Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Ứng dụng mô hình APV trong phân tích hoạt động sáp nhập và mua lại công ty (M & A) tại công ty.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.62 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH




HOÀNG THỊ KHÁNH TÂM




ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH APV TRONG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ
MUA LẠI CÔNG TY (M&A) TẠI VIỆT NAM




Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Mã số : 60 31 12




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA





Thành Phố Hồ Chí Minh – 2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH




HOÀNG THỊ KHÁNH TÂM






ĐỀ TÀI:
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH APV TRONG
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ
MUA LẠI CÔNG TY (M&A) TẠI VIỆT NAM








LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ









Thành Phố Hồ Chí Minh - 2007


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn thạc só kinh tế này là do chính tôi nghiên cứu
và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và
chính xác.

Hoàng Thò Khánh Tâm































MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN VỀ ĐỀ TÀI.............................................................. 1
1.1. TỔNG LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
(M&A)................................................................................................. 1
1.1.1. Các khái niệm cơ bản........................................................................ 1
− Hoạt động sáp nhập
− Hoạt động thâu tóm hay mua lại
− Công ty thu mua
− Công ty mục tiêu
− Thâu tóm thù đòch
− Thâu tóm có thiện chí

− Mua lại bằng vốn vay (LBO: leveraged buyout)
− Liên minh công ty
− Hoạt động thanh lý tài sản
1.1.2 Phân loại hoạt động sáp nhập và mua lại ......................................... 2
− Sáp nhập theo chiều ngang
− Sáp nhập theo chiều dọc
− Sáp nhập để mở rộng sản phẩm
− Sáp nhập kiểu Cônglômêra
− Mua cổ phần (share-due)
− Mua tài sản (asset-due)
1.1.3 Động cơ của hoạt động sáp nhập và mua lại .................................... 4
1.1.3.1 Những động cơ làm tăng giá trò công ty và giá trò cho cổ
đông...................................................................................... 5
1.1.3.2 Những động cơ không làm tăng giá trò công ty và giá trò cho
cổ đông................................................................................. 6
1.1.4. Các nguyên tắc trong hoạt động sáp nhập và mua lại ..................... 7
1.1.5. Tác động của hoạt động sáp nhập và mua lại tới doanh nghiệp và
nền kinh tế – xã hội.......................................................................... 9
1.1.5.1 Tác động tích cực ................................................................. 9
1.1.5.2 Tác động tiêu cực................................................................ 10
1.1.6 Vai trò của ngân hàng đầu tư........................................................... 12
1.1.7 Mức độ và thống kê về các thương vụ sáp nhập và mua lại trên thế
giới.................................................................................................... 14
1.1.7.1 Các làn sóng sáp nhập và mua lại trên thế giới ................. 14
1.1.7.2 Thống kê các thương vụ sáp nhập và mua lại có quy mô lớn
trên thế giới từ năm 2000-2007 ............................................ 17
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH APV ............................................ 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG I........................................................................... 23
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI
CÔNG TY Ở VIỆT NAM........................................................... 24

2.1 MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG SÁP
NHẬP VÀ MUA LẠI TẠI VIỆT NAM............................................ 24
2.2 NGHIÊN CỨU BẢN CHẤT CÁC THƯƠNG VỤ SÁP NHẬP VÀ
MUA LẠI CÔNG TY TẠI VIỆT NAM............................................ 29
2.2.1 Các thương vụ sáp nhập và mua lại công ty tại Việt Nam .............. 29
2.2.2 Bản chất các thương vụ sáp nhập và mua lại công ty tại Việt Nam 34
2.3 XU HƯỚNG CỦA HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI SAU
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO.................................................. 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ......................................................................... 45
CHƯƠNG III: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH APV TRONG PHÂN TÍCH HOẠT
ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI DOANH NGHIỆP .......... 46
3.1 CƠ SỞ GIẢ ĐỊNH............................................................................... 46
3.2 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH...................................................................... 51
3.3 ƯU VÀ NHƯC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH.......................................... 60
3.4 GIẢI PHÁP HỖ TRƠ..........................................................................61Ï
3.4.1 Giải pháp cho mô hình ..................................................................... 61
3.4.2 Giải pháp cho doanh nghiệp ............................................................ 64
KẾT LUẬN................................................................................................ 68
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

APV : Adjusted Present Value – mô hình hiện giá điều chỉnh
DCF : Discounted cash flow – mô hình chiết khấu dòng tiền
EBIT : Earnings before interest and taxes – lợi nhuận trước thuế và lãi vay
FDI : Foreign Direct Investment – vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FCF : Free Cash flows – dòng tiền tự do
GDP : Gross Domestic Product – tổng sản lượng nội đòa
LBO : Leveraged buyouts – mua lại bằng vốn vay
M&A : Merger and Acquisition – sáp nhập và mua lại

NOPAT : Net operating profit after taxes – lợi nhuận hoạt động sau thuế
TS : Tax shield – tấm chắn thuế
WACC : Weighted average cost of capital – chi phí sử dụng vốn bình quân
WTO : Wordl Trade Organization – Tổ chức Thương mại Thế giới






















DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU VÀ BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 1.1.2 : Mô hình phân loại hoạt động sáp nhập và mua lại...............................2
Biểu đồ 1.1.4 : Quy trình thực hiện hoạt động sáp nhập và mua lại .............................7

Bảng 1.1.7.2 : Số liệu về các thương vụ sáp nhập và mua lại có giá trò lớn trên thế
giới từ năm 2000 – 2007.....................................................................19
Biểu đồ 2.2.1 : Thống kê các thương vụ sáp nhập và mua lại tại Việt Nam..............29
Biểu đồ 2.2.2 : Thống kê đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ...........................35
Biểu đồ 2.3a : Tăng trưởng GDP từ 1996 – 2006 tại Việt Nam.................................41
Biểu đồ 2.3b : Tỷ lệ đóng góp vào GDP năm 2006 của các khu vực kinh tế ...........42
Bảng 3.1a : Dữ liệu phân tích cơ bản.......................................................................47
Bảng 3.1b : Lãi lỗ dự kiến........................................................................................50
Bảng 3.2.1 : Dòng tiền thuần của dự án ...................................................................52
Bảng 3.2.3 : Xác đònh giá trò của công ty .................................................................55
Bảng 3.2.3b : Xác đònh giá trò mua bán ......................................................................59
















Chương I : Tổng luận về đề tài
LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính thiết thực của luận văn
Thò trường sáp nhập và mua bán doanh nghiệp tuy không mới mẻ ở Việt
Nam nhưng đặc biệt có xu hướng phát triển nhanh chóng trong những năm gần
đây khi nền kinh tế Việt Nam phát triển và tiến trình cổ phần hóa trở nên sôi
động. Chỉ riêng sáu tháng đầu năm năm 2007 đã có 46 thương vụ sáp nhập và
mua lại được thực hiện với tổng giá trò gần 626 triệu đôla Mỹ. Trong khi đó, dự
kiến năm 2007 sẽ có khoảng 50.000 doanh nghiệp mới ra đời, đa số là công ty
vừa và nhỏ. Và dự báo khoảng phân nửa trong số doanh nghiệp mới thành lập
này sẽ phá sản trong 2 năm đầu tiên, 80% tổng số sẽ không phát triển trong 5
năm tiếp theo. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc gia nhập WTO sẽ tạo ra
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho doanh nghiệp như sức ép cạnh
tranh, vốn, công nghệ, sản phẩm… Chính vì thế, năm 2007 được dự đoán sẽ là
năm mở đầu của sự gia tăng mạnh mẽ các hoạt động tập trung kinh tế dưới hình
thức sáp nhập và mua lại.
Nhu cầu bán doanh nghiệp sẽ ngày càng lớn và nhu cầu mua lại doanh
nghiệp cũng gia tăng do số lượng nhà đầu tư tăng. Tuy nhiên, cho đến nay hoạt
động sáp nhập và mua lại chưa có tỷ lệ giao dòch thành công đáng kể là vì người
bán không biết bán cho ai, khi nào, giá bán bao nhiêu là thích hợp; còn người
mua không biết cách nào để tiếp cận và mức giá phải trả như thế nào cho phù
hợp; ai sẽ là người có lợi trong giao dòch, cổ đông của công ty mục tiêu hay công
ty thu mua… Để cho giao dòch thành công cả bên mua và bên bán đều cần nắm
rõ các bước phải thực hiện trong quy trình mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.
Xuất phát từ những yêu cầu khách quan đó, việc nghiên cứu về thò trường
sáp nhập và mua lại ở thế giới và Việt Nam, cũng như áp dụng những kiến thức
của tài chính doanh nghiệp vào việc phân tích hoạt động sáp nhập, mua lại và
đònh giá doanh nghiệp là cần thiết.
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 1
Chương I : Tổng luận về đề tài

2. Mục đích của luận văn

Mặc dù đề tài sáp nhập và mua lại chưa được học trong chương trình
giảng dạy, nhưng mô hình APV ứng dụng trong đề tài cũng xuất phát dựa trên
những nền tảng kiến thức về tài chính doanh nghiệp được đào tạo ở bậc cao học.
Từ những kiến thức này, học viên tìm cách ứng dụng vào thực tế đònh giá doanh
nghiệp và phân tích hoạt động sáp nhập và mua lại doanh nghiệp nhằm nâng cao
kiến thức đã học, phần nào đóng góp vào công tác quản lý tài chính của doanh
nghiệp và đem lại cái nhìn tổng quát về thò trường sáp nhập và mua lại ở Việt
Nam hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp hệ thống, tổng hợp,
phân tích, so sánh, thống kê… để hệ thống hóa lý luận, nêu lên những nội dung
chủ yếu và cơ bản về vấn đề sáp nhập, mua lại doanh nghiệp cũng như ứng dụng
mô hình APV trong thực tế đánh giá giá trò một doanh nghiệp mẫu.
4. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm:

Chương 1: Tổng luận về đề tài.

Chương 2: Thực trạng hoạt động sáp nhập và mua lại công ty tại Việt
Nam.

Chương 3: Ứng dụng mô hình APV trong phân tích hoạt động sáp nhập và
mua lại doanh nghiệp.
[\







HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 2
Chương I : Tổng luận về đề tài

CHƯƠNG I: TỔNG LUẬN VỀ ĐỀ TÀI

1.1 TỔNG LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG SÁP NHẬP VÀ MUA LẠI (M&A)
1.1.1 Các khái niệm cơ bản:
− Hoạt động sáp nhập (merger): thường được dùng để mô tả hai công ty,
thông thường có kích cỡ tương đồng nhau, kết hợp các nguồn lực lại với
nhau, hoạt động như một công ty thống nhất.
− Hoạt động thâu tóm hay mua lại (takeover, acquisition): dùng để chỉ một
công ty lớn hơn mua lại một công ty nhỏ hơn.
Tuy nhiên, khi một hoạt động được gọi là sáp nhập, mua lại hay thâu tóm,
hiệu quả của giao dòch về cơ bản là như nhau, đều là hoạt động của hai công ty
kết hợp thành một nên ta có thể dùng các thuật ngữ này thay thế cho nhau.
− Công ty thu mua (acquiring company): là công ty tìm mua một công khác
− Công ty mục tiêu (target company): công ty bò sáp nhập hay mua lại
− Thâu tóm thù đòch (hostile takeover): là một hoạt động mà không được sự
ủng hộ của ban quản lý công ty mục tiêu. Việc thâu tóm có thể ảnh hưởng
xấu đến công ty mục tiêu và đôi khi gây tổn hại đến cả bên thâu tóm.
− Thâu tóm có thiện chí (friendly takeover): là một hoạt động mà được ban
quản lý của công ty mục tiêu hoan nghênh và ủng hộ. Việc thâu tóm đó
có thể bắt nguồn từ lợi ích chung của cả hai bên.
− Mua lại bằng vốn vay LBO (leveraged buyouts): là việc mua lại công ty
bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính là các khoản tiền đi vay. Một nhóm
các nhà đầu tư đi vay tiền từ ngân hàng, dùng tài sản của mình làm thế
chấp để thâu tóm một công ty khác. Hoặc ban quản trò của công ty dùng
cách đi vay ngoài để duy trì quyền kiểm soát của mình bằng cách chuyển
công ty từ chỗ là công ty đại chúng thành công ty tư nhân…
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 3

Chương I : Tổng luận về đề tài
− Liên minh công ty (corporate alliances): trong khi hoạt động sáp nhập và
mua lại là sự kết hợp toàn bộ tài sản của các công ty liên quan, quyền sở
hữu và quản lý thì hoạt động liên minh cho phép các công ty kết hợp tập
trung vào những lónh vực hay phạm vi kinh doanh mang lại hiệu quả cao
nhất. Công ty liên doanh là một trong những hình thức phổ biến của hoạt
động liên minh, liên kết; các công ty kết hợp một phần với nhau để đạt
được những mục tiêu có giới hạn và rõ ràng.
− Hoạt động thanh lý tài sản (divestitures): là việc bán đi một phần tài sản
hoạt động của công ty như bán một đơn vò hoạt động của công ty cho một
công ty khác; phát triển một đơn vò sản xuất của công ty thành một công
ty riêng biệt… Hoạt động này thỏa mãn được yêu cầu chống độc quyền,
quản lý tập trung và giúp công ty tập trung nguồn lực vào ngành nghề
trọng tâm của mình.
1.1.2 Phân loại hoạt động sáp nhập và mua lại:

Một công ty có thể
tiến hành hoạt động
M&A bằng cách
Mua từ chính
các nhà đầu tư
của công ty đó
Mua một công
ty khác

Mua đứt

Mua tài
sản


Hợp nhất

Sáp
nhập
Công ty mục tiêu tiếp tục tồn tại nhưng
như một công ty tư nhân.
Tài sản của công ty mục tiêu được
chuyển nhượng toàn bộ cho công ty thu
mua và cuối cùng nó bò giải thể.
Công ty mục tiêu và công ty thu mua kết
hợp thành một công ty mới; cần sự chấp
thuận của cổ đông cả hai công ty.
Công ty mục tiêu trở thành một phần của
công ty thu mua; cần sự chấp thuận của
cổ đông cả hai công ty.


Biểu đồ 1.1.2: Mô hình phân loại hoạt động sáp nhập và mua lại
Hoạt động sáp nhập được chia thành bốn loại chính:
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 4
Chương I : Tổng luận về đề tài
− Sáp nhập theo chiều ngang: là sự kết hợp của những công ty đang trực
tiếp cạnh tranh với nhau trong cùng một dòng sản phẩm. Một trong những
động cơ hàng đầu của hoạt động sáp nhập theo chiều ngang là sự cắt
giảm chi phí sản xuất có thể đạt được; một động cơ khác là sự gia tăng
năng lực thò trường thông qua việc giảm sự cạnh tranh.
− Sáp nhập theo chiều dọc: là sự kết hợp của những công ty thuộc những
công đoạn khác nhau của một dây chuyền sản xuất, tức không cạnh tranh
mà mang tính bổ trợ cho nhau. Ví dụ, các công ty trong ngành công
nghiệp dầu mỏ có khuynh hướng sáp nhập theo chiều dọc rất cao, ngoài

công ty khai thác dầu khí họ sẽ còn có công ty khoan, nhà máy lọc dầu,
công ty phân phối, trạm xăng…; các công ty sản xuất hoặc thương mại có
khuynh hướng mua lại nhà cung cấp của mình. Sáp nhập theo chiều dọc
giúp giải quyết các vấn đề cung ứng và đầu ra. Nó cũng giúp doanh
nghiệp cắt giảm chi phí nghiên cứu, quảng cáo, thông tin… ngoài ra nó
cũng giúp doanh nghiệp gia tăng năng lực thò trường.
− Sáp nhập để mở rộng sản phẩm: là sự kết hợp của những công ty không
kinh doanh cùng một loại sản phẩm nhưng có liên quan đến nhau trong
cùng một thò trường.
− Sáp nhập kiểu Cônglômêra: là sự kết hợp của hai công ty hoạt động trong
những lónh vực hoàn toàn khác nhau. Động cơ của việc sáp nhập này là
giảm thiểu rủi ro nhờ sự đa dạng hoá; cắt giảm chi phí và cải tiến hiệu
quả…
Hoạt động mua lại có thể diễn ra dưới những hình thức sau:
− Mua cổ phần (share-due): công ty thu mua sẽ mua lại cổ phiếu của công
ty mục tiêu từ cổ đông của chính công ty đó. Từ đó, công ty thu mua
chiếm được quyền điều hành và kiểm soát công ty mục tiêu với tất cả tài
sản và hoạt động của nó.
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 5
Chương I : Tổng luận về đề tài
− Mua tài sản (asset-due): công ty thu mua sẽ mua lại tài sản của công ty
mục tiêu từ chính công ty đó. Công ty mục tiêu sẽ không còn tài sản, tiền
nhận được từ việc thu mua này sẽ được chia cho cổ đông dưới dạng cổ tức
hay thanh lý để giải thể công ty. Đối với công ty thu mua, hình thức này
thuận lợi và đơn giản nhất vì họ có thể chọn mua những tài sản mà họ cần
và từ chối mua những tài sản không cần thiết, chẳng hạn như nợ. Kết quả
là tài sản của công ty mục tiêu thường không cân đối sau khi có sự thu
mua và sự giải thể thường là kết cục sau cùng của những công ty này.
Có rất nhiều phương pháp để tài trợ tài chính cho một hoạt động sáp nhập hay
mua lại:

− Trả bằng nguồn tiền mặt thặng dư của doanh nghiệp. Nghiệp vụ này
thường liên quan đến hoạt động mua lại công ty hơn là sáp nhập bởi vì
lúc này công ty thu mua sẽ là chủ sở hữu cổ phiếu của công ty mục
tiêu. Phương pháp này khá hiệu quả khi lãi suất thò trường có khuynh
hướng giảm và không làm thay đổi cấu trúc vốn của công ty từ đó ảnh
hưởng đến thu nhập trên mỗi cổ phần của cổ đông. Tuy nhiên, nó lại
có ảnh hưởng đến dòng tiền lưu động và khả năng thanh toán bằng
tiền mặt của công ty.
− Việc mua lại có thể được tài trợ thông qua hình thức vay nợ từ ngân
hàng hoặc phát hành trái phiếu. Các khoản nợ này sẽ được ghi nhận
vào bảng cân đối của công ty thu mua.
− Hoạt động mua lại còn có thể được tài trợ bằng sự kết hợp của tiền
mặt, nợ vay và phát hành thêm cổ phiếu. Công ty thu mua sẽ phát
hành thêm cổ phiếu ra công chúng và dùng tiền thu được từ việc phát
hành thêm này để mua lại công ty khác.
1.1.3 Động cơ của hoạt động sáp nhập và mua lại:
Một công ty quyết đònh mua lại hay sáp nhập với công ty khác vì nhiều
động cơ. Nhưng dù với bất kỳ động cơ nào thì việc mua lại hay sáp nhập sẽ ảnh
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 6
Chương I : Tổng luận về đề tài
hưởng đến quyền lợi của cổ đông công ty thu mua lẫn công ty mục tiêu. Sau đây
chúng ta sẽ phân loại động cơ của hoạt động này thành hai loại:
1.1.3.1 Những động cơ làm tăng giá trò công ty và giá trò cho cổ đông:
− Kết hợp nguồn lực là động cơ chủ yếu của hầu hết các hoạt động sáp
nhập hay mua lại công ty. Khi một công ty sáp nhập hay thâu tóm một
công ty khác, lợi ích từ việc kết hợp nguồn lực sẽ tồn tại khi giá trò của
công ty mới được tạo thành lớn hơn giá trò riêng biệt của từng công ty
trước khi sáp nhập. Ví dụ, công ty A có giá trò thò trường là V
oa
sáp

nhập hay mua lại công ty B có giá trò thò trường là V
ob
. Giá trò của sự
kết hợp được xác đònh bằng giá trò của công ty mới, V
oab
, trừ đi giá trò
của từng công ty trước khi kết hợp:


Nếu V
oab
dương, sự kết hợp này sẽ mang lại lợi ích cho cổ đông của cả
hai công ty A và B.
Giá trò của sự kết hợp = V
oab
– (V
oa
+ V
ob
)
− Cắt giảm chi phí cũng là một trong những động cơ quan trọng. Công ty
được kết hợp thường cắt giảm các phòng ban, bộ phận có tính trùng
lắp giữa hai công ty cũ thành một. Thông qua đó nguồn lực của công ty
được quản lý hiệu quả hơn, tài sản được sử dụng với năng suất cao
hơn, giảm được chi phí sản xuất, chi phí quản lý, marketing, phân
phối…
− Một động cơ khác đó là sự kết hợp của hai công ty sẽ làm năng lực thò
trường của công ty mới gia tăng, giảm được sự cạnh tranh, tăng thò
phần. Tuy nhiên, động cơ này được đánh giá là tiêu cực về mặt xã hội
vì nó làm gia tăng sự độc quyền, giảm tính bình đẳng trong cạnh tranh.

− Ưu đãi về thuế là một động cơ khác của hoạt động sáp nhập và mua
lại. Công ty có lợi nhuận cao khi thu mua một công ty bò thua lỗ sẽ
được giảm thuế do việc chuyển lỗ, nhờ đó cắt giảm các chi phí về
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 7
Chương I : Tổng luận về đề tài
thuế. Tuy nhiên, tại một số quốc gia, đã có những điều luật nhằm giới
hạn động cơ này của các công ty thu mua.
− Hoạt động sáp nhập và mua lại giúp công ty thu mua và công ty mục
tiêu tác động lẫn nhau, thông qua đó sự bất cân xứng về mặt thông tin,
công nghệ hay sự thiếu hụt về tài nguyên sẽ được chuyển giao, chia
sẻ. Điển hình là khi một công ty mua lại một trong số những nhà cung
cấp của mình, công ty sẽ thu được lợi nhuận từ nguồn tài nguyên của
công ty mục tiêu.
− Bằng việc mua lại một công ty khác, công ty thu mua có thể mua được
những tài sản với giá rẻ hơn giá lắp đặt tài sản mới, có thể sỡ hữu một
thương hiệu đã nổi tiếng sẵn hơn là bắt đầu xây dựng thương hiệu, sỡ
hữu lượng lao động có tay nghề sẵn có hơn là xây dựng từ ban đầu.
− Công ty thu mua sẽ tiến hành mua lại công ty mục tiêu mà được đánh
giá là có giá trò thò trường thấp hơn giá trò hiện tại của dòng tiền tương
lai của nó. Công ty thu mua trông đợi vào tiềm năng của công ty mục
tiêu và sự xuất hiện của một bộ máy quản lý mới sẽ giúp giá trò của
công ty mục tiêu tăng lên.
− Khi một công ty muốn tham gia vào một thò trường mới, cách nhanh
nhất để tham gia vào là mua lại một công ty đang hoạt động trong thò
trường đó. Động cơ này cũng làm đa dạng hoá rủi ro của công ty.
Dòng tiền của công ty có thể đến từ việc tham gia sản xuất kinh doanh
trên nhiều thò trường khác nhau.
1.1.3.2 Những động cơ không làm tăng giá trò công ty và giá trò cho cổ đông:
− Hoạt động sáp nhập và mua lại giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư của
công ty, giúp ổn đònh nguồn thu nhập của công ty. Tuy nhiên, đối với

cổ đông là một nhà đầu tư cá nhân, họ có thể đạt được cùng một giá trò
bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư của họ với chi phí thấp hơn
chi phí của việc sáp nhập hay mua lại.
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 8
Chương I : Tổng luận về đề tài
− Nhiều hoạt động sáp nhập hay mua lại xuất phát từ động cơ cá nhân
của nhà quản lý thay cho lợi ích của cổ đông nhằm gia tăng quyền lực
hay bảo vệ quyền lợi của nhà quản lý. Lúc này, hoạt động sáp nhập
hay mua lại được xem như là một công cụ để nhà quản lý của công ty
thu mua gia tăng quyền lực và thu nhập của họ vì công ty càng lớn thì
thu nhập càng cao và quyền lực càng nhiều, điều này có thể dẫn đến
những quyết đònh sáp nhập hay mua lại không cần thiết.
− Hoạt động sáp nhập và mua lại xuất phát từ động cơ của các bên thứ
ba cũng đem lại rủi ro cho các cổ đông. Bên thứ ba ở đây là các công
ty luật, công ty tư vấn, ngân hàng đầu tư… những người trung gian
hưởng lợi từ các thương vụ này. Giao dòch càng thành công thì các bên
thứ ba làm công việc tư vấn, môi giới càng có lợi khi họ thu được phí
môi giới và dòch vụ. Mục tiêu lợi nhuận của các bên thứ ba đôi khi làm
ảnh hưởng đến kết quả đánh giá công ty khi họ đưa ra những thống kê
hay những nhận xét quá lạc quan về giao dòch khiến khách hàng đưa
ra quyết đònh sai.
1.1.4 Các nguyên tắc trong hoạt động sáp nhập và mua lại:









Biểu đồ 1.1.4: Quy trình thực hiện hoạt động sáp nhập và mua lại
Khi công ty thu mua muốn sáp nhập hay mua lại một công ty khác, họ
thường tiến hành theo các bước:

Công ty thu
mua
Tư vấn
Ra quyết đònh:
- Bộ máy quản lý
- Đền bù
- Giải quyết lao
động dư thừa
- Chiến lược
phát triển
Đánh giá
Tiếp cận, tìm
hiểu
Xác đònh công
ty mục tiêu
Thẩm đònh và
hoạch đònh
chiến lược lâu
dài
Thương lượng:
- Giá cả
- Phương
pháp thanh
toán

HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 9

Chương I : Tổng luận về đề tài
− Xác đònh công ty mục tiêu
− Tiếp cận, tìm hiểu công ty mục tiêu
− Đánh giá công ty mục tiêu và đưa ra quyết đònh có thu mua hay không
− Tiến hành thương lượng về giá cả, phương pháp thanh toán, thời gian,
bộ máy quản lý…
− Khi cả hai bên đã đạt được thỏa thuận thì sẽ cùng ký biên bản hợp tác,
biên bản chuyển nhượng một phần hay toàn bộ tài sản công ty; tiếp
theo đó công ty mục tiêu sẽ dựa vào cam kết bảo mật thông tin ký kết
giữa hai bên để cung cấp thêm những thông tin cần thiết cho công ty
thu mua.
− Công ty thu mua sẽ tiến hành xác đònh lại rủi ro và hoạch đònh chiến
lược lâu dài (due diligence) đối với công ty mục tiêu. Có 03 bước thẩm
đònh quan trọng:
o Thẩm đònh tình trạng tài chính của doanh nghiệp: việc thẩm
đònh tình trạng tài chính của công ty mục tiêu là rất quan trọng,
thường được tiến hành bởi những công ty kiểm toán nổi tiếng và
uy tín để báo cáo kiểm toán có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, để có
cái nhìn toàn diện, chính xác về tình hình tài chính của công ty
mục tiêu thì công ty thu mua cần dựa trên nhiều thông tin và
tiến hành thẩm đònh dựa trên việc phối hợp nhiều hình thức
khác nhau.
o Thẩm đònh tình trạng pháp lý của doanh nghiệp: đó là thẩm đònh
lại đòa vò pháp lý, tư cách pháp nhân của công ty mục tiêu; mức
độ tuân thủ pháp luật của công ty này; xem nó có vướng vào
những vụ kiện tụng hay tranh chấp khác…
o Thẩm đònh hoạt động của doanh nghiệp: đó là thẩm đònh về tài
sản hiện có; cơ cấu tổ chức, quản lý, lao động … của công ty
mục tiêu
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 10

Chương I : Tổng luận về đề tài
Sau khi tiến hành thẩm đònh xác đònh được rủi ro, công ty thu mua sẽ tiến
hành các biện pháp giải quyết rủi ro bằng hai cách: công ty thu mua và công ty
mục tiêu cùng nhau giải quyết vấn đề (trong trường hợp sáp nhập) hay công ty
thu mua sẽ tìm cách chuyển rủi ro về phía đối tác.
1.1.5 Tác động của hoạt động sáp nhập và mua lại tới doanh nghiệp và nền
kinh tế – xã hội:
1.1.5.1 Tác động tích cực của hoạt động M&A: nếu như việc sáp nhập và mua
lại hướng đến mục tiêu chung là vì lợi ích của cả hai bên (công ty thu
mua và công ty mục tiêu) thì nó đem lại những tác động tích cực như
sau:
Đối với công ty thu mua và công ty mục tiêu:
− Từ các công ty nhỏ, lẻ kết hợp thành một công ty có quy mô lớn hơn
nên khả năng bò triệt tiêu của công ty sau khi sáp nhập hay mua lại
trên thò trường là rất khó xảy ra; doanh nghiệp cũng có khả năng đáp
ứng tốt hơn yêu cầu về nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ,
giảm bớt các rủi ro trong kinh doanh, tiết kiệm được chi phí cố đònh
(quản lý, điều hành, quảng cáo, văn phòng, marketing…), tiết kiệm
được chi phí đào tạo nhân lực do sắp xếp, bố trí hợp lý hơn nguồn lực,
tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tăng vốn đầu tư, có khả năng
mở rộng ngành nghề kinh doanh.
− Sau khi sáp nhập hay mua lại, quyền tác động của doanh nghiệp đến
giá cả trên thò trường sẽ lớn hơn do việc giảm cạnh tranh và có thò
phần lớn hơn, kết quả sẽ làm lợi nhuận hoạt động và thu nhập biên tế
của doanh nghiệp đạt cao hơn.
− Sẽ có sự kết hợp nhiều sức mạnh trong trường hợp một công ty có ưu
thế về tiếp thò mua lại một công ty có ưu thế về dòng sản phẩm. Công
ty mới sẽ phát huy được cả hai ưu thế này dẫn đến khả năng cạnh
tranh và thò phần hoạt động sẽ cao hơn.
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 11

Chương I : Tổng luận về đề tài
− Việc kết hợp hai công ty với nhau sẽ làm mức tăng trưởng của công ty
cao hơn ở thò phần hiện tại hoặc thò trường mới.
− Việc kết hợp của hai công ty sẽ góp phần duy trì và tăng cường hiệu
quả hoạt động của các dự án khi công ty mới có sự gia tăng về nhân
lực, nguồn vốn…
Đối với nền kinh tế:
− Việc kết hợp giữa các công ty sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ vốn giải
ngân và giảm số dự án hoạt động không hiệu quả và bò giải thể trước
thời hạn.
− Hoạt động sáp nhập và mua lại sẽ góp phần thực hiện phương châm đa
dạng hóa đối tác đầu tư và đa dạng hóa hình thức đầu tư.
− Thông qua hình thức mua lại và sáp nhập doanh nghiệp nhà đầu tư chủ
động hơn trong việc lựa chọn hình thức đầu tư cho các dự án FDI nhằm
giảm bớt rủi ro trong quá trình thực hiện đầu tư ở Việt Nam.
− Hoạt động sáp nhập và mua lại góp phần thực hiện chuyển dòch cơ cấu
kinh tế theo yêu cầu phát triển kinh tế đất nước. Mặt khác, tạo điều
kiện để giải quyết việc làm cho người lao động trong trường hợp công
ty mục tiêu đứng trước nguy cơ phá sản được chuyển nhượng cho một
công ty khác.
− Tài sản của nhà nước và nhà đầu tư không bò mất đi khi doanh nghiệp
được chuyển từ chủ đầu tư không hiệu quả sang một chủ đầu tư khác
quản lý có hiệu quả hơn.
1.1.5.2 Tác động tiêu cực: bên cạnh những tác động tích cực đối với công ty
thu mua, công ty mục tiêu và đối với nền kinh tế, hoạt động sáp nhập
và mua lại còn đem lại những tác động tiêu cực như sau:
Đối với công ty thu mua và công ty mục tiêu:
− Việc sáp nhập và mua lại có thể ảnh hưởng đến chiến lược lâu dài của
công ty mục tiêu. Việc này có thể xảy ra đối với trường hợp thâu tóm
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 12

Chương I : Tổng luận về đề tài
thù đòch; hoặc sự thay đổi cơ cấu, bộ máy quản lý sau khi sáp nhập hay
mua lại có thể làm cho hoạt động của công ty mục tiêu bò xáo trộn dẫn
đến chiến lược hoạt động lâu dài bò thay đổi.
− Đối với công ty thu mua, đôi khi phải tốn nhiều thời gian và chi phí
nhưng vẫn không thể đạt được mục tiêu. Đôi khi việc thâu tóm diễn ra
thành công nhưng công ty thu mua vẫn không đạt được những gì mong
đợi do không có những kế hoạch kỹ càng, tìm hiểu kỹ về công ty mục
tiêu hoặc không thích ứng được với sự thay đổi, cơ cấu quản lý mới…
− Một công ty thường phải trả thêm một khoản tiền phí hay hoa hồng khi
mua một công ty khác, chi phí này dùng để thuyết phục các cổ đông
hiện hữu bán cổ phần của họ. Các khoản chi phí này khó có thể thu
hồi lại được từ lợi nhuận của công ty mục tiêu sau khi bò thâu tóm. Nói
cách khác, công ty thu mua đôi khi phải bỏ ra một số tiền nhiều hơn
giá trò thực của công ty mà nó đònh mua lại.
− Hoạt động sáp nhập và mua lại cũng khiến công việc tổ chức, quản lý
của công ty trở nên khó khăn hơn, chồng chéo, dẫn đến tình trạng mất
kiểm soát.
Đối với nền kinh tế:
− Hầu hết các vụ sáp nhập và mua lại do phía nước ngoài nắm quyền
chủ động, không theo ý muốn của doanh nghiệp phía Việt Nam. Đây
có thể là chiến lược của các công ty theo sự chỉ đạo của công ty mẹ ở
nước ngoài chấp nhận thua lỗ trong những năm đầu để thôn tính toàn
bộ doanh nghiệp nên đã gây ra những thua thiệt cho phía Việt Nam.
− Một số doanh nghiệp sử dụng hình thức sáp nhập và mua lại để trốn
thuế, sau thời gian được miễn giảm thuế tuyên bố giải thể và sáp nhập
vào một công ty khác, chuyển toàn bộ bộ máy sang tham gia điều
hành một công ty mới.
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 13
Chương I : Tổng luận về đề tài

− Nhiều dự án sau khi được phê duyệt đã không triển khai mà bán lại
cho đối tác nước ngoài khác thông qua hoạt động mua lại. Các đối tác
này không có đủ kinh nghiệm và khả năng tài chính để triển khai thực
hiện dự án dẫn đến dự án đổ bể làm lãng phí nguồn lực của các bên.
− Nhiều doanh nghiệp sử dụng hình thức sáp nhập và mua lại nhằm mục
đích tăng chi phí khống tài sản của doanh nghiệp nhằm thao túng và
gây ra những khó khăn trong quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh của họ sau khi thực hiện sáp nhập và mua lại.
− Tuy việc sáp nhập, mua lại và chuyển đổi hình thức đầu tư của các
doanh nghiệp FDI đã được pháp luật thừa nhận, nhưng cho đến nay
vẫn thực hiện chủ yếu theo từng trường hợp cụ thể, chưa có tiêu chí
chung để đánh giá tính hiệu quả của các dự án đó.
1.1.6 Vai trò của ngân hàng đầu tư
Ngân hàng đầu tư đóng vai trò trung gian và nhà tư vấn cho cả công ty thu
mua và công ty mục tiêu trong hoạt động sáp nhập và mua lại:
− Dàn xếp: các ngân hàng đầu tư thường có phòng tài chính doanh
nghiệp, bộ phận này làm những công việc tư vấn, dòch vụ môi giới cho
doanh nghiệp; thu thập những thông tin về bên mua và bên bán cùng
những lý do liên quan; thực hiện một báo cáo, nghiên cứu về công ty
mục tiêu hay công ty thu mua cho khách hàng và đưa ra giá có thể
giao dòch; tiến hành dàn xếp thương lượng cho bên mua và bên bán.
− Xây dựng công cụ phòng thủ: khi công ty mục tiêu không muốn bò
thâu tóm bởi một công ty khác họ sẽ nhờ đến ngân hàng đầu tư và các
công ty luật chuyên tư vấn về hoạt động sáp nhập và mua lại để giúp
họ xây dựng những công cụ phòng thủ như: thay đổi điều lệ công ty,
chẳng hạn để thông qua việc sáp nhập thì phải có sự nhất trí của trên
75% số phiếu đồng ý của cổ đông; cố gắng để chứng minh cho cổ
đông thấy giá chào mua của công ty thu mua là quá thấp; đưa ra những
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 14
Chương I : Tổng luận về đề tài

bằng chứng về sự thâu tóm có ý đònh độc quyền, vi phạm luật cạnh
tranh nhằm kêu gọi sự can thiệp của chính quyền; mua lại cổ phiếu
đang lưu hành trên thò trường nhằm đẩy giá cổ phiếu công ty lên cao
hơn giá công ty thu mua đưa ra; tìm một công ty chào mua khác mà
được chấp thuận bởi công ty mục tiêu để cạnh tranh với công ty muốn
thu mua ban đầu; tìm một đối tác có quan hệ thân thiết với ban quan lý
công ty mục tiêu thu mua đủ số cổ phiếu cần thiết để ngăn chặn mong
muốn sáp nhập hay mua lại toàn bộ của công ty thu mua ban đầu…
− Đònh giá: trong hầu hết các thương vụ mua bán sáp nhập lớn, mỗi bên
mua và bán đều tìm đến một ngân hàng đầu tư để thuê họ đánh giá
công ty mục tiêu và xác đònh mức giá phù hợp. Công ty thu mua muốn
biết mức giá thấp nhất có thể mua được công ty mục tiêu và công ty
mục tiêu thì tìm sự giúp đỡ để chứng minh rằng mức giá chào mua là
quá thấp.
− Tài trợ tài chính: để một thương vụ được thành công đôi khi ngân hàng
đầu tư còn đóng vai trò tài trợ tài chính cho khách hàng, đó có thể là
công ty thu mua khi họ cần nguồn tài chính để thâu tóm công ty khác
hay đối với công ty mục tiêu khi họ cần nguồn tài chính để thực hiện
các chiến lược phòng thủ.
− Hoạt động trung gian (arbitrage operations): arbitrage là hoạt động
đồng thời mua và bán cùng một loại hàng hóa tại hai thò trường khác
nhau với hai mức giá khác nhau và thu được khoản chênh lệch. Trên
thò trường chứng khoán có một loại arbitrage khác gọi là risk arbitrage,
kinh doanh chênh lệch rủi ro. Thuật ngữ này xuất hiện để chỉ những
nhà đầu cơ mua cổ phiếu của các công ty có tin đồn là mục tiêu bò mua
lại với hy vọng kiếm lời khi việc chuyển nhượng hoàn tất. Những nhà
đầu cơ xác đònh công ty có khả năng bò thâu tóm, đánh giá giá chào
mua có thể có, đầu cơ một số lượng lớn cổ phiếu của công ty này ở
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 15
Chương I : Tổng luận về đề tài

dưới mức giá đó và chờ cho đến khi thương lượng giữa bên mua và bên
bán ngã ngũ sẽ bán ra lượng cổ phiếu đang nắm giữ. Để giảm thiểu rủi
ro trong giao dòch này, nhà đầu cơ cần phải “vào – ra” thò trường một
cách nhanh nhất và với chi phí thấp nhất. Những tay môi giới cũng như
những nhà đầu tư cá nhân thường ưa chuộng loại hình này hơn là ngân
hàng đầu tư vì nó thường gắn liền với việc mua bán thông tin nội gián
là một hành động trái với quy đònh của pháp luật.
1.1.7 Mức độ và số liệu về các thương vụ sáp nhập và mua lại trên thế giới
1.1.7.1 Các làn sóng sáp nhập và mua lại trên thế giới:
Làn sóng thứ nhất (1893 – 1907)
Trong giai đoạn này, các cuộc sáp nhập chủ yếu diễn ra theo chiều ngang
nhằm tạo nên sự độc quyền và ở các ngành sản xuất công nghiệp cơ bản, giao
thông vận tải ví dụ như US Steel, Bethlehem Steel. Những cuộc sáp nhập lớn
khác cũng diễn ra trong lónh vực viễn thông, dầu hỏa và công nghiệp khai
khoáng với những tên tuổi lớn ngày nay vẫn được nhắc đến như J.P Morgan,
John D. Rockfeller và Andrew Carnegie. Làn sóng này đạt cao trào trong giai
đoạn 1898 – 1902 và lắng dần khi Chiến tranh thế giới lần thứ nhất diễn ra.
Làn sóng thứ hai (sau khi Chiến tranh thế giới lần thứ nhất kết thúc đến 1929)
Các cuộc sáp nhập trong giai đoạn này chủ yếu diễn ra theo chiều dọc
cùng với sự phát triển của công nghệ truyền thông. Điều này đã làm cho quảng
cáo phát triển đi kèm với nó là việc mở rộng mạng lưới phân phối và bán hàng.
Sáp nhập theo chiều dọc giúp các nhà sản xuất kiểm soát có hiệu quả kênh phân
phối. Trong giai đoạn này, công ty cổ phần chiếm tới 20% trong tổng số 100
công ty lớn nhất. Thò trường chứng khoán ở Mỹ phát triển với một tỷ lệ không
ngờ – tỷ số Dow Jones đạt đến mức 300 điểm trong năm 1928, tương đương với
mức tăng là 500% chỉ trong vòng 3 năm trước khi rớt xuống dưới mức sàn thò
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 16
Chương I : Tổng luận về đề tài
trường một năm sau đó. Điển hình của sáp nhập trong giai đoạn này là General
Motor.

Làn sóng thứ ba (1945 – 1973)
Những cuộc sáp nhập trong giai đoạn này chủ yếu theo kiểu
conglomerate. Một số lượng lớn các công ty Mỹ mới thành lập đã hưởng ứng
nhiệt tình các vụ sáp nhập kiểu conglomerate này. Ví dụ như International
Telephone & Telegraph (ITT), LingTemco Voight (LTV) & Litton Industries.
Nhiều công ty đã hướng tới sự đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh để giữ một
mức tăng trưởng bền vững. Một ví dụ về sự thành công trong việc đa dạng hóa
này là trong vòng 10 năm ITT đã sáp nhập với gần 250 công ty khác, nhiều công
ty trong số đó không cùng ngành. Cho đến khi vào cuối những năm 1960, giá cổ
phiếu của các công ty sáp nhập giảm mạnh thì làn sóng sáp nhập theo kiểu
conglomerate mới lắng dòu xuống. Trong thời kỳ này cũng xuất hiện nhiều công
ty đa quốc gia. Nhiều công ty Mỹ bắt đầu đầu tư ra nước ngoài do bởi các
khuyến khích về thuế, việc giảm bớt các rào cản thương mại và việc giảm chi
phí vận chuyển. Làn sóng sáp nhập bắt đầu chấm dứt vào đầu những năm 1970
khi chỉ số Dow Jones giảm hơn ba lần (cổ phiếu của các công ty sáp nhập lớn
nhất giảm hơn 80% và cổ phiếu của các công ty về lónh vực vi tính, kỹ thuật
giảm hơn 77%); đồng thời là việc nổ ra các cuộc khủng hoảng năng lượng thế
giới.
Làn sóng thứ 4 (những năm 1980)
Vào những năm 1980, làn sóng sáp nhập được xem như những làn sóng
thâu tóm công ty. Cuộc thâu tóm đầu tiên diễn ra vào năm 1974 bởi Morgan
Stanley đại diện cho công ty Inco thâu tóm ESB. Bất kỳ công ty nào không
phát huy được hết tiềm năng của mình đều có nguy cơ bò thâu tóm. Những cuộc
sáp nhập lớn trong giai đoạn này ở Mỹ như Amoco & Exxon mua công ty dầu
của Canada. Thêm vào đó, nhiều công ty nước ngoài cũng bắt đầu mua các
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 17
Chương I : Tổng luận về đề tài
công ty Mỹ và nhiều công ty đa quốc gia lớn mạnh cũng bắt đầu hình thành
bên ngoài nước Mỹ. Ví dụ năm 1989, tập đoàn United Kingdom’s Beecham đã
mua lại SmithKline Beecham với giá 16 tỷ đô la. Vào giữa năm 1980, các cuộc

thâu tóm đã bò chậm lại do sự phát triển của nhiều công cụ phòng chống thâu
tóm. Tháng 10 năm 1987, tuy thò trường chứng khoán sụp đổ nhưng hoạt động
sáp nhập vẫn tiếp tục diễn ra. Đến năm 1988, có hơn 200 công ty cổ phần với
tổng tài sản hơn 30 ty đô la đã làm cho hoạt động thâu tóm càng diễn ra mạnh
mẽ hơn nữa. Làn sóng thâu tóm chấm dứt giữa sự sụp đổ của thò trường trái
phiếu và sự gia tăng các vấn đề về vốn và các khoản nợ của các ngân hàng
thương mại Mỹ.
Làn sóng thứ 5 (từ năm 1993 đến nay)
Xu hướng này trở nên mạnh mẽ trong khoảng 10 năm trở lại đây, sau
cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997. Các vụ sáp nhập hiện nay
không còn bò bó hẹp giữõa các công ty trong cùng một quốc gia với nhau mà
chủ yếu là giữa các công ty với phạm vi lãnh thổ khác nhau hay nói cách
khác là trên phạm vi toàn thế giới. Tổng giá trò giao dòch trên toàn thế giới
tăng từ 322 tỷ đô la vào năm 1992 đến 3.2 nghìn tỷ đô la vào năm 2000. Một
ví dụ thể hiện rõ xu hướng này là sự sáp nhập giữa Vodafone Airtouch và
Mannesmann AG. Vào tháng 2 năm 2000, Anh đã thâu tóm công ty viễn
thông lớn nhất của Đức. Nhiều cuộc sáp nhập và mua lại xuyên biên giới đã
diễn ra tạo nên những bước tăng trưởng thực sự cho nhiều công ty. Những
nhân tố khác như sự phát triển của kỹ thuật đã tạo nên sự liên kết giữa các
thò trường chứng khoán chủ yếu. Các cuộc sáp nhập đã diễn ra trong nhiều
lónh vực như nghiệp sản xuất xe máy, công nghiệp viễn thông, hàng không,
kim loại… Các công ty kỹ thuật lớn như Microsoft và Cisco trung bình mỗi
năm mua lại khoảng 10 công ty khác. Trong ngành ngân hàng, các cuộc sáp
nhập chủ yếu diễn ra trong nước nhưng đều phản ánh xu hướng cạnh tranh
HVTH: Hoàng Thò Khánh Tâm 18

×