Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Ứng dụng mô hình CAMEL vào phân tích hoạt động của ngân hàng TMCP hàng hải chi nhánh nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 102 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
o0o
ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP
Kính gởi: Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Hàng Hải Chi nhánh Nha Trang
Em tên là: Thân Thị Hà Trang, Lớp 47TC –Trường Đại Học Nha Trang
Được sự đồng ý của Giám đốc Ngân hàng CPTM Hàng Hải-Chi nhánh Nha
Trang và sự phân công của Khoa Kinh Tế - Bộ môn Tài Chính, em đã thực tập tại
Ngân hàng từ ngày 2/3 đến ngày 13/6. Trong suốt thời gian thực tập, các Cô Chú
Anh Chị trong ngân hàng luôn tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành tốt đợt thực tập
của mình.
Nay em viết đơn này kính xin ban giám đốc Ngân hàng CPTM Hàng Hải-Chi
nhánh Nha Trang xác nhận quá trình thực tập của em tại Ngân hàng. Qua đây em
xin chân thành cảm ơn các Cô Chú và các Anh Chị nhân viên Ngân hàng đã luôn
tận tình chỉ bảo em trong thời gian qua.
Nha Trang, ngày 13 tháng 6 năm 2009
Sinh viên thực tập
Thân Thị Hà Trang

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài: 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: 2
3. Phương pháp nghiên cứu: 2
4. Phạm vi nghiên cứu: 2
5. Kết cấu: 2
CHƯƠNG 1 3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ GIỚI THIỆU MÔ HÌNH CAMEL TRONG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: 3


1.1.1. Bản chất và chức năng của ngân hàng thương mại: 3
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại: 3
1.1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại: 4
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng: 5
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng: 9
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn: 9
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng: 9
1.1.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ: 10
1.1.2.4. Hoạt động đầu tư: 10
1.1.2.5. Các hoạt động kinh doanh khác: 10
1.2. LÝ THUYẾT CAMEL 11
1.2.1. Vốn tự có của ngân hàng: 12
1.2.1.1. Vốn tự có là gì? 12
1.2.1.2. Đặc điểm của vốn tự có: 13
1.2.1.3. Chức năng của vốn tự có: 13
1.2.1.4. Các giới hạn khi xác định vốn tự có: 15
1.2.1.5. Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có: 16
1.2.1.6. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 16
1.2.2. Chất lượng tài sản Có: 22
1.2.2.1. Chất lượng các khoản cho vay: 23
1.2.2.2. Chất lượng các khoản đầu tư: 23
1.2.2.3. Cơ cấu tài sản có nội bảng: 24
1.2.3. Năng lực quản lý: 24
1.2.4. Khả năng sinh lời: 26
1.2.5. Khả năng thanh khoản: 28
CHƯƠNG 2 33
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN HÀNG HẢI CHI NHÁNH NHA TRANG THEO MÔ HÌNH
CAMEL 33
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI 33

2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam 34
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: 34
2.1.1.2. Tầm nhìn: 34
2.1.1.3. Mục tiêu: 34
2.1.1.4. Chiến lược: 35
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Nha Trang: 35
2.1.2.1. Sơ lược: 35
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh MSB Nha Trang: 36
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động: 37
2.2. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng: 42
2.2.1. Tình hình chung về huy động vốn: 42
2.2.2. Tình hình chung về sử dụng vốn: 44
2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh: 45
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng: 47
2.3.1. Các nhân tố vĩ mô 47
2.3.1.1. Môi trường pháp lý: 47
2.3.1.2. Môi trường kinh tế: 48
2.3.1.3. Môi trường chính trị xã hội: 49
2.3.1.4. Sự phát triển của công nghệ ngân hàng: 49
2.3.1.5. Môi trường cạnh tranh: 50
2.3.2. Các nhân tố vi mô: 50
2.3.2.1. Nguồn nhân lực: 50
2.3.2.2. Thị trường tiêu thụ và mạng lưới chi nhánh: 52
2.3.2.3. Khách hàng: 53
2.3.2.4. Văn hóa của ngân hàng: 53
2.4. Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo mô hình CAMEL: 54
2.4.1. Phân tích nhân tố vốn tự có: 54
2.4.1.1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 54
2.4.1.2. Các yêu cầu về giới hạn khác: 58

2.4.2. Chất lượng tài sản Có: 59
2.4.2.1. Chất lượng các khoản cho vay: 59
2.4.2.2. Chất lượng các khoản đầu tư: 60
2.4.2.3. Cơ cấu tài sản có nội bảng: 61
2.4.3. Năng lực quản lý: 63
2.4.4. Khả năng sinh lời: 65
2.4.4.1. Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản bình quân (ROA): 65
2.4.4.2. Thu nhập lãi suất ròng/ Tổng thu nhập: 66
2.4.4.3. Tổng tài sản sinh lời/ Tổng tài sản: 67
2.4.5. Khả năng thanh khoản: 68
2.4.5.1. Nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn: 69
2.4.5.2. Hệ số thanh toán nhanh: 72
2.4.5.3. Tổng dư nợ tín dụng/ Tổng tiền gửi: 72
2.4.5.4. Hệ số khả năng chi trả: 73
2.5. Nhận xét chung về hoạt động quản trị ngân hàng qua phân tích mô hình
CAMEL: 75
2.5.1. Những ưu điểm: 76
2.5.2. Những nhược điểm: 76
CHƯƠNG 3 77
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG
HẢI (MSB) – NHA TRANG 77
3.1. Biện pháp tăng cấp tín dụng trung và dài hạn: 77
3.2. Các biện pháp nâng cao mức sinh lời: 79
3.2.1. Nâng cao chất lượng tài sản Có: 79
3.2.2. Giải pháp nhằm tăng thu nhập: 81
3.2.3. Giải pháp nhằm cắt giảm chi phí: 83
3.3. Các biện pháp Marketing ngân hàng: 85
KẾT LUẬN 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

PHỤ LỤC 89
BẢNG TỔNG KẾT TÀI SẢN 89
PHỤ LỤC A: CÁCH XÁC ĐỊNH TỶ LỆ AN TOÀN VỐN TỐI THIỂU
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 : Bảng phân tích tình hình huy động vốn 43
Bảng 2.2: Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn 45
Bảng 2.3: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 46
Bảng 2.4 : Bảng phân tích giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng 56
Bảng 2.5: Bảng phân tích giá trị tài sản Có rủi ro ngoại bảng 57
Bảng 2.6: Bảng phân tích chất lượng các khoản cho vay 59
Bảng 2.7: Bảng tính dư nợ cho vay trên tổng tài sản 60
Bảng 2.8 : Bảng tính tỷ lệ tài sản Có sinh lời trên tổng tài sản Có nội bảng 61
Bảng 2.9: Bảng đánh giá kết cấu bảng cân đối kế toán 62
Bảng 2.10: Bảng phân tích tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 65
Bảng 2.11: Bảng so sánh các chỉ số ROA 66
Bảng 2.12: Bảng tính thu nhập lãi suất ròng trên tổng doanh thu 67
Bảng 2.13: Bảng tính tổng tài sản sinh lời trên tổng tài sản 68
Bảng 2.14: Bảng tính nguồn vốn ngắn hạn 70
Bảng 2.15: Bảng tính nguồn cho vay trung và dài hạn 71
Bảng 2.16: Bảng tính các khoản đầu tư trung và dài hạn 71
Bảng 2.17: Bảng tính hệ số thanh toán nhanh 72
Bảng 2.18: Bảng tính tổng dư nợ tín dụng trên tổng tiền gửi: 73
Bảng 2.19: Bảng tính hệ số khả năng chi trả 74

1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Năm 2008 là một năm nền kinh tế nước ta có nhiều biến động với rất nhiều

khó khăn. Chỉ xét riêng trong lĩnh vực tài chính có thể thấy khủng hoảng tài chính
của Mỹ bắt đầu vào tháng 9/2008 đã lan rộng ra hầu hết các nước và mang tính toàn
cầu. Với tính chất xuyên quốc gia và có sự liên thông giữa các thị trường, Việt Nam
cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng ấy. Ngành ngân hàng
trong năm 2008 cũng vì thế đã trải qua nhiều biến động khó khăn, ví dụ như các vấn
đề nảy sinh khi lạm phát tăng cao, cơn bão tài chính của Mỹ, sự cạnh tranh với các
ngân hàng nước ngoài, sự cạnh tranh với thị trường chứng khoán… Năm 2008 ghi
nhận những biến động chưa từng có của hệ thống ngân hàng VN: lãi suất cho vay
giữa năm đạt đỉnh 23%-24%/năm, đến cuối năm giảm còn 8,5% năm; lãi suất huy
động cũng đạt đỉnh 20%/năm. SBV phải đưa ra nhiều biện pháp can thiệp hành
chính đối với hệ thống ngân hàng thương mại, mức lãi suất cơ bản được điều chỉnh
đến 15 lần trong vòng 6 tháng Để đối mặt với tất cả những khó khăn đó, các ngân
hàng trước mắt cần có cái nhìn khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của
ngân hàng mình, nhận biết được thực trạng và tồn tại, từ đó mới có thể đưa ra các
biện pháp hữu ích cho việc điều chỉnh hoạt động của ngân hàng nhằm hướng tới sự
phát triển cao và ổn định. Sử dụng lý thuyết CAMEL có thể cho chúng ta một bài
phân tích ngân hàng chi tiết và toàn diện, từ đó rút ra được những kết luận khách
quan về tình hình hoạt động, năng lực và vị thế của ngân hàng mình. CAMEL được
xem như là một công cụ phòng ngừa rủi ro rất tích cực đối với các Ngân hàng
thương mại. Đối với nhiều ngân hàng, khái niệm này không phải là xa lạ, nhưng
việc xây dựng một hệ thống chỉ tiêu theo chuẩn CAMEL và sử dụng nó như một
công cụ để giám sát và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thì vẫn
còn là vấn đề mới mẻ đối với các ngân hàng Việt Nam. Do đó, trong khuôn khổ đề
tài
“Ứng dụng mô hình CAMEL vào phân tích hoạt động của Ngân hàng TMCP
Hàng Hải chi nhánh Nha Trang
” em xin đề xuất cho chi nhánh một phương pháp
2

phân tích khoa học và hiệu quả trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của chi

nhánh.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
Ứng dụng mô hình CAMEL vào công tác phân tích tình hình hoạt động kinh
doanh của ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Nha Trang, từ đó có cái nhìn tổng
quát và chính xác về năng lực của chi nhánh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của đề tài là kết hợp giữa lý thuyết đã học với thực
tế từ công việc trong thời gian thực tập tại MSB. Trên cơ sở đó thu thập thông tin,
số liệu của Ngân hàng và phân tích, đánh giá kết quả.
Phân tích các nhân tố theo thời gian để thấy được mức độ biến thiên về quy
mô và ảnh hưởng của nó tới kết quả chung.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu ở tất cả các mặt hoạt động của ngân hàng trong phạm vi các chỉ
tiêu của mô hình CAMEL. Số liệu thu thập và sử dụng trong 3 năm liên tiếp 2006-
2007-2008.
5. Kết cấu:
Ngoài lời đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu bài luận văn gồm có 3
chương.
-

Chương 1:
Cơ sở lý luận về hoạt đông ngân hàng thương mại và giới thiệu
mô hình CAMEL trong quản trị ngân hàng thương mại.
-

Chương 2:
Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại cổ
phần Hàng Hải (MSB) Nha Trang qua mô hình CAMEL.
-


Chương 3:
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị hoạt động
kinh doanh của ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) Nha Trang.




3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ GIỚI THIỆU MÔ HÌNH CAMEL
TRONG QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1.1. Bản chất và chức năng của ngân hàng thương mại:
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại:
Trong nền kinh tế hàng hóa, có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị tổ chức
kinh tế hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Có
ngành tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội như nông nghiệp, công nghiệp, xây
dựng, có ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thông, phân phối, lại có ngành chỉ thuần túy
cung cấp dịch vụ (vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng). Trong đó các Ngân
hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Tất cả đều góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển. Hoạt động của
ngân hàng thương mại trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng được coi
là một loại định chế tài chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Người ta cho rằng
ngân hàng thương mại ra đời trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển tới một
trình độ nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát triển hàng nhiều thế kỉ, hệ
thống ngân hàng thương mại ngày càng được hoàn thiện, ngân hàng thương mại trở

thành một trong những định chế không thể thiếu của nền kinh tế thị trường, hoạt
động của ngân hàng thương mại đã và sẽ góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền
kinh tế phát triển. Ngân hàng thương mại có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế xã
hội. Vậy Ngân hàng thương mại là gì?
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty,
xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử
dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và
cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng nói trên.
4

Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến
trong nền kinh tế. Sự có mặt của ngân hàng thương mại trong hầu hết các mặt hoạt
động của nền kinh tế xã hội đã chứng minh rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng
thương mại phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế.
Luật số 02/1997/QH10 Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam khẳng định:
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” (Điều 10 Luật các tổ
chức tín dụng).
Đạo luật Ngân hàng của Cộng hòa Pháp cũng đã chỉ rõ: Ngân hàng thương
mại là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử dụng nguồn lực đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Như vậy, có thể nói rằng ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung
gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định
chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ
được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các
tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Bản chất của ngân hàng thương mại:
Chúng ta đều có thể nhận thấy rằng, ngân hàng thương mại là một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế - hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ

ngân hàng. Bản chất của ngân hàng thương mại thể hiện qua các khía cạnh sau đây:
- Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp và là một đơn vị kinh
tế:
Nói ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp và là một đơn vị kinh tế
nghĩa là ngân hàng thương mại hoạt động trong một ngành kinh tế, có cơ cấu, tổ
chức bộ máy như một doanh nghiệp bình đẳng trong quan hệ kinh tế với các doanh
nghiệp khác, phải tự chủ về kinh tế và phải có nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước như
các đơn vị kinh tế khác.
5

- Hoạt động của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh. Để
hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại phải có vốn (vốn được cấp nếu là
ngân hàng công, được cổ đông góp vốn nếu là ngân hàng cổ phần…) phải tự chủ về
tài chính (tự lấy thu nhập để bù đắp chi phí); đặc biệt hoạt động kinh doanh cần đạt
đến mục tiêu tài chính cuối cùng là lợi nhuận, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Tuy nhiên việc tìm kiếm lợi nhuận
là phải chính đáng trên cơ sở chấp hành luật pháp của Nhà nước.
- Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là lĩnh vực đặc biệt vì trước hết nó liên
quan trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã
hội, mặt khác lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực “nhạy cảm”, nó đòi hỏi một sự
thận trọng và khéo léo trong điều hành hoạt động ngân hàng để tránh những thiệt
hại cho xã hội. Lĩnh vực hoạt động này của ngân hàng thương mại góp phần cung
ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế xã hội.
Tóm lại ngân hàng thương mại là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế
tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp
phần tạo lập và cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế
xã hội phát triển.
1.1.1.3. Chức năng của ngân hàng:

a. Trung gian tài chính:
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiền tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là
chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần
bổ sung vốn; (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện
đại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để
tiết kiệm. Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân
hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng có
6

lợi. Như vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai
nhóm. Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn
hơn trong một khoảng thời gian nhất định, thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì
đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn. Lấy quan hệ tín dụng làm ví dụ. Người có tiền
tiết kiệm đòi 1% cho chi phí giao dịch, 2% phòng rủi ro, và 3% là thu nhập ròng từ
số tiền tiết kiệm mà anh ta đang phải tạm thời từ bỏ quyền sử dụng. Tổng cộng anh
ta đòi 6% trên số tiền cho vay. Người vay phải chi 1% chi phí giao dịch, 6% trả cho
người có tiền, tổng cộng phí tổn tín dụng là 7%. Nếu việc sử dụng tiền vay có thể
tạo ra cho anh ta một tỷ suất thu nhập lơn hơn 7% (giả sử là 10%) thì quan hệ tín
dụng sẽ được thiết lập. Quan hệ tín dụng trực tiếp (quan hệ tài chính trực tiếp) đã có
từ rất lâu và tồn tại cho đến ngày nay.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy
mô, thời gian, không gian,…Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là điều
kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hóa, trung gian tài chính có thể
làm giảm chi phí giao dịch, ví dự từ 2% xuống còn 1% ở ví dụ trên, chi phí rủi ro từ
2% xuống 1%. Trung gian có thể trả cho người tiết kiệm 3,5% với cam kết không
có rủi ro (lớn hơn 3% thu nhập trước đó), và đòi người sử dụng 6,5% (nhỏ hơn 7%
trước đó). Chênh lệch 6,5% - 3,5% = 3% chính là thu nhập của trung gian. Như vậy
trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó mà khuyến

khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư (tăng thu nhập
cho người đầu tư) từ đó mà khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp
các người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng
trực tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và
sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng bằng
cách chỉ ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính. Chẳng hạn các khoản tín
dụng và chứng khoán không thể chia thành những khoản nhỏ mà mọi người đều có
thể mua. Ngân hàng cung cấp một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó
thành các chứng khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi) phục vụ cho hàng triệu người.
7

Trong ví dụ này, hệ thống tài chính kém hoàn hảo tạo ra vai trò cho các ngân hàng
trong việc phục vụ những người tiết kiệm.
Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhận các khoản cho
vay nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền.
Thực tế các ngân hàng tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng cũng thỏa mãn
nhu cầu thanh khoản của nhiều khách hàng.
Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng
thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông
tin được gọi là tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị
trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và
kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ
với các yếu tố rủi ro – lợi nhuận hấp dẫn nhất.
b. Tạo phương tiện thanh toán:
Tiền có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các ngân
hàng đã không tạo được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện
thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng
phát hành với những ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi
được nhiều người chấp nhận. Như vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện

thanh toán thay cho tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với
nhiều ưu thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương
tiện lưu thông và phương tiện cất giữ, nó trở thành tiền giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng tiền
quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền giấy
vào một tổ chức, hoặc là Bộ tài chính, hoặc là Ngân hàng Trung ương. Từ đó chấm
dứt việc các ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận
thấy nếu họ có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được
hàng hóa và các dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ
bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông (M0), thứ hai là số dư
8

trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các ngân hàng, thứ ba là tiền
gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn,… Khi ngân hàng cho
vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng
có thể dùng để mua hàng, dịch vụ. Do đó bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng) các
ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo ra M1).
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên
khoản thu (tức làm tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng
khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ
nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra
khối lượng tiền gửi (tạo phương tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho
vay (tạo tín dụng).
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lượng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra
chịu tác động trực tiếp của các nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt
bắt buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi không phải là
tiền gửi thanh toán…

c. Trung gian thanh toán:
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và
dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, và tiết kiệm chi phí, ngân hàng
đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng cheque, ủy
nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ,… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối
các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng cần thực hiện
thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng trung ương hoặc các trung tâm
thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô
sử dụng công nghệ càng được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán qua ngân
hàng thường được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh
toán được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán, không chỉ giữa
9

các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới.
Các trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập nhằm tăng hiệu quả của thanh toán
qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu
quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng:
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam thì hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại bao gồm:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn được xem là một trong những hoạt động cơ bản, có tính chất
sống còn đối với bất kì NHTM nào vì hoạt động này tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho
NHTM. Theo pháp luật quy định NHTM được huy động dưới những hình thức:
- Nhận tiền gửi: là hình thức huy động vốn chủ yếu của NHTM, bao gồm
nhận tiền gửi không kì hạn của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể xã hội; nhận tiền gửi
có kì hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức, đoàn thể xã hội; và nhận tiền
gửi của các tổ chức tín dụng khác.
- Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được phép phát hành các giấy tờ có giá

như kì phiếu, trái phiếu ngân hàng,… để huy động vốn có kì hạn với mục đích sử
dụng vốn cụ thể.
- Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn của các tổ chức tín dụng
khác, vay của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức nước ngoài,…
1.1.2.2. Hoạt động cấp tín dụng:
Hoạt động tín dụng cũng là một hoạt động cơ bản và có ý nghĩa lớn đối với
nền kinh tế - xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM có thể cung
cấp một khối lượng vốn khổng lồ cho nền kinh tế, và cũng chính nhờ nguồn vốn
này mà nền kinh tế có thể phát triển nhanh hơn và bền vững hơn.
Hoạt động tín dụng của một NHTM bao gồm: cho vay ngắn, trung và dài hạn
đối với các cá nhân, tổ chức, đoàn thể xã hội; chiết khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài
chính, bảo lãnh ngân hàng. Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác như thấu
chi, góp vốn, đồng tài trợ,…
10

1.1.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ:
Đây là hoạt động quan trọng, mang tính đặc thù của NHTM, nhờ vào hoạt
động này mà các giao dịch thanh toán của toàn bộ nền kinh tế được thực hiện một
cách thông suốt và thuận lợi hơn. Đồng thời, hoạt động này còn góp phần làm giảm
đáng kể lượng tiền mặt lưu hành trong nền kinh tế.
Hoạt động thanh toán và ngân quỹ của NHTM với các hoạt động chính gồm:
mở tài khoản giao dịch cho khách hàng là các thể nhân, pháp nhân trong và ngoài
nước; cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng; thực hiện dịch vụ thanh
toán trong nước và quốc tế; thực hiện dịch vụ chi hộ, các dịch vụ thanh toán khác;
và thực hiện các dịch vụ ngân quỹ như kiểm đếm, phân loại, bảo quản, vận chuyển
tiền mặt,…
1.1.2.4. Hoạt động đầu tư:
Hoạt động đầu tư của NHTM là hình thức mà ngân hàng sử dụng vốn điều lệ
và quỹ dự trữ của mình để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ
chức tín dụng trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra NHTM còn được

phép góp vốn, mua cổ phần hoặc liên doanh với Ngân hàng nước ngoài để thành lập
ngân hàng liên doanh.
1.1.2.5. Các hoạt động kinh doanh khác:
Ngoài những hoạt động trên, NHTM còn được thực hiện các hoạt động khác
phù hợp với chức năng, nghiệp vụ của mình, đồng thời không bị pháp luật cấm như:
- Thực hiện việc mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ.
- Kinh doanh vàng và ngoại hối trên thị trường trong nước và ngoài nước.
- Kinh doanh các dịch vụ bảo hiểm.
- Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh
vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác và đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo quản vật quý giá, cầm đồ, cho thuê tủ, két sắt.
- Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan.

11

1.2. LÝ THUYẾT CAMEL
Hệ thống đánh giá CAMEL là hệ thống đánh giá tình trạng vững mạnh của
các tổ chức tài chính. Hệ thống đánh giá CAMEL do Cục quản lý các tổ hợp tín
dụng Mỹ (National Credit Union Administration - NCUA) xây dựng, song không
chỉ có Mỹ mà còn có nhiều nước trên thế giới áp dụng. Sau khủng hoảng kinh tế
Châu Á năm 1997, hệ thống đánh giá CAMEL được Quỹ tiền tệ quốc tế và Nhóm
ngân hàng thế giới khuyến nghị áp dụng ở các nước bị khủng hoảng như một trong
các biện pháp để tái thiết khu vực tài chính.
Năm 1996, hệ thống CAMEL được bổ sung thêm một chỉ số là độ nhạy cảm
với thị trường (Sensitivity to market risk) và trở thành hệ thống CAMELS.
Ông George Gregorash - Chuyên gia tư vấn dự án Nâng cao năng lực giám
sát của NHNN, người đã có 20 năm kinh nghiệm làm việc cho Ngân hàng Trung
ương Mỹ cho rằng, việc xây dựng một hệ thống xếp hạng rủi ro theo tiêu chuẩn
CAMELS không chỉ hữu ích với Thanh tra NHNN mà còn là một công cụ phòng

ngừa rủi ro rất tích cực đối với các ngân hàng thương mại (NHTM). Qua việc xem
xét hệ thống xếp hạng theo tiêu chuẩn CAMELS, các chuyên gia có thể đánh giá
một cách toàn diện tình hình tài chính của NHTM để từ đó tìm ra biện pháp đối phó
với những rủi ro tiềm ẩn. Chính vì vậy, theo ông George Gregorash, các NHTM
không nên cố "làm đẹp" chỉ tiêu để đối phó với cơ quan quản lý, giám sát mà phải
coi CAMELS như là "phiếu khám sức khoẻ của chính mình".
Một trong các tiêu chuẩn quy định để niêm yết cổ phiếu của các NHTM cổ
phần trên thị trường hiện nay là bản thân NH đó phải được xếp loại A.Vì vậy tiến
trình cổ phần hóa, NHTMNN trong tương lai trở thành NHTM cổ phần, đây là mô
hình phát triển của hầu hết các NHTM trên thế giới mà cũng chính là xu hướng phát
triển tất yếu của hệ thống NHTM VN. Trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm của một số
nước áp dụng hệ thống đánh giá theo phương pháp CAMELS và hiệp định Basle
đồng thời kết hợp với điều kiện cụ thể mang tính chất đặc thù của hệ thống NH VN
trong giai đoạn hội nhập quốc tế. Theo QĐ 400/2004/QĐ-NHNN ban hành ngày
16/4/2004 về việc xếp loại các ngân hàng thương mại cổ phần, các chỉ tiêu đưa ra
12

được xây dựng với những tiêu chuẩn, chuẩn mực cụ thể phù hợp với thông lệ quốc
tế để làm cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM nhằm từng bước cải tiến
công tác quản trị của NHTM tiến dần phù hợp với các nước trên thế giới. Hệ thống
chỉ tiêu đánh giá cũng chính là các yêu cầu mà các NHTM cần phải đạt được, từng
bước tiêu chuẩn hóa các hoạt động NHTM theo thông lệ quốc tế, cụ thể việc đánh
giá được thực hiện theo tiêu chí của CAMEL, trên các mặt sau:
C (Capital Adequacy): Vốn chủ sở hữu, vốn tự có
A (Asset quality): Chất lượng tài sản có
M (Management quality): Chất lượng quản lý
E (Earning record): Kết quả thu nhập.
L (Liquidity): Khả năng thanh khoản
Trong điều kiện Ngân hàng Nhà nước chưa đưa ra quy định hay chỉ tiêu cụ
thể để đánh giá yếu tố thứ 6 là độ nhạy cảm với thị trường, nên trong khuôn khổ đề

tài, em chỉ xin sử dụng mô hình CAMEL bao gồm 5 yếu tố như trong văn bản
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
1.2.1. Vốn tự có của ngân hàng:
1.2.1.1. Vốn tự có là gì?
Theo định nghĩa của luật các tổ chức tín dụng số 07/19997/QHX thì vốn tự
có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản “Nợ” khác của
tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Về mặt kinh tế, vốn tự có của ngân hàng là vốn riêng của ngân hàng do các
chủ sở hữu đóng góp và nó còn được tạo ra trong quá trình kinh doanh dưới dạng
lợi nhuận giữ lại.
Về mặt quản lý, theo các cơ quan quản lý ngân hàng, vốn tự có của ngân
hàng được chia làm hai loại:
 Vốn tự có cơ bản – bao gồm vốn điều lệ (vốn ngân sách cấp, vốn cổ
phần thường, vốn cổ phần ưu đãi vĩnh viễn), quỹ dự trữ, dự phòng, lợi nhuận không
chia và các khoản khác (các tài sản Nợ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước).
13

 Vốn tự có bổ sung – bao gồm vốn cổ phần ưu đãi có thời hạn, tín
phiếu vốn, trái phiếu chuyển đổi
1.2.1.2. Đặc điểm của vốn tự có:
 Vốn tự có là nguồn vốn ổn định và luôn tăng trưởng trong quá trình
hoạt động của ngân hàng.
 Vốn tự có của ngân hàng chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn
kinh doanh, tuy nhiên nó lại giữ một vai trò rất quan trọng vì nó là cơ sở để hình
thành nên các nguồn vốn khác của ngân hàng.
 Vốn tự có quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng, cụ thể vốn tự
có là cơ sở để xác định giới hạn huy động vốn của ngân hàng. Nó còn là yếu tố để
các cơ quan quản lý dựa vào để xác định các tỉ lệ an toàn trong kinh doanh ngân
hàng.

1.2.1.3. Chức năng của vốn tự có:
 Chức năng bảo vệ:
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có rất nhiều rủi ro, những rủi ro
này khi xảy ra sẽ gây những thiệt hại lớn cho ngân hàng, đôi khi nó có thể dẫn ngân
hàng đến chỗ phá sản. Khi đó vốn tự có sẽ giúp ngân hàng bù đắp được những thiệt
hại phát sinh và đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi nguy cơ trên.
Trong một số trường hợp ngân hàng mất khả năng chi trả thì vốn tự có sẽ
được sử dụng để chi trả cho khách hàng. Ngoài ra do mối quan hệ tương hỗ giữa
ngân hàng với khách hàng, vốn tự có còn có chức năng bảo vệ cho khách hàng
không bị mất vốn khi gửi tiền tại ngân hàng. Như vậy, nếu qui mô vốn tự có càng
lớn, người gửi tiền và người cho vay càng cảm thấy an tâm hơn về ngân hàng (với
các điều kiện khác là như nhau).
 Chức năng hoạt động:
Thể hiện ở chỗ vốn tự có có thể sử dụng để cho vay, hùn vốn hoặc đầu tư
chứng khoán nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên do vốn tự có
chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh nên lợi nhuận mà nó
mang lại cũng không cao Vì vậy chức năng hoạt động ở đây cũng chỉ là thứ yếu.
14

 Chức năng điều chỉnh:
Vốn tự có là đối tượng mà các cơ quan quản lý ngân hàng thường hướng vào
để ban hành những quy định nhằm điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng, là tiêu
chuẩn để xác định tính an toàn. Vốn tự có còn là căn cứ để xác định và điều chỉnh
các giới hạn hoạt động nhằm đảm bảo ngân hàng an toàn trong kinh doanh.
Rất nhiều qui định về hoạt động của ngân hàng có liên quan chặt chẽ tới vốn
tự có như: qui mô nguồn tiền gửi được tính theo tỉ lệ với vốn tự có, giới hạn cho vay
tối đa đối với một hay một nhóm khách hàng, nắm giữ cổ phiếu của công ty khác,
mở chi nhánh, mua sắm tài sản cố định, thành lập công ty con,…đều tính theo tỉ lệ
vốn tự có. Tính toán vốn tự có theo quy định:
a. Vốn cấp 1:

 Vốn điều lệ (vốn đã được cấp, vốn đã góp).
 Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
 Quỹ dự phòng tài chính.
 Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ.
 Lợi nhuận không chia.
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư vào tài
sản cố định của tổ chức tín dụng.
b. Vốn cấp 2:
 50% phần giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo
quy định của pháp luật.
 40% phần giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả cổ
phiếu đầu tư, vốn góp) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
 Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát
hành thỏa mãn những điều kiện sau:
(i) Có kì hạn ban đầu, thời hạn còn lại trước khi chuyển đổi thành cổ phiếu
phổ thông tối thiểu là 5 năm;
(ii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;
15

(iii) Tổ chức tín dụng không được mua lại theo đề nghị của người sở hữu hoặc
mua lại trên thị trường thứ cấp, hoặc tổ chức tín dụng chỉ được mua lại
sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp
theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Trong trường hợp thanh lý tổ chức tín dụng, người sở hữu trái phiếu
chuyển đổi chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh toán
cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không có bảo đảm khác;
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày
phát hành và được điều chỉnh một lần trong suốt thời hạn trước khi
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.

 Các công cụ nợ khác thỏa mãn những điều kiện sau:
(i) Là khoản nợ mà chủ nợ là thứ cấp so với các chủ nợ khác: trong mọi
trường hợp, chủ nợ chỉ được thanh toán sau khi tổ chức tín dụng đã thanh
toán cho tất cả các chủ nợ có bảo đảm và không bảo đảm khác;
(ii) Có kì hạn ban đầu tối thiểu trên 10 năm;
(iii) Không được đảm bảo bằng tài sản của chính tổ chức tín dụng;
(iv) Tổ chức tín dụng được ngừng trả lãi và chuyển lãi lũy kế sang năm tiếp
theo nếu việc trả lãi dẫn đến kết quả kinh doanh trong năm bị lỗ;
(v) Chủ nợ chỉ được tổ chức tín dụng trả nợ trước thời hạn sau khi Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản;
(vi) Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày kí
kết hợp đồng và được điều chỉnh một lần trong suốt thời hạn của khoản
vay.
 Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tổng tài sản Có rủi ro.
1.2.1.4. Các giới hạn khi xác định vốn tự có:
a. Giới hạn khi xác định vốn cấp 1:
Vốn cấp 1 phải trừ đi lợi thế thương mại.
16

b. Giới hạn khi xác định vốn cấp 2:
 Tổng giá trị các khoản trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, dự
phòng chung theo quy định trên tối đa bằng 50% giá trị vốn cấp 1.
 Trong thời gian 5 năm cuối cùng trước khi đến hạn thanh toán, chuyển
đổi thành cổ phiếu phổ thông giá trị các công cụ nợ khác và trái phiếu chuyển đổi
được tính vào vốn cấp 2 sẽ phải khấu trừ mỗi năm 20% giá trị ban đầu.
 Tổng giá trị vốn cấp 2 tối đa bằng 100% giá trị vốn cấp 1.
1.2.1.5. Các khoản phải trừ khỏi vốn tự có:
 Toàn bộ phần giá trị giảm đi của tài sản cố định do định giá lại theo
quy định của pháp luật.
 Toàn bộ phần giá trị giảm đi của các loại chứng khoán đầu tư (kể cả

cổ phiếu đầu tư, vốn góp) được định giá lại theo quy định của pháp luật.
 Tổng số vốn của tổ chức tín dụng đầu tư vào tổ chức tín dụng khác
dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần.
 Phần góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của quỹ đầu tư, doanh nghiệp
khác vượt mức 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
 Khoản lỗ kinh doanh, bao gồm cả các khoản lỗ lũy kế.
1.2.1.6. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiếu hay hệ số an toàn vốn (CAR – Capital Adequacy
Ratio) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của các ngân hàng.
Chỉ tiêu này được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán
các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro
vận hành. Nói một cách dễ hiểu, hệ số này hàm ý như là mức độ mà ở đó ngân hàng
khi bị thiệt hại, dưới hình thức này hay hình thức khác, mà vẫn đủ vốn để bảo đảm
sự an toàn của người kí thác.
Đây cũng là một trong năm tiêu chuẩn quan trọng nhất mà các ngân hàng
thương mại phải đáp ứng để bảo đảm an toàn hoạt động, theo định hướng quản lý
rủi ro của Ngân hàng Nhà nước theo từng thời kì.
17

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, hệ số an toàn vốn tối thiểu của các
ngân hàng phải đạt 8% theo tiêu chuẩn của BASEL do Ủy ban giám sát các ngân
hàng BASEL ban hành.
Công thức xác định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
D = Giá trị vốn tự có / (Giá trị tài sản Có rủi ro nội bảng + Giá trị tài sản Có
rủi ro ngoại bảng) * 100%
a. Giá trị tài sản Có rủi ro:
Theo “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín
dụng”, tài sản Có được phân ra các mức độ rủi ro như sau:
(i) Nhóm tài Có có hệ số rủi ro 0% gồm:
 Tiền mặt.

 Vàng.
 Tiền gửi bằng Đồng VN của các tổ chức tín dụng nhà nước đã duy trì
tại Ngân hàng chính sách xã hội theo Nghị định số 78/2002/ NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác.
 Các khoản cho vay bằng vốn tài trợ, ủy thác đầu tư theo các hợp đồng
ủy thác trong đó tổ chức tín dụng chỉ hưởng phí ủy thác và không chịu rủi ro.
 Các khoản phải đòi bằng Đồng VN đối với Chính phủ VN, Ngân hàng
Nhà nước VN.
 Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá do chính tổ chức
tín dụng phát hành.
 Các khoản phải đòi bằng Đồng VN được bảo đảm bằng giấy tờ có giá
do chính tổ chức tín dụng phát hành; các khoản phải đòi được bảo đảm hoàn toàn
bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm, tiền kí quỹ, giấy tờ có giá do Chính phủ, Ngân hàng
Nhà nước VN phát hành.
 Các khoản phải đòi đối với Chính phủ TW, Ngân hàng TW các nước
thuộc khối OECD.
18

 Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng chứng khoán của Chính phủ
TW các nước thuộc khối OECD hoặc được bảo lãnh bởi Chính phủ TW các nước
thuộc khối OECD.
(ii) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 20% gồm:
 Các khoản phải đòi đối với tổ chức tín dụng khác ở trong nước và
nước ngoài, đối với từng loại đồng tiền.
 Các khoản phải đòi đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; các khoản phải đòi bằng ngoại tệ đối với Chính phủ VN, Ngân
hàng Nhà nước VN.
 Các khoản phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do tổ chức tín
dụng khác thành lập tại VN phát hành.

 Các khoản phải đòi đối với tổ chức tài chính Nhà nước; các khoản
phải đòi được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do các tổ chức tài chính Nhà nước phát
hành.
 Kim loại quý (trừ vàng), đá quý.
 Tiền mặt đang trong quá trình thu.
 Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng IBRD, IADB, ADB, AfDB,
EIB, EBRD và các khoản phải đòi được các ngân hàng này bảo lãnh hoặc được bảo
đảm bằng chứng khoán do các ngân hàng này phát hành.
 Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước
thuộc khối OECD và các khoản phải đòi được bảo lãnh bởi các ngân hàng này.
 Các khoản phải đòi đối với các công ty chứng khoán được thành lập ở
các nước thuộc khối OECD có tuân thủ những thỏa thuận quản lý và giám sát về
vốn trên cơ sở rủi ro và những khoản phải đòi được các công ty này bảo lãnh.
 Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ngoài các
nước thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại dưới 1 năm và các khoản phải đòi có
thời hạn còn lại dưới 1 năm được các ngân hàng này bảo lãnh.
(iii) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 50% gồm:
19

 Các khoản đầu tư cho dự án theo hợp đồng, quy định tại Nghị định số
79/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công
ty tài chính.
 Các khoản phải đòi có bảo đảm bằng bất động sản của bên vay.
(iv) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 100% gồm:
 Các khoản cấp vốn điều lệ cho các công ty trực thuộc không phải là tổ
chức tín dụng, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
 Các khoản đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế khác.
 Các khoản phải đòi đối với các ngân hàng được thành lập ở các nước
không thuộc khối OECD, có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên và các khoản phải đòi

có thời hạn còn lại từ 1 năm trở lên được các ngân hàng này bảo lãnh.
 Các khoản phải đòi đối với chính quyền trung ương của các nước
không thuộc khối OECD, trừ trường hợp cho vay bằng đồng bản tệ và nguồn cho
vay cũng bằng đồng bản tệ của các nước đó.
 Bất động sản, máy móc, thiết bị và tài sản cố định khác.
 Các khoản phải đòi khác ngoài các khoản phải đòi quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 điều 6 của “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt
động của tổ chức tín dụng”.
(v) Nhóm tài sản Có có hệ số rủi ro 150% gồm:
 Các khoản cho vay để đầu tư vào chứng khoán.
 Các khoản cho vay các công ty chứng khoán với mục đích kinh
doanh, mua bán chứng khoán.
 Các khoản cho vay các doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền
kiểm soát.
 Các khoản góp vốn, mua cổ phần vào các doanh nghiệp, quỹ đầu tư,
dự án đầu tư trừ phần đã được trừ khỏi vốn tự có (nếu có) của tổ chức tín dụng theo
quy định tại điểm 4, khoản 3, điều 3 của “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn
trong hoạt động của tổ chức tín dụng”.

×