Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh NHCT quận Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.44 KB, 74 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Danh sách chữ cái viết tắt
Stt
1
2
3
4
5
6

Chữ viết tắt
NHCTVN
NHCT
DNNVV
NHTM
NHNN
TNHH

Nguyễn Minh Hằng

Chữ đầy đủ
Ngân hàng Công thương Việt Nam
Ngân hàng Công thương
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn

Ngân hàng 46C




Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo cơ
chế thị trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng nói riêng. Sau khi hệ
thống ngân hàng được tổ chức lại, trở thành hệ thống ngân hàng hai cấp theo
nghị định 53/HĐBT, các ngân hàng thương mại đã được tách rời với tư cách là
đơn vị kinh doanh tiền tệ mà mục tiêu chủ yếu của nó là tối đa hố lợi nhuận.
Bên cạnh đó, việc ban hành Luật doanh nghiệp vào năm 2000 đã khiến
các doanh nghiệp đua nhau thành lập, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. các doanh nghiệp này cần một lượng vốn rất lớn để hoạt động, phát triển
và mở rộng quy mô. Tuy nhiên, với đặc điểm là quy mơ nhỏ, trình độ quản lý
tương đối thấp thì việc doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận tới nguồn vốn tại ngân
hàng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro đối với hoạt động của ngân hàng. Bởi vì trong điều
kiện cơ chế thị trường, nguồn vốn cho vay của ngân hàng để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh - dịch vụ của các doanh nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của họ.
Như vậy bất kỳ rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào có quan hệ giao dịch tín dụng với ngân hàng
cũng đều gây ra rủi ro cho ngân hàng. Điều đó cho thấy rủi ro là vấn đề phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng bao giờ cũng
là một vấn đề được quan tâm hàng đầu vì nó có liên quan và tác động trực
tiếp đến sự sống còn của các ngân hàng.
Nhận thức được mối nguy hiểm và hậu quả không lường trước do các
rủi ro tín dụng ngân hàng gây ra, cùng với những kiến thức và bài học thu
được trong đợt thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa, em
xin mạnh dạn chọn đề tài: "Hạn chế rủi ro tín dụng đối với các doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh NHCT quận Đống Đa " để nghiên cứu.

Nguyễn Minh Hằng

1

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG
VÀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm, tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nhìn chung, ở các nước khác nhau và các nền kinh tế khác nhau thì
khái niệm và tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa là khác nhau. Một số
nước chỉ dựa trên tiêu chí duy nhất là số lao động nhỏ (dưới 250 người); có
nước lại căn cứ vào mức doanh thu hàng năm; một số khác đặt ra các tiêu chí
khác nhau cho các ngành khác nhau…
Ở Việt nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí
khơng q 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm khơng quá 300
người.
Là một nước đang phát triển, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
có tầm quan trọng khơng thể bị xem nhẹ. Nguyên nhân là do các doanh
nghiệp nhỏ và vừa có một số đặc điểm sau:
• Có số lượng lớn nhất
• Có đóng góp vào GDP lớn nhất
• Tạo cơng ăn việc làm cho người dân nhiều nhất

Theo thống kê từ Tổng cục thống kê Việt nam, có 86.5 % doanh nghiệp
ngồi quốc doanh là doanh nghiệp nhỏ và vừa, 90% số lượng lao động làm
việc tại các các doanh nghiệp nhỏ và vừa, 99,6 % lượng vốn đăng kí là của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này có nghĩa là tuy nguồn lực khiêm tốn
(vốn đăng kí khơng q 10 tỷ đồng và lượng lao động không quá 300 người)
nhưng với số lượng áp đảo nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn đang chiếm
giữ được lượng lao động và của cải lớn của xã hội.
Nguyễn Minh Hằng

2

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

Từ năm 2000 đến năm 2006, Việt Nam có 207.034 Doanh nghiệp nhỏ
và vừa đăng ký kinh doanh thành lập mới với tổng số vốn đăng ký đạt hơn
466 nghìn tỷ đồng (tương đương gần 3 tỷ USD). Trong thời gian qua, các
DNNVV đã sử dụng gần 3 triệu lao động, đóng góp hơn 40% GDP và 29%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, đóng góp khoảng 14,8% tổng thu
Ngân sách Nhà nước. Có thể nói, DNNVV đang trở thành bộ phận quan trọng
đóng góp đáng kể vào nền kinh tế quốc dân. Ngoài ra, DNNVV cịn có vai trị
quan trọng trong q trình sản xuất, lưu thơng hàng hố, cung ứng dịch vụ, là
các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ , thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp lớn.
Để có được sự thành cơng của các DNNVV phải kể đến vai trị của các tổ
chức tài chính - tín dụng, các Ngân hàng Thương mại trong đó có Ngân hàng
Cơng thương đã tích cực đầu tư và hỗ trợ kịp thời cho sự phát triển của các
doanh nghiệp.
Phát triển DNNVV đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước rất coi

trọng, được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta. Các DNNVV đang ngày càng có vai trị
quan trọng và trở thành động lực tăng trưởng kinh tế của nền kinh tế. Đặc biệt
là Việt Nam bước vào hội nhập từ một nền kinh tế chưa phát triển. Theo định
hướng của Chính phủ đến năm 2010, cả nước sẽ có 500.000 DNNVV, tạo
việc làm cho khoảng 20 triệu người.
Việc phát triển DNNVV sẽ góp phần đa dạng hố các thành phần kinh
tế, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của đất nước, đẩy nhanh tốc độ
phát triển của nền kinh tế, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền
kinh tế. DNNVV cịn góp phần giải quyết công ăn việc làm và ổn định đời
sống xã hội cho hàng triệu lao động.

Nguyễn Minh Hằng

3

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.2. Nguồn vốn và đặc điểm vốn vay của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.2.1. Nhu cầu và khả năng tiếp cận các nguồn vốn
Mặc dù các DNNVV có đóng góp to lớn đối với nền kinh tế đất
nước, tỷ trọng đầu tư của khu vực này vẫn ở mức thấp. Đầu tư bởi các
DNNVV trong nước vẫn giữ nguyên ở mức khoảng 25%, . Có hai lý giải
thính về tỷ trọng đầu tư thấp của khu vực tư nhân. Thứ nhất, nhu cầu về đầu
tư vốn của các DNNVV trong nước còn thấp do họ chủ yếu hoạt động trong
các ngành sử dụng nhiều lao động Thứ hai, sự thiếu cơ hội tiếp cận với các
nguồn tín dụng làm cản trở việc đầu tư vốn của các doanh nghiệp này.

Các cuộc khảo sát DNNVV được thực hiện trong Nghiên cứu FASSME của JBIC cho thấy 41, trong số 104 DNNVV được phỏng vấn, có kế
hoạch đầu tư vào máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Các doanh nghiệp này
thuộc các ngành khác nhau như chế biến thực phẩm, đồ nội thất, dệt may,
máy móc và nhựa. Mặc dù họ có số lượng lớn các đơn đặt hàng chủ yếu từ
nước ngoài và mong muốn mở rộng khả năng sản xuất, đa số các doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài chính.
Ngun nhân là do vốn ưu đãi phát triển DNNVV từ các nguồn tài trợ
của nước ngồi cịn hạn chế, năng lực của DNNVV chưa đáp ứng các điều
kiện để có thể huy động từ thị trường chứng khốn. Chính vì vậy, để mở rộng
sản xuất và phát triển hoạt động kinh doanh, DNNVV chủ yếu tiếp cận nguồn
vốn tín dụng Ngân hàng. Nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này cũng không phải
dễ dàng. Theo điều tra về thực trạng DNNVV của Cục phát triển Doanh
nghiệp nhỏ và vừa - Bộ Kế hoạch và Đầu tư chỉ có 32,28% các DNNVV có
khả năng tiếp cận được nguồn vốn Ngân hàng, còn lại các DNNVV rất khó
hoặc khơng thể tiếp cận được.
Điều đó cho thấy việc mở rộng cho vay đối với các DNNVV hiện nay
là cơ hội đối với các NHTM nói chung và NHCT nói riêng; phù hợp với xu

Nguyễn Minh Hằng

4

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

thế phát triển của nền kinh tế, phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và
Nhà nước giúp cho các Ngân hàng chuyển dịch cơ cấu đầu tư hợp lý, tăng
trưởng tín dụng, đa dạng hố các danh mục đầu tư cho vay, phân tán rủi ro và

nâng cao vị thế cạnh tranh.
1.1.2.2. Khả năng vay vốn tại các NHTM
Như đã phân tích ở trên, ngồi việc sử dụng vốn chủ sở hữu, lựa chọn
tối ưu cho các DNNVV là vay vốn tại các NHTM. Tuy nhiên, việc có được
vốn vay từ nguồn này cũng khơng đơn giản. Nguyên nhân chủ yếu đến từ
chính các DNNVV.
Mặc dù nhu cầu sử dụng vốn là rất lớn nhưng các doanh nghiệp này lại
không đáp ứng hoặc đáp ứng không đủ các điều kiện tối thiểu mà ngân hàng
đề ra như có kết quả hoạt động kinh doanh tăng trưởng liên tục trong năm
năm liền; xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho năm tới; có tài sản đảm
bảo…
Trình độ xây dựng hồ sơ xin vay có vai trị quan trọng trong q trình
vay vốn tại NHTM, trong khi đó, chủ các DNNVV thường khơng có bằng
cấp, trong khi đó lại khơng chú trọng đến hoạt động kế toán hay hạch toán
kinh doanh, do vậy để xây dựng được một kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt là
điều khó thực hiện. Bên cạnh đó, tài sản đảm bảo (nguồn thu nợ thứ hai khi
các doanh nghiệp này không thể trả nợ được cho ngân hàng) lại không đủ để
doanh nghiệp có thể vay được tồn bộ khoản vốn cần thiết
Hơn nữa, tuy tổng nhu cầu vốn của các DNNVV là khá lớn nhưng
lượng vốn mà mỗi doanh nghiệp đơn lẻ cần lại tương đối nhỏ. Đặc điểm này
khiến các NHTM thường ít ưu tiên cho vay với đối tượng này do rủi ro lớn
mà chi phí lại cao.

Nguyễn Minh Hằng

5

Ngân hàng 46C



Chuyên đề tốt nghiệp

1.2. Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Tín dụng Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, NHTM thực chất cũng là một doanh
nghiệp vì vậy khi kinh doanh phải coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và cuối
cùng. Để tạo ra lợi nhuận và thu nhập cho Ngân hàng thì các NHTM phải biết
sử dụng và khai thác nguồn vốn một cách triệt để và hiệu quả nhất.
Tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại phần lớn lợi nhuận cho các
NHTM. Các NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay từ đó thu
lợi nhuận trên cơ sở chênh lệch phí đầu vào và phí đầu ra. Thực hiện nghiệp
vụ này các NHTM không những đã thực hiện được chức năng xã hội của
mình thơng qua việc mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân mà cịn có ý nghĩa rất lớn đến tồn bộ đời sống kỹ thuật
thơng qua các hoạt động tài trợ cho các ngành, các lĩnh vực phát triển công
nghiệp, nông nghiệp trong nền kinh tế.
1.2.1.1. Khái niệm:
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
Ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Từ khái niệm đó ta có thể thấy được tín dụng ngân hàng chứa
đựng ba nội dung chính:
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách
hàng, hay còn gọi là người sử dụng vốn.
Sự chuyển nhượng này có thời hạn nhất định, nếu vượt quá thời hạn đó
mà khơng có sự cho phép của Ngân hàng thì khách hàng coi như đã vi phạm
hợp đồng.
Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí, chi phí này dùng để bù đắp chi
phí tín dụng và thanh tốn lãi suất mà ngân hàng bỏ ra để được quyền sử dụng
khoản vốn đó và phần lợi nhuận kì vọng mà ngân hàng mong muốn có được.


Nguyễn Minh Hằng

6

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.1.2. Phân loại
Dựa vào mục đích của tín dụng:
Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng theo những mục đích khác
nhau của khách hàng, với mỗi mục đích thì ngân hàng lại có những điều kiện
cũng như quy định cụ thể mà khách hàng phải đảm bảo thực hiện thì mới có
thể được cấp tín dụng, có một số mục đích cơ bản như sau:
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
 Cho vay tiêu dùng cá nhân
 Cho vay bất động sản
 Cho vay nông nghiệp
 Cho vay kinh doanh suất nhập khẩu
Dựa vào thời hạn tín dụng:
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm 12 tháng
trở xuống, thường được cho vay bổ xung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
của các doanh nghiệp, cá nhân ...và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu
dùng của cá nhân, hộ gia đình.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5
năm. Loại tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố
định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các cơng trình nhỏ có
thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, loại tín

dụng này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản
xuất có quy mơ lớn, tín dụng dài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn lâu
hơn.
Dựa vào đối tượng đầu tư:
Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động

Nguyễn Minh Hằng

7

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

thiếu hụt tạm thời, loại tín dụng này thường được chia thành các loại cho vay
dự trữ hàng hố, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thành tốn các khoản
nợ dưới hình thức khấu trừ chứng từ có giá.
Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành nên
vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường ược sử dụng cho nhu
cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất xây dựng các cơng trình mới, thời hạn cho vay đối với loạitín dụng này
là trung hạn và dài hạn.
Dựa vào phương thức cho vay:
 Cho vay từng lần: là hình thức mà ngân hàng cho khách hàng vay
theo từng lần riêng biệt, mỗi một lần vay khách hàng phải nộp hồ sơ
xin vay. Hình thức này tuy đơn giản nhưng mất thời gian của khách
hàng, thích hợp với hình thức tài trợ tài sản cố định.
 Cho vay có hạn mức tín dụng: đối với hình thức này, ngân hàng sẽ

cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định, phụ thuộc vào
nhu cầu sử dụng vốn mà khách hàng đã để ra trong hồ sơ xin vay
vào đầu kỳ. Khách hàng được quyền sử dụng số tiền trong hạn mức
đó, cuối kỳ, ngân hàng tính lãi trên số dư thực tế trong tài khoản của
khách hàng.
 Cho vay theo dự án đầu tư: là hình thức ngân hàng cho khách hàng
vay để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
 Cho vay trả góp: là hình thức cho vay mà số tiền cho vay được trả
thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của
mỗi kỳ bằng nhau
Dựa vào mức độ tín nhiệm khách hàng:
 Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: là loại cho vay khơng có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy

Nguyễn Minh Hằng

8

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay
 Cho vay có tài sảm đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo
đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba
nào đó.
1.2.2. Tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đối với DNNVV, tín dụng ngân hàng có vai trị vơ cùng to lớn, nó
giúp các DNNVV có đươc nguồn vốn hoạt động kinh doanh, góp phần gia

tăng của cải xã hội, tạo công ăn việc làm cho một số lượng lao động lớn. Đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta vừa gia nhập WTO thì tín dụng
ngân hàng càng khẳng định được vai trị của mình. Gia nhập WTO đồng
nghĩa với việc các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt với các tập đoàn
lớn trên toàn thế giới, khi đó, uy tín, chất lượng cũng như quy mô của các
doanh nghiệp này phải thay đổi sao cho chiếm được lịng tin của người tiêu
dùng trong và ngồi nước. Ngân hàng có thể cung cấp nguồn vốn cả về nội tệ
và ngoại tệ để DNNVV mở rộng sản xuất kinh doanh, ngân hàng cũng có thể
cung cấp các dịch vụ tín dụng khác như cho thuê tài chính, bảo lãnh… để
giúp các doanh nghiệp hoạt động trơn tru và nhanh gọn trong nền kinh tế thị
trường. Hơn thế nữa, các cán bộ tín dụng ngân hàng là những người trực tiếp
tiếp xúc với các doanh nghiệp, có thể giúp đỡ cũng như hướng dẫn những
doanh nghiệp này hoàn thành các thủ tục, sổ sách cần thiết trong việc vay vốn
cũng như trong các hoạt động khác.

1.3. Rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng do
khách hàng không trả đúng hạn, không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi.
Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là
khoản vay đó ln sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên, những khoản vay đó ln hàm

Nguyễn Minh Hằng

9

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp


chứa rủi ro.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng
ảnh hưởng rất lớn đến mọi hoạt động của Ngân hàng. Nếu món vay của Ngân
hàng bị thất thốt, dân chúng sẽ thiếu lịng tin và tìm cách rút tiền khỏi Ngân
hàng, từ đó ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của Ngân hàng thương mại.
Khi rủi ro tín dụng phát sinh, Ngân hàng thương mại không thực hiện được kế
hoạch đầu tư cũng như kế hoạch thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn. Rủi
ro tín dụng lớn sẽ dẫn đến khó khăn trong việc huy động vốn và phát triển các
sản phẩm dịch vụ, khó mở rộng quan hệ với các bạn hàng và các Ngân hàng
khác, buộc Ngân hàng phải thu hẹp hoạt động, tất cả thể hiện ở lợi nhuận
giảm, ngân hàng phải sử dụng vốn tự có để bù đắp sự giảm sút đó, uy tín của
Ngân hàng giảm sút, dẫn đến tình trạng khó khăn, phá sản.
1.3.2. Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
*Đối với bản thân ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu
nhập giảm.Thu nhập giảm làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn…
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh tốn, rủi ro tín dụng khiến cho việc
hồn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Các khoản cho vay có
thể mất hoặc khó địi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả lãi, làm mất
đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra mức độ quá
lớn, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng
tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng.
*Đối với nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên
quan đến rất nhiều thành phần kinh tế từ cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức
kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng khác.Vì vậy,kết quả kinh doanh của ngân
hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó

Nguyễn Minh Hằng


10

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp và khách hàng.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết
quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt hay nói cách khác
hoạt động kinh doanh của ngân hàng sẽ có nhiều rủi ro khi hoạt động kinh tế
có nhiều rủi ro.Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền
tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,làm ảnh hưởng
tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội.Do đó, phịng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng khơng những là vấn đề sống còn đối với ngân hàng mà còn là
yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của
toàn xã hội.
1.3.3. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng có khá nhiều biển hiện, tuy nhiên, trong phạm vi đề tài,
em chỉ nêu một vài biểu hiện rõ nét, dễ dẫn đến rủi ro tín dụng nhất. đó là
những biểu hiện của chính khoản tín dụng và của ngân hàng – thể hiện qua
chính sách tín dụng kém hiệu quả.
Bảng 1.1: các biểu hiện của rủi ro tín dụng
Các biểu hiện của tín dụng có vấn đề

Các biểu hiện cảu chính sách tín

dụng kém hiệu quả
Trả nợ vay khơng đúng kỳ hạn hoặc Sự lựa chọn khách hàng không đúng

thất thường
với cấp độ rủi ro của họ
Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin Chính sách cho vay phụ thuộc vào
gia hạn tín dụng

những sự kiện có thể xảy ra trong

tương lai (VD: hợp nhất…)
Có hồ sơ đảo nợ - vay ngân hàng để Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách
trả nợ (mỗi lần vay mới thì nợ gốc hàng duy trì số dư tiền gửi lớn
giảm xuống một ít)
Lãi xuất tín dụng cao khơng bình Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý
thường (để bù đắp rủi ro tín dụng)
từng khoản tín dụng
Tài khoản phải thu hay hàng tồn kho Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có

Nguyễn Minh Hằng

11

Ngân hàng 46C


Chun đề tốt nghiệp

tăng khơng bình thường

trụ lở ngồi lãnh địa họa động của

ngân hàng

Tỷ lệ (nợ/vốn chủ sở hữu) tăng (hệ Hồ sơ tín dụng khơng đầy đủ, thiếu
số địng bẩy tăng)
sót và khơng đồng bộ
Thất lạc hồ sơ (đặc biệt là các báo Tỷ lệ cho vay nội bộ cao (cán bộ
cáo tài chính)

cơng nhân viên, hội đồng quản trị,

Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp

ban tổng giám đốc, các cổ đơng…)
Có xu hướng thái q trong cạnh
tranh (cấp tín dụng xấu để giữ chân

khách hàng)
Tin vào đánh giá lại tài sản để tăng Cho vay hỗ trợ có mục đích đầu cơ
VCSH của khách hàng
Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền Không nhạy cảm với sự thay đổi các
hay dự báo luồng tiền
điều kiện môi trường và kinh tế.
Khách hàng dựa vào nguồn thu bất
thường để trả nợ (VD bán nhà xưởng
hay máy móc thiết bị)
Nguồn: FDIC, Bank Examination Policies, Washington. DC selected years.
1.3.4. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.3.4.1. Phân loại nợ
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn...
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý

+ Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
cơ cấu lại.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.

Nguyễn Minh Hằng

12

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Các khoản nợ quá hạn từ 180-360 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã được cơ cấu lại.
1.3.4.2. Chỉ tiêu đo lường
- Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ∑ nợ quá hạn / ∑ dư nợ
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu mà đa số các ngân hàng sử dụng để đo lường rủi

ro tín dụng. Nó phản ánh số nợ q hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng. Thông
thường, tỷ lệ này nhỏ hơn 5% thì có thể coi hoạt động tín dụng của ngân hàng
là an toàn.

Chỉ tiêu này giúp các ngân hàng phán đốn được phần nào rủi ro tín
dụng trong tương lai vì trong cơng thức tính đã bao gồm nợ được gia hạn.
- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian
- Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ =
- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay

Nguyễn Minh Hằng

13

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

- …vv
1.3.5. Rủi ro đối với Ngân hàng khi cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Như đã nói ở trên, rủi ro tín dụng là việc ngân hàng không thu lại hoặc
thu lại không đầy đủ cả vốn và lãi. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng có
thể là cả khách quan và chủ quan.
a) Nguyên nhân từ phía ngân hàng.
- Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho
rủi ro tín dụng của ngân hàng tăng lên.Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa
với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng,khả năng giám sát của cán bộ tín
dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho

việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
- Trình độ cán bộ hạn chế,nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận
hồ sơ khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay
vốn.Vì vậy nếu trình độ cán bộ tín dụng khơng cao, thẩm định khơng tốt, có
thể chấp nhận cho vay những khoản vay không khả thi hoặc bị khách hàng
lừa gạt.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều
khiến cho NHTM gặp phải rủi ro tín dụng.Việc đánh giá giá trị tài sản thế
chấp, cầm cố cũng là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong
quy chế tín dụng tại các NHTM.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các
NHTM khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài,qua loa hơn. Hơn
nữa, nhiều NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro
cao, bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an tồn.
- Ngồi ra, cịn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín
dụng như: chất lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ

Nguyễn Minh Hằng

14

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ...
b) Nguyên nhân do khách hàng.
- Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm và năng lực hoạt động kinh
doanh cịn đang ở trình độ thấp, hầu hết các doanh nghiệp này đều không nắm

bắt được thông tin kịp thời, thiếu thích nghi với cạnh tranh. Vì vậy, khi dự án
vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn đề, rủi ro tín
dụng là điều khơng thể tránh khỏi.
- Lợi dụng điểm yếu của NHTM, nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo
để được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả, giấy tờ thế chấp
cầm cố giả mạo, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả
nợ trở nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích,
việc thanh tốn gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra,rủi ro tín dụng xuất hiện.
- Việc trốn tránh trách nhiệm và nghĩa vụ đã uỷ quyền và bảo lãnh cũng
là một nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM. Một số công ty, tổng công ty
đứng ra bảo lãnh hoặc uỷ quyền cho các chi nhánh trực thuộc thực hiện vay
vốn của NHTM để tránh sự kiểm tra giám sát của ngân hàng cho vay
chính.Khi đơn vị vay vốn mất khả năng thanh toán, bên bảo lãnh và uỷ quyền
không chịu thực hiện việc trả nợ thay.
c) Nguyên nhân khác.
- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ, hoặc thay đổi theo
hướng bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó
khăn.
- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá,
lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.

Nguyễn Minh Hằng

15

Ngân hàng 46C



Chuyên đề tốt nghiệp

- Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão
lụt, hạn hán,.. tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho
khách hàng khó có nguồn trả nợ ngân hàng, từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.

1.4 Các nhân tố tác động đến hạn chế rủi ro tín dụng
1.4.1. Về phía ngân hàng thương mại
Các ngân hàng đã ban hành những chính sách tín dụng cụ thể, bao gồm
những chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư
dựa trên chiến lược phát triển của ngân hàng và những quy định pháp lý hiện
hành.Trong đó quy định cụ thể các khách hàng chiến lược, ngành hàng chiến
lược và chính sách quản lý rủi ro tín dụng sao cho phù hợp và hạn chế được
rủi ro lớn nhất.
Hơn thế nữa, các Ngân hàng cũng xây dựng được “hệ thống chấm điểm
tín dụng và xếp hạng khách hàng” phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình
thực tế, đặc điểm kinh doanh của NHTM. Đây là một bước tiến ban đầu trong
tiếp cận an tồn vốn, khơng chỉ nhằm mục đích phân loại nợ mà còn nhằm
đánh giá rủi ro khoản vay, quản lý rủi ro tín dụng.
1.4.2. Về phía Ngân hàng nhà nước và Chính phủ
 Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an tồn, hiệu quả và bền vững,
góp phần tăng trưởng kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng
được yêu cầu của ủy ban Basel về quản trị rủi ro trong hoạt động
Ngân hàng, NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công
tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro như:
 Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN ngày 20/4/2005 yêu cầu các NHTM
tuân thủ đúng với các quy định về cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài
chính, chiết khấu, bao thanh toán và bảo đảm tiền vay, đảm bảo tăng
trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn, đảm bảo chú

trọng đến công tác quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm soát nội bộ.

Nguyễn Minh Hằng

16

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

 Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
NHNN ban hành quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của NHTM
 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thông đốc
NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phịng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của NHTM.
 Và gần đây nhất là Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/
2007 sửa đổi, bổ xung một số điều của quy định về phân loại nợ,
trích lập dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng. ban hành theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thông đốc NHNN

Nguyễn Minh Hằng

17

Ngân hàng 46C



Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI CHI NHÁNH
NHCT ĐỐNG ĐA
2.1. Giới thiệu về NHCT Đống Đa
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công Thương
Đống Đa
Trước năm 1988, Ngân hàng Công Thương Quận Đống Đa là Ngân
hàng nhà nước Quận Đống Đa, trực thuộc Ngân hàng nhà nước thành phố Hà
Nội.
Từ ngày 1/7/1988, theo Nghị định số 53/HĐBT, Ngân hàng nhà nước
quận Đống Đa được chuyển, tách thành chi nhánh Ngân hàng Công Thương
Quận Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Từ
tháng 4/1993 thực hiện một bước đổi mới công tác tổ chức, ngân hàng Công
thương quận Đống Đa sau đó được đổi thành chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Đống Đa, trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Địa bàn hoạt động của Ngân hàng là quận Đống Đa và các quận xung
quanh. Quận Đống Đa với 26 phường, được xếp vào một trong những quận
rộng nhất, đối với địa bàn hoạt động này, với ưu điểm là tập trung đông dân
cư và nhiều thành phần kinh tế, nhiều doanh nghiệp quốc doanh, doanh
nghiệp tập thể và liên doanh, doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên nhiều lĩnh
vực, đặc biệt trong những năm gần đấy đang được nhà nước đầu tư, xây dựng
cơ sở hạ tầng, đường xá, chung cư, rất thuận lợi cho Ngân hang mở rộng và
phát huy những thế mạnh của mình.
Năm 1995, được Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Ba về
thành tích kinh doanh tiền tệ Ngân hàng, năm 1998, Chủ tịch nước tặng huân
chương lao động hạng Nhì, năm 2002, Chủ tịch nước tặng huân chương lao

Nguyễn Minh Hằng


18

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

động hạng Nhất và đặc biệt là vào năm 2003, chi nhánh nhận được danh hiệu
“đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới”.
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương

(Nguồn: trang web của Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Trong đó chi nhánh Ngân hàng Cơng Thương Đống Đa là chi nhánh
cấp 1 của Ngân hàng Công Thương gồm có phịng giao dịch và quỹ tiết kiệm.
Cụ thể, tổ chức bộ máy kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Cơng Thương
khu vực Đống Đa gồm trụ sở chính tại 187 Tây Sơn và 2 phòng giao dịch Cát
Linh và Kim Liên cùng với 16 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trong khu vực, chịu
sự chỉ đạo, diều hành tập trung của ngân hàng Công Thương Đống Đa

Nguyễn Minh Hằng

19

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp


Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Đống Đa

Giám
đốc
Phó
giám
đốc
Phịng
kế tốn

Phịng
quản lí
rủi ro

P.thơng
tin điện
tốn

Phịng
khách
hàng II

Phó
giám
đốc

Phịng
tổng
hợp tiếp

thị

P.tài trợ
thương
mại

Phịng
giao dịch
Kim Liên

Phịng
giao dịch
Cát Linh

Phó
giám
đốc
Phịng
nợ có
vấn đề

P.tổ chức
hành
chính

P. tiền
tệ kho
quỹ

Phó

giám
đốc

P.khách
hàng cá
nhân

Phịng
khách
hàng I

2.1.2. Các phòng ban tại Chi nhánh
2.1.2.1. Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh
nghiệp lớn để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ;Thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng,quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ,thể
lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam ( NHCT
VN).Trực tiếp quảng cáo,tiếp thị,giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho các doanh nghiệp lớn.
2.1.2.2. Phòng khách hàng số 2 (doanh nghiệp vừa và nhỏ)
Chức năng:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịnh với khách hàng là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phầm tín dụng phù hợp với
chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo,

Nguyễn Minh Hằng

20


Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

tiếp thị và giới thiệu, bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh
nghiệp
2.1.2.3. Phòng khách hàng cá nhân
Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân,
để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng, quản lý và các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể
leejhieej hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân
*Cả ba phòng khách hàng đều có những nhiệm vụ như nhau, cụ thể như sau:
Nhiệm vụ:
Khai thác nguồn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng.Thực hiện tiếp
thị hỗ trợ chăm sóc khách hàng,tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch
vụ của NHCT VN: Tín dụng,đầu tư, chuyển tiền,mua bán ngoại tệ, thanh toán
xuất nhập khẩu,thẻ,dịch vụ ngân hàng điện tử…;Làm đầu mối bán các sản
phẩm dịch vụ của NHCT VN đến các khách hàng là doanh nghiệp lớn.Nghiên
cứu đưa ra các đề xuất về cả tiến sản phẩm dịch vụ hiện có,cung cấp những
sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng.
Thẩm định,xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng
có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại,trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của NHCT VN.
Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp;quản lý tài sản đảm bảo theo
quy định của của NHCT VN
Thực hiện nhiệm vụ thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm

lãi, hội đồng xử lý rủi ro.
Cung cấp hồ sơ,tài liệu,thơng tin của khách hàng cho phịng/tổ quản lý rủi
ro để thẩm định độc lập và tái thẩm theo quy định của chi nhánh và NHCT VN.

Nguyễn Minh Hằng

21

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

Cập nhật,phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế,khả năng tài chính
của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng.
Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu
cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
Phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc cơ chế,chính sách, quy
trình nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh,đề xuất biện pháp trình giám
đốc chi nhánh xem xét,qiair quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên giải quyết.
Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
Tổ chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng
2.1.2.4. Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng:
Phòng tiền tệ kho quỹ là phịng nghiệp vụ quản lý an tồn kho quỹ,
quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCTVN. Ứng và thu tiền
cho các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền
mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
Nhiệm vụ:
Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND và ngoại tệ, thẻ

trắng, thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp…) theo đúng quy
định của NHNN và NHCTVN.
Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao
dịch trong và ngoài quầy ATM theo ủy quyền kịp thời chính xác, đúng chế độ
quy định.
Thu chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh
nghiệp, khách hàng.
Phối hợp với phòng kế tốn, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển
tiền giữ những quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh với NHNN, các Chi nhánh
NHCT trên địa bàn, các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch, Phòng giao dịch, máy

Nguyễn Minh Hằng

22

Ngân hàng 46C


Chuyên đề tốt nghiệp

rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp
thời nhu cầu tại chi nhánh.
Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố
ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo ban Giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế
hoạch sửa chữa, cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng theo tiêu chuẩn kỹ
thuật
Thực hiện ghi chép, theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập khẩu kho quỹ
đầy đủ, kịp thời. Làm các báo cáo theo quy định của NHCTVN
Thực hiện đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hóa đơn thanh tốn
thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính NHCTVN hoặc các đầu mối để gửi đi

nước ngoài nhờ thu.
Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phịng.
2.1.2.5. Phịng tổ chức hành chính
Chức năng:
Phịng tổ chức hành chính là phịng nghiệp vụ thực hiện cơng tác tổ
chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương của nhà nước và
quy định của NHCTVN. Thực hiện cơng tác quản trị và văn phịng phục vụ
hoạt động kinh doanh bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
Nhiêm vụ:
Thực hiện qui định của Nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến
chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
Thưc hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp
cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh
theo thẩm quyền của chi nhánh.
Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt

Nguyễn Minh Hằng

23

Ngân hàng 46C


×