Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Công tác thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đầu tư và phát triển khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 108 trang )

- i -
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Khánh Hòa em đã
được học hỏi nhiều kiến thức thực tế hết sức bổ ích.
Để có được những nhận thức sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các Cô chú,
các anh, chị trong cơ quan, đặc biệt là các anh chị phòng Quan hệ khách hàng 1 và
phòng Kế hoạch tổng hợp đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn tới các quý thầy, cô trong khoa Kinh tế nói chung
cũng như các thầy, cô ngành Tài chính nói riêng đã truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt những năm học dưới mái trường đại học Nha Trang thân
thương này.
Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Cô Th.S Nguyễn Thị Trâm Anh là người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho em có được những kiến thức và những kỹ năng
để em vận dụng tốt lý thuyết vào trong đợt thực tập này và hoàn thành tốt được luận
văn của mình
Với kiến thức và tầm nhìn còn hạn chế và thời gian có hạn nên bài viết của em
sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy
cô để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Phạm Thị Hoa
- ii -
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
PHẦN MỞ ĐẦU 1


Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường .4
1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng 4
1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV 5
1.2.1 Những vấn đề chung của DNNVV trong nền kinh tế thị trường 5
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng Đối với việc phát triển DNNVV 6
1.3 Những nhận định chung về thẩm định tín dụng trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng 7
1.3.1 Khái niệm về thẩm định tín dụng 7
1.3.2 Mục đích và tầm quan trọng của thẩm định 7
1.3.3 Cơ sở và các yếu tố của thẩm định tín dụng 8
1.4 Những nội dung chính của thẩm định tín dụng 9
1.4.1 Quy trình 9
1.4.2 Nội dung công tác thẩm định 11
1.4.3 Phân loại thẩm định tín dụng 14
1.4.3.1 Thẩm định tín dụng ngắn hạn 14
1.4.3.2 Thẩm định tín dụng trung, dài hạn 20
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC
DNNVV TẠI BIDV KHÁNH HÒA 26
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng đầu tư và phát triển Khánh Hòa. 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Khánh Hòa 26
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 27
2.1.3 Vị trí của chi nhánh đối với hệ thống ngân hàng trên địa bàn Khánh
Hòa 32
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây.35
- iii -
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trong thời gian qua và biện
pháp phát triển của chi nhánh trong thời gian tới 39
2.1.5.1 Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động của Chi nhánh thời gian qua .39

2.1.5.2 Biện pháp phát triển trong thời gian tới 41
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh 43
2.2.1.2 Chất lượng tín dụng 50
2.2.2 Thực trạng công tác thẩm định tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại chi nhánh 51
2.2.2.1 Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh 52
2.2.2.2 Thẩm định dự án đầu tư 66
2.2.2.3 Đáng giá kết quả hoạt động thẩm định của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại chi nhánh trong giai đoạn 2006 – 2008 81
2.3 Những kết quả đạt được và những mặt tồn tại về hoạt động thẩm định tín dụng
đối với DNNVV tại chi nhánh 83
2.3.1 Những kết quả đã đạt được 83
2.3.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân 84
Chương 3 : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DNNVV TẠI BIDV KHÁNH HÒA 86
3.1 Phương hướng hoạt động thẩm định tín dụng đối với DNNVV 86
3.1.1 Chủ trương phát triển DNNVV của Nhà nước 86
3.1.2 Định hướng đầu tư tín dụng cho các DNNVV của chi nhánh 88
3.2 Giải pháp tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định tín dụng của
các DNNVV tại Chi nhánh 90
3.2.1 Nâng cao năng lực chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNNVV 90
3.2.2 Thành lập tổ thẩm định và phát huy vai trò của hội đồng tín dụng 92
3.2.3 Nguồn nhân lực 96
3.3 Một số kiến nghị 99
3.3.1 Đối với Nhà nước 99
3.3.2 Đối với BIDV 99
3.3.5 Đối với các DNNVV 100
PHẦN KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102


- iv -
DANH MỤC CÁC BẢNG Trang

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008 35
Bảng 2.2: Tình hình cơ cấu tín dụng của Chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008 43
Bảng 2.3 : Chất lượng tín dụng của chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008 50
Bảng 2.4: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 57
Bảng 2.5: Tổng chi phí, sản xuất kinh doanh dự kiến năm kế hoạch của công ty 61
Bảng 2.6: Lợi nhuận dự kiến năm kế hoạch của công ty 61
Bảng 2.7: Chi phí hoạt động dự kiến của dự án 78
Bảng 2.8: Cơ sở tính doanh thu dự kiến của dự án 78

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ Trang

Hình 2.1: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008 thể hiện qua
chỉ tiêu tổng thu nhập, tổng chi phí và lợi nhuận sau thuế 36
Hình 2.2 : Mức dư nợ TD theo thành phần KT của Chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008 45
Hình 2.3 : Mức dư nợ TD theo thời hạn cho vay của chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008 46
Hình 2.4 : Mức dư nợ TD theo ngành nghề KT của chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008 47
Hình 2.5 : Mức dư nợ TD theo TSĐB nợ vay của Chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008 48
Hình 2.6 : Mức dư nợ TD theo TSĐB nợ vay của Chi nhánh qua 3 năm 2006 – 2008 49
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình tín dụng chung tại chi nhánh 9
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ thẩm định tín dụng tại chi nhánh 10
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hoạt động tại Chi nhánh BIDV Khánh Hòa 34
Sơ đồ 2.2: Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh 52
Sơ đồ 2.3: Thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh 66

- v -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
BIDV Khánh Hòa : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Khánh Hòa
CNV : Công nhân viên
DA ĐT : Dự án đầu tư
DH : Dài hạn
DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
DPRRTD : Dự phòng rủi ro tín dụng
KP, TP : Kỳ phiếu, trái phiếu
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
NQH : Nợ quá hạn
n1, n2, n3, n4, n5 : Nhóm 1, nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5
PASXKD : Phương án sản xuất kinh doanh
QHKH : Quan hệ khách hàng
QHKH1 : Quan hệ khách hàng 1
TD : Tín dụng
TDN : Tổng dư nợ
TN : Thu nhập
TPKT : Thành phần kinh tế
TS : Tài sản
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TSTC : Tài sản thế chấp
VCSH : Vốn chủ sở hữu


- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Trong bối cảnh thực tại của nền kinh tế nước ta: quy mô nền kinh tế nhỏ, vốn
đầu tư trong nước còn hạn chế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với đặc
điểm có quy mô nhỏ, yêu cầu về vốn và công nghệ không quá cao, linh hoạt trong
mô hình tổ chức và quản lý đã thể hiện là một trong những mô hình kinh tế có tính
thích ứng cao. Cùng với quá trình đổi mới và mở cửa của nền kinh tế, chính sách
khuyến khích của nhà nước, DNNVV của nước ta đã phát triển nhanh chóng cả về
số lượng và quy mô, giải quyết một khối lượng khổng lồ công ăn việc làm cho
người lao động, nhất là lao động không có trình độ tay nghề cao và lao động tại khu
vực nông thôn, miền núi. Có thể nói, trong những năm qua, hoạt động của các
DNNVV không chỉ đóng góp quan trọng vào thành tựu kinh tế chung của đất nước
mà còn thể hiện tính xã hội sâu sắc.
Hiện nay do nhu cầu phát triển sản xuất, các DNNVV có nhu cầu rất lớn về
vốn. Tuy nhiên theo Hiệp hội DNNVV, hiện chỉ có khoảng 50% số DNNVV tiếp
cận được các nguồn tín dụng ngân hàng. Các ngân hàng, nhất là các ngân hàng
thương mại nhà nước, thường không “mặn mà” với việc cấp tín dụng cho đối tượng
khách hàng này do các khoản vay thường nhỏ, khó quản lý và có độ rủi ro cao hơn
đối tượng doanh nghiệp lớn. Hơn nữa hiện nay do tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, hầu hết các doanh nghiệp đều lâm vào tình
trạng khó khăn hơn trong kinh doanh, đặc biệt là các DNNVV. Thị trường chủ yếu
của các DNNVV là thị trường nội địa, lạm phát cao dẫn đến gia tăng chi phí đầu
vào, thị trường tiêu thụ sản phẩm bị thu hẹp, vốn tích lũy hầu như không có nên nhu
cầu về vốn để duy trì sản xuất là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Dưới tác động
của chính sách tiền tệ thắt chặt, việc tiếp cận vốn ngân hàng của loại hình doanh
nghiệp này càng trở nên khó khăn hơn, vì vậy, hỗ trợ các DNNVV vượt qua khó
khăn trong thời điểm hiện tại là một việc làm hết sức cần thiết, vì nếu không có biện
pháp hỗ trợ các DNNVV sẽ phải thu hẹp sản xuất hay phá sản. Điều này sẽ dẫn đến
- 2 -
hàng triệu người lao động không có công ăn việc làm và do đó, sẽ tạo nên sức ép về
mặt kinh tế - xã hội rất lớn.
Là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất và được hình thành sớm

nhất của Việt Nam, tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
đã góp phần xây dựng và thực hiện nhiều công trình trọng điểm lớn của quốc gia,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Có thể nói, trong suốt 50 năm hình thành và phát triển,
đối tượng khách hàng chủ yếu của BIDV là các doanh nghiệp lớn của Nhà nước.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế quốc dân với cơ
cấu kinh tế có sự chuyển biến mạnh mẽ, đối tượng khách hàng là các DNNVV đã
được BIDV rất quan tâm và coi trọng với nhiều chương trình kế hoạch cụ thể.
Để nguồn vốn BIDV cấp cho các DNNVV được sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả, tránh lãng phí và nghiêm trọng hơn là dẫn đến tình trạng không còn khả
năng trả nợ khi PASXKD hay DA ĐT không đem lại hiệu quả thì đòi hỏi công tác
thẩm định hồ sơ vay vốn của các DNNVV hết sức khoa học và đánh giá đúng thực
chất của phương án sản xuất hay dự án của các DNNVV, đảm bảo khả năng trả nợ
và làm căn cứ quyết định cho vay.
Chính vì công tác thẩm định rất quan trọng nên sau một thời gian thực tập tại
BIDV Khánh Hòa em đã lựa chọn đề tài: “Công tác thẩm định tín dụng đối với
các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Khánh Hòa”.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về khái niệm, nội dung và quy trình thẩm định tín dụng
- Tìm hiểu về công tác thẩm định tín dụng mà BIDV đã vận dụng vào các hồ sơ
vay vốn của các DNNVV
- Đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
tín dụng của BIDV Khánh Hòa
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động công tác thẩm định tín dụng cho các
DNNVV tại BIDV Khánh Hòa trong những năm gần đây.
- 3 -
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học để phân tích lý luận đến thực tiễn. Chủ yếu là 3 phương pháp:
- Phương pháp phân tích

- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp thu thập thống kê.
5. Kết cấu của đề tài
Tên đề tài: “Công tác thẩm định tín dụng đối với các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Khánh Hòa”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng đối với các DNNVV tại
BIDV Khánh Hòa.
Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng
đối với các DNNVV tại BIDV Khánh Hòa.








- 4 -
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường
 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng với một bên
là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội trong đó ngân hàng giữ vai
trò vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.

 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên cơ sở lòng tin
- Tín dụng là quan hệ vay mượn có thời hạn
- Tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả
1.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Theo điều 49 Luật các tổ chức tín dụng thì các tổ chức tín dụng được cấp tín
dụng cho các tổ chức cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu
và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo
quy định của ngân hàng Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện nay các ngân hàng thương mại đang cung
cấp cho doanh nghiệp những hình thức tín dụng sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, bao
gồm: Chiết khấu thương phiếu, cho vay thấu chi, cho vay từng lần
- Tín dụng trung, dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng và những khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.bao
gồm: Cho vay theo dự án, cho vay hợp vốn
- Các hình thức tài trợ tín dụng chuyên biệt khác gồm: Cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng
- 5 -
1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của DNNVV
1.2.1 Những vấn đề chung của DNNVV trong nền kinh tế thị trường
 Khái niệm và đặc điểm DNNVV
- Khái niệm chung DNNVV
+ DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất
định theo các tiêu thức về vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được trong
từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
+ Khái niệm DNNVV ở Việt Nam: Là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư
cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô về vốn hoặc lao
động thỏa mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với

từng thời kì phát triển của nền kinh tế.
- Đặc điểm DNNVV
+ DNNVV có quy mô vốn tối đa 10 tỷ đồng hoặc có số lao động tối đa 300 người
+ DNNVV tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế
+ DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao
+ DNNVV có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả
+ Vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh
+ Cạnh tranh giữa các DNNVV là cạnh tranh hoàn hảo
+ vị thế trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp
+ ít có khả năng huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ có giá trị cao
+ ít có điều kiện để đào tạo nhân công, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến
công nghệ, đổi mới sản phẩm
+ trong nhiều trường hợp thường bị động vì bị phụ thuộc vào hướng phát triển
của các doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận của các doanh nghiệp lớn
 Vị trí và vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường
- Về số lượng các DNNVV chiếm ưu thế tuyệt đối: Trong số 349.300 doanh
nghiệp tại Việt Nam có tới 95% là DNNVV (năm 2008)
- 6 -

- DNNVV có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại như một bộ phận
không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước. Thứ trưởng Bộ kế hoạch và đầu tư
Nguyễn Bích Đạt cho biết: “trong những năm qua, DNNVV giữ một vị trí ngày
càng quan trọng, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của đất
nước.DNNVV tạo ra hơn 50% việc làm cho lao động làm việc trong doanh nghiệp,
tạo khoảng 12 triệu việc làm cho xã hội, đóng góp hơn 40% tổng sản lượng GDP”.
Với các lợi thế như phát triển ở mọi vùng miện núi của đất nước, mọi thành phần
kinh tế; là phương thức hữu hiệu để huy động nguồn lực từ người dân cho phát triển
kinh tế; tạo nhiều việc làm và thu nhập
- Sự phát triển của các DNNVV góp phần quan trọng trong việc giải quyết
những mục tiêu kinh tế - xã hội. DNNVV có vai trò quan trọng trong việc thay đổi

cấu trúc của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế trở nên linh hoạt, dễ thích ứng với
những biến động của kinh tế toàn cầu
 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển DNNVV
- Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Chính sách và cơ chế quản lý
- Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp
- Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
- Tình hình thị trường
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng Đối với việc phát triển DNNVV
- Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình
trạng sử dụng vốn sai mục đích
- Tín dụng ngân hàng góp phần bảo đảm cho hoạt động của doanh nghiệp
được liên tục thuận lợi
- Tín dụng ngân hàng góp phần năng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa
- Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro
- Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV
- 7 -
1.3 Những nhận định chung về thẩm định tín dụng trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng
1.3.1 Khái niệm về thẩm định tín dụng
 Khái niệm thẩm định tín dụng
- Thẩm định tín dụng là việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin một cách
khách quan, toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tín khả thi của
một phương án hay dự án làm căn cứ để quyết định cho vay
- Phương án hay dự án còn gọi là các luận chứng kinh tế, kỹ thuật là văn bản
phản ánh trung thực kết quả nghiên cứu cụ thể toàn bộ các vấn đề về thị trường,
kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận hành khai thác và tính sinh lời
của phương án hay dự án
 Ý nghĩa của thẩm định tín dụng

- Thẩm định tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng, nó được coi là giai đoạn khởi
đầu quan trọng nhất trong quá trình đầu tư tín dụng. Là một trong những khâu rất
quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng
- Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu được
tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng.
Khi lập dự án khách hàng mong muốn được vay vốn có thể đã thổi phồng và dẫn
đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Tuy nhiên không phải vì
thế mà thẩm định tín dụng lại ước lượng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu
quả dự án bị giảm sút đến nỗi quyết định không cho vay
1.3.2 Mục đích và tầm quan trọng của thẩm định
 Mục đích của thẩm định tín dụng
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực
khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Mục đích của
thẩm định tín dụng thể hiện ở một số điểm sau:
- Rút ra các kết luận chính xá về tính khả thi, hiệu quả kinh tế xã hội của
phương án hay dự án, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho
vay hoặc từ chối một cách đúng đắn
- 8 -
- Tham gia góp ý cho chủ đầu tư, tạo tiền đề bảo đảm hiệu quả cho vay, thu
được nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ hợp lý,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
 Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng
Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng thể hiện ở những điểm sau:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của PASXKD hay DA ĐT mà khách
hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn
- Phân tíc và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: cho một
dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt

1.3.3 Cơ sở và các yếu tố của thẩm định tín dụng
Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở các thông tin mà ngân hàng thu nhận
từ khách hàng cùng các văn bản, tài liệu có liên quan khác, bao gồm:
- Toàn bộ hồ sơ xin vay vốn của chủ đầu tư:
+ Đơn xin vay kèm theo kế hoạch vay vốn: Khách hàng trình bày cụ thể mục
đích, thời hạn và số tiền vay
+ Luận chứng kinh tế kỹ thuật và các tài liệu thuyết minh cho các hợp đồng
kinh tế, bảng dự toán chi phí, bảng tính giá thành và hiệu quả kinh tế. Các văn bản
liên quan đến thủ tục xây dựng cơ bản
- Các tài liệu liên quan đến bảo đảm và xét đoán rủi ro: Tài liệu về tình hình
sản xuất kinh doanh và tài chính của bên vay trong 3 năm trở lại (bảng cân đối kế toán,
xác định kết quả kinh doanh ). Giấy cam kết và tài sản thế chấp, hàng hóa cầm cố
- Các tài liệu cần thu thập thêm để khẳng định như các định mức kỹ thuật về
xây dựng cơ bản, thông tin về giá cả máy móc thiết bị, các dự án đã thực hiện có
hiệu quả gần giống với dự án đang thẩm định để tham chiếu, so sánh
Yêu cầu đối với cán bộ tín dụng khi thẩm định phương án hay dự án đầu tư cần:
- 9 -
- Nắm vững các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của nhà nước, ngành,
địa phương và các quy định quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước
- Nắm được tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp, các
mối quan hệ làm ăn của doanh nghiệp
- Nắm được tình hình sản xuất kinh doanh của các nước trong khu vực có liên
quan đến dự án
- Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện về nội
dung dự án và tình hình đơn vị vay vốn, có sự phối hợp với các cơ quan chuyên
môn và chuyên gia để đưa ra các nhận xét, kết luận kiến nghị chính xác
1.4 Những nội dung chính của thẩm định tín dụng
1.4.1 Quy trình
 Quy trình tín dụng chung
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong

việc cho vay. Quy trình bao gồm nhiều khâu theo một trật tự nhất định. Có thể khái
quát quy trình cho vay theo sơ đồ sau:




Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình tín dụng chung tại chi nhánh

(1b)KH tự tìm đến

( 4)
( 6)
( 3)

( 1)
( 5)
( 2)
Thẩm định
khách hàng
(
1a)NH ti
ế
p
th


Thông tin
khách hàng
Tiếp cận
khách hàng

Phê duyệt cấp
tín dụng
Giải ngân
và giám sát
Thu nợ
và thanh lý
- 10 -

 Quy trình thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói chung.
Nhưng đây là khâu cực kỳ quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và trung thực
được khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, khâu này cần được
tách riêng ra và chi tiết hóa thành một quy trình riêng, gọi là quy trình thẩm định TD.
Quy trình tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu thập thông
tin cần thiết cho đến ki rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho
vay. Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng có thể thực hiện qua các bước sau :
 Bước 1 : Xem xét hồ sơ vay của khách hàng
 Bước 2 : Thu thập thông tin cần thiết bổ sung
 Bước 3 : Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có được
 Bước 4 : Ước lượng và kiểm soát rủi ro có được
 Bước 5 : Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay
Trong các bước trên, bước thứ 3 và thứ 4 là hai bước quan trọng nhất và đòi hỏi
phải sử dụng các kỹ thuật và công cụ thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến
thường được sử dụng trong bước này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định dự
án đầu tư.
Để dễ hình dung các bước tiến hành thẩm định TD được thể hiện ở sơ đồ sau :

Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ thẩm định tín dụng tại chi nhánh
Thu thập thông tin
bổ sung cần thiết

Xem xét hồ sơ vay của
khách hàng
Thẩm định PASXKD
hoặc DADT
Ước lượng và kiểm
soát rủi ro tín dụng
Trình lãnh đạo phòng
quan hệ khách hàng
- 11 -
1.4.2 Nội dung công tác thẩm định
Mục đích của thẩm định tín dụng là cung xấp thông tin để quyết định cho vay
và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh gia sđúng thực chất của phương án sản
xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng
đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các
yếu tố sau :
 Tư cách của khách hàng vay vốn
 Tình hình tài chính của khách hàng
 Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư
 Tài sản đảm bảo nợ vay
 Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro
Do đó để đảm bảo mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung vào
các nội dung chính sau đây :
 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn
Mục tiêu của thẩm định tư cách khách hàng vay vốn là thẩm định điều kiện vay
vốn và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách hàng phải tuân thủ :
 Thẩm định điều kiện vay vốn
Theo quy chế cho vay của tổ chức thẩm định tín dụng, khách hàng muốn vay
vốn ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn bao gồm :
- Có tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hàng vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, có năng lực điều hành và quản lý sản

xuất kinh doanh của khách hàng
- Có mục đích vay vốn hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết
- Có PA sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả
 Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay
vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi
- 12 -
cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần
gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng,
loại cho vay và khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vau vốn gồm có:
- Giấy đề nghị vay vốn
- Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động
- Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư
- Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất
- Các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay
- Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
 Thẩm định khả năng tài chính
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết là một trong
những điều kiện tiên quyết để xem xét cho khách hàng vay vốn. Đối với khách hàng,
có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ giúp ngân hàng yên tâm rằng họ sẽ trả được
nợ khi đến hạn, do đó, giữ được uy tín cũng như những cam kết đã thỏa thuận. Đối
với ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ
của khách hàng
Để làm điều này, khi làm thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp
các báo cáo tài chính của các kỳ gần nhất và đã qua kiểm toán. Dựa vào các báo cáo
tài chính này, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành phân tích nhằm thẩm định lại khả
năng tài chính của khách hàng.

 Thẩm định khả năng trả nợ
Mục tiêu tối quan trọng của thẩm định tín dụng là đánh giá chính xác được khả
năng trả nợ của khách hàng. Thẩm định khả năng tài chính để đánh giá khả năng trả
nợ của khách hàng, nhưng nó chỉ đánh giá được quá khứ và hiện tại trong khi việc
thu nợ lại xảy ra trong tương lai. Một khách hàng có tình hình tài chính tốt, do đó,
có khả năng tài chính đảm bảo nợ vay trong quá khứ và hiện tại chưa hẳn sẽ có tình
hình tài chính và khả năng đảm bảo trả nợ trong tương lai. Khả năng trả nợ trong
tương lai của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự khả thi của phương án sản xuất
- 13 -
kinh doanh hoặc dự án đầu tư. Do đó, thẩm định tính khả thi của phương án sản
xuất kinh doanh hay dự án đầu tư là công việc hết sức quan trọng để đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng:
 Thẩm định tính khả thi của PASXKD
Thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh được nhân viên tín
dụng thực hiện khi xem xét quyết định cho khách hàng vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Mục tiêu của thẩm định phương
án sản xuất là đánh giá một cách chính xác và trung thực tính khả thi của nó, qua đó,
kết luận được khả năng thu hồi vốn khi cho vay để thực hiện phương án đó.
 Thẩm định tính khả thi của DA ĐT
Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư được nhân viên tín dụng thực hiện khi
xem xét quyết định cho khách hàng vay trung hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư
vào DAĐT. Mục tiêu của thẩm định là đánh giá một cách chính xác và trung thực
tính khả thi của dự án, qua đó, kết luận được khả năng thu hồi vốn khi cho vay để
thực hiện dự án đầu tư.
 Thẩm định TSĐB nợ vay
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp
dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng
nhiều cách, bao gồm bảo đảm bằng TSTC, bảo đảm bằng TS cầm cố, bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay, và bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.

Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân
lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên bảo đảm tiền vay thực sự có
hiệu quả đòi hỏi:
- Giá trị tài sản phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm
- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải có giá trị
và có thị trường tiêu thụ)
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm
bảo đảm tiền vay
- 14 -
Do đó, mục tiêu của thẩm định TSĐB nợ vay là đánh giá một cách chính xác
và trung thực xem TSĐB nợ vay có thỏa mãn các yêu cầu nêu trên hay không. Nếu
thỏa mãn thì khả năng thu hồi nợ được nâng cao, do có TSĐB phù hợp. Nếu không
thì TSĐB nợ vay không thể giúp ích gì thêm khả năng thu hồi nợ.
 Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Như trên đã chỉ ra, thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi
quyết định cho vay, trong khi thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho
vay. Do đó, thẩm định tín dụng, dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu
chăng nữa, vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi sai xót. Không ai có thể đảm bảo
chắc chắn việc thu hồi nợ một cách tuyệt đối cho đến khi món nợ được thu hồi. Tuy
nhiên, ước lượng và kiểm soát rủi ro TD có thể cung cấp được thông tin giúp nhân
viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần nào khả năng thu hồi nợ
trước khi cho vay.
Các kỹ thuật phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể áp dụng bao gồm
phân tích độ nhậy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.
1.4.3 Phân loại thẩm định tín dụng
1.4.3.1 Thẩm định tín dụng ngắn hạn
 Mục tiêu và đối tượng thẩm định tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn dưới một năm. Ngân
hàng cấp khoản TD này cho khách hàng nhằm mục đích chủ yếu là bổ sung vốn đầu
tư vào tài sản lưu động. TD ngắn hạn có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như:

cho vay bổ sung vốn lưu động, chiết khấu chứng từ có gía, hoặc tài trợ xuất nhập
khẩu. Tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là cho vay ngắn hạn bổ sung thiếu hụt vốn lưu động.
Đối tượng của thẩm định TD ngắn hạn chủ yếu là tư cách pháp nhân của doanh
nghiệp, tính chất khả thi của phương án sản xuất kinh doanh làm căn cứ vay vốn và
tài sản đảm bảo nợ vay
 Nội dung cần thẩm định tín dụng ngắn hạn
Trong các nội dung cần thẩm định thì thẩm định tình hình tài chính của doanh
nghiệp và thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn là quan trọng nhất.
- 15 -
 Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp
Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào các nội dung sau:
 Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính (1)
 Phân tích các tỷ số tài chính (2)
 Đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp (3)
(1) Thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng được xem là
các báo cáo do bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp soạn thảo nhằm cung
cấp thông tin bên ngoài. Vì cung cấp thông tin cho bên ngoài nhằm mục đích vay
vốn nên mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính có thể khác biệt so với mục tiêu soạn
thảo báo cáo tài chính phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy mức độ tin cậy của
số liệu trong báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp chưa được đảm bảo.
Để thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, nhân viên tín dụng cần
thực hiện các bước sau:
 Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính
 Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những
điểm đáng nghi ngờ hay bất hợp lý trong các báo cáo tài chính
 Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi ngờ
trong báo cáo tài chính
 Mời khách hàng đến thỏa thuận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về những
điểm đáng ngờ phát hiện được

 Đến cơ sở hoạt động của doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem
lại tài liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập báo cáo tài chính
 Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh
nghiệp cung cấp
(2) Phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp để xác định những điểm mạnh,
điểm yếu của doanh nghiệp.
- 16 -
Các nhóm chỉ tiêu chính liên quan đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp bao
gồm: nhóm chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ và cơ cấu tài
sản – nguồn vốn, chỉ tiêu thu nhập, chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng lao động.
- Nhóm chỉ tiêu thanh khoản
 Khả năng thanh toán tổng quát
Tỷ số khả năng Tổng tài sản
thanh toán = x 100%
tổng quát Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản thế
chấp. Nếu tỷ số này <1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, VCSH bị mất toàn bộ.
 Khả năng thanh toán nhanh
Giá trị tài sản Giá trị hàng
Tỷ số khả năng lưu động tồn kho
thanh toán = x 100%
nhanh Giá trị nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu trên thể hiện trong một đồng nợ ngắn hạn có bao nhiêu đồng tài sản có
thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ. Nếu tỷ số trên < 0,5 chứng tỏ khả năng thanh
toán nhanh của doanh nghiệp là thấp, tình hình tài chính không bình thưòng, doanh
nghiệp nên lưu ý sớm khắc phục tình trạng này.
 Khả năng thanh toán tức thời
Tỷ số khả năng Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
thanh toán = x 100%

tức thời Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu trên phản ánh trong một đồng nợ ngắn hạn có bao nhiêu đồng tài sản
lưu động và đầu tư ngắn hạn thế chấp. Nếu tỷ số trên > 1 chứng tỏ doanh nghiệp
thừa hoặc đủ khả năng thanh toán và tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt, sức
mạnh tài chính dồi dào, công ty có khả năng độc lập về mặt tài chính.
-

- 17 -
 Khả năng thanh toán tiền lãi vay
Tỷ số khả năng Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
thanh toán
tiền lãi vay Lãi vay
Chỉ tiêu này phản ánh tương ứng với một đồng lãi vay sử dụng trong kỳ sẽ
có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ tiêu này càng cao thì khả
năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp càng lớn. Nếu chỉ tiêu này < 1, cho thấy
doanh nghiệp mất khả năng thanh toán tiền lãi vay.
- Phân tích các tỷ số đòn bẩy tài chính
 Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ Tổng giá trị nợ
so với VCSH Giá trị VCSH
Chỉ tiêu này cho thấy quan hệ đối ứng giữa vốn của doanh nghiệp và vốn vay
của ngân hàng. Đứng trên góc độ ngân hàng, chỉ tiêu này nên biến động từ 0 dưới 1.
Nếu bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp đã quá lệ thuộc vào vốn vay và như vậy
rủi ro của doanh nghiệp dồn hết vào ngân hàng gánh chịu.
 Tỷ số nợ so với tổng tài sản
Tỷ số nợ Tổng giá trị nợ
so với Tổng TS Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đánh giá mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng nên biến động từ 0 đến dưới 1. Nếu bằng 1 hoặc
lớn hơn 1 có nghĩa là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ.

- Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động
Khi phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cần xem xét
sự biến động của các khoản phải thu, phải trả, tìm ra nguyên nhân của các khoản nợ
đến hạn mà chưa đòi được, các khoản nợ phải trả mà chưa trả được.
 Vòng quay Vốn lưu động.
Số vòng Doanh thu thuần
quay vốn =
lưu động Vốn lưu động sử dụng bình quân
=

=

=

- 18 -
Chỉ tiêu trên nói lên một đồng vốn lưu động sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động
càng lớn và ngược lại.
 Hệ số nợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Hệ số này phản ánh trong một đồng vốn kinh đoanh, doanh nghiệp đã sử dụng
bao nhiêu đồng vốn vay. Hệ số này càng cao cho thấy mức độ rủi ro về mặt tài
chính của doanh nghiệp càng lớn.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ VCSH ( ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE = x 100%
Vốn chủ sở hữu bình quân
Các nhà đầu tư rất quan tâm đến chỉ tiêu này vì họ quan tâm đến khả năng thu

lợi nhuận so với số vốn mà họ bỏ ra đầu tư.
 Tỷ suất lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản ( ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA = x 100%
Tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Nó đo lường khả năng sinh lợi so với tổng tài sản của doanh nghiệp
(3) Đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp
Sau khi đã tính toán và phân tích các tỷ số tài chính xong ta phải đánh giá và đưa
ra kết luận chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp, dựa vào một số căn cứ sau :
- So với 1
- So với các tỷ số của thời kỳ trước
- So với các tỷ số của doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tương đồng
- So với các tỷ số bình quân ngành
- 19 -
 Thẩm định PASXKD
Khi vay vốn ngắn hạn, khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng PASXKD
trong đó ghi rõ : Tình hình thị trường, dự báo doanh thu; Ước lượng chi phí; Dự báo
kết quả kinh doanh; Đánh giá khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi.
 Thẩm định thị trường và dự báo doanh thu
Yếu tố quyết định đầu tiên khi thẩm định một PASXKD là phân tích thị trường
và qua đó, dự báo doanh thu. Để phân tích tốt tình hình thị trường đòi hỏi cán bộ
TD phải am hiểu về tình hình thị trường của sản phẩm hoặc của ngành mà khách
hàng đang hoạt động, đó là : am hiểu về nhu cầu thị trường, am hiểu về giá cả và am
hiểu về thị phần của khách hàng mình đang xem xét cấp tín dụng. Để từ đó cán bộ
TD có thể phán quyết mức độ tin cậy của PASXKD mà khách hàng đã lập. Từ đó
đánh giá chung về tính chất khả thi và hiệu quả của phương án.
 Thẩm định dự báo các khoản chi phí
Phân tích thị trường và dự báo doanh thu mới chỉ là một mặt khi đánh giá tính
khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, một mặt không kém phần quan trọng là

phân tích và đánh giá các khoản mục chi phí. Nhìn chung khi vay vốn khách hàng
có khuynh hướng xây dựng các khoản mục chi phí sao cho tiết kiệm giá thành để
chứng tỏ cho cán bộ tín dụng thấy được phương án sản xuất kinh doanh của họ khả
thi và có hiệu quả.
Để phân tích và đánh giá mức độ tin cậy của các khoảng mục chi phí đòi hỏi
cán bộ tín dụng phải am hiểu về kế toán quản trị, kế toán chi phí và cách tính giá
thành sản phẩm. Từ đó có thể phán quyết khoản mục chi phí nào là hợp lý, khoảng
mục chi phí nào chưa hợp lý. Thường xảy ra kết luận khác nhau ở hai khoảng mục
chi phí sau :
- Chi phí khấu hao : Sự khác biệt ở đây là do phương pháp khấu hao khác
nhau. Để chứng tỏ cho nhân viên tín dụng biết phương án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả cao, doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp khấu hao nào giúp tiết
kiệm chi phí khấu hao nhiều nhất. Chẳng hạn như : kéo dài thời hạn khấu hao hoặc
hạ thấp tỷ lệ khấu hao
- 20 -
- Chi phí tồn kho : Sự khác biệt về chi phí hàng tồn kho thường xảy ra do sử
dụng phương pháp xác định tồn kho khác nhau. Chẳng hạn như phương pháp FIFO
và LIFO rõ ràng đưa đến những kết luận rất khác nhau về chi phí tồn kho
 Thẩm định dự báo kết quả kinh doanh
Thẩm định dự báo kết quả kinh doanh chỉ là hệ quả tất yếu từ thẩm định dự báo
doanh thu và chi phí. Nếu công tác thẩm định dự báo doanh thu và chi phí thực hiện
kỹ càng và đúng kỹ thuật thì công việc thẩm định dự báo kết quả kinh doanh rất nhẹ
nhàng, vì nó chỉ là hệ quả của thẩm định dự báo doanh thu và chi phí.
Kết quả thẩm định tín dụng là nhằm cung cấp thông tin và kết luận về khả năng
trả nợ của khách hàng để phục vụ cho việc ra quyết định cho vay. Tuy nhiên kết quả
này nó không phải là sự bảo đảm chắc chắn rằng khách hàng sẽ trả được nợ vay, nó
chỉ giúp hình thành nên kỳ vọng hợp lý về khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó,
công tác thẩm định chỉ giúp giảm xác suất sai lầm chứ không thể loại bỏ được sai lầm.
 Đánh giá khả năng hoàn trả nợ
Nói chung về phía ngân hàng mục đích của vệc yêu cầu doanh nghiệp xuất

trình phương án sản xuất kinh doanh là để ngân hàng đánh giá khả năng hoàn trả
vốn vay của khách hàng. Do đó, khi lập phương án sản xuất, doanh nghiệp có
khuynh hướng thổi phồng doanh thu và giảm chi phí sao cho mới nhìn vào phương
án sản xuất kinh doanh có vẻ rất khả thi và hiệu quả. Chính vì thế cán bộ tín dụng
phải phân tích và thẩm định lại phương án kinh doanh xem mức độ tin cậy như thế
nào. Có hai vấn đề cần lưu ý khi phân tích phương án sản xuất kinh doanh.
1.4.3.2 Thẩm định tín dụng trung, dài hạn
 Mục đích và đối tượng thẩm định tín dụng trung, dài hạn
Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm
mục đích tài trợ cho đầu tư cho đầu tư vào tài sản cố định hoặc đầu tư vào các dự án
đầu tư. Thực tế cho thấy đại đa số các khoản tín dụng trung dài hạn là nhằm mục
đích đầu tư vào các dự án đầu tư.

×