Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

hợp đồng tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.3 KB, 50 trang )

Lời mở đầu
Toàn cầu hóa là một xu hướng trong tất cả mọi lĩnh vực của thế giới ngày nay
văn hóa, ngôn ngữ mà đặc biệt là kinh tế. Giống như một xu hướng khách quan khi mà
một nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu lưu thông vốn càng vươn lên một mức cao
hơn, chính vì nguyên nhân đó dẫn đến một hệ quả là càng ngày sẽ càng có nhiều tổ chức
tín dụng ra đời. Hệ quả này có mặt tốt là nó sẽ giúp đáp ứng được những nhu cầu về tài
chính mà đặc biệt là vốn của các thành phần trong nền kinh tế, thế nhưng mặt xấu sẽ xảy
ra một khi chúng ta không thể quản lý được những hoạt động tài chính ngày càng phức
tạp hơn đang diễn ra như hiện nay. Tài chính có thể được xem như “mạch máu” của một
nền kinh tế, khi “mạch máu” vỡ chắc hẳn các bạn cũng biết nó sẽ để lại những hậu quả
cũng như những di chứng gì, một bài học mới nhất cho chúng ta vẫn còn được nhắc đến
cho đến ngày hôm nay – Khủng hoảng tài chính Mỹ 2007-2008. Hoạt động tài chính
ngày nay, mà đặc biệt là hoạt động tín dụng vô cùng đa dạng và phức tạp, cùng với sự
xuất hiện ngày càng nhiều những tổ chức tín dụng thì việc quản lý là vô cũng khó khăn
và nhiều thách thức. Đa số các quốc gia đều cố gắng tạo ra những khung pháp lý hoàn
chỉnh nhất để tạo điều kiện cho sự phát triển của hoạt động tín dụng nhưng đồng thời
cũng có thể quản lý, kiểm soát nó. Vậy thì Việt Nam ta đã có những biện pháp, những
hành động gì để đưa hoạt động tín dụng phát triển một cách lành mạnh và hoạt động có
hiệu quả?
Ngày 01/01/2011, sẽ là ngày mà Luật các tổ chức tín dụng 2010 chính thức có
hiệu lực. Vậy với những quy định mới, những điều được sửa đổi, bổ sung so với Luật
các tổ chức tín dụng 1997 (sửa đổi, bổ sung 2004) thì nó sẽ có tác động như thế nào đến
hoạt động tín dụng trong thực tế? Và nó đã thật sự khắc phục được những bất cập của
Luật các tổ chức tún dụng 1997 hay chưa? Đó là những câu hỏi mà nhóm chúng tôi sẽ
trả lời trong bài tiểu luận “ So sánh, phân tích, đánh giá Luật các tổ chức tín dụng 1997
và 2010 về hợp đồng tín dụng cho vay”. Bài tiểu luận sẽ cho các bạn những cái nhìn
tổng quan về một vấn đề rất thời sự khi mà cái mốc ngày 01/01/2011 đang đến rất gần,
đồng thời nó sẽ giúp các bạn hiểu và nhận biết được những điểm mới, những tiến bộ
cũng như những bất cập còn tồn tại trong Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Với những ý kiến chủ quan, kiến thức cũng như tài liệu tham khảo còn có nhiều
hạn chế, rất mong các thầy, cô cũng như các bạn quan tâm đóng góp ý kiến để bài tiểu


luận này được hoàn chỉnh hơn, và nó sẽ trở thành một tài liệu thật sự có giá trị về mặt
nghiên cứu cũng như thực tế cho tất cả những ai quan tâm đến vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn.
1
Nhận xét của giảng viên
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
2
Phụ lục viết tắt
TCTD Tổ chức tín dụng
BLDS Bộ Luật dân sự 2005
BLTTDS Bộ Luật tố tụng dân sự
NHNN Ngân hàng nhà nước
LDN Luật doanh nghiệp
HĐTD Hợp đồng tín dụng
DN Doanh nghiệp
NHTM Ngân hàng thương mại
HĐDS Hợp đồng dân sự
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
HĐBĐ Hợp đồng bảo đảm
3
Mục lục
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG...............6
1.1 Khái niệm.......................................................................................................6
1.2Những nguyên tắc đối với hợp đồng tín dụng..............................................6
1.2.1Tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật..................................................................6
1.2.2Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng...........................................6
1.3 Hình thức của hợp đồng tín dụng................................................................7

1.4Phân loại hợp đồng tín dụng..........................................................................8
1.4.1Căn cứ vào tính chất có đảm bảo của khoản vay........................................................................8
1.4.2Căn cứ vào bản chất pháp lý.......................................................................................................8
1.4.3Căn cứ theo chủ thể ký kết.......................................................................................................... 8
1.4.4Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.......................................................................................9
1.4.5Căn cứ theo thời hạn cho vay......................................................................................................9
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ NHỮNG BỔ SUNG, SỬA ĐỔI CỦA LUẬT
CÁC TCTD 2010 VỀ NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG SO VỚI
LUẬT CÁC TCTD 1997 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2004....................................10
2.1Các chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng...................................................10
2.1.1.1Tín dụng ngân hàng............................................................................................................ 10
2.1.1.2Tín dụng nhà nước............................................................................................................. 10
2.1.1.3Tín dụng tiêu dùng..............................................................................................................10
2.1.1.4Tín dụng thuê mua.............................................................................................................. 10
2.1.1.5Tín dụng quốc tế................................................................................................................. 10
2.1.2Những hạn chế đối với đối tượng đi vay....................................................................................10
2.1.2.1Những trường hợp không được cho vay............................................................................11
2.1.2.2Những đối tượng hạn chế cho vay.....................................................................................13
2.1.2.3Giới hạn cấp tín dụng.........................................................................................................14
2.2Nội dung hợp đồng tín dụng........................................................................17
2.2.1Điều kiện vay vốn...................................................................................................................... 17
2.2.2Cấp tín dụng, phương thức cho vay..........................................................................................18
2.2.2.1Cấp tín dụng........................................................................................................................... 18
2.2.2.2Phương thức cho vay......................................................................................................... 18
Điều 16 – QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN (Đã sửa đổi bổ sung theo QĐ 127 và
QĐ 783 của NHNN quy định:...........................................................................18
2.2.3Mục đích sử dụng vốn vay......................................................................................................... 19
2.2.4Thời hạn cho vay....................................................................................................................... 24
2.2.5Lãi suất...................................................................................................................................... 25
4

2.2.6Giải ngân khoản vay.................................................................................................................. 28
2.2.7Phương thức trả nợ gốc và nợ lãi..............................................................................................30
2.2.7.1Kỳ hạn trả nợ gốc và nợ lãi:................................................................................................30
2.2.8 Bảo đảm tiền vay...................................................................................................................... 32
2.2.8.1Về phạm vi điều chỉnh và biện pháp bảo đảm.....................................................................32
2.2.8.2Bảo đảm tiền vay bằng tài sản bảo đảm.............................................................................32
a.Điều kiện và giá trị của tài sản bảo đảm.................................................................................32
b.Cho vay bảo đảm bằng tài sản cầm cố...................................................................................33
Khi áp dụng các quy định về cầm cố tài sản cần lưu ý tới thời hạn cầm cố. Thông thường nếu
không có thỏa thuận nào khác thì thời hạn cầm cố được tính bằng thời hạn thực hiện nghĩa vụ
của bên vay theo hợp đồng vay. Nghĩa là cho đến khi bên vay trả toàn bộ số tiền gốc đã vay
cùng lãi suất do các bên thỏa thuận..........................................................................................33
c.Cho vay đảm bảo bằng tài sản thế chấp.................................................................................33
d.Cho vay bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba...................................................................34
e.Về xử lý tài sản bảo đảm trong cầm cố, thế chấp...................................................................34
2.2.8.3Bảo đảm tiền vay không có bảo đảm bằng tài sản..............................................................35
a.Cho vay tín chấp.....................................................................................................................35
b.CIC và sự ảnh hưởng đến cho vay tín chấp...........................................................................36
2.2.9Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay..........................................................................................37
2.2.10Quyền và nghĩa vụ của bên đi vay...........................................................................................38
2.2.11Cam đoan của bên vay............................................................................................................39
2.2.11.1Tư cách pháp nhân...........................................................................................................39
2.2.11.2Hợp pháp và ràng buộc....................................................................................................41
2.2.11.3Thông tin chuẩn xác và đầy đủ.........................................................................................41
2.2.12Cam kết chung, xử lí vi phạm.................................................................................................. 42
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................45
3.1Kiến nghị đối với những quy định về hạn chế đối với các đối tượng đi
vay.......................................................................................................................45
3.2Kiến nghị đối với những quy định về mục đích sử dụng vốn vay............45
3.3Kiến nghị đối với những quy định về lãi suất............................................46

3.4Kiến nghị đối với những quy định về bảo đảm tiền vay...........................47
5
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
1.1 Khái niệm
Quan hệ tín dụng vay mượn giữa TCTD (bên cho vay) và các chủ thể khác trong
nền kinh tế (bên đi vay) là quan hệ kinh tế nhằm chuyển giao và sử dụng tạm thời các
nguồn vốn tiền tệ nhất định giữa TCTD và bên đi vay theo nguyên tắc có hoàn trả cả
vốn và lãi vay. Để tham gia quan hệ này, các bên phải kí với nhau một văn bản nhằm
xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Việc xác lập các quyền và nghĩa vụ này phải
tuân theo quy định của pháp luật, phải được pháp luật thừa nhận. Văn bản này được gọi
là HĐTD.
Vậy, HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là TCTD (bên cho vay)
với một bên là các tổ chức và cá nhân (bên đi vay) nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ
nhất định của các bên trong quá trình vay tiền, sử dụng và thanh toán tiền vay.
1.2 Những nguyên tắc đối với hợp đồng tín dụng
Khi thực hiện giao kết HĐTD cần đảm bảo những nguyên tắc sau đây:
1.2.1 Tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật
Nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể tham gia giao kết HĐTD có thể thoả mãn
nhu cầu vật chất cũng như tinh thần, các chủ thể được tự do giao kết hợp đồng. Dựa trên
nguyên tắc này, mọi cá nhân, tổ chức khi có đủ các điều kiện tư cách chủ thể đều có thể
tham gia giao kết bất kỳ HĐTD nào, nếu muốn. Tuy nhiên, hợp đồng chỉ có hiệu lực
pháp luật, được pháp luật công nhận và bảo vệ khi ý chí của các bên giao kết hợp đồng
phù hợp với ý chí của nhà nước. Hay nói cách khác, sự tự do ý chí giao kết hợp đồng
của các chủ thể phải nằm trong khuôn khổ, giới hạn nhất định – giới hạn lợi ích của các
cá nhân khác, lợi ích chung của xã hội và trật tự công cộng. Nếu để các bên tự do vô
hạn, thì HĐTD sẽ trở thành phương tiện để đầu cơ trục lợi và sẽ là nguy cơ đối với lợi
ích chung của xã hội. Chính vì vậy, trong xã hội Việt Nam – xã hội xã hội chủ nghĩa, lợi
ích chung của toàn xã hội (lợi ích cộng đồng) và đạo đức xã hội không cho phép bất cứ
cá nhân, tổ chức nào được lợi dụng ý chí tự do để biến những hợp đồng thành công cụ
trục lợi. Như vậy, cả hai bên cho vay và đi vay đều có quyền lựa chọn đối tác, tự do

thỏa thuận hợp đồng, tự do về việc áp dụng các biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng… nhưng những thỏa thuận đó không được trái với pháp luật. Nếu trái với pháp
luật thì những thỏa thuận đó vô hiệu.
1.2.2 Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng
Nguyên tắc này được quy định nhằm bảo đảm trong việc giao kết hợp đồng
không ai bị cưỡng ép hoặc bị những cản trở trái với ý chí của mình, đồng thời thể hiện
bản chất của quan hệ pháp luật dân sự. Quy luật giá trị đòi hỏi các bên chủ thể khi tham
gia các quan hệ tín dụng phải bình đẳng với nhau, không ai được viện lý do khác biệt về
hoàn cảnh kinh tế, thành phần xã hội, dân tộc, giới tính hay tôn giáo… để tạo ra sự bất
bình đẳng trong quan hệ tín dụng. Hơn nữa, ý chí tự nguyện của các bên chủ thể tham
gia hợp đồng chỉ được bảo đảm khi các bên bình đẳng với nhau trên mọi phương diện.
Chính vì vậy, pháp luật không thừa nhận những HĐTD được giao kết thiếu sự bình
đẳng và ý chí tự nguyện của một trong các bên đi vay hoặc bên cho vay. Tuy nhiên, trên
thực tế thì việc đánh giá một hợp đồng có được giao kết bảo đảm ý chí tự nguyện của
6
các bên hay chưa, trong một số trường hợp lại là một công việc hoàn toàn không đơn
giản và khá phức tạp bởi nhiều nguyên do chủ quan và khách quan khác nhau, đòi hỏi
sự dung hòa lợi ích giữa các bên.
Ý chí tự nguyện là sự thống nhất giữa ý chí chủ quan bên trong và sự bày tỏ ý chí
ra bên ngoài của chủ thể. Chính vì vậy, sự thống nhất ý chí của chủ thể giao kết hợp
đồng với sự bày tỏ ý chí đó trong nội dung hợp đồng mà chủ thể này đã giao kết chính
là cơ sở quan trọng để xác định một hợp đồng đã đảm bảo nguyên tắc tự nguyện hay
chưa. Hay nói cách khác, việc giao kết hợp đồng chỉ được coi là tự nguyện khi hình
thức của hợp đồng phản ánh một cách khách quan, trung thực mong muốn, nguyện vọng
của các bên chủ thể tham gia hợp đồng. Do đó, theo quy định của pháp luật thì tất cả
những hợp đồng được giao kết do bị nhầm lẫn, lừa dối hay bị đe doạ đều không đáp ứng
được nguyên tắc tự nguyện khi giao kết và do đó bị vô hiệu.
1.3 Hình thức của hợp đồng tín dụng
Có thể nói hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản nhất của các TCTD vì nó
mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các tổ chức này. Thế nhưng việc cho vay luôn

luôn tồn tại rủi ro dù thấp hay cao, chính vì vậy các TCTD luôn đặt ra một mục tiêu
hàng đầu đó là bảo toàn nguồn vốn tín dụng của mình. Để thực hiện được điều này thì
quyền và nghĩa vụ của các bên (TCTD và bên đi vay) phải cụ thể.
HĐTD bản chất là một hợp đồng kinh tế được ký kết giữa các pháp nhân hay cá
nhân để thỏa mãn nhu cầu về vốn. Do đó, pháp luật quy định các chủ thể khi tham gia
vào quan hệ tín dụng phải thỏa thuận bằng văn bản gồm cả văn bản viết và văn bản điện
tử dưới dạng thông điệp dữ liệu và dù HĐTD ký kết đưới hình thức nào trên đây đều có
giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình giao dịch
11
. Việc pháp luật
quy định HĐTD phải được ký kết dưới hình thức văn bản cùng với sự chấp nhận cả hai
hình thức nói trên có thể xem là nổ lực rất đáng kể của các nhà lập pháp vừa nhằm đảm
bảo sự tiện ích vừa đảm bảo an toàn pháp lý cho các chủ thể tham gia ký kết HĐTD.
Như vậy, mọi thỏa thuận dưới mọi hình thức không phải bằng văn bản về việc cho vay
giữa TCTD với bên đi vay đều không có giá trị pháp lý.
Hiện nay không có một mẫu HĐTD chính thức nào do pháp luật quy định mà
HĐTD là hợp đồng mẫu do các TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù
hợp với quy chế cho vay của TCTD. Đây cũng là điều dễ hiểu vì mỗi TCTD có những
quy định riêng về hoạt động cho vay, ngoài ra cũng có rất nhiều các phương thức cho
vay và ngày càng được mở rộng, do đó việc quy định một mẫu HĐTD chung là điều
khó có thể làm được. Thế nhưng, điều mà mọi HĐTD đều phải đảm bảo đó là các điều
khoản thiết kế trong HĐTD phải đảm bảo xác định cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên
cho vay và bên đi vay. Khi các bên đã thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ của mình
trong hợp đồng thì các bên phải có nghĩa vụ thực hiện đúng những điều đã cam kết. Nếu
một trong hai bên vi phạm cam kết gây thiệt hại cho bên kia, họ phải có trách nhiệm bồi
thường cho bên bị vi phạm. Như vậy khi giải quyết tranh chấp, HĐTD là bằng chứng để
quy trách nhiệm cho các bên.
So với hợp đồng thương mại, HĐTD thường có điểm khác là thường rất nhiều
văn bản có các yếu tố như một hợp đồng, như đơn đề nghị vay vốn, HĐTD, khế ước
nhận nợ (giấy nhận nợ),... Chẳng hạn trong đơn đề nghị vay vốn có nhiều nội dung cơ

1
Xem Khoản 1 Điều 124 BLDS 2005, Điều 51 Luật các TCTD và Điều 11, 12, 13, 14 Luật giao dịch diện tử năm
2005
7
bản của HĐTD như số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay, lãi suất vay và cam kết của
bên vay. Trường hợp ngân hàng ký chấp thuận những nội dung đó, thì hoàn toàn có thể
thay thế cho một bản HĐTD. Tương tự, khế ước nhận nợ cũng thường liệt kê lại một
cách đầy đủ những điểm chủ yếu của HĐTD, nên trong nhiều trường hợp cũng đồng
nghĩa với một HĐTD. Do HĐTD được làm kỹ như vậy, nên rất ít khi xảy ra tranh chấp
về chính HĐTD, mà thường là tranh chấp liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm để
trả nợ.
Đi cùng với các HĐTD thường có các hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng
tài sản. Hiện nay theo quy định thì các HĐBĐ tiền vay là các hợp đồng cầm cố, thế
chấp, bảo lãnh bằng tài sản phải được lập thành văn bản; có thể lập thành văn bản riêng
hoặc ghi trong hợp đồng chính
2
.
1.4 Phân loại hợp đồng tín dụng
1.4.1 Căn cứ vào tính chất có đảm bảo của khoản vay
HĐTD có đảm bảo bằng tài sản: là hợp đồng có sự thoả thuận để cho khách
hàng vay được sử dụng một số tiền của mình trong một thời hạn nhất định với điều kiện
có hoàn trả trên cơ sở đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp của bên vay hoặc có sự
bảo lãnh của người thứ ba.
HĐTD không có đảm bảo bằng tài sản: là sự thỏa thuận cho khách hàng vay vốn
không kèm theo điều kiện bên vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc được bảo lãnh
bằng tài sản mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng.
Theo Điều 52 luật các TCTD quy định “các TCTD nhà nước được cho vay
không có bảo đảm theo chỉ thị của chính phủ”; bên cạnh đó theo nghị định
178/1999/NĐ-CP quy định tại Điều 20 và 21 rằng “TCTD được lựa chọn khách hàng
để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản khi cho vay vốn ngắn hạn, dài hạn để thực

hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời
sống đối với khách hàng vay”.
Như vậy sự khác biệt giữa HĐTD không có đảm bảo và HĐTD có đảm bảo bằng
tài sản đó là điều kiện bắt buộc về tài sản đảm bảo tiền vay.Trong thực tiễn kí kết và
thực hiện HĐTD, ta có thể linh hoạt chuyển hóa từ quan hệ HĐTD không có đảm bảo
bằng tài sản thành quan hệ HĐTD có bảo đảm bằng tài sản.
1.4.2 Căn cứ vào bản chất pháp lý
HĐTD có bản chất pháp lý là hợp đồng kinh tế (chỉ có giá trị phân biệt đối với
những hợp đồng được ký kết trước ngày 01-01-2006) khi được ký kết bằng văn bản
giữa TCTD với pháp nhân (các tổ chức kinh tế) hoặc cá nhân nhằm thỏa mãn nhu cầu
vốn kinh doanh.
HĐTD là hợp đồng dân sự khi được ký kết bằng văn bản giữa TCTD và khách
hàng không thỏa mãn các điều kiện mà pháp luật quy định đối với hợp đồng kinh tế
3
.
1.4.3 Căn cứ theo chủ thể ký kết
Dựa theo dấu hiệu chủ thể ký kết hợp đồng có thể phân chia HĐTD thành :
- HĐTD được ký kết giữa TCTD với tổ chức kinh tế là pháp nhân ( các DN
nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, DN
2
Khoản 1, Điều 10 Nghị định số 165/1999/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm
3
Quy định về hợp đồng dân sự được thể hiện hiện tại Điều 388 BLDS 2005
8
có vốn đầu tư nước ngoài…có điều lệ,chịu trách nhiệm dân sự bằng tài
sản của mình).
- HĐTD được ký kết giữa TCTD với cá nhân, hộ gia đình.
1.4.4 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay để kinh doanh, sản xuất
- Cho vay tiêu dùng ( dịch vụ, đời sống…)

1.4.5 Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn dưới 12 tháng.
Hình thức này chủ yếu đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong
hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn từ trên 60 tháng trở lên.
Hình thức cho vay trung hạn và dài hạn được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu mua
sắm tài sản cố định của khách hàng trong kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt,
tiêu dùng như mua sắm nhà ở, phương tiện đi lại.
Việc phân loại các HĐTD như trên có ý nghĩa thực tiễn như sau:
• Xác định đúng bản chất quan hệ tranh chấp là tranh chấp từ quan hệ vay vốn
hay quan hệ bảo đảm tiền vay, quan hệ hợp đồng kinh tế hay quan hệ hợp
đồng dân sự.
• Xác định đúng thẩm quyền của tòa án và luật áp dụng để giải quyết tranh
chấp.
9
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ NHỮNG BỔ SUNG, SỬA ĐỔI CỦA LUẬT CÁC
TCTD 2010 VỀ NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG SO VỚI LUẬT
CÁC TCTD 1997 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG 2004
2.1 Các chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng
2.1.1 Các chủ thể tham gia hợp đồng tín dụng
Các chủ thể tham gia vào HĐTD thông thường là chính phủ, cơ quan nhà nước,
ngân hàng, tổ chức quốc tế, DN, cá nhân,… tùy thuộc vào các quan hệ tín dụng, cụ thể
như sau:
2.1.1.1 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các TCTD
với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm DN, cá nhân, tổ chức xã hội,
cơ quan nhà nước.
2.1.1.2 Tín dụng nhà nước
Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với DN, các tổ chức kinh

tế - xã hội và các cá nhân. Tín dụng nhà nước xuất hiện nhằm thỏa mãn những nhu cầu
chi tiêu của ngân sách nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng; nó còn
là công cụ để nhà nước hỗ trợ cho các ngành kinh tế yếu kém, ngành mũi nhọn và khu
vực kinh tế kém phát triển, và là công cụ quan trọng để nhà nước quản lý, điều hành vĩ
mô.
2.1.1.3 Tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa dân cư với DN, ngân hàng và các
công ty cho thuê tài chính. Trong đó dân cư là người đi vay; ngân hàng, công ty cho
thuê tài chính, DN là người cho vay.
2.1.1.4 Tín dụng thuê mua
Tín dụng thuê mua là quan hệ phát sinh giữa các công ty cho thuê tài chính với
DN, tổ chức kinh tế và cá nhân dưới hình thức cho thuê tài chính.
Chủ thể là công ty cho thuê tài chính (người cho thuê), và DN, tổ chức kinh tế và
cá nhân (người đi thuê).
2.1.1.5 Tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là mối quan hệ giữa các nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước
với nhau, hoặc với ngân hàng quốc tế và các tổ chức quốc tế, các cá nhân người nước
ngoài và giữa các DN của các nước với nhau.
2.1.2 Những hạn chế đối với đối tượng đi vay
TCTD là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ. Nó là một loại tổ chức
trung gian tài chính trong nền kinh tế, có chức năng chu chuyển vốn từ những chủ thể
thừa vốn nhưng thiếu cơ hội đầu tư, đến những chủ thể thiếu và cần vốn. Với những đặc
điểm như vậy, TCTD có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ sự tồn tại và phát triển của một
nền kinh tế. Nhưng hoạt động của các TCTD luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, liên quan đến
nhiều đối tượng trong nền kinh tế, vì vậy việc đảm bảo an toàn trong hoạt động của các
TCTD là điều rất quan trọng. Trong khi đó, hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh
10
chủ yếu của các TCTD, cho nên muốn đảm bảo an toàn trong hoạt động của các TCTD
trước hết phải có những biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay.
2.1.2.1 Những trường hợp không được cho vay

Trên tinh thần, đảm bảo an toàn hoạt động của các TCTD là đảm bảo sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế, Luật các TCTD 1997 cấm các TCTD (trừ các TCTD là
hợp tác) cho các đối tượng sau vay
- Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của các TCTD
- Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD
- Bố, mẹ, vợ, chồng, con của các đối tượng trên
- Người thẩm định, xét duyệt cho vay
4
Thông thường, để cho một đối tượng vay, các TCTD phải thực hiện thẩm tra
những người đi vay theo nhiều tiêu chí nhất định như về tài sản đảm bảo, về khả năng
trả nợ trong tương lai,… Các đối tượng như thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc
(giám đốc), phó tổng giám đốc (phó giám đốc), ban kiểm soát của các TCTD có thể là
chủ sở hữu của TCTD hoặc là những người trực tiếp quản lý, điều hành, kiểm tra giám
sát hoạt động của TCTD. Như thế, nếu cho các đối tượng này hoặc những người thân
của họ vay có thể dẫn đến tình trạng những người thẩm định, xét duyệt cho vay không
thực hiện đúng quy trình thẩm tra người đi vay, và đồng ý cho vay mặc dù không đảm
bảo những điều kiện cần thiết, từ đó có thể tạo ra nhiều rủi ro hơn cho các TCTD.Vì
vậy, để hạn chế các hoạt động cho vay trong nội bộ một TCTD, không cho phép một
hoặc một số cá nhân, tổ chức có thể thao túng hoạt động của TCTD, tạo ra một môi
trường bình đẳng trên thị trường tiền tệ để các tổ chức tín dụng phát triển, hạn chế được
việc khép kín trong ngành, bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng trong nền kinh tế
thị trường, đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, tránh tình trạng lạm quyền trong
các TCTD, luật các TCTD 1997 cấm cho vay đối với các đối tượng trên.
Ngoài việc không cho phép các đối tượng trên vay, luật các TCTD năm 1997
còn không cho vay đối với những khách hàng được các đối tượng trên bảo lãnh
5
. Ngoài
ra, điều này không áp dụng đối với các TCTD là hợp tác vì loại hình các TCTD này là
tương trợ vốn giữa các thành viên
6

. Do đó, đã là thành viên của TCTD hợp tác đều có
thể vay tại TCTD đó.
Tuy nhiên, việc quy định như vậy, có nhiều điểm là chưa rõ ràng, gây khó khăn
khi áp dụng. Thứ nhất, do việc xác định các loại hình TCTD
7
còn thiếu nên dẫn đến việc
xác định các đối tượng quản lý, điều hành TCTD là chưa đầy đủ. Cho nên, khi áp dụng,
nếu các TCTD có người quản lý, điều hành không thuộc các chức danh trên sẽ khó lòng
chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Ví dụ như đối với thành viên hội đồng thành viên của
TCTD là công ty TNHH.
Thứ hai, những thành viên trong hội đồng quản trị hay ban kiểm soát có thể là cá
nhân góp vốn hoặc người đại diện của tổ chức góp vốn. Do đó, khi thành viên là người
đại diện thì việc quy định cấm cho vay như trên không xác định được rõ là chỉ cấm cho
vay đối với những người đại diện cho pháp nhân hay cấm cho vay với cả những tổ chức
4
Điều 77, khoản 1, Luật các TCTD số 07/1997/QHX
5
Điều 77, khoản 3, Luật các TCTD số 07/1997/QHX
6
Điều 77, khoản 2, Luật các TCTD số 07/1997/QHX
7
Điều 12, khoản 1, Luật các TCTD số 07/1997/QHX
11
góp vốn cử người đại diện. Trên thực tế khi áp dụng, điều này thường được hiểu là cấm
cho vay đối với cả hai đối tượng trên.
Thứ ba, đối với các đối tượng là người thẩm định xét duyệt cho vay, luật quy
định như trên là chưa rõ ràng. Bởi vì có nhiều cách hiểu khác nhau về người thẩm định
và xét duyệt cho vay như: (i) là chính người thẩm định, xét duyệt cho vay khoản vay đó,
(ii) là tất cả những người thẩm định, xét duyệt cho vay trong mỗi chi nhánh của TCTD,
(iii) là tất cả những người làm công việc thẩm định, xét duyệt cho vay trong mỗi TCTD;

(iv) là tất cả những người làm công việc thẩm định, xét duyệt cho vay của mọi TCTD.
Chính vì quy định thiếu chặt chẽ và thiếu cụ thể như vậy, đã dẫn đến trong thực tế, các
TCTD phải tránh cho vay đối với tất cả những người làm công việc thẩm định, xét duyệt
cho vay trong TCTD mình, mặc dù hầu hết trong số đó không có vai trò ảnh hưởng gì
đến việc xem xét, quyết định cho vay.
So với quy định về những đối tượng cấm cho vay trong luật các TCTD năm
1997, luật các TCTD năm 2010 đã có một số sửa đổi khắc phục được những hạn chế
nêu trên. Cụ thể, luật các TCTD năm 2010 đưa thêm thành viên hội đồng thành viên vào
các đối tượng cấm cho vay (là người có quyền điều hành, quản lý trong mô hình công ty
TNHH), sử dụng thêm cụm từ “các chức danh tương đương” để đảm bảo việc không
cho vay đối với những người có quyền điều hành, quản lý trong các TCTD, và đồng thời
cũng quy định rõ ràng việc cấm cho vay với các tổ chức góp vốn có người đại diện là
thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, thành viên góp vốn, chủ sở hữu của TCTD
là công ty cổ phần hay là công ty TNHH và những người có quan hệ gia đình (Cha, mẹ,
vợ, chồng, con) với các đối tượng trên. Hơn nữa, luật cũng đã bỏ đối tượng người thẩm
định, xét duyệt cho vay ra khỏi các đối tượng bị cấm cho vay
8
. Việc quy định như vậy,
rõ ràng là cụ thể, chặt chẽ, phù hợp hơn với tình hình thực tế. Ngoài ra đối với các loại
hình quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô, luật các TCTD năm 2010 không áp
dụng việc cấm cho vay với các đối tượng đã nêu
9
thay cho TCTD là hợp tác ở luật các
TCTD năm 1997.
Bên cạnh những điểm sửa đổi, luật các TCTD năm 2010 cũng bổ sung một số
điểm mới rất chặt chẽ nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay của các TCTD.
Ngoài việc không chấp nhận cho vay đối với những khách hàng được đảm bảo bởi các
đối tượng không được phép cho vay như luật các TCTD năm 1997, luật các TCTD năm
2010 còn không cho phép các TCTD đảm bảo cho các đối tượng này đi vay tại các
TCTD khác.

Trên tinh thần bảo đảm hoạt động của các TCTD, luật các TCTD năm 2010 còn
bổ sung thêm một số đối tượng không được phép cho vay mà hoàn toàn không được
nhắc đến trong luật các TCTD năm 1997. Cụ thể, điều 126, khoản 4, khoản 5, khoản 6
quy định như sau:
4. TCTD không được cấp tín dụng cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh chứng khoán mà TCTD nắm quyền kiểm soát.
5. TCTD không được cấp tín dụng trên cơ sở nhận bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính TCTD hoặc công ty con của TCTD.
8
Điều 126, khoản 1, Luật các TCTD năm 2010
9
Điều 126, khoản 2, Luật các TCTD năm 2010
12
6. TCTD không được cho vay để góp vốn vào một TCTD khác trên cơ sở
nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận vốn góp.
2.1.2.2 Những đối tượng hạn chế cho vay
Để tránh tình trạng đối tượng đi vay dựa vào lợi thế của mình gây áp lực, buộc
các TCTD đồng ý cho vay với điều kiện ưu đãi, luật các TCTD 1997 ra đời giúp cho các
TCTD tiến hành cho vay một cách khách quan hơn, hạn chế tối đa rủi ro xảy ra trong
quá trình cho vay của các TCTD. Theo khoản 1 Điều 78 luật các TCTD 1997 (sửa đổi
bổ sung 2004) quy định rằng các TCTD không được cấp tín dụng không có bảo đảm,
cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho các đối tượng là:
- Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD
- Kế toán trưởng, Thanh tra viên
- Các cổ đông lớn của TCTD
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng bị cấm cho vay (được quy
định tại khoản 1 Điều 77 luật các TCTD) sở hữu trên 10% vốn Điều lệ
của doanh nghiệp đó.
Ngoài ra luật còn quy định tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng trên không
được vượt quá 5% vốn tự có của TCTD.

Trên đây có một vấn đề không thống nhất đó là cổ đông lớn của ngân hàng theo
Luật các TCTD là cổ đông sở hữu hoặc có quyền biểu quyết trên 10% vốn điều lệ hoặc
nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền bỏ phiếu của ngân hàng (khoản 6 Điều 20 luật
các TCTD 1997, sửa đổi bổ sung 2004). Nhưng Luật chứng khoán thì lại quy định cổ
đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp từ 5% trở lên số cổ phiếu có quyền
biểu quyết của tổ chức phát hành (khoản 9 Điều 6 luật chứng khoán).
Ngoài ra, luật không chỉ rõ kế toán trưởng là người của ngân hàng hay của doanh
nghiệp vay vốn. Đồng thời cũng không nói rõ thanh tra viên là của ngân hàng hay của
cơ quan nào. Trên thực tế, đang được hiểu là hạn chế cấp tín dụng đối với kế toán
trưởng của chính ngân hàng cho vay. Còn thanh tra viên thì lại phải hiểu là người của
các cơ quan nhà nước đang thanh tra tại ngân hàng đó và tương tự như đối với kiểm
toán viên.
Từ sự bất cập này, tại khoản 1 Điều 127 luật các TCTD 2010 đã quy định cụ thể
hơn và bổ sung thêm về các đối tượng hạn chế cấp tín dụng:
- Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài; Thanh tra viên đang thanh tra tại TCTD, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài;
- Kế toán trưởng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng;
- Các công ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD
nắm quyền kiểm soát.
Bên cạnh đó, luật quy định việc cấp tín dụng đối với những đối tượng hạn chế
cấp tín dụng phải được Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của tổ chức tín dụng
thông qua và công khai trong TCTD. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với “một” công
ty con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát
không được vượt quá 10% vốn tự có của TCTD; đối với “tất cả” các đối tượng này
không được vượt quá 20% vốn tự có của TCTD.
13
Như vậy điều 127 luật các TCTD 2010 đã quy định rõ ràng hơn so với Điều 78
luật các TCTD 1997 (sửa đổi bổ sung 2004) nhưng vẫn tồn tại một số bất cập như tại

điểm c khoản 1 của điều này, quy định về các cổ đông vẫn chưa được cụ thể. Một vấn
đề khác luật 2010 đã bổ sung thêm nhưng vẫn chưa rõ ràng đó là ở điểm đ khoản 1
“người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng”. Ở đây, luật các TCTD năm 2010 đã đưa
“người thẩm định, xét duyệt cấp tín dụng” từ đối tượng cấm cho vay trở thành đối tượng
hạn chế cho vay, tuy nhiên vẫn chưa giải thích rõ ràng về đối tượng này.
Một vấn đề mới phát sinh ở đây là theo luật các TCTD 2010, việc xác định lãi
suất cho vay là theo thoả thuận với rất nhiều mức khác nhau chứ không chỉ có một mức
lãi suất cứng nhắc như trước đây. Vậy nếu cho các đối tượng nói trên vay với mức lãi
suất thuộc loại thấp thì khó có thể kết luận là đã ưu đãi hay không ưu đãi về lãi suất. Do
đó, cần quy định cụ thể hơn về lãi suất cấp tín dụng cho những đối tượng này.
2.1.2.3 Giới hạn cấp tín dụng
Luật quy định về giới hạn cấp tín dụng nhằm hạn chế sự tập trung rủi ro quá mức
của TCTD vào một hay một nhóm khách hàng, cũng như hạn chế sự ảnh hưởng của một
hay một nhóm khách hàng đó đối với TCTD.
Tại khoản 1 điều 79 luật các TCTD năm 1997 (sửa đổi bổ sung 2004) quy định
về giới hạn cho vay đối với một khách hàng như sau:
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15%
vốn tự có của TCTD, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các
nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường
hợp khách hàng vay là TCTD khác.
- Trường hợp nhu cầu vốn của khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của
TCTD hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các
TCTD được cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước;
- Trong các trường hợp đặc biệt, để thực hiện nhiệm vụ kinh tế-xã hội mà
khả năng hợp vốn của các TCTD chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của
một khách hàng thì Thủ tướng Chính phủ có thể quyết định mức cho vay
tối đa với từng trường hợp cụ thể.
Hơn nữa, theo khoản 2 của Điều này còn quy định mức bảo lãnh đối với một
khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một TCTD không được vượt quá tỷ lệ so với vồn

tự có của TCTD do Thống đốc Ngân hàng nhà nước quy định.
Về cơ bản, luật các TCTD 2010 về giới hạn cấp tín dụng là các quy định kế thừa
từ luật các TCTD 1997 có sửa đổi bổ sung 2004. Tuy nhiên, khái niệm cấp tín dụng đã
được làm rõ hơn bao gồm tất cả các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính,
bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Điều 128 luật
các TCTD 2010 đã quy định rõ hơn và có một số thay đổi, bổ sung nhằm làm tăng tính
chặt chẽ của luật:
- Theo khoản 1, giới hạn cấp tín dụng của một khách hàng và người có liên
quan không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi
mô. Quy định này nhằm tránh trường hợp một khách hàng sử dụng tên của
nhiều người để vay vốn.
14
- Một quy định mới khác so với luật các TCTD 1997 có sửa đổi 2004 được
nêu tại khoản 2 điều 128 là “Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một
khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng phi
ngân hàng; tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng và
người có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng”. Điều này cho thấy tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với một khách hàng và tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách
hàng và người có liên quan áp dụng đối với tổ chức tín dụng phi ngân
hàng được quy định cao hơn so với các mức áp dụng đối với ngân hàng
thương mại. Quy định này phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn hoạt
động của các TCTD vì các TCTD phi ngân hàng không nhận tiền gửi của
cá nhân và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng nên
mức độ rủi ro ảnh hưởng đến hệ thống TCTD thấp hơn nhiều so với các
ngân hàng thương mại. Quy định này sẽ tạo điều kiện cho các TCTD phi
ngân hàng phát triển và hoạt động hiệu quả hơn.
- Ngoài ra, theo khoản 4, mức dư nợ cấp tín dụng quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này bao gồm cả tổng mức đầu tư vào trái phiếu do khách

hàng phát hành.
- Và theo khoản 8, tổng các khoản cấp tín dụng của một tổ TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài trong các trường hợp đặc biệt do Thủ tướng
Chính phủ quyết định mức cấp tín dụng không được vượt quá bốn lần vốn
tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Luật các TCTD 2010 đã nới lỏng hơn về hạn mức cấp tín dụng của các công ty
tài chính so với các NHTM (quy định cụ thể trong khoản 1,2). Việc nới lỏng này sẽ giúp
các công ty tài chính có điều kiện phát triển hơn, phù hợp với thực tế hiện nay. Quy định
này cũng nhằm hướng đến mục tiêu xây dựng các công ty tài chính thành định chế tài
chính mạnh hơn, với vai trò chủ yếu là môi giới tiền tệ, làm đầu mối để thu xếp các
khoản cấp tín dụng lớn cho các tập đoàn, tổng công ty.
Những mặt hạn chế theo quy định tại khoản 1, điều 128, luật các TCTD 2010:
Thứ nhất: Hiện nay Việt Nam vẫn đang cần thu hút vốn nước ngoài để phát triển
kinh tế; mặt khác theo cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, từ 01/01/2011, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài được đối xử bình đẳng quốc gia, do đó, được nhận tiền gửi bằng
VND từ khách hàng như các NHTM trong nước. Vì vậy, các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài cũng phải bình đẳng như các NHTM trong nước trong việc áp dụng các giới hạn
về cấp tín dụng để bảo đảm an toàn cho TCTD cũng như cho hệ thống ngân hàng.
Khoản 1, Điều 128 dường như là một phần của việc bảo hộ, bao cấp ưu đãi cho các tổ
chức tín dụng trong nước và sẽ không tạo thành một môi trường cạnh tranh lành mạnh
cho hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
Thứ hai: Với nội dung của khoản 1, Điều 128, luật các TCTD 2010 thì Các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ phải đứng trước ba lựa chọn:
(1) Tăng thêm vốn tự có của chi nhánh để duy trì tổng mức dư nợ cấp tín
dụng đối với khách hàng như hiện tại. Trong bối cảnh bất ổn về tài chính toàn
15
cầu như hiện nay thì các tổ chức tín dụng đều phải hết sức thận trọng, việc tăng
vốn tự có của chi nhánh là một quyết định lớn và khó thực hiện.
(2) Chuyển khoản vay hiện có cho chi nhánh tại quốc gia khác, điều này
đồng nghĩa với các khoản vay nợ trong nước sẽ chuyển thành nợ nước ngoài, do

đó có khả năng làm tăng phần “nợ” đối với cán cân thanh toán của Việt Nam.
Điều này có thể khiến các quốc gia tài trợ hay các nhà đầu tư nước ngoài quan
ngại về tình hình tài chính của Việt Nam.
(3) Thu hồi nợ trước hạn.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có lợi thế hơn các tổ chức tín dụng khác về
nguồn vốn ngoại tệ. Việc giảm bớt hạn mức cấp tín dụng của chi nhánh của ngân hàng
nước ngoài nhiều khả năng sẽ dẫn đến việc thiếu hụt về nguồn vốn ngoại tệ cho vay trên
thị trường do việc các khách hàng hiện vay nợ ngoại tệ của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải tìm kiếm nguồn vay ngoại tệ khác từ các ngân hàng trong nước, làm tăng
thêm căng thẳng cho nền kinh tế, gây ra các bất ổn không cần thiết.
Bà Đô Thị Thanh Thủy, đại diện cho Ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc (Korea Exchange
bank) - chi nhánh Hà Nội nói rằng hiện có ba ngân hàng Hàn Quốc hoạt động tại Việt
Nam với tổng vốn pháp định là 60 triệu đô la Mỹ. Trên thực tế, 15% của số vốn này
không đủ giải ngân cho một khách hàng của họ, hiện đã được giải ngân tới 20 triệu đô la
Mỹ vào một dự án ở Dung Quất. “60% khách hàng của ngân hàng chúng tôi có dư nợ
trên 4 triệu đô la Mỹ/khách. Do đó, điều khoản trên gần như không thể thực hiện”
10
.
Thứ ba: Nếu xét ở góc độ pháp lý chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam
không phải là một pháp nhân độc lập mà là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng chính quốc,
được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi
nhánh tại Việt Nam, song lại bị giới hạn mức cấp tín dụng trong phạm vi vốn được cấp,
đồng thời lại phải có cam kết về bảo lãnh và bảo đảm trách nhiệm của ngân hàng mẹ tại
chính quốc. Những điều này có thể gây ra mâu thuẫn về mặt pháp lý và không khuyến
khích các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Từ những hạn chế nêu trên nhóm có kiến nghị về quy định lại khoản 1, điều 128:
- Thứ nhất: Giữ nguyên quy định của Luật hiện hành, theo đó tổng mức dư
nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng chính quốc.
- Thứ hai: Quy định tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với một khách hàng

của chi nhánh ngân hàng nước ngoài không vượt quá 15% vốn tự có của
chi nhánh ngân hàng nước ngoài cộng với vốn vay từ ngân hàng chính
quốc hoặc không vượt quá 25% vốn tự có của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Hiện nay có một số nước trong khu vực cũng có quy định về giới
hạn cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài như ý kiến chẳng hạn
Singapore, Thái Lan, Philipin quy định là 25% vốn được cấp của chi
nhánh cộng vốn vay từ ngân hàng chính quốc; Hàn Quốc quy định là 20%
10

16
vốn được cấp của chi nhánh cộng vốn vay từ ngân hàng chính quốc và lợi
nhuận được giữ lại…
Về quy định tại khoản 2, điều 128 có một số ý kiến cho rằng: “Tổng mức dư nợ
tín dụng đối với một khách hàng không vượt quá 25% của một tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổng mức dư nợ tín dụng đối với một khách hàng và người liên quan không
quá 50%” là cao. Hiện nay đang có một xu hướng các công ty lớn, các tập đoàn lớn
thành lập ra ngân hàng, cũng như thành lập ra các tổ chức tín dụng để huy động vốn và
cho vay chính trong nội bộ của mình, do đó việc quy định tỉ lệ giới hạn cấp tín dụng cao
như vậy sẽ dẫn tới nguy cơ tập trung rủi ro quá mức của TCTD vào một hay một nhóm
khách hàng. Nhóm chúng tôi không đồng ý với ý kiến này, bởi luật không cho phép tổ
chức phi ngân hàng thực hiện hai nghiệp vụ rất quan trọng là các hoạt động nhận tiền
gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng
11
, như
vậy hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng bị bó hẹp, do vậy quy mô vốn sẽ
không lớn, mức độ rủi ro ảnh hưởng đến hệ thống các TCTD thấp hơn NHTM. Nếu như
tỉ lệ giới hạn cấp tín dụng ngang bằng 15% thì các tổ chức tín dụng phi ngân hàng sẽ
khó khăn,việc nới lỏng các giới hạn này nhằm tạo điều kiện cho các công ty tài chính,
công ty cho thuê tài chính phát triển.
Giới hạn để cấp tín dụng với một khách hàng của chi nhánh ngân hàng nước

ngoài, giới hạn cho vay của tổ chức tín dụng đối với các hệ thống phi ngân hàng hay
khách hàng có liên quan là những quy định đòi hỏi các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng phải thực hiện rất nghiêm, đây là một yếu tố an toàn cho các ngân hàng
thương mại, luật quy định có tính chất thông thoáng hơn, mở ra hơn theo thông lệ quốc
tế, phải được phổ biến cụ thể và kịp thời.
2.2 Nội dung hợp đồng tín dụng
2.2.1 Điều kiện vay vốn
Khi thỏa thuận điều khoản này, các bên phải ghi rõ trong HĐTD những tiêu
chuẩn cụ thể mà bên vay phải thỏa mãn thì HĐTD mới có hiệu lực. Một số điều kiện
vay vốn thường gặp nhất trong các HĐTD, chẳng hạn:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho TCTD trong thời
hạn cam kết.
- Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, hướng
dẫn của NHNN Việt Nam và của bên cho vay.
- Đặc biệt đối với các khách hàng là DN bên cho vay có thể yêu cầu khách
hàng phải có mức vốn nhất định để tham gia vào phương án/dự án xin
vay vốn của mình.
Tùy từng hợp đồng mà tiêu chuẩn cụ thể khác nhau, tuy nhiên điều kiện về năng
lực chủ thể là điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ HĐTD nào.
11
Khoản 4, điều 4, luật các TCTD 2010
17
2.2.2 Cấp tín dụng, phương thức cho vay
2.2.2.1 Cấp tín dụng
Theo Luật các TCTD 1997 ( sửa đổi năm 2004) quy định:
Điều 20 Khoản 10 giải thích: “ Cấp tín dụng việc TCTD thoả thuận để khách
hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay,

chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Điều 49 quy định: “TCTD được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình
thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài
chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN”.
Nhận thấy rằng về vấn đề này luật TCTD 1997 (sửa đổi 2004) không bao quát
được loại hình cấp tín dụng bởi vì:
- Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc thiết bị, phương tiên vận chuyển và các động sản khác
trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa các TCTD và khách hàng, qua đó
khách hàng có thể sử dụng tài sản thuê và thanh toán dần tiền thuê trong
suốt thời hạn đã được thoả thuận. Vì vậy, ta thấy TCTD chỉ thỏa thuận để
khách hành sử dụng tài sản của mình chứ không phải thỏa thuận để khách
hàng sử dụng một khoản tiền.
- Về nghiệp vụ bảo lãnh nhân hàng, vào thời điểm phát hành thư bảo lãnh
thì TCTD chưa thực sự giải ngân bằng tiền. Chỉ khi khách hàng không
thực hiện được nghĩa vụ thì TCTD mới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Do
đó luật TCTD 1997 ( sửa đổi 2004) sử dụng thuật ngữ “Cấp tín dụng việc
TCTD thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền” là chưa thật sự
đầy đủ. Vì vậy, luật 2010 ra đời nhằm khắc phục những nhược điểm mà
luật 1997 sửa đổi 2004 chưa làm được.
Điều 4 Khoản 14, Luật các TCTD 2010 quy định: “Cấp tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.”
Luật 2010 giải thích rõ ràng và đầy đủ hơn : “sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền”.
Tuy nhiên về vấn đề này ở luật 2010 nên giải thích một cách đầy đủ hơn về các
nghiệp vụ để cho người đọc hiểu tận tình vấn đề, đỡ phải mất nhiều thời gian trong việc
áp dụng các quy định, điều lệ ban hành kèm theo.
2.2.2.2 Phương thức cho vay

Điều 16 – QĐ số 1627/2001/QĐ-NHNN (Đã sửa đổi bổ sung theo QĐ 127 và QĐ 783
của NHNN quy định:
TCTD thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay:
1. Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và TCTD thực hiện thủ tục
vay vốn cần thiết và ký kết HĐTD.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: TCTD và khách hàng thỏa thuận một hạn
mức tín dụng duy trì một khoảng thời gian nhất định.
18
3. Cho vay theo dự án đấu tư: TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
4. Cho vay hợp vốn: Một nhóm TCTD cùng cho vay với một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một TCTD làm đầu mối
dàn xếp, phối hợp với các TCTD khác.
5. Cho vay trả góp: khi vay vốn, TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận
số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn cho vay.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: TCTD cam kết đảm bảo sãn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD
và khách hàng thỏa thuận về thời hạn hiệu lực của hạn mức tính dụng dự phòng,
mức phí chi trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sự dụng thẻ tín dụng: TCTD
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền mặt đại là lý của TCTD. Khi cho vay phát hành và sử
dụng thẻ, TCTD và khách hàng phải tuân theo quy định của chính phủ và NHNN
việt nam vế phát hành và sử sụng thẻ tín dụng.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà TCTD thỏa thuận bằng
văn bản chi vượt quá số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù
hợp với quy định của chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua

các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
9. Các phương thức cho vay khác: những phương thức mà pháp luật không
cấm, phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh của TCTD và đặc điểm khách
hàng.
Qua đó ta thấy các tiện ích, sản phẩm của các TCTD rất đa dạng, không còn là
một nền kinh tế chỉ dựa vào tiền mặt mà rất nhiều các phương thức cho vay ra đời nhằm
khuyến khích quá trình cạnh tranh bình đẳng của các TCTD, phù hợp với sự phát triển
của thế giới.
Về cơ bản thì luật các TCTD năm 1997 (sửa đổi 2004) và 2010 đều thể hiện sự
đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu kinh tế, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Tuy nhiên trước thách thức lớn của nền kinh tế phát triển và hội nhập thì luật TCTD
2010 cần phải mở rộng và đa dạng hóa hơn nữa các nghiệp vụ tín dụng và phương thức
cho vay để nền kinh tế Việt Nam ngày càng đi lên và ngày càng hội nhập sâu vào nền
kinh tế khu vực và thế giới.
2.2.3 Mục đích sử dụng vốn vay
Ngày nay, các DN muốn tồn tại và phát triển thì cần phải tìm ra những ý tưởng
mới và các dự án đầu tư mới. Một dự án đầu tư mới có tính khả thi hay không cần phải
được xem xét và đánh giá một cách chính xác và đầy đủ về dự án đó. Để từ đó DN mới
có thể quyết định có nên đầu tư hay không. Tuy nhiên, các dự án đầu tư thường đòi hỏi
phải có một lượng vốn lớn mà không phải DN nào cũng có khả năng tài chính để thực
hiện dự án đầu tư mà họ đưa ra. Lúc đó các DN cần phải tìm nguồn tài trợ cho dự án
bằng cách đi vay vốn.
19
Để một một DN có thể tiến hành thực hiện việc đi vay ở các TCTD thì DN đó
phải thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý mà các TCTD yêu cầu.
Theo khoản 1 điều 53 luật các TCTD 1997 (sửa đổi bổ sung 2004) cũng đồng
thời được quy định trong khoản 1 điều 94 luật TCTD 2010 : “TCTD được yêu cầu
khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài
chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay”. Có nghĩa là DN

đi vay phải cung cấp dự án đầu tư và những giấy tờ liên quan đến bảo đảm cho khoản
vay của mình.
Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách
chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết
quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xét về mặt nội dung,
nó là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt
được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất
định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Dự án đầu tư là căn cứ quan trọng để các TCTD xem xét tính khả thi của dự án,
từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không và nếu tài trợ thì tài trợ
đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất cho nhà tài trợ. Khi thực hiện, dự án sẽ mang
lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và cho bản thân chủ đầu tư nói riêng. Kết
quả mang lại phải cụ thể, có thể định lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của
dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu của dự án.
Đồng thời chứng minh tài chính cũng là một yếu tố quan trọng để TCTD quyết
định có nên cho vay hay không đối với khách hàng đó. DN chứng minh tài chính thông
qua báo cáo tài chính. Ngoài ra DN cũng phải cung cấp cho các TCTD những tài liệu
liên quan đến DN để các nhân viên của TCTD chấm điểm tín dụng, song song với việc
thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư nhằm giảm rủi ro cho các TCTD.
Nếu thực sự khách hàng có thể đáp ứng được yêu cầu trên thì mới xét xem có
nên cho vay hay không.
Sau khi quá trình xét duyệt cho vay được hoàn tất thì khách hàng có thể sử dụng
vốn vay vào việc kinh doanh của mình nhưng phải đúng với mục đích kinh doanh đã
cam kết với TCTD.
Đối với vay vốn dân sự hoặc thương mại thông thường, thì hầu như bên cho vay
không quan tâm đến mục đích sử dụng vốn vay, trong khi đối với HĐTD thì lại là một
trong điều kiện quan trọng nhất.
Để bảo đảm được việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và việc trả nợ đúng hạn,
ngân hàng có trách nhiệm và có quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và
trả nợ. Đây cũng là điều hầu như không xuất hiện trong các hợp đồng vay vốn trong các

quan hệ giữa cá nhân và các DN. Điều này được quy định tại khoản 3 của điều 53 luật
TCTD 1997 (sửa đổi bổ sung năm 2004): “TCTD có trách nhiệm và có quyền kiểm tra,
giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng”.
Tại điều 94 luật TCTD 2010 cũng có những thay đổi nhỏ so với điều 53 luật
TCTD 1997(sửa đổi bổ sung 2004) đó là : “TCTD có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát
việc sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng”. Tuy nhiên chỉ là thay đổi về cách sử
dụng từ thay cụm từ “trách nhiệm và quyền” thành “quyền, nghĩa vụ”, nội dung hoàn
toàn không thay đổi.
20

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×