Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

bạn hãy trình bày về những loại máy nghiền trong thực tiễn sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (777.32 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA CƠ KHÍ - CÔNG NGHỆ
  
Chuyên đề học phần
CÁC THIẾT BỊ CƠ BẢN TRONG CHẾ BIẾN NÔNG SẢN THỰC PHẨM
Tên chuyên đề:
Bạn hãy trình bày về những loại máy nghiền trong thực tiễn sản
xuất mà bạn biết (Bằng mô tả, sơ đồ, hình ảnh, thuyết minh hoạt
động và các thông số kỹ thuật chủ yếu)? (kể cả trong các lĩnh vực
ngoài nông sản và thực phẩm).
Giáo viên hướng dẫn : TS Đinh Vương Hùng
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Hùng
Lớp : Công thôn 39A
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
HUẾ, 1/2008
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
2
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các dây chuyền sản xuất cảu nghành công nghiệp cần có nguyên
liệu ở các dạng hạt kích thước khác nhau,để cung cấp cho các công đoạn chế
biến .
Máy nghiền được dùng nhiều trong các nghành công nghiệp khác nhau,
như trong xây dựng, trong chăn nuôi và trong công nghiệp thực phẩm của con
người.
Trong công tác xây dựng, chăn nuôi, công nghiệp thực phẩm hàng năm
phải sử dụng một lượng lớn các sản phẩm của máy nghiền tạo ra. Trong nghành
xây dựng thì cần lượng đá cát sỏi để làm đường giao thông và các công trình xây
dựng khác. Còn trong nghành chăn nuôi thì hầu hết thức ăn cho gia súc, gia cầm,
thuỷ hải sản đã được nghiền bột, đóng viên để sử dụng.Còn trong nghành thực
phẩm máy nghiền đóng vai trò quan trọng nó giúp con người tạo ra được các


dạng thực phẩm khác nhau.
Máy nghiền hiện nay có rất nhiều dạng với nhiều chức năng khác nhau,
máy nghiền có thể làm thêm nhiện vụ của máy thái và máy trộn.Tuỳ theo tính
chất cơ lý của vật liệu mà chúng ta lựa chọn các loại máy nghiền và phương
pháp nghiền cho phù hợp. Các loại nghiền đều nghiền nhỏ vật liệu bằng một
hoặc vài tác dụng cơ học. Các phương pháp tác dụng bao gồm: va đập, nén
ép,mài mòn, cắt.
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
3
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
2.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1.Các kiểu máy nghiền trong thực tiễn
Trong các dây chuyền sản xuất của nhiều ngành công nghiệp cần có
nguyên liệu ở dạng hạt nhỏ để cung cấp cho các công đoạn chế biến. Máy
nghiền là các máy làm nhỏ kích thước vật liệu ban đầu.
Mức độ nghiền Đường kính trung bình, mm
Nguyên liệu,D
Sảnphẩm
nghiền,d
Nghiền bột
To
Vừa
Mịn
Rất mịn
5-1
0,2-0,04
0,1-0,04
0,1-0,04
0,01-0,04
0,015-0,005

0,005-0,001
0,001
500-400
13-8
20-40
100-400
Các loại máy nghiền đều nghiền nhỏ vật liệu bằng một hoặc vài dạng tác dụng
cơ học. Các phương pháp tác dụng bao gồm: 1. va đập, 2. nén ép, 3. mài mòn,
4. cắt. Tùy theo yêu cầu và tính chất cơ lý của vật liệu mà chọn phương pháp
nghiền thích hợp.
Trong quá trình nghiền, nguyên liệu chịu tác dụng lực sẽ bị biến dạng đàn hồi,
sau đó, khi vuợt quá biến dạng đàn hồi, nguyên liệu sẽ bị phá hủy thành nhiều
thành phần mới có kích thước nhỏ hơn. Như vậy công cần thiết cho quá trình
nghiền bao gồm công làm biến dạng vật liệu và công để làm nhỏ kích thước
vật liệu. Công biến dạng phụ thuộc vào tính chất cơ lý của vật liệu, còn công
biến dạng phụ thuộc vào mức độ nghiền, mức độ nghiền càng lớn, công tiêu
tốn càng nhiều.Số hạt mới sinh ra tỉ lệ theo cấp số nhân với mức độ nghiền.
Giả sử một hạt hình lập phương kích thước cạnh là D sau khi nghiền còn kích
thước D/2sẽ sinh ra 8 hạt mới, còn nếu là D/4 sẽ là 8 x 8 = 64 hạt, D/8 sẽ là 64
x 8 = 512 hạt, v.v Như vậy do số hạt mới sinh ra càng nhiều, thời gian để
nghiền sẽ càng lớn nếu nghiền càng mịn.
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
4
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
2.1.1.Máy nghiền búa
Tùy theo kích cỡ vật liệu đem nghiền, kích thước yêu cầu của sản phẩm và căn
cứ vào độ cứng vật liệu, vào yêu cầu thoát và vận chuyển sản phẩm v.v để
chọn lọai máy nghiền thích hợp, sao cho đạt năng suất mà chi phí năng lượng
lại thấp. Do đó nhiều loại máy nghiền có kết cấu khác nhau từ đơn giản đến
phức tạp đã được chế tạo.

Cấu tạo máy nghiền búa gồm một roto, trên roto có các cánh búa. Cánh búa có
thể có nhiều dạng khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiền và cơ lý tính của nguyên
vật liệu. Roto quay trên một vỏ máy được làm bằng gang đúc, có chỗ lắp lưới
hoặc toàn bộ xung quanh là lưới.
Hình 1:
Cấu tạo máy nghiền búa với

cánh búa cố

định
Loại đúc bằng gang bên trong thường lắp gờ.
Loại bao xung quanh là lưới bên trong có gờ hoặc không.
Nguyên liệu cần nghiền cho vào bên trong máy qua của nạp liệu. Do sự va đập
của vật liệu với các cánh búa đang quay và với thành trong của máy, vật liệu sẽ
biến dạng rồi vỡ ra thành các thành phần có kích thước nhỏ hơn. Ngoài ra khi
nguyên liệu ban đầu có kích thước lớn, còn có thêm sự chà xát của vật liệu với
thành trong của máy. Do bị va đập nhiều lần giữa cánh búa và vỏ máy, nguyên
liệu giảm kích thước đến khi nhỏ hơn lỗ lưới, hạt sẽ theo lỗ lưới ra ngoài.Các
hạt vật liệu nhỏ lọt qua lưới tự thoát ra ngoài hoặc được quạt hút ra khỏi máy,
còn các hạt vật liệu to chưa lọt qua lưới lại được các búa tiếp tục nghiền nhỏ.
Ðể nghiền được, động năng của
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
5
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
búa khi quay phải lớn hơn công làm biến dạng để phá vỡ vật liệu. Do vậy, khi
nghiền vật liệu lớn cần có trọng lượng búa lớn, còn khi nghiền vật liệu nhỏ cần
búa nhẹ hơn. Trong trường hợp vật liệu nghiền kích thước không đều hoặc quá
cứng, người ta dùng loại có cánh búa xếp. Ưu điểm của cánh búa loại này là có
thể xếp được khi qua tải hoặc vật cứng; khi vượt qua tải hay vật cứng này,
cánh búa sẽ mở ra nhờ lực ly tâm.

Nguyên liệu có thể được đưa vào máy theo hướng tâm trục hay có thể nhập
liệu theo phương tiếp tuyến với rô to. Phương pháp này không được thuận lợi
lắm do nguyên liệu có thể bị văng lên theo đường nhập liệu. Trong quá trình
nghiền, nếu lỗ lưới bị bít, vật liệu không thoát ra được, năng suất sẽ giảm rất
nhiều hoặc bằng 0. Vì vậy để máy hoạt động tốt thì vật liệu nghiền không được
làm bít lỗ lưới. Máy nghiền búa thường không làm việc được các loại vật liệu
ẩm, dẻo,
hoặc bám dính.
Các máy nghiền búa có số búa ít, trọng lượng của mỗi búa G=200-700 N, rôto
quay chậm với tốc độ vòng khoảng 15-25 m/s thì thường dùng để nghiền thô
và vừa để được hạt sản phẩm có kích thước d>20mm. Các máy nghiền búa có
trọng lượng mỗi búa G=30-50 N vận tốc vòng khoảng
25-60 m/s dùng nghiền nhỏ để được sản phẩm có kích thước d<1-5mm. Với
máy nghiền có nhiều búa trọng lượng mỗi búa G=5-10 N và vận tốc rất lớn tới
100 m/s dùng để nghiền mịn hạt sản phẩm đạt kích thước d= 10-100 µm
Hình 2
: Máy

nghiền búa

nạp liệu hướng tâm
.
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
6
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
Máy nghiền búa khi hoạt động tạo ra luồng không khí rất lớn, giúp hạt sau
khi nghiền qua lỗ lưới dễ dàng. Tuy nhiên, sau khi ra khỏi máy cần phải có hệ
thống lắng để thu hồi sản phẩm.Với các sản phẩm nghiền thường dùng cyclon
lắng và túi thu hồi bằng vải. Với hệ thống lắng bằng xyclon thường sử dụng một
xyclon lớn dùng lắng các hạt có kích thước lớn và một cyclon nhỏ để lắng bụi

trước khi cho không khí thải ra ngoài.
Hạt sau khi nghiền có kích thước trung bình nhỏ hơn nhiều so với kích
thước lỗ lưới. Khi cần thay đổi độ mịn của sản phẩm nghiền, có thể thay lưới có
kích thước lỗ thích hợp
2.1.2.Máy nghiền răng
Nguyên lý tương tự máy nghiền búa, sử dụng động năng đang quay của
các răng lắp trên dĩa để đập nguyên liệu. Về cấu tạo, bao xung quanh rôto là
lưới, do đó diện tích lưới của máy nghiền răng lớn hơn rất nhiều so với máy
nghiền búa.
Rôto là một dĩa phẳng có gia công các răng sắp xếp theo đường tròn đồng
tâm ở các vị trí khác nhau sao cho khi đóng nắp máy lại hàng răng cố định trên
nắp máy nằm giữa 2 hàng răng quay trên rôto. Răng trên rôto sẽ quay theo khe
giữa 2 hàng răng cố định. Răng gắn trên rôto bằng cách đúc liền hay bắt bằng
các vít cấy phía sau. Ðầu răng và nắp máy càng gần (khe hở hẹp) nghiền càng
mịn.
Nguyên liệu được cho vào giữa tâm máy, bị răng quay đập nhiều lần.
Nguyên liệu đập vào hàng răng quay thứ nhất, sau đó đập qua hàng răng cố định
đi ra ngoài và đập vào hàng răng quay kế tiếp Cứ tiếp tục cho đến khi nào kích
thước nhỏ hơn kích thước lỗ lưới (thường ra khỏi hàng răng cuối cùng) sẽ theo lỗ
lưới ra ngoài. Nếu kích thước sau khi ra khỏi các hàng răng vẫn còn lớn hơn kích
thước lỗ lưới, hạt sẽ tiếp tục bị đập nhỏ ở hàng răng cuối.
Số vòng quay của rôto rất lớn: 3000 - 6000 vòng/phút, do đó động năng va
đập rất lớn, khả năng nghiền mịn tăng.
Máy nghiền răng cũng có thổi khí nhưng ít hơn máy nghiền búa nên năng
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
7
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
suất cao hơn (thổi khí ít, lắng bụi nhanh).Tuy nhiên, máy nghiền răng chỉ nghiền
hạt có kích thước nhỏ, đồng đều trong khi máy nghiền búa có thể nghiền hạt có
kích thước nhỏ, lớn đồng thời.

Hình 3:Máy nghiền răng
2.1.3.Máy nghiền dĩa
Máy nghiền dĩa để nghiền bột với mức độ nghiền vừa và mịn. Máy gồm có
hai dĩa nghiền được lắp trong vỏ máy, giữa hai dĩa là khe nghiền có thể điều
chỉnh được bằng cách dịch chuyển một trong hai dĩa. Vật liệu được cho vào khe
nghiền qua lỗ nạp liệu ở tâm dĩa và bị nghiền nhỏ khi di chuyển trong khe
nghiền từ tâm ra đến phía chu vi của dĩa.
Các dĩa nghiền thường được chế tạo bằng kim loại hoặc bằng hỗn hợp vô
cơ cứng. Do lực liên kết của các dĩa đá kém hơn dĩa kim lọai nên phải làm thêm
đai thép và thường cho dĩa đá làm việc với vận tốc vòng là 10m/s đối với trục
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
8
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
quay thẳng đứng, tới 18m/s đối với trục quay nằm ngang. Dĩa gang đúc thì vận
tốc vòng có thể tới 28m/s còn dĩa thép đúc đạt tới 68m/s.
Dĩa nghiền đảm bảo các yêu cầu bề mặt nghiền cần có độ cứng cao, độ
nhám lớn, cơ tính đồng đều trên toàn bộ bề mặt dĩa nghiền để khi làm việc thì
mòn đều, không bị sứt mẻ. Loại dĩa nghiền bằng đá thường được chế tạo từ hỗn
hợp các loại bột oxít kim loại cứng.
Ðể tăng khả năng nghiền của dĩa, tăng khả năng vận chuyển bột ra khỏi
khe nghiền và tăng điều kiện thông gió vv người ta thường gia công mặt dĩa
thành các vành, các rãnh chìm có prôfin hình tam giác trên hai mặt dĩa.
2.1.4. Máy nghiền trục
Nguyên lý làm việc của máy nghiền trục là cho sản phẩm cần nghiền đi qua khe
hở giữa 2 trục nghiền. Hai trục nghiền hình trụ, đặt nằm ngang, có bề mặt rất
cứng, trên bề mặt có thể trơn hoặc được gia công tùy theo nguyên liệu được
nghiền.
Ðối với sản phẩm nghiền thô, trên bề mặt trục có xẻ rãnh để đưa nguyên liệu vào
dễ hơn. Trường hợp cần nghiền thật mịn, bề mặt trục thường trơn.
Nguyên liệu khi đi qua khe hở giữa 2 trục sẽ bị ép, kích thước nhỏ lại. Ðối với

quá trình nghiền thật mịn, nhiều khi nguyên liệu cần nghiền uớt. Ðể đảm bảo
kích thước hạt sau khi nghiền, có thể nghiền nhiều lần bằng cách hồi lưu lại sản
phẩm nghiền hay nghiền qua nhiều máy liên tục.
Hình 4: Dĩa nghiền bằng gang
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
9
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
Bộ phận thoát tải là hệ thống lò xo ép 2 trục nghiền với nhau. Khi vật cứng qua
khe hở máy nghiền hay khi vật liệu qua quá nhiều,bộ phận thoát tải làm việc,
khi đó hệ thống lò xo bị ép lại, khe hở lớn ra và vật cứng đi qua dễ dàng mà
không làm hư máy.
Ðối với các máy nghiền mịn không có bộ phận thoát tải (chỉ có ở nghiền thô và
trung bình).
2.2.Các máy nghiền ngoài lĩnh vực nông sản
2.2.1.Máy nghiền trong lĩnh vực xây dựng
Nghiền đá là quá trình gia công phá vỡ đá cỡ lớn thành cỡ nhỏ. Quá trình gia
công này không phải tiến hành cùng một lần mà cân phải tiến hành qua nhiều
lần, với nhiều công đoạn để đạt được chất lượng sản phẩm sao cho đồng đều, mà
không phải tốn nhiều công sức mà năng suất cao.
Thông số đặc trưng cho quá trình đó là độ nghiền i ; đó là tỉ số giữa tỉ số đường
kính viên đá trước khi nghiền D với đường kính sau khi nghiền đá d (sản phẩm).
Ta có : i =D/d
Với các loại đá khác nhau có độ nghiền khác nhau.
Căn cứ vào đương kính của viên đá trước khi nghiền và sau khi nghiền, quá
trình nghiền được phân thành các dạng sau :
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
Dạng nghiền D,mm D,mm
Nghiền thô
Nghiền vừa
Nghiền nhỏ

Nghiền bột
500-1200
100-500
20-100
3-20
125-250
20-125
3-20
<0,3
10
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
Để nghiền vỡ đá người ta sử dụng bốn phương pháp.
Trong thực tế người ta sử dụng nhiều phương pháp phá vỡ đá với nhau nhằm
nâng cao hiệu quả nghiền tốt hơn.
2.2.1.1.Máy nghiền má
Được dùng để nghiền thô hoặc nghiền vừa các loại đá có độ bền trung bình và
cao.Theo đặc điểm động học của máy ,các máy nghiền đá được phân thành hai
loại:máy nghiền vói má nghiền lắc đơn giản và má nghiền chuyển động lắc phức
tạp.
1- Máy nghiền má với chuyển động lắc đơn giản gồm thân máy 1 .Mặt trước
của thân máy được làm má nghiền cố định .Ơ hai bên thành của thân máy có các
hốc để đặt ổ chính của trục lệch tâm 7. Trên phần lệch tâm của trục 7có lắp biên
8.Phần dưới của biên có rãnh ở cả hai bên để đặt một đầu của các tấm đẩy 12 và
13.Má nghiền di động 3 được treo trên trục 5.Hai đầu trục cũng đươc đặt trong
các ổ ở hai bên thành của thân máy.Phía dưới mặt sau má nghiền di động cũng
có đặt rãnh để đặt đầu thứ hai của tấm đẩy trước 13. Đầu thứ hai của tấm đẩy sau
12 được tựa vào nêm điều chỉnh 9. Thanh dằng 11 và lò xo 10 được dùng làm
khâu khép cho hệ thống chuyển động của má nghiền di động trở về vị trí ban đầu
sau khi kết thúc hành trình nghiền. Trên bề mặt làm việc của bề mặt má nghiền
cố định và má nghiền di động có kẹp các tấm nghiền 2 và 4 được chế tạo từ thép

SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
11
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
hợp kim có độ bền mòn cao và có dạng lượn sóng theo chiều cao của buồng
nghiền.
Khi trục lệch tâm quay, má nghiền di động sẽ dao động như một con lắc đơn
quay quanh trục treo 5 của nó. Quá trình nghiền trong máy nghiền má được thực
hiện theo chu kỳ. Trong nửa vòng quay thứ nhất của trục lệch tâm, má nghiền di
động tiến gần lại má nghiền cố định, đá trong buồng nghiền được ép vỡ. Ở nữa
vòng quay thứ hai của trục lệch tâm, do trọng lượng của má nghiền di động cùng
với lực căng của lò xo má nghiền di động trở về vị trí ban đầu, đá đã nghiền
được xả ra ngoài.
Do tính chất làm việc theo chu kì ,tức là có hành trình có tải và hành trình
không tải ,nên động cơ sẻ chịu tải không đều .Để cân bằng tải trọng ở hai đầu
trục leech tâm có lắp hai bánh đà 6 .Các bánh đà có tác dụng tích luỹ năng lượng
ở hành trình không tải và cung cấp năng lượng đó cho quá trình nghiền.
2-Máy nghiền má với chuyển động lắc phức tạp có cơ cấu đơn giản hơn máy
nghiền má lắc đơn giản,và khối lượng của máy cũng nhỏ hỏn.
Trong máy nghiền má lắc phức tạp ,má nghiền di đông 1 được lắp trên trục
lệch tâm 2.Khi trục lệch tâm quay ,má di động thực hiện đồng thời hai chuyển
động :chuyển động lắc quanh trục lệch tâm và chuyển động lên xuống theo mặt
phẳng của má di động.Quỹ đạo di động của mổi điểm trên má di động là một
đường elip.Ở gần trục treo ,elíp gần giống với đường tròn .Càng xa trục treo
,elíp càng kéo dài.
Vật liệu trong máy nghiền do các lược ép , uốn và một phần bị mài mòn .
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
12
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
Trong máy nghiền má quá trình nghiền và xã được thực hiện theo chu kỳ nên
năng suất không cao, mức tiêu hao năng lượng lớn.Máy nghiền má được ký hiệu

theo chiều rộng B và chiều dài L của cửa nạp vật liệu (BxL).Năng suất của máy
nghiền má đạt tói 800m3/h.
2.2.1.2.Máy nghiền côn
Máy nghiền côn được dùng để nghiền các loại đá có độ bền cao.Theo công
dụng và đặc điểm cấu tạo ,máy nghiền côn được phân thành các loại :máy
nghiền thô ,máy nghiến nhỏ và máy nghiền trung bình.
Khác với máy nghiền má, máy nghiền côn thực hiện quá trình nghiền liên tục
theo chu vi nghiền .Trong các máy nghiền côn bộ phận nghiền đá là hai côn
nghiền,côn nghiền cố định 3 và côn nghiền di động 7 nằm phía trong côn nghiền
cố định.Côn nghiền di động thực hiện dao động lắc tròn với côn nghền cồ
định.Khi bề mặt côn nghiền di động tiến lại gần côn nghiền cố định ,đá được
nghiền trong vùng nghiền do tác dụng của lực ép ,uốn và một phần do mài
mòn .Khi bề mặt côn nghiền di động ra xa côn nghiền cố định,đá đã được
nghiền xã ra ngoài.Vùng nghiền và vùng xã trong máy thay đổi liên tục theo chu
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
13
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
vi cuả các côn nghiền khi côn nghiền giao động.Đầu dưới của trục 6 của côn
nghiền di đông 7 được đặt trong bạc lệch tâm 11.Khi bạc lệch tâm quay,côn
nghiền di động sẽ nhận được chuyển động giao động.Bạc lệch tâm nhận chuyển
động quay từ động cơ qua bộ truyền đai và bộ truyền bánh răng côn 10.Bề mặt
làm việc của các côn nghiền được lát các tấm nghiền 2 và 8 bằng thép có độ bền
mòn cao.
Trong các máy nghiền côn thô, vừa ,nhỏ ,các côn nghiền có cấu tạo rất khác
nhau ,do vậy hình dạng tiết diện buồng nghiền cũng khác nhau.
Kết cấu ổ của các côn nghiền di động trong máy nghiền thô và máy nghiền
vừa hoặc nhỏ cũng khác nhau.
Ở máy nghiền thô ,đầu trên của trục côn nghiền di động đặt trong ổ treo 4 trên
dầm ngang 5;còn ở máy nghiền côn nhỏ và máy nghiền vừa ổ tựa của côn
nghiền di động được đặt đưới đáy của nó.Ổ tựa này là một bạc cầu 13 có bán

kính lớn.Bạc cầu này sẽ chịu toàn bộ trọng lượng của côn nghiền di động,trục
côn nghiền và lược nghiền.
Ở máy nghiền vừa và nhỏ còn có đĩa nạp liệu 14 để phân phối đều vật liệu vào
máy.
Tốc độ quay của bạc lệch tâm trong máy nghiền vừa và nhỏ thường lớn hơn
máy nghiền thô.Ở máy nghiền vừa và nhỏ n=125-350vg/ph,còn ở máy nghiền
thô n=80-170vg/ph.
Năng suất kỹ thuật của may nghiền côn được tính theo công thức:Q=q.b,m
3
/h
Trong đó :q-năng suất tính cho 1mm chiều rộng khe xã,m3/h.mm
Cho máy nghiền vừa q=0,54D
2
n
Cho máy nghiền nhorq=1,32D
2
n
D-đường kính đáy côn nghiền di động,m;
n-tốc độ quay của bạc lệch tâm,vg/s;
b-chiều rộng khe xã,mm;
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
14
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
2.2.1.3.Máy nghiền trục
Máy nghiền trục được dùng để nghiền nhỏ các vật liệu có độ bền trung bình và
các loại vật liệu dẻo dính.
Bộ phận làm việc của trục nghiền là hai trục nghiền hình trụ 2 và 4đặt song
song và quay ngược chiều nhau.Vật liệu nghiền được đua vào vùng phía trên
giưa trục nghiền.Khi trục nghiền quay ,nhờ ma sát giữa vật liệu nghiền và bề
mặt các trục nghiền

Để bề mặt của trục nghiền có thể trơn nhẵn ,có gờ hoặc có răng và được làm
thành các vành đai bọc bên ngoài của thân trục nghiền. Các vành đai này thương
được làm bằng thép có độ bền mòn cao.
Trong máy nghiền trục, vật liệu chỉ được kéo vào vùng nghiền giữa hai trục
nghiền khi thoã mãn tỉ lệ nhất định giữa đường kính trục nghiền D
1
và đường
kính đá nạp vào D.
Với trục có bề mặt trơn D
1
>20d, còn với trục bề mặt gờ D
1
>12d.Kích thước
của sản phẩm nghiền phụ thuộc vào khoảng cách của 2 trục nghuền và bề mặt
làm việc của trục nghiền.
Các trục nghiền có thể dẫn động chung hoặc mỗi trục có một cơ cấu dẫn động
riêng. Tốc độ quay của trục nghiền khoảng 75-120 vg/ph.
Năng suất của máy nghiền trục: Q=3600.L.b.v.k, m
3
/h;
Trong đó: L-Chiều dài trục nghiền, m;
b-chiều rộng khe xả, m;
v-vận tốc vòng của trục nghiền, m/s;
k-hệ số kể đến mức độ sử dụng chiều dài của trục nghiền.
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
15
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
2.2.1.4.Máy nghiền búa
Máy nghiền được dùng để nghiền các loại vật liệu có độ bền trung bình và
mềm như xỉ, thạch cao, đá phấn, đất sét khô.

Máy nghiền búa gồm búa 1, rôto 2, tấm va đập 3, lưới sàng 4. Rôto có thể là 1
đĩa tròn hoặc nhiều đĩa, được lắp trên trục dẫn động. Trên rôto có lắp các đầu
búa 1 bằng khớp quay. Trong máy nghiền búa, vật liệu được nghiền do tác dụng
của lực va đập của các đầu búa có khối lượng 15-20 kg, do va đập giữa vật liệu
và tấm va đập, giữa vật liệu và lưới sàng. Vị trí các lưới sàng và các tấm va đập
có thể điều chỉnh được. Khi nghiền thô khe hở này lấy bằng 1,5-2 lần kích thước
lớn nhất của sản phẩm nghiền. Còn khi nghiền nhỏ khe hở có thể tới 3-5 lần.
Kích thước đá lớn nhất nạp vào máy nghiền búa từ 75-600mm với tốc độ
vòng quay của búa là 60 m/s.
Khi rôto quay, do tác dungj của lực ly tâm các đầu búa sẽ hướng theo đường
thẳng nối trục rôto và trục quay của búa; khi va đập, búa sẽ quay quanh trục của
nó theo chiều ngược với chiều quay của rôto. Máy nghiền búa khác với máy
nghiền rôto là ở máy nghiền búa, các đầu búa được lắp vào khớp quay trên rôto.
Còn máy nghiền rôto búa được kẹp chặt trên rôto. Máy nghiền búa có nhược
điểm là búa và các sàng bị mòn, không thể nghiền vật liệu dính và ẩm.
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
16
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
2.2.1.5.Máy nghiền bi
Để nghiền mịn các sản phẩm vật liệu dạng dẻo và mềm, người ta có thể dùng
máy nghiền bi. Quá trình nghiền trong máy nghiền bi thực chất là vật liệu bị chà
xát bởi các viên bi có trong lượng và kích thước khác nhau. Khi cho tang nghiền
quay nhờ động lực từ bên ngoài các viên bi được nâng lên cao rồi rơi tự do
xuống dưới tác dụng của trọng lượng bản thân và đập- chà xát vào vật liệu và
vật liệu được nghiền nhỏ.Khi dùng máy nghiền bi có thể nghiền trong môi
trường khô hoặc ướt. Tuy nhiên, máy nghiền bi không nghiền được các sản
phẩm có độ trung bình và cao.
2.3. Máy nghiền trong chăn nuôi
Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động cũng tương tự máy nghiền trong lĩnh vực nông
sản và xây dựng.

SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
17
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
3.KẾT LUẬN
Nội dung của chuyên đề đã trình bày được những kiến thức cơ bản về khái
niệm nguyên lý làm việc, cấu tạo của máy nghiền trong lĩnh vực nông sản, xây
dựng và chăn nuôi. Các ưu, nhược điểm của từng loại máy nghiền để từ đó đưa
ra được cách sử dụng, sửa chữa và bảo quản các loại máy nghiền.
Kiến nghị
Do thời gian hạn chế nên việc tìm hiểu về các loại máy nghiên trong lĩnh vực
nông sản, xây dựng và chăn nuôi chưa được sâu. Việc tìm hiểu nguyên tắc hoạt
động, cấu tạo, cách vận hành sữa chữa thì chưa được làm.Việc tìm hiểu chỉ là
trên lý thuyết,trên sách vở là chính.

SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
18
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng
Mục lục
Tr
ang
1. Đặt vấn đề 1
2. Nội dung nghiên cứu 2
2.1 Các loại máy nghiền trong thực tiển 2
2.2 Máy nghiền ngoài lĩnh vực nông sản 8
Máy nghiền trong lĩnh vực xây dựng 8
Máy nghiền trong lĩnh vực chăn nuôi 12
Kết luận và kiến nghị 13
SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
19
Các thiết bị trong BQ,CB NS TP GVHD:TS Đinh Vương Hùng

Tài liệu tham khảo:
1-TS Đinh Vương Hùng : Bài giảng Công Nghệ Thiết Bị Bảo Quản - Trường
Đại học Nông Lâm Huế - 2005.
2-Đỗ Minh Cường : Bài giảng Máy Xây dựng - Trường Đại học Nông Lâm Huế -2005.
3-Th.S Nguyễn Quang Lịch : Bài giảng Máy chăn nuôi - Trường Đại học Nông
Lâm Huế - 2007.
4-Tiêu chuẩn Nhà nước về : Thức ăn gia súc TCVN1922-74,1947-74; Máy
nghiền kiểu búa TCVN 1266-72.
5-Tiêu chuẩn bình tuyển quốc gia về máy nghiền TAGS 1967 và 1972; Máy
trộn TAGS,1982.
6-Nguyễn Trọng Thể: Cơ sở thiết kế máy sản xuất thực phẩm - Nhà Xuất bản
KHKT-1974.
7-Trần Minh Vượng, Nguyễn Minh Thuận: Bài giảng Môn "Máy chăn nuôi"-
dùng cho các sinh viên Cao học Cơ khí Nông nghiệp - Trường Đại học Nông
nghiệp 1 Hà Nội - 1996.
8-Nguyễn Như Thung và cộng sự : Máy và thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi.
Nhà Xuất bản KHKT - 1987.
9-Nguyễn Thị Minh Thuận : Giáo trình "Cơ khí hoá chăn nuôi" - Trường Đại
học Nông Nghiệp 1 Hà Nội - 1994.
10-Nguyễn Văn Cường - Vũ Minh Khương : Máy xây dựng - NXB Xây dựng
Hà Nội - 2004.
11-Đặng Thế Hiển, Phạm Quang Dũng, Nguyễn Tiến Dậu : Máy xây dựng -
NXB KHKT Hà Nội - 1991.
12-Nguyễn Văn Hùng, Phạm Quang Dũng, Nguyễn Thị Mai : Máy Xây dựng -
NXB KHKT Hà Nội - 2000.
13-Nguyễn Thị Tâm : Máy Xây dựng - Trường Đại học GTVT Hà Nội -1997.
14-Nguyễn Đình Thuận : Sử dụng máy xây dựng - NXB GTVT Hà Nội -1995.
15-Nguyễn Thiệu Xuân, Trần Văn Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Mai, Nguyễn Tiến
Anh : Máy sản xuất vật liệu và cấu kiện xây dựng - NXB Xây dựng Hà Nội
-2000.

SVTH: Nguyễn Quốc Hùng - - Lớp: Công Thôn 39A
20

×