Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Thận ứ nước nguyên nhân và cách điều trị ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.64 KB, 4 trang )




Thận ứ nước - nguyên
nhân và cách điều trị
Thận ứ nước là hậu quả của tắc đường dẫn nước tiểu trong thận hoặc ngoài
thận làm cho thận to lên do chứa nước tiểu. Nếu là thận ứ nước cấp tính thì
chức năng thận vẫn tốt. Nhưng nếu kéo dài, không được xử trí thì xảy ra
thận ứ nước mạn tính làm các đơn vị thận bị hủy hoại dần, mức lọc cầu thận
giảm đi và cuối cùng đưa đến suy thận mạn tính.

Nguyên nhân
Bệnh này gặp ở mọi lứa tuổi, do nhiều nguyên nhân khác nhau: ở trẻ em
thường do u bẩm sinh; ở người trung niên thường do sỏi tiết niệu; còn ở
người cao tuổi là do ung thư bàng quang, u tuyến tiền liệt (nam), u tử cung,
phần phụ (nữ).
Triệu chứng
Biểu hiện lâm sàng của thận ứ nước tùy thuộc sự tắc nghẽn cấp tính hay mãn
tính, tắc một hay cả hai bên, vị trí tắc ở trên cao hay thấp, có nhiễm khuẩn
kết hợp hay chỉ là thận ứ nước đơn thuần. Nếu tắc ở dưới bàng quang do u
xơ tuyến tiền liệt thì sẽ có triệu chứng rối loạn tiểu tiện (dòng tiểu nhỏ, yếu,
ngắt quãng, tiểu đêm, có khi bí tiểu ). Nếu có kết hợp viêm bàng quang thì
có đái dắt, đái buốt, đái đục hay đái máu Nếu có nhiễm khuẩn thận ứ nước
trở thành thận ứ mủ, thận trở thành một bọc mủ thì có sốt rét run, sốt cao,
mạch nhanh. Ngoài ra, còn có một số triệu chứng chung: Đau ở mạn sườn
hay ở hông lưng rồi lan ra sau và xuống dưới do thận ứ nước bị căng ra.
Tính chất đau: liên tục, tăng dần, kéo dài 30 phút đến 4 - 5 tiếng, có thể đau
âm ỉ cả ngày.

Tiểu rắt, tiểu buốt và tiểu ra máu là những triệu chứng của bệnh thận ứ
nước. - Ảnh minh họa.


Rối loạn cô đặc nước tiểu là triệu chứng gặp ở bệnh nhân bị thận ứ nước đã
dài ngày, nước tiểu nhiều nhưng kém chất lượng (thường gọi là đái nhạt).
Tăng huyết áp nhẹ hoặc trung bình, nếu thận ứ nước một bên thì thường ít
tăng huyết áp.
Suy thận cấp với triệu chứng vô niệu, urê máu tăng cao, creatinin máu và
kali máu tăng cao. Suy thận mãn tính với triệu chứng: urê máu cao, creatinin
máu cao, da xanh, niêm mạc nhợt nhạt do thiếu máu, mạch nhanh hoặc suy
tim, huyết áp tăng, gan to, phù. Lúc này, bệnh nhân sẽ tử vong nếu không
được lọc thận nhân tạo chu kỳ và ghép thận.
Điều trị
Điều trị thận ứ nước phải tuỳ từng trường hợp cụ thể. Nguyên tắc chung là
loại bỏ yếu tố gây tắc (phẫu thuật tái tạo các dị dạng bẩm sinh, mổ cắt và bóc
các khối u, tán hoặc mổ lấy sỏi tiết niệu ); chống nhiễm khuẩn bằng các
loại kháng sinh; chống rối loạn nước điện giải bằng truyền dịch; điều trị suy
thận bằng chế độ ăn giảm chất đạm, lọc máu ngoài thận. Khi suy cả hai thận
không phục hồi thì phải cắt cả hai thận rồi tiến hành chạy thận nhân tạo chu
kỳ và ghép thận.

×