãi suất cho vay, loại bỏ dần các mức khống
chế. Vào ngày 5/8/2000, NHNN đã tiến một bước quan trọng trong việc chuyển
đổi lãi suất sang cơ chế thị trường qua việc thực hiện cơ chế '' lãi suất cơ bản''.
Theo đó, NHNN tham khao lãi suất của các NHTM chủ chốt để đưa ra lãi suất
cơ bản và cho phép các NHTM được tự quyết định lãi suất cho vay trên cơ sở
khơng vượt q biên độ mà NHNN khống chế. Thực chất cơ chề này cũng vẫn
còn là một hình thức lãi suất trần. Vì vậy, việc chuyển đổi lãi suất (một loại giá
cả) theo định hướng thị trường là cần thiết.
2.1.2. C¶i c¸ch khu vùc ng©n hµng theo ®Þnh h−íng thÞ tr−êng ®ßi hái
c¶i c¸ch l·i st.
Tiếp theo cải cách từ những năm 90, Việt Nam đang tiếp tục đổi mới tồn
diện khu vực ngân hàng. Nội dung và mục tiêu quan trong trong chương trình
cải cách ở khu vực ngân hàng theo định hướng thị trường đối với Việt Nam hiện
nay phải bao gồm:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN