Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

thận ứ nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.79 KB, 4 trang )

THẬN Ứ NƯỚC
I- Đại cương.
- Sỏi niệu quản cản trở đường dân lưu nước tiểu dù tắc hoàn toàn or không
hoàn toàn vẫn gây hiện tượng ứ đọng nước tiểu trên sỏi.
- Thận ứ nước ứ mủ là biến chứng thường gặp của sỏi niệu quản (do bít tắc)
- Thận ứ nước làm giãn đài bể thận, nhu mô thận, dần phá huỷ c/n thận.
II- Chẩn đoán xác định.
1- Lâm sàng.
Biểu hiện LS của thận ứ nước tuỳ thuộc vào sự tắc nghẽn cấp or mạn, 1
bên or 2 bên, vị trí ở thấp or cao, có nhiễm khuẩn kết hợp hay chỉ ứ nước đơn
thuần.
 Tiền sử cơn đau sỏi niệu quản.
- Cơn đau quặn thận or đái ra sỏi: đau dọc theo niệu quản…
- Có thể lưu thông nước tiểu từng đợt rồi lại viêm tắc, giãn niệu quản
 Hội chứng tắc nghẽn niệu quản trên do sỏi NQ:
- Đau vùng thắt lưng:
o Đau âm ỉ, liên tục về đêm.
o Đau căng tức, nặng nề, khó chịu, uống nhiều, ảnh hưởng đến
vận động và lao động.
o Cơn đau dữ dội lan dọc theo niệu quản ra bộ phận SD ngoài.
- Khối thận to:
o Thận to, khối u vùng thắt lưng, Bn có thể sờ thấy được.
o Hố thắt lưng: Thận to căng, mềm còn đàn hồi
o Ấn hố thận căng tức, chạm thận (+), bập bềnh thận (+).
Nếu sỏi di chuyển, nước tiểu lưu thông được -> viêm tắc niệu quản
giảm, , thận bé lại.
- Viêm đường tiết niệu kèm theo:
o Đái máu mức độ nhẹ: nước tiểu hồng nhạt, đái máu vi thể.
o Đái buốt, đái dắt.
 Toàn trạng.
Có thể gai sốt do bội nhiễm: 38 – 39


o
,
- Thận ứ nước 2 bên: toàn thân suy sụp, gày, da khô, phù, xanh do
thiếu máu, thiểu niệu or vô niệu.
2- Cận lâm sàng.
 CTM – Sinh hoá: HC bình thường, BC hơi tăng do nhiễm khuẩn, tốc độ
máu lắng tăng nhẹ.
- Sỏi NQ 1 bên: thường các chỉ số ở giới hạn bình thường.
- Sỏi NQ 2 bên: tuỳ mức độ và chức năng thận:
o RL điện giải: Na+ tăng, K+ tăng, Toan máu chuyển hoá,
HCO3 giảm, PH máu thấp.
o Suy thận: Đái ít, phù, Ure, Creatinin trong máu tăng cao.
 Chẩn đoán hình ảnh:
- Chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị:
o Sỏi NQ 1 bên or 2 bên (85 – 90%), trừ sỏi Urat.
o Bóng thận bên tổn thương to: > 6 * 12cm.
o Bóng thận to có thể đẩy NQ , sỏi về phía đối diện trùng với
cột sống -> Khó lấy sỏi or chẩn đoán nhầm.
- UPR: chụp BQ-NQ ngược dòng: Thấy rõ h/a tắc niệu quản do sỏi
mà phim chụp hệ tiết niệu ko phát hiện thấy hoặc tôn thương hẹp
NQ ko do sỏi.
- Siêu Âm:
o Là PP Rẻ - An toàn – Giá trị chẩn đoán cao –
o Có thể lặp lại nhiều lần để theo dõi, hoặc hướng dẫn chọc dò.
o Thấy rõ h/a sỏi ngay cả sỏi Urat…
o Phát hiện tình trạng ứ nước mủ, tình trạng nhu mô thận:
 H/a thận to; Đài bể thận giãn; Nhu mô thận mỏng; Niệu
quản giãn.
o Khó phát hiện tổn thương sỏi ở 1/3 giữa do vướng ruột và
xương chậu.

- Chụp niệu đồ TM (UIV)
o Rất quan trọng: kiểm tra độ ngấm thuốc của thận tại các thời
điểm khác nhau từ đó đánh giá chức năng thận, có sỏi hay ko
của cả 2 bên thận.
o Sỏi NQ 1 bên: đánh giá độ ngấm thuốc thận tổn thương, chức
năng lọc, vị trí, kích thước sỏi.
 Đánh giá chức năng thận còn lại.
o Sỏi NQ 2 bên: Chụp phim chậm để đánh giá chính xác khả
năng lọc của từng thận.
 Cần theo dõi chụp những phim chậm 60 – 90 – 120
phút để đánh giá được đúng chức năng lọc, hình thể đài
bể thận ứ nước.
 Nếu 2 thận ko ngấm thuốc trên phim, chụp chậm 120
phút sẽ ảnh hưởng đến xử trí.
- Chụp đồng vị phóng xạ với 99mTcDTPA:
o Cho phép đánh giá đúng chức năng thận mỗi bên.
o Được chỉ định khi chụp NĐTM ko ngấm thuốc.
o Nếu chức năng thận < 5% thì chức năng lọc ko còn.
3- Chẩn đoán mức độ ức nước thận.
Chẩn đoán mức độ dựa trên lâm sàng và SÂ, NĐTM, có 4 mức độ:
 Mức 1: - Thận to hơn bt, thận giảm tiết thuốc (chậm 10 – 15 phút).
- ĐBT giãn to hình truỳ, nhu mô thận dày hơn 15mm.
 Mức 2: - Thận to rõ rệt 12 * 10cm, thận giảm tiết thuốc (chậm 30’)
- ĐBT mở giãn hình chùm nho (đk 2cm), nhu mô thận dày
5 – 10 mm
 Mức 3: - Thận to rõ 15 * 12cm, thận giảm tiết thuốc (chậm 45’
- ĐBT mờ hình quả bóng bàn (2cm), nu mô mỏng 3 - 5 mm.
 Mức 4: - Thận to rõ rệt, c/n thận giảm nhiều (ko tiết thuốc sau 60’
- Không thấy hình ĐBT,nhu mô mỏng < 3 mm, or ko đo đc.
III- Điều trị.

Chú ý khả năng bảo tồn, hết sức hạn chế cắt bỏ thận
1- Phẫu thuật bảo tồn:
 CĐ:
- Khi c/n thận bên đối diện dù ko có sỏi nhưng không bảo đảm chức
năng bài tiết or thận bệnh lý.
- C/n thận chưa bị mất hoàn toàn.
+ Kể cả khi thận bài tiết chậm: 60 – 120’
+ Khi nhu mô thận dày 3 – 5mm
+ Vi khuẩn nước tiểu < 10
4
/ml
 Cụ thể:
- Thận ứ nước độ 1-2:
o Tán sỏi ngoài cơ thể, nội soi niệu quản, mổ lấy sỏi.
o Phục hồi lưu thông niệu quản đơn thuần or ống thông NQ.
- Thận ứ nước độ 3-4:
o Mổ lấy sỏi NQ.
o Phục hồi lưu thông NQ bằng ống thông NQ hoặc dẫn lưu thận
đảm bảo an toàn cho phẫu thuật.
- Chít hẹp NQ thực sự: khi phẫu thuật thăm dò = ống thông 8ch ko
thông:
o Cắt đoạn NQ nối tận tận or dẫn lưu NQ tạm thời rồi chuyển
đến trung tâm ngoại khoa tiết niệu.
- Với sỏi NQ 2 bên: cần đánh giá toàn trạng, cân nhắc can thiệp cả 2
bên trong 1 lần mổ.
2- Cắt thận.
Chỉ định:
- Thận ứ nước độ 4 (20 – 25% trưòng hợp)
- Thận mất hoàn toàn chức năng chỉ còn là 1 túi chứa nước tiểu, và
thận đối diện bù trừ hoàn toàn.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×