Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.8 MB, 126 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















Nha Trang, ngày…… tháng…… năm 2010
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN









i

LỜI CẢM ƠN
  



Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kế toán - Tài chính trường Đại
Học Nha Trang đã giảng dạy em trong suốt 4 năm học qua. Đặc biệt là cô giáo
Đặng Thị Tâm Ngọc người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện
và hoàn thành khóa luận.
Để hoàn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực học hỏi và
cố gắng của bản thân còn có sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Ban Giám Đốc
và các bác, các chú, anh phòng kế toán Công ty Cổ phần xây dựng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Quảng Trị trong thời gian em thực tập tại công ty.
Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên
không tránh khỏi nhiều thiếu sót, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của
quý thầy cô và các bác, các chú, anh trong phòng kế toán để em có thể hoàn thiện
hơn cho bài khóa luận của mình
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lưu Thị Hải Linh















ii

MỤC LỤC
Trang
Bìa phụ
Quyết định thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Nhận xét của công ty thực tập
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vii
DANH MỤC CÁC LƯU ĐỒ viii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ix
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 5
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 5
1.1.1.1. Khái niệm 5
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 5
1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 8
1.1.2.1. Khái niệm 8
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 8
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm xây lắp 10
1.1.4. Đặc điểm sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 11
1.1.5. Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 12


iii

1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP 13
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 13
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 13
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 14
1.2.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành xây lắp và kỳ tính giá thành 15
1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 15
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 15
1.2.2.3. Kỳ tính giá thành 17
1.2.3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 17
1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp kê khai thường xuyên 18
1.2.4.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18
1.2.4.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 19
1.2.4.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 20
1.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 23
1.2.4.5. Kế toán các khoản thiệt hại trong doanh nghiệp xây lắp 26
1.2.4.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây
lắp 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
QUẢNG TRỊ 32
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG TRỊ 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 33

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ công ty 34
2.1.2.1. Chức năng 34

iv

2.1.2.2. Nhiệm vụ 34
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 34
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 34
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý 35
2.1.4. Tổ chức sản xuất tại Công ty 37
2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất 37
2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất 38
2.1.4.3. Quy trình hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp 39
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của công ty 41
2.1.4.1. Các nhân tố bên ngoài 41
2.1.4.2. Các nhân tố bên trong 42
2.1.5. Đánh giá khái quát hoạt đông sản kinh doanh của công ty trong thời
gian qua 43
2.1.6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 47
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY XD CP NN & PTNT QUẢNG TRỊ 48
2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán 48
2.2.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 48
2.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng nhân viên kế toán 49
2.2.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 50
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại công ty 52
2.2.3.1. Đặc điểm sản xuất sản phẩm ngành xây lắp 52
2.2.3.2. Trang thiết bị phục vụ công tác kế toán 53
2.2.3.3. Trình độ nhân viên kế toán 53

2.2.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÔNG TY 53
2.2.4.1. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty 53

v

2.2.4.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 56
2.2.4.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 71
2.2.4.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 90
2.2.4.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 103
2.2.4.6. Đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty 105
2.2.4.7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty 105
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN QUẢNG TRỊ 108
2.3.1. Những mặt đạt được 108
2.3.2. Những mặt hạn chế 109
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN QUẢNG TRỊ 110
Biện pháp 1: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 111
Biện pháp 2: Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 111
Biện pháp 3: Hạch toán riêng chi phí sử dụng máy thi công 112
KẾT LUẬN 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 116





vi

DANH MỤC BẢNG

BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG THỜI GIAN QUA 44


vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 19
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 20
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp doanh nghiệp
xây lắp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức kế toán riêng 22
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp doanh
nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng 23
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 25
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán thiệt hại phá đi làm lại 27
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất lớn 28
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán thiệt hại ngừng sản xuất nhỏ 28
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 29
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 35
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty 38
Sơ đồ 2.3: Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh 39
Sơ đồ 2.4: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp 40
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty 48

Sơ đồ 2.6. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS trên máy tính 51
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 06 năm 2009
của công trình Hải Thọ 63
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí công nhân trực tiếp tháng 06 năm 2009 của công
trình Hải Thọ 77
Sơ đò 2.9: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung tháng 06 năm 2009 của công
trình Hải Thọ 98
Sơ đồ 2.10: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp tháng 06
năm 2009 của công trình Hải Thọ 103




viii

DANH MỤC CÁC LƯU ĐỒ


Lưu đồ 2.1: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho vật tư cho sản xuất 59
Lưu đồ 2.2: Quy trình luân chuyển chứng từ nhiêu liệu cho máy thi công 61
Lưu đồ 2.3: Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương phải trả cho công nhân
trực tiếp xây lắp và công nhân điều khiển máy thi công 74
Lưu đồ 2.4: Quy trình luân chuyển chứng từ các khoản trích theo lương phải trả
cho cán bộ công nhân viên ở xí nghiệp 75
Lưu đồ 2.5: Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương phải trả cho cán bộ kỹ
thuật và nhân viên quản lý 93
Lưu đồ 2.6: Quy trình luân chuyển chứng từ khấu hao tài sản cố định 94
Lưu đồ 2.7: Quy trình luân chuyển chứng từ dịch vụ mua ngoài và chi phí khác
bằng tiền 96
















ix

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CCDC : Công cụ dụng cụ
CNTT : Công nhân trực tiếp
CPSX, GT : Chi phí sản xuất, giá thành
CTGS : Chứng từ ghi sổ
SXC : Sản xuất chung
CT, HMCT : Công trình, hạng mục công trình
DDCK : Dở dang cuối kỳ
KLSP : Khối lượng sản phẩm
KPCĐ : Kinh phí công đoàn

MLTT : Mức lương tối thiểu
MMTB : Máy móc thiết bị
MTC : Máy thi công
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
PĐLL : Phá đi làm lại
TSCĐ : Tài sản cố định
XDCB : Xây dựng cơ bản
XN : Xí nghiệp





1

LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại hiện nay xu hướng của nền kinh tế thế giới nói chung và của
nước ta nói riêng là sự quốc tế hoá và hợp tác hoá. Nền kinh tế ngày càng quốc tế
hoá bao nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp lại càng trở nên
mạnh mẽ bấy nhiêu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững
trên thị trường đều phải rất cố gắng đổi mới phương pháp hoạt động, tìm ra hướng
đi đúng đắn cho doanh nghiệp mình.
Để đạt mục đích đó, các doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện
pháp, trong đó biện pháp hàng đầu không thể thiếu được là tăng cường quản lý kinh
tế tài chính và hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng. Nó có vai trò tích cực
trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Là một khâu của hạch
toán kế toán, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng. Bởi giá thành sản phẩm phản ánh toàn

bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản lý, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang
thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Cũng như tất cả các ngành sản xuất khác, khi sản xuất các doanh nghiệp xây
lắp cần theo dõi, giám sát chặt chẽ toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra và
kết tinh vào công trình là bao nhiêu để từ đó xác định chính xác giá thành sản phẩm.
Do vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất đóng vai trò rất quan trọng, giúp doanh
nghiệp tính đúng, tính đủ giá thành và tính toán chính xác kết quả hoạt động kinh
doanh. Trên cơ sở đó các nhà quản lý kịp thời đưa ra các biện pháp hữu hiệu nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó chính là điều kiện cơ bản giúp doanh
nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, từ đó nâng cao lợi nhuận của mình
trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất ngày
càng cần phải hoàn thiện hơn nữa vai trò của nó.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp, cùng với sự mong muốn được tìm

2

hiểu, nâng cao kiến thức và đóng góp một số ý kiến nhỏ vào việc hoàn thiện công
tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên trong thời gian thực
tập em đã chọn và nghiên cứu đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Cổ phần xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị”
2. Mục đích của đề tài
+ Vận dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm củng cố và bổ sung kiến thức đã
học, đồng thời làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
+ Thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng việc hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP XD NN & PTNT Q.Trị.
Trên cơ sở phân tích những ưu, khuyết điểm từ đó đưa ra một số biện pháp
góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác thực trạng công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty CP XD NN & PTNT Q.Trị
và những giải pháp hoàn thiện chúng. Để thấy được công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành của công ty, trong luận văn này em đã lấy điển hình công trình Đê
Hải Thọ để làm ví dụ minh hoạ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
+ Quan sát thực tế.
+ Phương pháp thu thập, xử lý số liệu.
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê.
Bên cạnh đó có sử dụng chương trình ứng dụng vẽ lưu đồ Microsoft Office
Visio 2003.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì đề tài gồm
3 chương chính:

3

 Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
 Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Quảng Trị .
 Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Trị.
6. Những đóng góp của đề tài
- Khóa luận đã đánh giá đúng thực trạng công tác hạch toán kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty.

- Chỉ ra được những mặt đạt được cũng như những hạn chế trong công tác
hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, từ đó đưa ra một số
biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty.
- Khóa luận giúp em hiểu rõ hơn về công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Thông qua lý luận để tìm hiểu thực tiễn, đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ
kiến thức học ở trường. Tuy nhiên do thời gian và trình độ chuyên môn còn hạn chế
cho nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và các bác, các chú, anh trong phòng kế
toán giúp cho đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên thực hiện
Lưu Thị Hải Linh








4





CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP










5

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
Hao phí lao động sống là chi phí tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản
trích theo lương của người lao động. Hao phí lao động vật hoá là chi phí nguyên vật
liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo những tiêu thức nhất định. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại khác
nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào thì phải dựa vào yêu cầu của công
tác quản lý và hạch toán của từng doanh nghiệp. Để phục vụ công tác quản lý và
hạch toán chi phí sản xuất được chặt chẽ và có hiệu quả, thông thường người ta
phân loại chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp theo các tiêu thức sau:
 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí

để chia chi phí sản xuất xây lắp thành các yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích,
công dụng, địa điểm phát sinh chi phí đó như thế nào. Theo quy định hiện hành toàn
bộ chi phí trong doanh nghiệp xây lắp được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, thiết bị xây
dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ như: gạch,
cát, xi măng, sắt, cốp pha,…
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động về
tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp mang tính chất lương, các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ.

6

- Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm tổng số chi phí khấu hao của những
TSCĐ dùng trực tiếp cho sản xuất thi công và những TSCĐ phục vụ cho nhu cầu
quản lý.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp chi trả
cho các loại dịch vụ mua từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất như: tiền
điện, tiền điện thoại, tiền nước, chi phí thuê máy,…
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các khoản chi phí khác chi ra bằng tiền
cho hoạt động sản xuất không thuộc các chi phí đã kể trên như: tiếp khách, hội nghị
Ý nghĩa
Với cách phân loại này, doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của
từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính
đồng thời phục vụ cho nhu cầu của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở
để lập mức dự toán cho kỳ sau
 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích và công dụng của từng khoản
mục chi phí để sắp xếp chi phí sản xuất xây lắp thành các khoản mục chi phí xây
lắp. Do vậy cách phân loại này còn là phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục

bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển ( ván khuôn, giàn giáo ) tham
gia tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động
sản xuất chung).
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công và các khoản
phu cấp có tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (không bao gồm
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp xây lắp, điều khiển máy thi
công, nhân viên phân xưởng)
- Chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy, bao gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp

7

lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao máy thi công,
chi phí về nhiên liệu, năng lượng dùng cho máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí khác bằng tiền khác phục vụ máy thi công.
Máy thi công xây lắp là một bộ phận của tài sản cố định, bao gồm tất cả các loại
xe máy kể cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi nước, xăng dầu,
diezen…) được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên các công trường thay thế cho
sức lao động của con người trong các công việc làm đất, làm đá, bê tông, máy san nền,
máy xúc, cần cẩu,…
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan phục vụ, quản lý sản
xuất kinh doanh và những chi phí có tính chất chung phát sinh ở xí nghiệp, công
trường, bao gồm: lương nhân viên quản lý xí nghiệp, các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy đinh trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý xí nghiệp, khấu hao

TSCĐ dùng chung cho hoạt động của xí nghiệp và những chi phí khác liên quan
đến hoạt động xí nghiệp
Ý nghĩa
Phân loại chi phí theo cách này giúp doanh nghiệp theo dõi được từng khoản
mục chi phí phát sinh, giúp cho nhà quản lý kiểm soát chi phí phát sinh ở đâu, tăng
hay giảm so với dự toán. Từ đó, doanh nghiệp có biện pháp nhằm kiểm soát từng
khoản mục chi phí để hạ giá thành công trình, làm tài liệu tham khảo để lập định
mức chi phí sản xuất, lập giá thành kế hoạch cho kỳ sau
 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Cách phân loại này căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng chịu
chi phí để phân loại chi phí sản xuất thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối tượng
chịu chi phí ( một hạng mục công trình nhất định) và hạch toán vào một đối tượng
có liên quan như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí tiền lương công nhân sản xuất,…

8

- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến viêc thi công nhiều công trình,
hạng mục công trình bao gồm: chi phí quản lý ở xí nghiệp, các chi phí phát sinh
chung… Khi các chi phí này phát sinh, kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ cho
các đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Ý nghĩa
Cách phân loại này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp tập hợp và
phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan một cách chính xác, hợp lý, đảm bảo
tính đúng đắn của giá thành.
Ngoài ra ta còn có các cách phân loại khác như:
 Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm
lao vụ hoàn thành bao gồm: chi phí cố định (định phí) , chi phí biến đổi (biến phí),
chi phí hỗn hợp

 Phân loại theo phạm vi sử dụng và vai trò của chi phí trong quá trình sử
dụng, bao gồm: chi phí cơ bản, chi phí chung
Tóm lại, mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa riêng và đều xuất phát từ mục
đích là quản lý các chi phí phát sinh một cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí để từ đó
có thể tính giá thành một cách chính xác, đúng và đủ
1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra nhưng có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong
công tác quản lý doanh nghiệp và nền kinh tế. Thông qua chỉ tiêu giá thành người ta
có thể đánh giá được khả năng huy động và sử dụng tiết kiệm, hợp lý các yếu tố chi
phí nhằm thực hiện các chức năng của giá thành là chức năng bù đắp chi phí, chức
năng lập giá và chức năng đòn bẩy kinh tế.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
 Giá thành dự toán:

9

Là tổng các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình,
hạng mục công trình. Giá thành dự toán là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ
sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy
định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức
Do sản phẩm có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài và thực hiện thi công
ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên. Sản phẩm mang tính chất
đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp. Vì vậy phải có dự toán, thiết kế riêng cho
từng công trình, hạng mục công trình để đảm bảo hoàn thành công trình đúng tiến
độ, đạt chất lượng. Đồng thời tránh được thiệt hại ở mức thấp nhất nên việc xác
định giá thành dự toán là điều cần thiết.

Dựa vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình có thể xác
định giá thành dự toán theo công thức:
Giá thành dự toán Giá trị dự toán trước thuế
của công trình, hạng = của công trình, hạng -
mục công trình mục công trình
Trong đó:
Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa theo mức tiêu hao vật tư, lao động,
chi phí sử dụng máy,… và mặt bằng giá cảcuar khu vực từng thời kỳ do các cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
Thu nhập chịu thuế tính trước được xác định dựa trên cơ sở lãi định mức
trong xây dựng cơ bản được Nhà nước xác định trong từng thời kỳ, cho từng loại
công trình.
Thông qua giá thành dự toán để đánh giá kết quả của doanh nghiệp và giá
thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp xây lắp có thể chi ra
nhằm đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị phấn đấu hạ
thấp định mức thực tế.
Thu nhập chịu thuế
tính trước

10

 Giá thành kế hoạch:
Giá thành kế hoạch được xác định từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của
một doanh nghiệp xây lắp trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ Chênh lệch
của công trình, hạng = của công trình, hạng - giá thành ± định mức
mục công trình mục công trình kế hoạch (nếu có)
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
 Giá thành định mức:

Giá thành định mức được xác định trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công
trình, phương pháp tổ chức thi công theo các định mức chi phí đã đạt được trong
doanh nghiệp ở thời điểm bắt đầu thi công công trình.
Giá thành định mức phản ánh mức độ chi phí đã đạt được, nên khi các định
mức thay đổi thi giá thành định mức sẽ thay đổi và được tính toán lại cho phù hợp
với định mức chi phí đạt được cho từng thời kỳ.
 Giá thành thực tế:
Là toàn bộ chi phí thực tế đã bỏ ra để hoàn thành công tác xây lắp và được
xác định theo số liệu kế toán tập hợp cung cấp.
Xác định giá thành thực tế là để so sánh với giá thành kế hoạch và giá thành
dự toán để biết được trình độ tổ chức quản lý sản xuất của doanh nghiệp. Qua đó, so
sánh với các công trình khác, các doanh nghiệp khác từ đó có những biện pháp quản
lý phù hợp hơn.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của một quá
trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có sự giống nhau về chất vì đều là
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra
trong quá trình sản xuất thi công. Tuy nhiên, giữa chúng cũng có sự khác nhau về
lượng và thời gian. Cụ thể là:

11

- Chi phí sản xuất tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm) và không phân biệt khối lượng công việc đã hoàn thành hay
chưa.
- Giá thành sản phẩm chỉ có những chi phí gắn liền với sản phẩm hay khối
lượng công việc đã hoàn thành, không kể những chi phí của những sản phẩm chưa
hoàn thành.
1.1.4. Đặc điểm sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến công tác hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. So với các
ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng
biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài, đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý sản phẩm xây lắp phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu) do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất gắn liền với địa điểm xây dựng
còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) lại phải di
chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử
dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên,
thời tiết và dễ mất mát hư hỏng
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,

12

mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn
ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ
lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải

đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản
xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.1.5. Nhiệm vụ của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý về đầu tư xây dựng rất khó khăn phức tạp, trong đó tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm là một trong những mối quan tâm hàng đầu, là nhiệm
vụ hết sức quan trọng của doanh nghiệp. Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản
chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu,
được nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa
trên cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở
giá thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh
doanh có lãi. Để thực hiện các yêu cầu đòi hỏi trên thì cần phải tăng cường công tác
quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo phát huy tối đa tác dụng
của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất.
Trước yêu cầu đó, nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp là:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân công,
chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác, phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất
mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.

13

- Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các

biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp,
cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành
phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi, giới hạn nhất định mà chi
phí sản xuất xây lắp cần được tập hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát
và yêu cầu tính giá thành. Phạm vi, giới hạn này có thể là nơi phát sinh chi phí (xí
nghiệp sản xuất xây lắp) hoặc nơi chịu chi phí (công trình, hạng mục công trình).
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp trong các
doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và quy trình
công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị
tính giá thành trong doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp với tính chất phức tạp của công nghệ và sản
phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi công trình, hạng
mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình hay từng giai đoạn công việc.
Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công trình,
hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.

14

1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập

hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng
kế toán chi phí. Phương pháp này đòi hỏi ngay từ đầu các chứng từ kế toán phải ghi
chép cụ thể, chi tiết cho từng đối tượng Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu
dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau
 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Áp dụng đối với những chi phí khi sử dụng có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng tập hợp chi
phí đó. Thông thường, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực
tiếp được tập hợp theo phương pháp này.
Ưu điểm của phương pháp này là có thể tập hợp chính xác các khoản chi phí
cho các đối tượng. Nhờ đó các nhà quản trị có thể đưa ra các định mức chi phí đúng
đắn, kịp thời góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành
sản phẩm. Nhưng sử dụng phương pháp này tốn nhiều thời gian, công sức và không
phải lúc nào cũng sử dụng được bởi có những đối tượng không thể theo dõi riêng.
 Phương pháp gián tiếp
Áp dụng đối với các chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất mà không thể theo dõi tách rời theo từng đối tượng được. Trong trường
hợp này kế toán tập hợp tất cả các chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng
khác nhau theo từng khoản mục chi phí, sau đó chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để
phân bổ chi phí này cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Thời điểm tính toán phân
bổ có thể cuối kỳ tính một lần hoặc nhiều lần trong một kỳ tuỳ theo yêu cầu quản lý
và điều kiện cụ thể
Sự phân bổ chi phí theo phương pháp này mang tính chính xác không cao do
phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu thức phân bổ. Nhưng nếu xác định được tiêu thức
phân bổ hợp lý thì độ chính xác của phương pháp này đáng tin cậy.

15

1.2.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành xây lắp và kỳ tính giá thành
1.2.2.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp

Đối tượng tính giá thành là phạm vi, giới hạn mà các chi phí thực tế phát sinh
chỉ được tập hợp theo giới hạn đó và khi tính giá thành chỉ tính trong phạm vi giới
hạn đó mà thôi.
Tuy nhiên một đối tượng tập hợp chi phí có thể có nhiều đối tượng tính giá
thành liên quan và ngược lại. Nhưng trong ngành xây dựng cơ bản thì đối tượng tập
hợp chi phí trùng với đối tượng tính giá thành, thêm vào đó do đặc điểm sản phẩm
mang tính chất đơn chiếc, thời gian thi công dài, mỗi sản phẩm được chia thành
nhiều giai đoạn thi công có dự toán thiết kế riêng nên đối tượng giá thành trong xây
lắp là các công trình, hạng mục công trình hay các giai đoạn xây lắp hoàn thành bàn
giao.
1.2.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính giá thành:
 Phương pháp giản đơn ( còn gọi là phương pháp trực tiếp )
Đây là phương pháp được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp
vì sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp với đối tượng tính giá thành. Mặt khác việc sử dụng phương pháp này đơn
giản, dễ dàng, cung cấp kịp thời số liệu phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
* Giá thành sản phẩm hoàn thành được tính theo công thức sau:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất

thực tế của KL = dở dang + phát sinh - dở dang
SP hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
 Phương pháp hệ số
Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhưng
giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình thì kế toán phải căn
cứ vào tổng chi phí sản xuất phát sinh của nhóm và hệ số kỹ thuật quy định cho
từng hạng mục công trình để xác định giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.

×